Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Phân tích thực trạng tạo động lực cho người lao động tại Công ty cổ phần Đầu Tư – Tư Vấn và Xây Dựng 289

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.86 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lương Thị Len QLKT KV18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Mục tiêu hướng tới của tất cả các doanh nghiệp là khách hàng, muốn có
khách hàng thì doanh nghiệp phải đảm bảo sản phẩm của mình cả về số lượng
và chất lượng. Muốn để doanh nghiệp tồn tại và phát triển được thì phải có
người lao động, sản phẩm tốt hay xấu là phụ thuộc rất nhiều vào người lao
động. Càng ngày xã hội càng phát triển, nhu cầu của con người càng ngày
càng cao. Làm thế nào để tạo động lực cho người lao động để người lao động
hành động một cách tích cực, có năng xuất, có chất lượng, có hiệu quả, có khả
năng thích nghi và sáng tạo cao nhất trong điều kiện có thể của họ là một vấn
đề rất quan trọng và cần sự quan tâm rất nhiều của nhà quản lý để thỏa mãn
nhu cầu của người lao động.
Nhu cầu của người lao động không chỉ về mặt vật chất như lương,
thưởng, phúc lợi, dịch vụ… Mà khi trình độ chuyên môn của người lao động
được nâng cao thì người lao động lại muốn được thỏa mãn các yếu tố như: có
được vị thế, được giao lưu trong bầu không khí vui vẻ, công việc phù hợp với
thử thách cao, được sáng tạo trong công việc, được đào tạo phát triển bản
thân…
Nếu tổ chức không tạo ra được động lực cho người lao động thì sẽ làm
cho người lao động không muốn làm việc, thậm trí đình công chống đối hoặc
từ bỏ công việc hiện tại của tổ chức để đi tìm công việc mới.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Đầu Tư – Tư Vấn và Xây
Dựng 289 em nhận thấy rằng vấn đề tạo động lực cho người lao động của
công ty chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài “ Tạo
động lực cho người lao động tại Công ty cổ phần Đầu Tư – Tư Vấn và Xây
Dựng 289”. Nội dung của chuyên đề bao gồm 3 phần:
Lương Thị Len QLKT KV18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương I: Cơ sở lý luận về tạo động lực cho người lao động tại doanh nghiệp


Chương II: Phân tích thực trạng tạo động lực cho người lao động tại
Công ty cổ phần Đầu Tư – Tư Vấn và Xây Dựng 289
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện tạo động lực cho người lao
động tại Công ty cổ phần Đầu Tư – Tư Vấn và Xây Dựng 289
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Đầu Tư – Tư Vấn và Xây
Dựng 289 được sự hướng dẫn của Cô giáo Nguyễn Ngọc Huyền và sự giúp
đỡ của các cô chú, anh chị tại Công ty Em đã hoàn thành chuyên đề thực tập
này .Trong quá trình tìm hiểu và hoàn thiện chuyên đề không tránh khỏi
những thiếu sót. Vậy em kính mong nhận được sự đánh giá và góp ý của Cô
giáo cùng các cô chú , anh chị để bản chuyên đề này được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lương Thị Len QLKT KV18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương I: Cơ sở lý luận về tạo động lực cho người lao động tại Công ty
cổ phần Đầu Tư – Tư Vấn và Xây Dựng 289
I. Tổng quan người lao động và động lực làm việc của người lao động
1. Yêu cầu đối với người lao động trong doanh nghiệp
1.1 Doanh nghiệp
- Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
- Quyền của doanh nghiệp:
+Tự động kinh doanh, chủ động lựa chọn nghành nghề, địa bàn, hình
thức kinh doanh, đầu tư, chủ động mở rộng quy mô và ngành nghề kinh
doanh,
được nhà nước khuyến khích, ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi tham ra
sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ và công ích.
+ Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn
+ Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng
+ Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu

+ Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh
+ Chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
+ Tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ
v…v…
- Nghĩa vụ của doanh nghiệp:
+ Hoạt động kinh doanh theo đúng nghành, nghề đã ghi trong giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định
của pháp luật khi kinh doanh ngành nghề có điều kiện.
Lương Thị Len QLKT KV18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực ,
chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán.
+ Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ
tài chính khác theo quy định của pháp luật
+ Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp
luật về lao động, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo
hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
v…v…
1.2 Người lao động
- Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng
và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.
- Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và
giao kết hợp đồng lao động.
- Quyền của người lao động: Người lao động được trả lương trên cơ sở
thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng không thấp hơn mức lương tối
thiểu do nhà nước quy định và theo năng xuất, chất lượng, hiệu quả công
việc; được bảo hộ Lao động, làm việc trong những điều kiện bảo đảm về an
toàn lao động, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hàng năm có lương và

được bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Nhà nước quy định chế độ
lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ và các loại lao động
có đặc điểm riêng. Người lao động có quyền thành lập doanh nghiệp, gia
nhập, hoạt động công đoàn theo luật công đoàn để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình; được hưởng lợi ích tập thể, tham gia quản lý doanh
nghiệp theo nội quy của doanh nghiệp và quy định của pháp luật, người lao
động có quyền đình công theo quy định của pháp luật.
Lương Thị Len QLKT KV18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Vai trò của người lao động: Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao
động tập thể, chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động và tuân theo sự
điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động…
2. Động lực làm việc của người lao động
- Động lực là động cơ mạnh thúc đẩy con người hành động một cách
tích cực, có năng xuất, có chất lượng, có hiệu quả, có khả năng thích nghi và
sáng tạo cao nhất trong điều kiện có thể của họ.
- Động lực cá nhân là kết quả của rất nhiều nguồn lực hoạt động đồng
thời trong con người và trong môi trường sống và làm việc của con người.
- Động lực lao động là sự khao khát và tự nguyện của người lao động để
tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt các mục tiêu của tổ chức.
-Động lực bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, các nhân tố này hầu hết đều
thường xuyên thay đổi và khó nắm bắt như nhân tố thuộc về bản thân người
lao động, các nhân tố thuộc về công việc, nhân tố thuộc về tổ chức và môi
trường…
Khi bàn về động lực của người lao động trong tổ chức, các nhà quản lý
thường thống nhất ở một số điểm sau đây:
• Động lực gắn liền với công việc, với tổ chức và môi trường làm việc,
không có động lực chung chung không gắn với công việc cụ thể nào.
• Động lực không phải là đặc điểm tính cách cá nhân. Điều đó có nghĩa
là không có người có động lực và người không có động lực.

• Trong trường hợp các nhân tố khác khong thay đổi, động lực sẽ dẫn tới
năng suất, hiệu quả công việc cao hơn. Tuy nhiên, không nên cho rằng động
lực tất yếu dẫn đến năng suất và hiệu quả công việc bởi vì sự thực hiện công
việc không chỉ phụ thuộc vào động lực mà còn phụ thuộc vào khả năng của
người lao động, phương tiện và các nguồn lực để thực hiện công việc.
Lương Thị Len QLKT KV18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Người lao động nếu không có động lực thì vẫn có thể hoàn thành
công việc. Tuy nhiên , người lao động nếu mất động lực hoặc suy giảm động
lực sẽ không mất khả năng thực hiện công viêc và có xu hướng ra khỏi tổ
chức.
- Động lực của người lao động chịu tác động và ảnh hưởng của nhiều
nhân tố. Các nhân tố có thể phân thành 3 nhóm như sau:
■ Nhóm nhân tố thuộc về người lao động, bao gồm:
• Thái độ, quan điểm của người lao động trong công việc và đối với tổ
chức
• Nhận thức của người lao động về giá trị và nhu cầu cá nhân
• Năng lực và nhận thức về năng lực của bản thân người lao động
• Đặc điểm tính cách của người lao động
■ Nhóm nhân tố thuộc về công việc, bao gồm:
• Đòi hỏi về kỹ năng nghề nghiệp
• Mức độ chuyên môn hóa của công việc
• Mức độ phức tạp của công việc
• Sự mạo hiểm và mức độ rủi ro của công việc
• Mức độ hao phí về chí lực.
■ Nhóm nhân tố thuộc về tổ chức, bao gồm:
• Mục tiêu chiến lược của tổ chức
• Văn hóa của của tổ chức
• Lãnh đạo (quan điểm, phong cách, phương pháp)
• Quan hệ nhóm

• Các chính sách liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động,
nhất là các chính sách quản trị nguồn nhân lực
Tạo động lực được hiểu là hệ thống các chính sách, các biện pháp, thủ
thuật quản lý tác động đến người lao động nhằm làm cho người lao động có
Lương Thị Len QLKT KV18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động lực trong công việc. Tạo động lực cho người lao động là trách nhiệm và
mục tiêu của quản lý. Một khi người lao động có động lực làm việc, thì sẽ tạo
ra khả năng tiềm năng nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công tác.
Xét theo quan điểm nhu cầu, quá trình tạo động lực của người lao động
bao gồm các bước:
Nhu cầu được hiểu là sự không đầy đủ về vật chất hay tinh thần mà làm
cho một hệ (tức là hệ quả của việc thực hiện nhu cầu) trở nên hấp dẫn.
Nhu cầu không được thỏa mãn tạo ra sự căng thẳng, và sự căng thẳng
thường kích thích những động cơ bên trong các cá nhân. Những động cơ này
và dẫn đến sự căng thẳng.
Các nhân viên được tạo động lực thường ở trong tình trạng căng thẳng.
Để làm dịu sự căng thẳng này, họ tham gia vào hoạt động. Mức độ căng thẳng
càng lớn thì càng cần phải có hoạt động để làm dịu căng thẳng. Vì vậy, khi
thấy các nhân viên làm việc chăm chỉ trong một hoạt động nào đó, chúng ta
có thể kết luận rằng họ bi chi phối bởi một sự mong muốn đạt được một mục
tiêu nào đó mà họ cho là có giá trị.
Nhận xét: với tư cách là các nhà quản lý chúng ta phải có trách nhiệm
tạo ra những điều kiện để con người có động cơ hoạt động và động lực cao
trong hoạt động.
3. Vai trò của động lực làm việc
Có thể nói vấn đề tạo động lực và phát huy tính sáng tạo cho người lao
động là vấn đề không chỉ doanh nghiệp Việt Nam mà các doanh nghiệp trên
Lương Thị Len QLKT KV18
Nhu cầu

