Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Thực trạng hoạt động giao kết và thực hiện hợp đồng lao động tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG chi nhánh phú bình i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.96 KB, 37 trang )

MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với dân số đông, cơ cấu dân số trẻ như Việt Nam, thì lao động – việc
làm luôn là một trong những vấn đề cần được quan tâm hàng đầu trong các
vấn đề xã hội. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và sự
hội nhập kinh tế quốc tế, quan hệ lao động trở thành một quan hệ xã hội có
tầm quan trọng đặc biệt. Vì vậy, cần thiết phải có sự điều chỉnh của pháp luật
đối với quan hệ này. Sự phát triển của kinh tế thị trường đã làm cho quan hệ
lao động ngày càng được thiết lập theo nhiều cách thức khác nhau. Một trong
những cách thức cơ bản, phổ biến nhất, phù hợp nhất để thiết lập quan hệ lao
động hiện nay là hợp đồng lao động.
Hợp đồng lao động có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế xã
hội. Nó là cơ sở để các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức tuyển chọn lao động
phù hợp với yêu cầu của mình. Mặt khác, hợp đồng lao động là một trong
những hình thức pháp lý chủ yếu nhất để công dân thực hiện quyền làm việc,
tự do lựa chọn việc làm cũng như nơi làm việc. Thông qua hợp đồng lao động
mà quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động được thiết lập và
xác định rõ ràng.
Hợp đồng lao động hiện nay đang là vấn đề quan trọng đối với người
lao động, nó gắn liền với quá trình lao động, là sự ràng buộc giữa người lao
động với người sử dụng lao động. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp không chỉ đơn thuần ở việc ký kết hợp đồng lao động với người lao
động mà quan trọng hơn là việc thực hiện hợp đồng lao động đó như thế nào
cho đúng để không trái với quy định của pháp luật.
Nhận thấy được tầm quan trọng của việc giao kết hợp đồng lao đông và
thực hiện hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ
phần Đầu tư và Thương mại TNG chi nhánh Phú Bình I nói riêng, em đã đi
tìm hiểu vấn đề “Thực trạng hoạt động giao kết và thực hiện hợp đồng lao


động tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG chi nhánh Phú Bình I”.
2


2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, thực hiện, đề tài đưa ra những vấn
đề lý luận về hợp đồng lao động, giao kết và thực hiện hợp đồng lao động.
Đồng thời, đối chiếu vào thực tế việc áp dụng những quy định của pháp luật
trong mối quan hệ hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp nói chung và Công
ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG chi nhánh Phú Bình I nói riêng. Từ đó
thấy được mức độ tuân thủ hoặc vi phạm pháp luật của các chủ thể, đánh giá
những kết quả đạt được, những điểm còn tồn tại và đưa ra nguyên nhân của
nó, nhằm đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị góp phần hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả việc thực hiện những quy định pháp luật về hợp đồng lao động,
đặc biệt là hoạt động giao kết và thực hiện hợp đồng lao động.
2.2.

Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: từ năm 2011 – 2015.
Phạm vi không gian: Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG chi
nhánh Phú Bình I.

3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau: Phương pháp thu thập tài liệu, phương pháp phân tích,
phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê và
nghiên cứu tài liệu.
4. Kết cấu tiểu luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tiểu luận được kết cấu thành 3 chương:

Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về giao kết, thực hiện hợp
đồng lao động;
Chương II: Thực trạng hoạt động giao kết và thực hiện hợp đồng lao
động tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG chi nhánh Phú Bình I;
Chương III: Một số giải pháp và khuyến nghị về giao kết và thực hiện
hợp đồng lao động tại Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG chi nhánh Phú
Bình I.
3


Với thời gian nghiên cứu không dài cùng với việc bản thân chưa có
nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học và còn hạn chế nhiều mặt, do
đó bài tiểu luận không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được
sự góp ý từ các thầy cô để bài làm được hoàn chỉnh và khoa học hơn.

4


NỘI DUNG CHÍNH

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAO
KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
1.1 Khái quát chung về hợp đồng lao động
1.1.1. Lao động và quan hệ lao động
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng,
hiệu quả cao là nhân tố phát triển của đất nước.
Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử
dụng lao động, trả lương giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Trong đó, hợp đồng lao động là hình thức pháp lý chủ yếu và phổ biến nhất

của quan hệ lao động.
1.1.2 Hợp đồng lao động
Điều 15 Bộ Luật Lao Động đã quy định: “Hợp đồng lao động là sự thỏa
thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả
lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao
động”.
Hợp đồng lao động có những đặc trưng sau:
- Hợp đồng lao động có đối tượng là việc làm;
- Hợp đồng lao động được xác lập một cách bình đẳng, song phương,
sự giao kết có tính chất đích danh vì vậy nó có tính ấn định về mặt chủ thể;
- Hợp đồng lao động phải thực hiện trong một khoảng thời gian nhất
định hay không xác định với những yêu cầu về điều kiện lao động cho việc
thực hiện đó.
Với những đặc trưng trên, hợp đồng lao động có vai trò rất quan trọng.
Nó là hình thức pháp lý chủ yếu làm phát sinh quan hệ pháp luật lao động
trong nền kinh tế thị trường, đáp ứng nguyên tắc tự do khế ước của nền kinh
tế thị trường trong đó có thị trường sức lao động. Hợp đồng lao động là cơ sở
5


