Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Tương tác trong dạy học và dạy học tương tác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.71 KB, 11 trang )

TƯƠNG TÁC TRONG DẠY HỌC VÀ DẠY HỌC TƯƠNG TÁC
Nguyễn Văn Cường, Nguyễn Cẩm Thanh, (2015), Tương tác trong dạy học và dạy học tương tác, tạp
chí khoa học số 2 ĐHSP Hà Nội, tr. 3-9.

I. MỞ ĐẦU
Trong mọi hoạt động dạy học đều có sự tương tác giữa các thành tố
(người dạy, người học, môi trường học tập,...), nhưng không hẳn đã là dạy học
tương tác. Tương tác trong dạy học nói chung và dạy học tương tác là hai khái
niệm có nội hàm khác nhau. Hiểu rõ và phân biệt hai khái niệm này, từ đó vận
dụng quan điểm dạy học tương tác vào thực tiễn dạy học mới đem lại hiệu quả.
Trong khuôn khổ bài báo này sẽ làm rõ khái niệm tương tác trong dạy học và
dạy học tương tác, chỉ ra đặc điểm của dạy học tương tác, vai trò và ý nghĩa của
môi trường dạy học theo quan điểm dạy học tương tác, cấu trúc tương tác trong
dạy học.

II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm
a) Khái niệm tương tác trong dạy học
Tương tác là sự tác động qua lại giữa các chủ thể hành động, các thành
phần trong một hệ thống hoặc giữa các hệ thống.
Tương tác trong dạy học là sự tác động qua lại giữa các chủ thể là người
dạy, người học và đối tượng dạy học cũng như toàn thể các thành phần của quá
trình dạy học.
Quá trình dạy học bao gồm nhiều thành phần khác nhau, có mối tác động
qua lại lẫn nhau [1]. Có thể trình bày tổng quan các mối quan hệ giữa các yếu tố
của quá trình dạy học trong một “khung lý luận dạy học” sau đây (hình 1):

1


Hình 1: Khung lý luận dạy học


Trong hình 1, các mối tương tác giữa người dạy, người học, đối tượng học
tập được đặt trong một “tam giác dạy học”, là các tương tác cốt lõi của quá
trình dạy học. Các mối tương tác này lại được thực hiện thông qua các yếu tố
mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức, nhiệm vụ, đánh giá,
tại địa điểm, thời gian xác định. Các yếu tố này có tác động qua lại với nhau,
chúng có ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình học tập, có thể và cần tổ chức, điều
khiển. Có thể coi đây là các yếu tố thuộc môi trường dạy học cần tổ chức. Quá
trình dạy học được thực hiện trong một điều kiện khung xác định, chịu ảnh
hưởng từ các yếu tố điều kiện môi trường bên ngoài và các yếu tố điều kiện của
chính người dạy và người học.
Khung lý luận dạy học cho thấy quá trình dạy học rất phức hợp, bao gồm
rất nhiều yếu tố có tác động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau. Do tính phức hợp
của quá trình dạy học nên có rất nhiều lý thuyết học tập hay các mô hình lý luận
dạy học khác nhau nhằm giải thích và tối ưu hóa quá trình dạy học.
b) Khái niệm dạy học tương tác
2


Những nghiên cứu lý luận dạy học trong thời gian gần đây đặc biệt chú ý
đến tương tác trong dạy học và thuật ngữ “dạy học tương tác” hiện nay được
sử dụng phổ biến với những cách hiểu khác nhau.
Những tư tưởng của lí thuyết kiến tạo có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng tới
việc nghiên cứu dạy học theo quan điểm tương tác cũng như môi trường dạy
học. Lí thuyết kiến tạo nhấn mạnh vai trò của chủ thể nhận thức trong việc kiến
tạo tri thức thông qua tương tác một cách tự lực với đối tượng nhận thức cũng
như thông qua tương tác xã hội trong nhóm trong một môi trường học tập. Giáo
viên đóng vai trò chính chủ yếu là người tổ chức môi trường học tập, điều phối
hoạt động kiến tạo tri thức và hành động của người học.
Những nghiên cứu về dạy học định hướng năng lực đòi hỏi sự đổi mới môi
trường dạy học truyền thống. Theo đó, môi trường học tập cần góp phần phát