không
được thỏa
mãn
Sự
căng
thẳng
Các
động

Hành
vi tìm
kiếm
Nhu cầu
đựơc thỏa
mãn
Giảm
căng
thẳng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thế giới cũng còn gặp nhiều vướng mắc. Con người làm việc trong một tổ
chức vì những lý do nhất định, một số người muốn có quyền lực, một số
người mong muốn có tiền…Do vậy làm thế nào để thỏa mãn được nhu cầu và
mong muốn của toàn bộ lao động trong tổ chức quả là hết sức khó khăn.
Chính vì vậy cần phải có những chính sách khuyến khích phù hợp để tạo động
lực cho người lao động.
Người lao động vừa là nguồn lực của doanh nghiệp lại vừa là chi phí của
doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp luôn phải đương đầu với vấn đề làm sao
sử dụng hợp lý, có hiệu quả, tránh lãng phí nguồn lực này. Vì vậy việc tạo
động lực cho người lao động là con đường duy nhất để họ đạt được mục tiêu
đó.

Mặt khác, động lực sẽ dẫn đến năng xuất hiệu quả cao hơn nếu các điều
kiện khác không thay đổi. Động lực gắn liền với công việc, tổ chức và môi
trường làm việc. Khi mới vào một tổ chức ban đầu người lao động chỉ có
động cơ, khi hoạt động trong một công việc cụ thể, một tổ chức cụ thể họ mới
thực sự hòa hợp với công việc, với môi trường và tổ chức khi đó mới tạo ra
được động lực làm việc.
Có động lực làm việc người lao động sẽ cảm thấy yêu thích công việc
mình làm hơn, làm việc hăng say hơn và cố gắng hoàn thành công việc tốt
hơn. Việc tạo ra môi trường làm việc tốt sẽ khiến người lao động cảm thấy
thoải mái khi làm việc và kích thích người lao động tham gia sản xuất đạt
năng xuất và hiệu quả cao.
Tạo động lực cho người lao động là sử dụng cac biện pháp nhất định để
kích thích người lao động làm việc một cách nhiệt tình, tự nguyện, hăng say
và có hiệu quả công việc tốt nhất.
Mục đích quan trọng nhất của tạo động lực là khai thác , sử dụng có hiệu
quả nhất, phát huy được những tiềm năng của người lao động trong tổ chức.
Lương Thị Len QLKT KV18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vì có động lực lao động, trong quá trình làm việc người lao động có thể phát
huy hết khả năng hiện có và tiềm ẩn của mình, đó là quá trình tự hoàn thiện
trong công việc.
Tạo động lực là tạo ra sự gắn bó của người lao động trong tổ chức và thu
hút được những người lao động giỏi về tổ chức bằng những chính sách nhân
sự của mình.
Như vậy, tạo động lực có vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với:
Người lao động: tạo động lực giúp họ tự hoàn thiện bản thân và khẳng
định vai trò của mình trong tổ chức.
Doanh nghiệp: tạo động lực giúp doanh nghiệp có đội ngũ nhân lực phát
triển mạnh vì nó giúp gìn giữ được những người lao động giỏi và thu hút
được nhân tài vào doanh nghiệp.