pháp lý quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp lao động và là công cụ
hữu hiệu để Nhà nước quản lý.
1.1.2.1. Phạm vi đối tượng áp dụng hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động chỉ là một trong những hình thức pháp lý để tuyển
dụng lao động, nên nó được áp dụng trong phạm vi đối tượng nhất định. Theo
quy định tại Nghị định 44/2003/NĐ-CP và Nghị định 68/2000/NĐ-CP thì
phạm vi đối tượng của hợp đồng lao động là tất cả những người lao động làm
việc trong các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu thuê mướn
và sử dụng lao động, trừ phạm vi đối tượng được áp dụng phương thức tuyển
dụng vào biên chế nhà nước, tuyển dụng qua bầu cử, bổ nhiệm, những người

tự nguyện tham gia thành lập, hoạt động trong tổ chức kinh tế, chính trị, xã
hội, những người thuộc lực lượng vũ trang (quân đội, công an).
1.1.2.2.Các loại hợp đồng lao động
Theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam hiện hành, quy định tại
Điều 22, thì hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau
đây:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó
hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
Ở loại hợp đồng này, người lao động có sự ổn định, yên tâm làm việc, và sự
chấm dứt hợp đồng đối với người lao động là tự do, bất cứ lúc nào miễn là
tuân thủ các điều kiện về thời hạn báo trước. Đây cũng là lý do khiến cho
người sử dụng lao động và người lao động gặp bất lợi đối với loại hợp đồng
này.
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn: là loại hợp đồng trong đó hai
bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong
khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Khi hết thời hạn quy định trong
hợp đồng, thì hợp đồng không có giá trị thực hiện, trừ trường hợp có quy định
khác.
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định
có thời hạn dưới 12 tháng, áp dụng cho những công việc có thể hoàn thành
6


trong khoảng thời gian dưới 12 tháng hoặc để tạm thời thay thế người lao
động bị kỷ luật chuyển làm các công việc khác có thời hạn, người lao động
tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động nghỉ việc vì lý do khác
và hợp đồng với người đã nghỉ hưu.
1.1.2.3.Hình thức của hợp đồng lao động
Điều 16, Bộ Luật Lao Động 2012 đã xác định hai hình thức tồn tại của
hợp đồng lao động là: hợp đồng lao động bằng văn bản và hợp đồng lao động

bằng lời nói.
Hợp đồng lao động bằng văn bản: là HĐLĐ mà các bên thỏa thuận các
quyền và nghĩa vụ trong quan hệ lao động và ghi lại thành các điều khoản
trong văn bản, có chữ ký xác nhận của các bên. Hợp đồng lao động bằng văn
bản phải được làm thành 02 bản, người lao động giữ một bản và người sử
dụng lao động giữ một bản.
Hợp đồng lao động bằng lời nói: (HĐLĐ giao kết bằng miệng) cũng do
các bên thỏa thuận thông qua sự đàm phán thương lượng nhưng không lập
thành văn bản, quá trình giao kết có thể có hoặc không có người làm chứng
tùy theo yêu cầu của các bên. Loại hợp đồng này thường được sử dụng đối
với những công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng.
1.1.2.4. Nội dung của hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau:
- Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp
pháp;
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng
minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;
- Công việc và địa điểm làm việc;
- Thời hạn của hợp đồng lao động;
- Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và
các khoản bổ sung khác;
- Chế độ nâng bậc, nâng lương;
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
7


- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
- Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
Ngoài ra, khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật

kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng
lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung,
thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi
thường trong trường hợp người lao động vi phạm.
Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể
giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung
nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu
ảnh hưởng của hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.
Nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm
giám đốc trong doanh nghiệp có vốn đầu của Nhà nước do Chính phủ quy
định.
1.2.

Những quy định của pháp luật về giao kết hợp đồng lao động
Giao kết hợp đồng lao động là giai đoạn đầu tiên thể hiện sự hợp tác
của các bên để đi đến sự thống nhất ý chí nhằm tạo lập quan hệ lao động, là
quá trình để các bên tìm hiểu, đánh giá về nhau một cách trực tiếp từ đó lựa
chọn và ra quyết định chính thức, quan hệ lao động có được hình thành bền
vững và tin cậy lẫn nhau hay không, quyền lợi các bên có được đảm bảo hay
không, phụ thuộc vào giai đoạn này. Vậy giao kết hợp đồng lao động là hành
vi pháp lý của hai bên nhằm thể hiện ý chí của mình theo trình tự, thủ tục nhất
định để xác lập quan hệ lao động.

1.2.1. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
Nguyên tắc là tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt buộc các bên phải tuân theo
trong một hoạt động hay một quá trình. Theo quy định tại Điều 17, Bộ Luật
Lao Động hiện hành, hợp đồng lao động được giao kết trên cơ sở hai nguyên
tắc cơ bản sau:
8



- Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
- Tự do giao kết hợp đồng lao đồng nhưng không được trái pháp luật,
thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
1.2.2. Chủ thể giao kết hợp đồng lao động
Các quy định về chủ thể giao kết hợp đồng lao động là những điều kiện
chủ thể tham gia quan hệ phải có, bao gồm năng lực pháp luật lao động và
năng lực hành vi lao động:
Đối với người lao động: Người lao động là công dân Việt Nam ít nhất
phải đủ 15 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi lao động.
Đối với người sử dụng lao động: là tất cả các đơn vị, tổ chức, doanh
nghiệp…có tư cách pháp nhân, có đăng ký kinh doanh…, là cá nhân thì ít
nhất đủ 18 tuổi, có thuê mướn, sử dụng và khả năng trả công lao động.
Các quy định này phù hợp với đặc điểm thị trường Việt Nam. Quy định
độ tuổi thấp giúp cho những người chưa thành niên có thể tìm được công việc
phù hợp. Ở nhiều vùng, trình độ văn hóa còn thấp nên những quy định này tạo
điều kiện để người lao động tham gia vào quá trình lao động phù hợp với khả
năng, tạo cơ hội cho chính họ. Đồng thời, tạo cơ hội tăng sản phẩm cho xã
hội, giải quyết việc làm, là cơ hội để đóng góp vào sự phát triển của nền kinh
tế.
1.2.3. Trình tự giao kết hợp đồng lao động
Quá trình xác lập hợp đồng lao động là rất quan trọng, bởi nó thể hiện
sự hợp tác của các bên để đi đến sự thống nhất ý chí nhằm thiết lập nên quan
hệ lao động. Do đó, quá trình giao kết hợp đồng lao động phải được tiến hành
theo một trình tự nhất định. Trình tự giao kết hợp đồng lao động có thể chia
thành ba giai đoạn:
Giai đoạn I: Các bên thể hiện và bày tỏ sự mong muốn thiết lập quan
hệ hợp đồng lao động.
Đây là giai đoạn cụ thể hóa nguyên tắc tự do, tự nguyện. Khi các bên

có nhu cầu giao kết hợp đồng lao động thì phải biểu lộ ra bên ngoài dưới hình
thức nào đó. Người sử dụng lao động có thể thông qua các phương tiện thông
9


tin đại chúng, thông báo thông qua các trung tâm tư vấn, giới thiệu việc làm…
Người lao động khi tiếp nhận được thông tin nếu có nhu cầu làm việc và thấy
phù hợp có thể trực tiếp đến đơn vị hay trung tâm tư vấn giới thiệu để bày tỏ
nguyện vọng của mình. Đây là giai đoạn các bên chưa hề có sự chi phối lẫn
nhau và họ có thể chấm dứt quan hệ ngay lần gặp gỡ đầu tiên mà không hề có
sự ràng buộc về mặt pháp lý.
Giai đoạn II: Các bên thương lượng và đàm phán nội dung hợp đồng
lao động.
Giai đoạn này thì quyền và nghĩa vụ của các bên vẫn chưa được nảy
sinh, hai bên chỉ cần tuân thủ các nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động. Nếu
trong trường hợp thương lượng không đạt kết quả sẽ không có ràng buộc
nghĩa vụ pháp lý nào. Quan hệ lao động có được thiết lập hay không phụ
thuộc rất lớn vào thái độ, sự thiện chí và ý thức của các bên thương lượng.
Đương nhiên, người lao động vẫn có thể ký kết hợp đồng lao động khi các
quyền lợi và các điều kiện thực hiện chưa được như mong muốn. Song, người
lao động sẽ yên tâm hơn, thoải mái hơn nếu người sử dụng lao động dành thời
gian lắng nghe, trao đổi với họ và hiệu quả lao động sẽ tốt hơn. Như vậy, đây
là giai đoạn rất quan trọng để quan hệ lao động được thiết lập trên cơ sở đi
đến ký kết hợp đồng lao động.
Giai đoạn III: Hoàn thiện và giao kết hợp đồng lao động.
Giai đoạn đàm phán kết thúc bằng việc thống nhất những thỏa thuận và
chuyển sang giao kết hợp đồng lao động. Đối với hợp đồng lao động bằng lời
nói khi giao kết nếu cần thiết thì có người làm chứng. Đối với hợp đồng lao
động bằng văn bản, các bên thể hiện những thỏa thuận vào các điều khoản và
sau đó ký kết hợp đồng lao động. Đây được coi là căn cứ pháp lý phát sinh

quan hệ lao động.
1.2.4. Phương thức giao kết hợp đồng lao động
Phương thức giao kết hợp đồng lao động, bao gồm:
Giao kết trực tiếp: Hợp đồng lao động phải được giao kết trực tiếp giữa
người lao động và người sử dụng lao động hoặc người đại diện hợp pháp của
10


người sử dụng lao động.
Giao kết gián tiếp: Hợp đồng lao động được giao kết giữa người sử
dụng lao động với người được ủy quyền hợp pháp thay mặt cho một nhóm
người lao động, có hiệu lực như ký kết với từng người.
Theo quy định của pháp luật, thì người lao động có thể giao kết hợp
đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, nhưng phải đảm bảo thực
hiện đầy đủ nội dung đã giao kết.
Trong trường hợp giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng
lao động, việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động
được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1.3.

Những quy định của pháp luật về thực hiện hợp đồng lao động
Thực hiện hợp đồng lao động là sự hiện thực hóa quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên trong quan hệ lao động, hay thực hiện hợp đồng lao động là
hành vi pháp lý của hai bên nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã cam
kết.