triển ở người học khả năng độc lập, khả năng giao tiếp, khả năng hành động và
khả năng đánh giá ở mức cao hơn. Những yêu cầu đó đòi hỏi sự thay đổi về cơ
bản tính chất các mối tương tác trong dạy học theo hướng tăng cường tính tích
cực, tự lực của người học.
Theo mô hình các năng lực then chốt của Tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế (OECD), những năng lực then chốt cần phát triển ở học sinh bao gồm ba
nhóm năng lực [2] sau đây:
- Sử dụng một cách tương tác các phương tiện thông tin và phương
tiện làm việc (ví dụ phương tiện ngôn ngữ, phương tiện kĩ thuật)
- Tương tác trong các nhóm xã hội không đồng nhất
- Khả năng hành động tự chủ
Như vậy, tương tác không chỉ là cách thức của các mối quan hệ mà còn
trở thành mục tiêu dạy học. Người học cần được hình thành các năng lực
tương tác.
Trong mọi quá trình dạy học đều diễn ra các hoạt động tương tác, đó là
tương tác trong dạy học. Tuy nhiên không phải mọi quá trình dạy học đều được
gọi là dạy học tương tác. Tùy theo việc quá trình dạy học đó được tổ chức theo
3


lí thuyết hay quan điểm, phương pháp dạy học nào thì các tương tác cũng diễn
ra khác nhau và mức độ tích cực và tự lực của học sinh cũng khác nhau.
Trong bài báo này, dạy học tương tác được xem xét như một quan điểm
dạy học, không phải một phương pháp dạy học cụ thể.
Dạy học tương tác là dạy học hướng vào người học, trong đó diễn ra các
hoạt động tương tác đa dạng trong một môi trường dạy học được tổ chức phù
hợp, đòi hỏi tích tích cực và tự lực cao của người học. Người dạy đóng vai trò
chủ yếu là người tổ chức môi trường học tập và hỗ trợ, tư vấn cho người học.
Như vậy ở đây có sự phân biệt giữa khái niệm tương tác trong dạy học nói
chung và quan điểm dạy học tương tác. Dạy học tương tác đòi hỏi ở mức độ cao

về sự tương tác đa dạng, tính tích cực, chủ động và tự lực của người học. Tuy
nhiên, người học vẫn nhận được những định hướng, trợ giúp cần thiết về nội
dung và phương pháp học tập. Có thể gọi sự tương tác ở đây là “tương tác tích
cực” với nghĩa nhấn mạnh yêu cầu về tính tích cực của người học.
Không phải mọi quá trình dạy học đều có thể áp dụng dạy học tương tác
ở mức độ cao. Tùy theo mục tiêu, nội dung và điều kiện dạy học có thể áp
dụng dạy học tương tác ở những mức độ phù hợp để tổ chức tối ưu các hoạt
động tương tác. Khi đó có thể sử dụng khái niệm dạy học định hướng tương
tác.
2.2. Đặc điểm của dạy học tương tác
Đặc trưng cơ bản của dạy học tương tác là:
- Tương tác là cách thức và mục tiêu dạy học. Dạy học tương tác dựa trên
các hoạt động tương tác đa dạng, đặc biệt chú trọng đến tương tác xã hội giữa
người học và tương tác chủ động của người học với môi trường học tập.
- Dạy học tương tác chú trọng việc xây dựng môi trường dạy học. Môi
trường dạy học tương tác cần tạo điều kiện và hỗ trợ mạnh mẽ các hoạt động
tương tác đa dạng.
4


- Dạy học tương tác định hướng vào người học, coi trọng vốn kiến thức,
kinh nghiệm của người học, đặt họ vào vị trí trung tâm của quá trình dạy học.
Giáo viên chủ yếu đóng vai trò là người tổ chức, điều khiển môi trường dạy
học.
- Nội dung học tập gắn với tình huống thực tiễn, mang tính phức hợp,
phù hợp với hứng thú người học.
- Các nhiệm vụ học tập hỗ trợ phát triển năng lực vận dụng tri thức vào
thực tiễn, giải quyết các vấn đề phức hợp, sáng tạo.
- Phương tiện dạy học hỗ trợ quá trình tự tìm tòi thi thức của người học,
tạo điều kiện cho sự tương tác.

- Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực và tự lực, tự điều khiển của
người học. Hình thức làm việc chủ yếu là làm việc hợp tác trong nhóm và làm
việc độc lập của người học. Chú trọng các hoạt động thực tiễn của người học,
kết hợp nhiều giác quan.
- Môi trường dạy học tương tác cũng thường là môi trường đa phương
tiện, sử dụng các thiết bị dạy học đa phương tiện, phần mềm dạy học có chức
năng tương tác, tạo điều kiện cho người học tương tác với môi trường dạy học.
2.3. Môi trường dạy học tương tác
Các tương tác trong dạy học diễn ra trong một môi trường dạy học. Theo
cách hiểu chung nhất, môi trường dạy học (còn gọi là môi trường học tập) là
toàn bộ những yếu tố bên ngoài người học có tác động tới quá trình học tập.
Quá trình dạy học trong nhà trường là quá trình có tổ chức, vì vậy môi trường
dạy học cần là trường dạy học có tổ chức [1].
Môi trường dạy học theo nghĩa hẹp chủ yếu đề cập đến các yếu tố điều
kiện vật chất như trang thiết bị, phương tiện, tài liệu, cũng như nội dung,
nhiệm vụ học tập. Môi trường dạy học theo nghĩa rộng bao gồm cả yếu tố con
người - xã hội, trong đó là người dạy và người học với các phương pháp dạy
học và các hình thức tương tác xã hội cũng như văn hóa ứng xử.
5


Môi trường dạy học là tập hợp các yếu tố không gian, thời gian, phương
tiện, nội dung, tài liệu dạy học, nhiệm vụ học tập cũng như những phương pháp
và hình thức làm việc của người dạy và người học, được tổ chức một cách phù
hợp để khuyến khích, hỗ trợ các quá trình học tập, nhằm đạt mục tiêu dạy học.

Các yếu tố của môi trường dạy học có tác động qua lại, phụ thuộc lẫn
nhau, tức là cũng có mối tương tác với nhau. Yếu tố không gian ở đây bao
gồm phòng học với những trang thiết bị kèm theo như bàn ghế và các điều
kiện như không khí, ánh sáng, âm thanh...

Môi trường dạy học tương tác là môi trường tạo điều kiện và hỗ trợ
mạnh mẽ các hoạt động tương tác đa dạng, đặc biệt là tương tác giữa người
học với các phương tiện, tài liệu, nhiệm vụ học tập và sự tương tác xã hội
giữa người học với nhau trong quá trình học tập để lĩnh hội nội dung học tập
với tính tích cực và tự lực cao.
2.4. Cấu trúc tương tác trong dạy học
Ở hình 2 trình bày cấu trúc các dạng tương tác cơ bản trong dạy học.

Hình 2: Cấu trúc tương tác trong dạy học
6


Trong mô hình ở hình 2, môi trường dạy học theo nghĩa hẹp bao gồm các
yếu tố nội dung, phương tiện, tài liệu, nhiệm vụ học tập... Môi trường dạy học
theo nghĩa rộng bao gồm môi trường dạy học theo nghĩa hẹp và cả các yếu tố
người dạy và người học. Đối với một người học thì người dạy và các bạn học
cũng thuộc môi trường học tập của người học đó, có tác động trực tiếp tới quá
trình học tập của cá nhân người học. Như vậy người học và người dạy không
đứng ngoài môi trường mà thuộc về môi trường dạy học. Chuẩn bị môi trường
dạy học không chỉ là chuẩn bị về phòng học, nội dung. phương tiện, tài liệu mà
còn bao gồm cả việc chuẩn bị phương pháp dạy và học, các hình thức hợp tác,
bầu không khí xã hội trong lớp học.
Cấu trúc tương tác trong dạy học bao gồm các tương tác đa dạng giữa các
thành phần thuộc môi trường dạy học. Cấu trúc các tương tác chung của quá
trình dạy học là tương tác giữa người dạy, người học và môi trường dạy học.
Trong đó có các mối tương tác cơ bản sau:
- Tương tác giữa người dạy và người học: Sự thống nhất biện chứng giữa
vai trò lãnh đạo của giáo viên và vai trò tự chủ của học sinh là một nguyên tắc
dạy học. Tùy theo phương pháp dạy và học khác nhau thì tính chất tương tác
người dạy – người học cũng khác nhau với mức độ tự khác nhau của người học.