Xã hội: tạo động lực thể hiện sự thỏa mãn ngày càng cao các nhu cầu
của con người, đảm bảo họ được hạnh phúc và phát triển toàn diện, nhờ đó
mà thúc đẩy xã hội đi lên góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
Tóm lại, việc tạo động lực cho người lao động có ý nghĩa quan trọng đối
với bản thân người lao động nói riêng và đối với tổ chức, xã hội nói chung.
Nó là hoạt động hết sức cần thiết cho một tổ chức để có thể tạo được niềm tin
và tình cảm của người lao động dành cho tổ chức. Việc tạo động lực cho
người lao động sẽ có hiệu quả hơn khi nó gắn bó với các chính sách khuyến
khích của tổ chức. Vì vậy, việc thực hiện tốt các chính sách khuyến khích đối
với người lao động cũng là sẽ tạo được động lực trong lao động. Do đó đòi
hỏi các nhà quản lý cần phải chú ý đến vấn đề này để thực hiện chúng có hiệu
quả hơn.
Lương Thị Len QLKT KV18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. Một số học thuyết về tạo động lực
1. Mô hình nghiên cứu động cơ, động lực của con người theo các thành
tố của động cơ, động lực
1.1 Mô hình
Công thức: M = E × V × I
M (Motivation) : Động cơ, động lực
E ( Expectation) : Kỳ vọng là mục tiêu của con người
Nhà quản lý có thể biết được tiềm năng phát triển của những người lao
động để có thể tìm cách đào tạo, giao việc cho họ…hoặc có thể tạo điều kiện
cho người lao động thành chủ sở hữu của doanh nghiệp.
V ( Value) : Giá trị của kỳ vọng, mục tiêu
Mỗi con người khác nhau trong những thời điểm khác nhau một kỳ vọng
nhất định có thể có giá trị khác nhau.
Vi dụ như:
Khi đi làm việc ở cơ quan mỗi người lao động có thể có những kỳ vọng
khác nhau như: người kỳ vọng giá trị là tiền, người thì kỳ vọng công việc là

phù hợp, thử thách cao, người thì mong muốn được giao lưu, người thì mong
muốn vị thế, người thì mong muốn được đào tạo và phát triển…
Vậy với tư cách là nhà quản lý khi ta xác định được họ muốn gì  thì sẽ
tạo được động lực cao cho được người lao động.
I ( Ínlinment) : Công cụ
+ Công cụ để con người thực hiện kỳ vọng của mình. Ví dụ: Người lao
động muốn được tiền thì nhà quản lý phải giao việc cho họ.
Nhận xét:
- Dưới giác độ truyền thống người ta quan niệm các nhà quản lý có trách
nhiệm cho người lao động công cụ để họ thực hiện kỳ vọng của mình. Ví dụ
người lao động cần tiền, cần vật dụng… thì nhà quản lý phải giao cho họ.
Lương Thị Len QLKT KV18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Ngày nay các nhà quản lý có xu hướng chuyển từ việc đảm bảo cho
người lao động các công cụ sang tạo điều kiện cho người lao động có công cụ
nhằm thực hiện các mục tiêu của mình. Ví dụ: Người lao động cần công cụ là
tiền thì nhà quản lý không trực tiếp trao tiền cho người lao động mà chỉ tạo
điều kiện môi trường thuận lợi để người lao động có được tiền.
+Công cụ để trả công cho con người
Để những người lao động thực sự đạt được kỳ vọng của mình thì công
cụ trả công có thể là những yếu tố về mặt vật chất( tiền lương, tiền thưởng..),
có thể là những yếu tố về mặt tinh thần( nụ cười, lời khen…)
1.2 Ưu điểm
Nhiều người khẳng định đây là mô hình rất có giá trị , nó cho chúng ta
thấy vai trò chủ động của các nhà quản lý trong việc nâng cao động cơ, động
lực của con người
1.3 Nhược điểm
Đòi hỏi các nhà lãnh đạo phải hiểu biết những kỳ vọng của con người
trong hệ thống và gắn những mong đợi này với những mục tiêu của hệ thống.
Nếu không hiểu biết được thì thực hiện không thành công.

1.4 Khả năng ứng dụng
Mô hình này có thể áp dụng phù hợp với tất cả các doanh nghiệp.
2. Mô hình xác định động cơ, động lực của Hezbergz
2.1 Mô hình
Theo F. Hezberg ở con người tồn tại 2 nhóm nhu cầu:
- Nhu cầu duy trì
+ Khi nhu cầu này được thỏa mãn thì con người thấy hài lòng nhưng
không tạo ra được động lực mạnh mẽ cho họ.
+ Khi nhu cầu này không được thỏa mãn tại nơi làm việc thì họ bất mãn
với tổ chức, các nhà quản lý và cả với các công việc của mình.
Lương Thị Len QLKT KV18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Những công cụ để thỏa mãn những nhu cầu của con người nằm bên
ngoài công việc của họ ( hay là không thuộc về bản chất của công việc )
+ Những công cụ để thỏa mãn nhóm nhu cầu này có thể là:
• Tiền trực tiếp: tiền công, tiền thưởng, hoa hồng, cổ phiếu, phân chia lợi
ích ( thường gắn liền với quá trình hoàn thiện đổi mới công việc của người lao
động ), phân chia lợi nhuận…
• Tiền gián tiếp: Trả công bằng hiện vật
Trongng cơ chế thị trường phát triển ở những tổ chức phát triển những công
cụ gián tiếp có xu hướng phát triển nhanh hơn nhanh hơn những công cụ trực
tiếp.
- Nhu cầu phát triển: khi con người được thỏa mãn nhu cầu này thì họ có
động lực phát triển rất mạnh mẽ
Những công cụ được sử dụng để thỏa mãn nhu cầu này gắn liền với bản
chất của công việc
+ Trao cho người lao động những công việc đòi hỏi sự sáng tạo và thử
thách là cao, phù hợp với năng lực của họ.
+ Trả công cho con người theo kết quả thực hiện công vỉệc.
+ Tôn vinh người lao động về mặt tinh thần gắn liền với kết quả thực