1.3.1. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng lao động
Khi tham gia quan hệ lao động các bên chỉ có được quyền lợi trên cơ sở
sự hiểu biết, tôn trọng lẫn nhau. Đó cũng là lý do mà khi tham gia quan hệ lao
động, các bên phải đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các vấn đề đã cam kết

trong hợp đồng đã giao kết trên nguyên tắc thiện chí. Nguyên tắc này có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng giúp cho hai bên thực hiện nội dung hợp đồng lao
động một cách tự nguyện. Nếu một bên không thực hiện nghiêm chỉnh những
cam kết trong hợp đồng thì bên kia có quyền yêu cầu phải thực hiện hoặc sử
dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép như đơn phương chấm dứt hợp
đồng.
Người sử dụng lao động không được yêu cầu người lao động làm
những công việc không được thỏa thuận trong hợp đồng hoặc ép buộc họ làm
việc trong điều kiện không đảm bảo an toàn vệ sinh lao động.
Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết
hợp đồng thực hiện, không được giao cho người khác nếu không có sự đồng ý
11


của người sử dụng lao động.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách các doanh nghiệp,
chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh
nghiệp thì người sử dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục thực
hiện hợp đồng lao động với người lao động. Trong trường hợp không sử dụng
hết số lao động hiện có thì phải có phương án sử dụng lao động theo quy định
của pháp luật.
1.3.2. Thay đổi hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động đã ký kết có thể được thay đổi tùy thuộc vào ý chí
của người lao động và người sử dụng lao động. Hợp đồng lao động được giao
kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, và do đó khi cần thiết hai bên có thể thỏa
thuận để thay đổi những điều khoản của hợp đồng đã ký. Theo quy định tại
Điều 35, Bộ Luật Lao Động 2012: “Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao
động nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì
phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần
sửa đổi.

Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung hợp
đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động
hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
Trong trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung
nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao
kết”.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, người sử dụng lao động
có thể chuyển người lao động sang làm công việc khác trái ngành nghề không
được thỏa thuận trong hợp đồng lao động trong một số trường hợp theo luật
định. Theo quy định tại Điều 31 BLLĐ 2012, “khi gặp khó khăn đột xuất do
thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, áp dụng các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện nước hoặc do nhu cầu sản
xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao
động làm các công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được
12


quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng
ý của người lao động.
Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp
đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết
trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí
công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
Người lao động chuyển làm tạm thời phải được trả lương theo công
việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ
thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền
lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ
nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định”.
Như vậy, thay đổi hợp đồng lao động là một sự kiện khách quan trong
quan hệ lao động, trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động.

1.3.3. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động là sự kiện pháp lý đặc biệt, biểu
hiện là sự tạm thời không thực hiện các quyền và nghĩa vụ của hai bên trong
một thời hạn nhất định. Theo quy định tại Điều 32 BLLĐ thì Hợp đồng lao
động được tạm hoãn trong những trường hợp sau:
- Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự;
- Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố
tụng hình sự;
- Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào
trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt
buộc;
- Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 BLLĐ;
- Các trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao
động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động
phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa
thuận khác.
13


Như vậy, mặc dù không thực hiện các quyền và nghĩa vụ cam kết hợp
đồng lao động, nhưng trong thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động vẫn giữ
nguyên giá trị pháp lý và quan hệ lao động vẫn tồn tại. Đồng thời, người lao
động không được hưởng lương và người sử dụng lao động không có nghĩa vụ
trả lương.
1.3.4. Chấm dứt hợp đồng lao động
Chấm dứt hợp đồng lao động là sự kiện pháp lý mà một hoặc cả hai bên
không tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động. Như vậy, chấm dứt hợp đồng lao
động là sự kiện pháp lý rất quan trọng với hậu quả pháp lý là sự kết thúc quan
hệ lao động.

Căn cứ theo Điều 36 BLLĐ, hợp đồng lao động chấm dứt trong những
trường hợp sau đây:
- Hết hạn hợp đồng lao động;
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;
- Người lao động đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng
lương hưu theo quy định của pháp luật;
- Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc
ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của
Tòa án;
- Người lao động chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự,
mất tích hoặc là đã chết;
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng
lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không
phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định của pháp luật;
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo luật
định;
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
theo luật định; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay
14


đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia
tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Như vậy, chấm dứt hợp đồng lao động là điều kiện pháp lý giải phóng
các chủ thể của quan hệ hợp đồng lao động khỏi quyền và nghĩa vụ đã từng
ràng buộc họ trước đó, nó có thể xuất pháp từ phía người lao động, người sử
dụng lao động, hoặc cả hai bên chủ thể của quan hệ pháp luật.


15


CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO KẾT VÀ
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG CHI NHÁNH PHÚ BÌNH I
2.1. Khái quát chung về Công ty
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại
TNG
Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG là doanh nghiệp kinh
doanh đa ngành bao gồm sản xuất hàng may mặc xuất khẩu, đầu tư kinh
doanh hạ tầng khu công nghiệp, kinh doanh bất động sản, thương mại; hoạt
động với triết lý: “KHÁCH HÀNG LÀ NGƯỜI TRẢ LƯƠNG CHO CHÚNG
TA”.
Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG được thành lập ngày
22/11/1979 theo Quyết định số 488/QĐ-UB của UBND tỉnh Bắc Thái, có tiền
thân là xí nghiệp may Bắc Thái với nhiệm vụ sản xuất quần áo trẻ em, bảo hộ
lao động theo chỉ tiêu kế hoạch của tỉnh. Đến năm 1997 công ty được đổi tên
thành Công ty may Thái Nguyên theo quyết định số 576/QĐ-UB ngày
04/04/1997 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
Công ty đã được Tổng công ty Dệt may Việt Nam và UBND tỉnh cho
phép liên doanh với công ty may Đức Giang lập dự án thành lập Công ty may
liên doanh Việt Thái theo tỉ lệ góp vốn 49/51% với tổng mức đầu tư 12,8 tỷ
đồng. Việc đầu tư mở rộng sản xuất này của công ty đã nâng năng lực sản
xuất và chất lượng sản phẩm, một mặt đáp ứng được các đơn đặt hàng cho
khách hàng, một mặt góp phần giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động
trong và ngoài tỉnh.
Thực hiện nghị quyết TW3 khoá IX về cổ phần hoá doanh nghiệp, tại
Quyết định số 3744/QĐ-UB ngày 16/12/2002, UBND tỉnh đã đồng ý cho
công ty chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty

cổ phần với 100% vốn của các cổ đông. Từ ngày 1/1/2003 công ty đã chính
thức đi vào hoạt động theo hình thức cổ phần hoá với vốn điều lệ 10 tỷ đồng.
Ngày 28/8/2007, công ty đã đổi tên thành Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương
16


mại TNG. Chỉ sau 4 năm cổ phần hoá, doanh thu của công ty có bước tăng
trưởng vượt bậc từ 42 tỷ đồng (2002) lên 344 tỷ đồng (2007). Với những
bước phát triển này, công ty đã không ngừng mở thêm các nhà máy và chi
nhánh hoạt động rộng khắp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên như chi nhánh may
Sông Công 1, 2, 3, 4; chi nhánh may Đại Từ, 2 nhà máy may ở Thành phố
Thái Nguyên, 4 chi nhánh may ở huyện Phú Bình…Hiện nay TNG có 10 nhà
máy may với 188 chuyền may, 2 nhà máy phụ trợ là nhà máy thêu, giặt công
nghiệp và nhà máy sản xuất bông, trần bông; công ty đã giải quyết việc làm
cho hơn 10.000 lao động.
Có thể thấy rằng, từ một xí nghiệp có quy mô nhỏ, lực lượng lao động
ít, cơ sở vật chất nghèo nàn, với sản phẩm chủ yếu là quần áo bảo hộ lao động
theo chỉ tiêu được giao. Cho đến nay, Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại
TNG là một trong top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và là 1 trong số
10 doanh nghiệp dẫn đầu ngành dệt may của cả nước. Đó cũng là một trong
những thành tựu mà công ty đã đạt được sau 35 năm xây dựng và phát triển.
2.1.2 Giới thiệu ngành nghề kinh doanh và lịch sử hình thành Công
ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG chi nhánh Phú Bình I.
Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG chuyên sản xuất hàng
may mặc cho thị trường trong nước và xuất khẩu với nhiều chi nhánh được
xây dựng trên tỉnh thành tỉnh Thái Nguyên. TNG Phú Bình dù mới được
thành lập năm 2011 nhưng là một trong những bộ phận quan trọng của TNG
với tổng mức đầu tư ban đầu trên 275 tỷ đồng. Từ khi đi vào hoạt động chi
nhánh không ngừng vươn lên lớn mạnh, luôn thực hiện và hoàn thành mọi chỉ
tiêu mà Tổng Công ty giao xuống. Hiện nay, TNG Phú Bình đã có 3 chi

nhánh là Phú Bình 1, 2, 3 và đang tiếp tục đầu tư xây dựng chi nhánh may
Phú Bình 4. Trong phạm vi của đề tài em chỉ xin đề cập đến một chi nhánh
của công ty TNG Phú Bình là Chi nhánh Phú Bình I. Công ty TNG chi nhánh
Phú Bình I được thành lập tháng 5 năm 2011. Tuy mới được thành lập và đi
vào hoạt động 4 năm nhưng chi nhánh mang đầy đủ những mặt hàng kinh
doanh mà công ty thực hiện với các ngành nghề kinh doanh như sản xuất
17


quần áo may sẵn, bán lẻ quần áo may sẵn trong cửa hàng kinh doanh…
Sản phẩm chính của chi nhánh TNG Phú Bình I là quần áo jkt hai lớp,
Jackets lông vũ. Mỗi năm nhà máy sản xuất khoảng 900 nghìn sản phẩm jkt,
quần áo các loại khoảng 2,5 triệu sản phẩm và luôn đáp ứng đúng tiêu chuẩn,
chất lượng. Để đảm bảo những tiêu chuẩn và chất lượng, TNG Phú Bình I
luôn quan tâm và chú trọng đến chất lượng lao động, đảm bảo quyền và lợi
ích của người lao động. Vì vậy trong tiến trình phát triển công ty đã được rất
nhiều khách hàng biết đến và tin tưởng.
2.1.3. Đặc điểm lao động của Công ty TNG chi nhánh Phú Bình I.
Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, do đó công ty đã xác định: Lao động là yếu tố hàng đầu của quá trình
sản xuất kinh doanh. Nếu như đảm bảo số lượng, chất lượng lao động sẽ
mang lại hiệu quả cao vì yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao
động, hệ số sử dụng lao động, hiệu quả máy móc thiết bị. Do đó trong những
năm qua Công ty đã không ngừng chú trọng tới việc phát triển nguồn nhân
lực cả về số lượng và chất lượng. Hiện nay, Công ty Cổ phần Đầu tư và
Thương mại TNG có trên 10.000 lao động. Trong đó, riêng Chi nhánh Phú
Bình I có khoảng 1680 lao động (số liệu thống kê 2015).