hiện công việc của họ.
+ Tạo điều kiện cho họ có thể học hỏi phát triển sáng tạo không ngừng
(tạo điều kiện cho lao động, phát minh, sáng chế…)
+ Vị thế gắn liền với năng lực chuyên môn, với kết quả cuối cùng khi
thực hiện công việc…
2.2 Ưu điểm
Học thuyết này chỉ ra được một loạt các yếu tố tác động tới động lực và
sự thỏa mãn của người lao động, đồng thời cũng gây ảnh hưởng cơ bản tới
việc thiết kế và thiết kế lại công việc ở nhiều công ty.
Lương Thị Len QLKT KV18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo F. Hezberg, nếu các yếu tố này mang tính chất tích cực thì sẽ có tác
dụng ngăn ngừa không thỏa mãn trong công việc.
2.3 Nhược điểm
Nhận xét: Các nhà nghiên cứu phê phán rằng học thuyết này không phù
hợp vơí thực tế, đối với một người lao động cụ thể, các yếu tố này hoạt động
đồng thời chứ không tách rời nhau như vậy.
F. Hezberg cho rằng tiền không tạo ra động cơ, động lực cho con người.
Còn ở các nước đang phát triển thì tiền là động lực, động cơ mạnh mẽ với con
người khi gắn liền với công việc. Không phù hợp nhất đối với nước đang phát
triển.
2.4 Khả năng ứng dụng
Mô hình của F. Hezberg tỏ ra là đúng đắn khi sử dụng để nghiên cứu
động cơ, động lực ở những tổ chức phát triển và xã hội phát triển. Học thuyết
của F. Hezberg đã và đang được phổ biến rỗng rãi và hầu như không có nhà
quản lý nào thấy xa lạ trước những khuyến nghị của ông.
3. Mô hình tạo động cơ, động lực theo tính chất của động cơ, động lực
3.1 Mô hình
+ Động cơ kinh tế: Con người muốn tiền ( tiền trực tiếp và tiền gián
tiếp). Công cụ để lãnh đạo là các công cụ kinh tế ( các công cụ kinh tế trực

tiếp và các công cụ kinh tế gián tiếp )
+ Động cơ cưỡng bức quyền lực ( con người thích quyền lực và sợ quyền
lực). Các công cụ để lãnh đạo là các công cụ hành chính tổ chức:
Các công cụ hành chính tổ chức là công cụ tác động trực tiếp lên con
người thông qua các mệnh lệnh hành chính và các quy chế hành động. Do đó
bắt mọi người phải tuân thủ.
Các công cụ hành chính tổ chức chia làm 2 loại:
Lương Thị Len QLKT KV18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các cơ cấu về mặt tổ chức: cơ cấu tổ chức gắn liền với vị thế của con
người trong một tổ chức ( con người làm tốt thì lên vị thế cao…)
- Hệ thống tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật ( tiêu chuẩn các đầu ra, tiêu
chuẩn các hoạt động, tiêu chuẩn các đầu ra)
+ Động cơ tinh thần thì tạo ra được các công cụ tâm lý, giáo dục
Tác động lên động cơ tinh thần của con người làm cho người lao động tự
nhân thức được chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của mình mà tự nguyện hành
động vì mục tiêu chung của tổ chức với động lực là cao.
Công cụ tâm lý, giáo dục chia làm 2 nhóm:
- Công cụ về mặt tâm lý là sự nhận thức, sự hiểu biết, tính nhạy cảm
của các nhà quản lý với các yếu tố tâm lý của con người.
Ví dụ: chúng ta phải biết khen con người, chúng ta phải biết động viên
con người…
3.2 Ưu điểm
Mô hình này xác định được rất rõ hệ công cụ tạo ra động lực cho người lao
động.
3.3. Nhược điểm
Đòi hỏi các nhà các nhà quản lý nhất thiết phải hiểu được mong muốn
người lao động đang có những động cơ, động lực như thế nào để cung cấp
công cụ cho những người lao động.
3.4 Khả năng ứng dụng