18



*Bảng: Cơ cấu lao động của Công ty TNG chi nhánh Phú Bình I năm
2013:
Tiêu
chí

Lao
động Độ tuổi lao động Trình độ chuyên môn
theo giới
(tuổi)
Nam

Nữ

18-35

>35

Đại
học

Cao đẳng, Đào tạo
trung cấp
sơ bộ

Số
nhân
viên

354


876

978

252

55

121

1054

Tỉ
trọng
(%)

28,8

71,2

79,5

20,5

4,5

9,8

85,7


Tổng
1230 người
Qua bảng thống kê về cơ cấu lao động năm 2013 của Công ty, ta thấy:
Về đặc điểm lao động theo giới: Với đặc thù là sản xuất hàng may mặc,
do đó đòi hỏi người lao động sự khéo léo, cẩn thận, tỉ mỉ và tính kiên nhẫn
cao. Chính vì vậy, số lượng lao động nữ cao hơn nhiều so với lao động nam.
Tỉ lệ lao động nữ chiếm trên 70% trong tổng số lao động trong công ty.
Về độ tuổi và trình độ chuyên môn: do Công ty hoạt động trong lĩnh
vực hàng dệt may nên độ tuổi lao động trung bình của công ty còn khá trẻ,
chủ yếu là từ 18 đến 35 tuổi, đây là một điều kiện thuận lợi cho công ty vì
tuổi trẻ năng động và sáng tạo, tạo ra nhiều bước đột phá mới. Tuy đã không
ngừng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty, nhưng hiện nay
lượng cán bộ có trình độ cao vẫn còn hạn chế. Điều này đòi hỏi công ty phải
có biện pháp thu hút, tuyển chọn những cán bộ có năng lực về với công ty
nhiều hơn nữa.

19


* Bảng phân loại cơ cấu lao động của Công ty theo tính chất công việc
năm 2013:
Số nhân viên
Tỷ trọng (%)
Tổng

Lao động trực tiếp
1108
90,08
1230


Lao động gián tiếp
122
9,92

Như vậy với đặc thù của công ty, lao động chủ yếu là lao động trực tiếp
chiếm 90,08% như công nhân trực tiếp sản xuất, lao động kiểm tra chất
lượng…lao động gián tiếp sản xuất chiếm số ít khoảng 9,92% và chủ yếu là
giữ các chức vụ quản lý.
2.2. Hoạt động giao kết hợp đồng lao động tại Công ty cổ phần Đầu
tư và Thương mại TNG chi nhánh Phú Bình I.
2.2.1. Điều kiện chủ thể, nguyên tắc và loại hình giao kết hợp đồng
lao động tại Công ty.
Về điều kiện chủ thể giao kết hợp đồng lao động: có liên quan chặt chẽ
đến đảm bảo các nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động, vì chỉ khi các chủ
thể có đầy đủ năng lực chủ thể thì mới có khả năng thực hiện đúng các
nguyên tắc. Nhìn chung các quy định của pháp luật về chủ thể giao kết hợp
đồng lao động được đảm bảo và thực hiện nghiêm chỉnh trong Công ty TNG
chi nhánh Phú Bình I. Theo thống kê, 100% hợp đồng lao động của công ty
được ký kết theo đúng yêu cầu về chủ thể. Tuy nhiên, do đặc thù công ty là về
may mặc, yêu cầu về tuyển dụng đối với người lao động là chưa cao. Cùng
với đó, lao động thu hút chủ yếu là lao động địa phương trình độ phổ thông.
Do đó, nhiều trường hợp hồ sơ do người lao động cung cấp chưa thực sự
chính xác, đặc biệt là về độ tuổi lao động. Điều này đòi hỏi Công ty phải tăng
cường công tác kiểm tra chính xác hồ sơ lý lịch của người lao động, đảm bảo
không có trường hợp vi phạm pháp luật về điều kiện chủ thể.
Về nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động tại công
ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG chi nhánh Phú Bình I được giao kết
20



theo nguyên tắc tự do, tự nguyện, bình đẳng, không trái pháp luật và không
trái với thỏa ước lao động tập thể đã ký kết.
Từ khi Bộ luật lao động được ban hành năm 1994, và cho đến nay là
Bộ luật lao động năm 2012, Công ty TNG chi nhánh Phú Bình I đã tiến hành
triển khai và phổ biến cho toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty về nội
dung của Bộ luật, giúp họ hiểu được lợi ích của việc áp dụng luật lao động
trong việc ký kết, thực hiện hợp đồng lao động và quản lý lao động nhằm đảm
bảo quyền và lợi ích chính đáng của người lao động cũng như của Công ty.
Trong những năm vừa qua, ban lãnh đạo của Công ty đã phấn đấu
không ngừng nhằm thực hiện tốt các quy định trong Bộ luật lao động. Công ty
cũng nhanh chóng tìm hiểu những quy định mới cùng với các văn bản hướng
dẫn của chế độ hợp đồng lao động để ký kết hợp đồng lao động với các công
nhân viên của công ty theo đúng pháp luật. Từ đó, đảm bảo quyền và lợi ích
của người lao động tránh gây những bức xúc, mâu thuẫn, xung đột dẫn đến
các tranh chấp lao động.
Về loại hình của hợp đồng lao động: Trong quá trình ký kết hợp đồng
lao động, Công ty TNG chi nhánh Phú Bình I đã áp dụng ba loại hợp đồng:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: loại hợp đồng này
thường áp dụng cho công nhân viên chức trong biên chế của công ty. Theo số
liệu thống kê năm 2013, tổng số lao động đã ký hợp đồng dài hạn với công ty
là 216 người, chiếm 17,56% lao động của công ty.
- Hợp đồng lao động có thời hạn từ một đến ba năm: áp dụng cho công
nhân trực tiếp sản xuất, phụ thuộc vào hợp đồng kinh doanh của Công ty,
những công việc mang tính ổn định sau khi đã thử việc. Những cán bộ là sinh
viên mới tốt nghiệp ra trường được nhận về phải ký hợp đồng lao động có
thời hạn, sau đó mới chuyển sang ký kết hợp đồng lao động không xác định
thời hạn. Công ty cũng thực hiện quy định không ký liên tiếp nhiều hợp đồng
lao động có thời hạn dưới một năm đối với công việc mang tính ổn định,
nhằm tránh gây thiệt thòi cho lợi ích của người lao động. Năm 2013, tổng số