Thường sử dụng ở các nước đang phát triển khi nền kinh tế còn gặp
nhiều khó khăn, kinh tế nhà nước vẫn chiếm đa số , nhất là thời kỳ kế hoạch
hóa hóa tập trung nhiều người lao động vấn đề đồng tiền để đáp ứng nhu cầu
tiểu thiểu là cần thiết thì mô hình này là phù nhất.
Lương Thị Len QLKT KV18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương II: Phân tích thực trạng tạo động lực cho người lao động tại
Công ty cổ phần Đầu Tư – Tư Vấn và Xây Dựng 289
I. Đặc điểm chung của Công ty cổ phần Đầu Tư – Tư Vấn và Xây Dựng 289
1. Giới thiệu về Công ty cổ phần Đầu Tư – Tư Vấn và Xây Dựng 289
1.1. Sự hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Đầu tư - Tư vấn & Xây dựng 289 được xây dựng lên từ
ngày 30/08/2001 là công ty TNHH Tư vấn – Thương mại và Xây dựng 289
Địa chỉ: Tổ 3 phường Phùng Chí Kiên - Thị xã Bắc Kạn
Sau nhiều năm hoạt động trên mỗi lĩnh vực tư vấn, thiết kế, xây dựng và
Thương mại. Từ tháng 7 năm 2004, để đáp ứng mục tiêu đưa công ty ngày
càng lớn mạnh và phát triển, phù hợp với tình hình mới, Ban lãnh đạo công ty
đã quyết định xây dựng thành Công ty cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng
289.
Tên giao dịch là : 289 Construction and Consusltant Invertment, Joint
Stock Company
■ Vốn điều lệ khi thành lập công ty là: 5.000.000.000
Lương Thị Len QLKT KV18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó:
TT Tên cổ đông sang lập Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
đối với cá nhân hoặc địa chỉ trụ
sở chính đối với tổ chức
Số cổ
phần

1 Phạm Ngọc Tuân P8/P10 Tập thể trường Đại học
giao thông vân tải – thành phố Hà
Nội
34.000
2 Phạm Thanh Vân Số nhà 23, Ngõ 7,Quận Cầu
Giấy, Hà Nội
5.000
3 Nguyễn Thị Liên Tập thể trường ĐH Giao Thông
vận tải – Thành phố Hà Nội
5.000
4 Phạm Nguyệt Thu Phường Nghĩa Đô - Quận Cầu
Giấy – Hà Nội
5.000
5 Tạ Hữu Hiệu Số 6, Ngõ 128 Hoàng Văn Thái –
Quận Thanh Xuân – Thành Phố
Hà Nội
1.000
Vốn điều lệ khi thành lập được chia thành 50.000 cổ phần. Giá trị mỗi
cổ phần là: 100.000 đồng (Một trăm nghìn đồng chẵn).
■ Sử dụng vốn điều lệ
- Vốn điều lệ chỉ được sử dụng vào mục đích kinh doanh, không được
sử dụng vốn điều lệ chia cổ tức hoặc phân tán cho các cổ đông
- Trong bất kỳ trường hợp nào các cổ đông cũng không được dùng cổ
phiếu của công ty để thế chấp hay cầm cố,bảo lãnh.
■ Điều chỉnh vốn điều lệ
- Vốn điều lệ có thể được điều chỉnh tămg hoặc giảm theo nhu cầu kinh
doanh và tình hình của công ty.
- Việc điều chỉnh vốn điều lệ do Đại hội đồng quyết định theo quy định
của luật doanh nghiệp.
Lương Thị Len QLKT KV18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kế thừa những thành quả mà công ty TNHH Tư vấn Thương mại & Xây
dựng 289 đã đạt được, Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 đã
có những bước phát triển vượt bậc. Trong 6 tháng cuối năm 2004 sau khi
chuyển sang hình thức công ty cổ phần, về mặt tài chính đạt mức doanh thu là
6.638.235.484 VND, tăng 20% so với 6 tháng đầu năm.
Căn cứ vào sự phát triển của đất nước VN và định hướng phát triển của
từng tỉnh Công ty đã đưa ra những chính sách đường lối chung:
Mở rộng địa bàn đầu tư thêm con người, cán bộ kỹ thuật, máy móc,
phương tiện, mở rộng hình thức kinh doanh…nền tảng là xây dựng và tư vấn
thiết kế. Năm 2005 Công ty đã mở thêm chi nhánh ở Hà Nội, Lào Cai, Sơn
La. 3 chi nhánh hoạt động trực thuộc công ty, các chi nhánh có trách nhiệm
thay mặt giám đốc công ty khi có sự ủy quyền của Giám đốc công ty
1.2 Ngành nghề hoạt động của công ty
+ Tư vấn khảo sát, lập dự án quy hoạch, thiết kế quy hoạch chung, tổng
thể chi tiết khu đô thị, nông thôn, khu công nghiệp, thiết kế các công trình xây
dựng, công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, san nền, đường dây và
trạm biến áp đến 35kv, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống cơ điện lạnh (điều
hòa không khí), tư vấn chuyển giao công nghệ kỹ thuật.
+ Tư vấn giám sát các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, hệ thống cấp thoát nước, san nền, đường dây và trạm biến áp
điện đến 35kv, hệ thống cơ điện lạnh. Thẩm định dự án đầu tư, thẩm định
thiết kế và dự toán công trình.
+ Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, hệ
thống cấp thoât nước, san nền tạo mặt bằng, đường dây và trạm biến áp
35KV, lắp đặt hệ thống điều hòa không khí, điều hòa trung tâm.
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh bất động sản,kinh
doanh điện tử, điện lạnh, máy xây dựng.Vận tải hàng hóa xe liên tỉnh.
Lương Thị Len QLKT KV18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Kinh doanh du lịch lữ hành
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Đầu Tư – Tư Vấn và Xây Dựng 289
2.1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của công ty
- Công ty được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình
đẳng, tôn trọng pháp luật.
- Cơ quan quyết định cao nhất của Công Ty là Đại Hội Đồng Cổ Đông.
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty do Đại Hội Đồng Cổ
Đông bầu và miễn nhiệm. Ban kiểm soát là cơ quan kiểm soát hoạt động của
công ty do Đại Hội Đồng Cổ Đông bầu và miễn nhiệm.
- Giám Đốc là người điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty do Hội Đồng Quản Trị bầu và miễn nhiệm.
2.2 Trang thiết bị thuộc sở hữu của công ty
Để đẩy nhanh việc tiến độ các hạng mục công trình, đồng thời nâng cao
chất lượng sản phẩm, công ty đã đầu tư nhiều máy móc thiết bị thi công hiện
đại, phù hợp với công nghệ mới, có hiệu quả cao trong công tác xử lý nền
móng, sử dụng bê tông thương phẩm, đồng bộ các loại máy đào, xúc, ủi…
Nhằm tăng tỷ trọng cơ giới hóa trong ngành xây dựng, nâng cao năng xuất lao
đông, năng lực sản xuất.
Lương Thị Len QLKT KV18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Danh sách máy móc thiết bị hiện có của công ty
TT Thiết bị Số
lượng
Công suất Nước sản
xuất
Năm sản
xuất
Chất
lượng
1 Máy đào Hitachi 02 (200cv)

1,2m
3
Nhật 1993 80%
2 Máy đào Komatsu
PC300
01 (207 cv)
1,2m
3
Nhật 1993 70%
3 Máy đào sam sung
bánh lốp
01 (150cv)
0,5m
3
Hàn
Quốc
1997 80%
4 Máy giải thảm Hitachi 02 85cv Nhật 2000 80%
5 Máy san tự hành
D375
01 180cv Nhật 1990 70%
6 Ôtô vận tải Huyndai 01 15tấn Hàn
Quốc
1998 85%
7 Cẩu k64 ZIL 130 01 6tấn Đức 1989 80%
8 Máy khoan
FURKWA tự hành
02 Nhật 1995 80%
…………… ……. …… ………… ……….. ……
2.3 Cơ cấu tổ chức của công ty

■ Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban
Công ty cổ phần Đầu Tư – Tư Vấn và Xây Dựng 289 được tổ chức chặt
chẽ, thống nhất các đơn vị trong công ty có mối quan hệ mật thiết để hoàn
thành kế hoạch
- Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị của Công ty là cơ quan quản lý
công ty do Đại hội đồng bầu ra và bãi nhiệm. Hội đồng quản trị có 3 thành
viên gồm chủ tịch, phó chủ tịch và các ủy viên. Nhiệm kỳ của hội đồng quản
trị là 5 năm.
+ Quyết địch chiến lược phát triển của công ty
Lương Thị Len QLKT KV18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được chào bán của từng
loại
+ Quyết địch phương án đầu tư
+ Quyết địch phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp
đồng mua bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% tổng giá trị tài sản trong sổ kế toán của công ty
+Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc, phó giám đốc và kế toán
trưởng. Quyết định mức lương, tiền thưởng và các lợi ích của cán bộ quản lý
do hội đồng quản trị bổ nhiệm.
+Quyết địch cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, lập chi
nhánh văn phòng đại diện và việc góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp
khác.
+ Trình báo cáo quyết toán hang năm lên Đạu hội đồng cổ đông
Quyết định mức cổ tức được trả, thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý
các khoản lỗ phát sinh trong quá trinh kinh doanh
+ Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty, định gia tài sản
góp vào công ty
+ Duyệt nội dung chương trình đại hội cổ đông, triệu tâp Đại hội đồng
cổ đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến của đại hội cổ đông thông qua