lao động ký hợp đồng lao động với công ty theo hình thức hợp đồng từ một
21


đến ba năm là 829 người, chiếm khoảng 67,40% trong tổng số lao động.
- Hợp đồng lao động thời vụ dưới một năm: giành cho những công việc
có tính thời vụ, tạm thời chưa ổn định. Đây là nguồn lao động bổ sung của
Công ty. Số lao động ký kết loại hợp đồng này là 185 lao động, chiếm 15,04%
(theo số liệu của năm 2013).
Như vậy, qua quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty TNG chi nhánh
Phú Bình I đã thu hút được nhiều lao động với đủ mọi loại hình hợp đồng lao
động được ký kết theo đúng quy định pháp luật về giao kết hợp đồng lao
động.
2.2.2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động được giao kết tại
Công ty
Hợp đồng lao động của Công ty [1] được thực hiện theo mẫu thống nhất
quy định tại thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH, do đó hợp đồng lao động
bằng văn bản của Công ty được ký kết theo đúng hình thức, có đủ những điều
khoản bắt buộc.
Nội dung chính của HĐLĐ được ký kết tại Công ty TNG chi nhánh
Phú Bình I, bao gồm các điều khoản sau:
1. Chủ thể hợp đồng lao động
Chủ thể tham gia ký kết bao gồm bên sử dụng lao động và bên người
lao động với những thông tin cần thiết về mặt chủ thể bao gồm họ tên, chức
vụ của người đại diện bên người sử dụng lao động,…
2. Chế độ thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của người lao động
Thời gian làm việc nghỉ ngơi của người lao động được thực hiện đúng
theo quy định của pháp luật, đúng với nội quy kỷ luật lao động và trách nhiệm
vật chất của Công ty. Tùy theo yêu cầu công việc một số bộ phận phải làm
thêm giờ đều được trả lương theo quy định của pháp luật.

3. Tiền lương và phụ cấp
Tiền lương và tiền thưởng của người lao động phụ thuộc vào doanh số;
đơn giá tiền lương và hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng suất, chất lượng
công việc và thay đổi theo quyết định lương của Công ty, mọi công việc đều
22


có định mức, định biên lao động làm cơ sở tính đơn giá tiền lương hợp lý và
có sự bàn bạc trao đổi với các đại diện tập thể người lao động trước khi công
bố. Thời gian trả lương theo quy định ghi trong hợp đồng hoặc theo quy định
của công ty.
Đồng thời người lao động còn được xét duyệt nâng lương hàng năm,
được trả lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm theo đúng quy định của pháp
luật. Công ty bảo đảm tiền lương thu nhập năm sau cao hơn năm trước trên cơ
sở nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo nghĩa vụ nộp ngân sách
Nhà nước.
4. An toàn lao động và những đảm bảo xã hội cho người lao động
Công ty đảm bảo cung cấp đầy đủ trang thiết bị cần thiết cho bảo hộ lao
động, trang bị đồng phục khi cần thiết, công ty cũng thường xuyên quan tâm
đến việc cải thiện điều kiện làm việc, các công trình vệ sinh công cộng. Công
ty luôn tổ chức khám sức khỏe theo định kỳ và khám chuyên khoa cho những
người lao động làm việc ở bộ phận nặng nhọc độc hại, thực hiện chế độ bồi
dưỡng độc hại, phụ cấp ca đêm như quy định, điều dưỡng bệnh tật, phục hồi
chức năng bệnh nghề nghiệp…Đồng thời, Công ty thực hiện trách nhiệm đầy
đủ, kịp thời kinh phí bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2.3. Thực hiện hợp đồng lao động tại Công ty cổ phần Đầu tư và
Thương mại TNG chi nhánh Phú Bình I.
2.3.1. Các nội dung bắt buộc của hợp đồng lao động
Được soạn thảo theo mẫu quy định, nên Chi nhánh may Phú Bình I khi
ký kết và thực hiện hợp đồng lao đồng lao động với người lao động luôn đảm

bảo những điều khoản bắt buộc.
Thứ nhất, những thỏa thuận về công việc phải làm, điều kiện làm việc
được thực hiện tương đối đầy đủ và không gặp nhiều khó khăn. Vì đây là vấn
đề chính mà cả hai bên chủ thể đều quan tâm khi ký kết và thực hiện hợp
đồng lao động, nó xác định được hành vi xử sự một cách rõ ràng. Người lao
động khi giao kết hợp đồng lao động, làm việc tại Công ty phải xác định làm
tốt công việc mới đảm bảo, duy trì được quan hệ lao động, đảm bảo năng suất
23


và hiệu quả cao trong công việc. Cùng với đó, để đảm bảo thực hiện công
việc của người lao động một cách hiệu quả nhất, Công ty đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi về các trang bị, phương tiện (như máy móc, dụng cụ kĩ thuật
khác…), an toàn vệ sinh lao động, các ưu tiên đối với từng loại lao động…
Tuy nhiên, cùng với các điều kiện này Công ty cũng có sự đánh giá khá
nghiêm ngặt, chặt chẽ khả năng của người lao động, thông qua việc đánh giá
xếp loại hằng năm của người quản lý, sự hài lòng của khách hàng đối với
công việc người lao động đã thực hiện, nhằm khiến cho người lao động phải
luôn ý thức cố gắng hoàn thành công việc mà không có sai sót gì.
Thứ hai, việc đảm bảo các quyền lợi về tiền lương, thu nhập cho người
lao động trong Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG chi nhánh Phú
Bình I luôn đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, đồng thời đảm bảo
mức sống cho người lao động và gia đình của họ. Công ty đã xây dựng thang
bảng lương hợp lý giữa các vị trí việc làm, đảm bảo công bằng cho tất cả
người lao động. Theo thống kê năm 2015, mức lương tối thiểu chung của
Công ty TNG là 6.000.000 đồng. Bên cạnh tiền lương cơ bản, người lao động
còn được các khoản tiền phụ cấp (như phụ cấp nuôi con nhỏ dưới 6 tháng
tuổi, phụ cấp kiêm nhiệm, phụ cấp chuyên cần tối thiểu là 260.000
đồng/người/tháng, được hỗ trợ tiền ăn ca tối thiều là 15.000 đồng/1 xuất
ăn…), các loại tiền thưởng (như thưởng thành tích hàng tháng, thưởng thành

tích thi đua, tiền thưởng tháng lương thứ 13, thưởng tết, tiền thưởng phân chia
nguồn kết dư còn lại hàng năm…),…
Thứ ba, về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: Công ty đảm bảo về
thời giờ làm việc và chế độ nghỉ ngơi của người lao động theo đúng quy định
của pháp luật. Thời giờ làm việc là 8 giờ/ ngày và theo yêu cầu của công việc.
Số giờ làm việc của người lao động vào mùa vụ có thể vượt qúa thời giờ tiêu
chuẩn: 12 giờ hoặc 9 giờ thì người lao động được tính lương làm thêm giờ.
Người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút (tính vào giờ làm việc) vào
ban ngày và 1 tiếng vào ban đêm. Tuy nhiên, do đặc thù của công việc nên
người lao động ít phải làm việc vào ban đêm và chỉ cần thiết khi các đơn đặt
24


hàng có thời gian gấp. Người lao động làm việc trong những ngày nghỉ hằng
tuần, nghỉ lễ, tết…Công ty cũng đảm bảo sự tự nguyện và đảm bảo sức khỏe
của người lao động.
Thứ tư, an toàn lao động, vệ sinh lao động được thực hiện tốt trong
Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG chi nhánh Phú Bình I. Công ty
luôn đảm bảo các trang thiết bị cần thiết cho bảo hộ, các công trình vệ sinh
công cộng, đặc biệt với chủ yếu là lao động nữ nên vấn đề vệ sinh lao động
được thực hiện rất tốt và đầy đủ.
Thứ năm, về chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động: Công ty đảm
bảo trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động kịp thời, đầy đủ
theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Bên cạnh đó, người lao động còn
được hỗ trợ đóng bảo hiểm thân thể là 100% mức đóng/ năm.
Như vậy với những thỏa thuận bắt buộc, Công ty luôn đảm bảo và thực
hiện tốt theo các nội dung trong hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập
thể phù hợp với quy định của pháp luật. Đây cũng là lý do cho đến thời điểm
này Công ty TNG chi nhánh Phú Bình I chưa xảy ra tranh chấp nào về vi
phạm hợp đồng một cách đáng kể, chủ yếu là một số vi phạm nhỏ từ phía

người lao động do chưa nắm vững quy định hợp đồng và cũng chỉ vi phạm
nhẹ ở mức độ khiển trách.
2.3.2. Thực hiện các thỏa thuận đãi ngộ khác
Ngoài các điều khoản bắt buộc phải thực hiện, người lao động còn
được đảm bảo các chế độ đãi ngộ khác:
- Thử việc, chế độ đào tạo: Đối với người lao động chưa biết nghề được
đào tạo miễn phí tại cơ sở sản xuất của chi nhánh. Người lao động học nghề
tháng thứ nhất được hỗ trợ 500.000 đồng/ người, tháng thứ hai được hỗ trợ
700.000 đồng/ người, tháng thứ ba được hỗ trợ 1.000.000 đồng/ người và
được hỗ trợ tiền ăn ca. Có xe bus miễn phí cho tất cả người lao động trong địa
bàn tỉnh Thái Nguyên và các vùng lân cận. Người lao động thử việc được
hưởng lương theo quy định của pháp luật.
- Các chế độ phúc lợi khác: Người lao động làm việc trong Công ty
25


×