quyết định
+ Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty
+ Các quyền và nhiệm vụ khác của luật doanh nghiệp
- Ban kiểm soát:
+Kiểm soát việc chấp hành điều lệc của công ty và pháp luật nhà nước
+ Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty
Lương Thị Len QLKT KV18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Báo cáo đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp
của việc lưu trữ chứng từ, lập sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và các báo
cáo tài chính và các báo cáo tài chính khác của công ty.
+ Kiến nghị biện pháp đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành sản
xuất kinh doanh của công ty.
+ Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của luật doanh nghiệp
+ Việc kiểm tra của ban kiểm soát không được làm cản trở hoạt đồng
bình thường của hội đòng quản trị , giám đốc, khồng gây gián đoạn hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Các thành viên ban kiểm soát được hưởng thù lao, tiền thưởng do Đại
hội đồng cổ đông quyết định. Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước Đại
hội đồng cổ đông về những sai phạm gây thiệt hại cho công ty trong khi thực
hiện nhiệm vụ.
- Chủ tịch hội đồng quản trị
+ Chủ tịch hội đồng quản trị do các thành viên của hội đồng quản trị bầu
theo nguyên tắc bỏ phiếu kín.
+ Chủ tịch hội đồng quản trị có thể kiêm nhiệm chức giám đốc công ty.
+ Chủ tịch hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau:
♦ Lập chương trình kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị
♦ Chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp. Triệu
tập chủ tọa cuộc họp hội đồng quản trị.
♦ Tổ chức việc thông qua quyết định của hội đồng quản trị dưới hình

thức khác.
♦ Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị.
♦ Chủ tọa họp Đại hội đồng cổ đông thường niên hoặc bất thường.
♦ Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại luật doanh nghiệp.
Lương Thị Len QLKT KV18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Trường hợp chủ tịch hội đồng quản trị vắng mặt hoặc mất khả năng
thực hiện nhiệm vụ được giao Hội đồng quản trị sẽ thực hiện nhiệm vụ của
chủ tịch.
- Giám Đốc công ty
Giám Đốc là người trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty do Hội đồng quản trị tuyển chọn, bổ nhiệm hoặc bãi
nhiệm.
Giám Đốc có thể là người trong công ty hoặc thuê ngoài, trước hết là
chọn và bổ nhiệm trong số cổ đông. Trong tất cả các trường hợp phải được
trên 50% số thành viên Hội đồng quản trị tán thành. Nếu thuê Giám đốc thì
Chủ tịch hội đồng quản trị ký hợp đồng với Giám đốc.
Quyền hạn, nhiệm vụ và quyền lợi của Giám đốc công ty:
Giúp việc Giám đốc công ty có Phó Giám Đốc công ty, Giám Đốc chi
nhánh, các trưởng phòng ban.
Giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về kết quả sản xuất
kinh doanh và triển khai thực hiện các quyết định của Đại hội đồng cổ đông,
Hội đồng quản trị, bị cách chức nếu điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
không có hiệu quả.
Giám đốc là người điều hành hoạt động công ty và chịu trách nhiệm
trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được
giao.
Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng ngày của công ty:
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị

+ Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án đầu tư
+ Kiến nghị phương án bố chí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ
Lương Thị Len QLKT KV18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong cong ty, trừ các
chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và bãi nhiệm, cách chức.
Tuyển dụng, bố trí, sắp xếp lao động theo yêu cầu của snả xuất kinh
doanh phù hợp với luật lao động.
+ Quyết định lương và phụ cấp ( nếu có ) đối với người lao động trong
công ty, kể cả các cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc
+ Có quyền ký luật, chấm dứt hợp đồng lao động, cho thôi việc đối với
công nhân viên theo bộ luật lao động
+ Tổ chức công tác thống kê, kế toán tài chính tronh công ty, xây dựng
báo cáo quyết toán hàng năm.
Giám đốc chịu sự quản lý trực tiếp của Hội đồng quản trị và của ban
kiểm soát công ty.
Giám đốc được hưởng lương và các khoản phụ cấp khác do Hội quản trị
quyết định.
- Các phó GĐ công ty, các GĐ chi nhánh chịu sự quản lý trực tiếp của
GĐ công ty và các phó GĐ công ty, các GĐ chi nhánh báo cáo trực tiếp với
GĐ công ty về tình hình của công ty và các chi nhánh.
Lương Thị Len QLKT KV18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
■ Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Lương Thị Len QLKT KV18
GĐ chi nhánh
Lào Cai
GĐ chi nhánh
Yên Bái
GĐ chi nhánh

Hà Nội
Trợ lý GĐ
Phòng kế
hoạch
Phòng
kỹ thuật
Phòng
kế toán
Phòng
nhân
lực
Phòng vật
tư, phòng
cơ giới
Phòng
Marketing
Bộ phận
xây dựng
Bộ phận
KD vân tải
Bộ phận
Tk lập dự
án
Phòng kế
hoạch
Phòng
kỹ thuật
Phòng
nhân
lực

Phòng
ké toán
Phòng
vật tư,
cơ giới
Phòng
marketing
Phó Tổng GĐ Kế
Hoạch (Phó GĐ công
ty)
Phó Tổng GĐ Tài
Chính( Phó GĐ
công ty)
Chủ tịch hội đồng quản
trị(tổng giám đốc – Giám
Đốc công ty)

×