Trong dạy học tương tác thì người dạy chủ yếu đóng vai trò người tư vấn, giúp
đỡ, người học lĩnh hội tri thức với tính tự tích cực và tự lực cao.
- Tương tác giữa người học và người học: Các nghiên cứu tâm lí đã chỉ ra
rằng học sinh học tập tốt nhất trong sự tương tác với các bạn học đồng lứa tuổi.
Thông qua tương tác trong nhóm còn giúp phát triển năng lực cộng tác, năng
lực xã hội. Tương tác trong nhóm là có vai trò quan trọng trong dạy học tương
tác. Người học cần được rèn luyện các kỹ thuật làm việc nhóm, huy động sự
tích cực của tất cả các thành viên.
- Tương tác giữa người dạy và môi trường dạy học: Người dạy là người
thiết kế, tổ chức và điều khiển môi trường dạy học. Trọng tâm là việc chuẩn bị
7


nội dung, phương tiện, tài liệu, phiếu làm việc, nhiệm vụ, bài tập cũng như thiết
kế các phương pháp, hình thức làm việc của người dạy và người học. Môi
trường dạy học trong dạy học tương tác cần hỗ trợ các khả năng tương tác đa
dạng và tính tích cực, tự lực của người học.
- Tương tác giữa người học và môi trường học tập: Tương tác giữa người
học với môi trường dạy học là tương tác với các yếu tố cụ thể của môi trường
học tập được tổ chức, đó là nội dung, tài liệu, phương tiện, nhiệm vụ, bài tập
học tập. Đây là dạng tương tác trọng tâm của dạy học tương tác. Tất cả các
tương tác cần hỗ trợ cho việc tương tác tích cực, độc lập giữa người học với đối
tượng, nội dung học tập để tự lực kiến tạo tri thức.
- Môi trường bên ngoài có mối tác động, ảnh hưởng qua lại đối với môi
trường dạy học cũng như các thành phần của nó. Môi trường dạy học cần được
thiết kế và tổ chức cho hợp với mục tiêu và các điều kiện dạy học cụ thể và phù
hợp với điều kiện của người học.

III. KẾT LUẬN
Dạy học theo định hướng tương tác góp phần phát triển tính tích cực, tự

lực, nhằm phát triển năng lực của người học. Trong dạy học tương tác, các hoạt
động tương tác chủ động giữa người học với môi trường dạy học và tương tác
xã hội giữa người học và bạn học là trọng tâm của các hoạt động tương tác.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2014): Lí luận dạy học hiện đại. NXB
Đại học sư phạm Hà Nội.
[2] OECD (2005): The definition and selection of key competencies. Executive.
8


[3] Kersten Reich (2004): Konstruktivistische Didaktik. Lehren und Lernen
aus interaktionnistischer Sicht. Berlin: Lucherhand.
[4] Daniel Staemmler (2006): Lernstile und interaktive Lernprogramme.
Wisbaden: Deutsche Universität Verlag.
[5] Diethelm Wahl (2006): Lernumgebungen erfolgereich gestalten. Bad
Heilbrunn: Klnikhadt.
Các bạn có thể tìm hiểu thêm các bài viết cùng chuyên đề của tác giả:
Các bài báo khoa học đăng trên các tạp chí khoa học
1) Nguyen Van Cuong, Nguyen Cam Thanh, (2012), Allgemeine technische
Bildung in Vietnam, Arbeit und Technik in der Bildung, PETER LANG
internationaler Verlag der Wissenschaften, Frankfurt, Germany, pp.181-195.
2) Nguyễn Văn Ánh, Nguyễn Cẩm Thanh, (2005), Xây dựng và sử dụng đa
phương tiện trong dạy học "động cơ đốt trong - ôtô" tại khoa SPKT trường
ĐHSP Hà Nội, Tạp chí khoa học số 3 ĐHSP Hà Nội, tr.73-76.
3) Nguyễn Cẩm Thanh (2006), Dạy học THKT theo định hướng "dạy học tích
cực và tương tác", Tạp chí khoa học số 3, ĐHSP Hà Nội, tr.113-117.
4) Nguyễn Cẩm Thanh, (2011), Quan hệ giữa các thành phần của quá trình
dạy học theo quan điểm dạy học tương tác tích cực, tạp chí Khoa học Giáo
dục, số 73, Viện KHGD Việt Nam, Hà Nội, tr.22-25.

5) Nguyễn Cẩm Thanh, (2012), Thiết kế nội dung học tập thực hành kỹ thuật
theo quan điểm dạy học tương tác tích cực, tạp chí khoa học Giáo dục , số 78,
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, tr 25-27.
6) Nguyễn Văn Khôi, Nguyễn Cẩm Thanh, (2012). Biện pháp tăng cường tính
tương tác tích cực trong dạy học thực hành kỹ thuật, tạp chí khoa học số 4
ĐHSP Hà Nội, tr. 48-56.

9


7) Nguyễn Cẩm Thanh, (2012), Chuẩn đánh giá bài dạy thực hành kỹ thuật
theo quan điểm dạy học tương tác tích cực, tạp chí khoa học, số 85, Viện Khoa
học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, tr 21-23.
8) Nguyễn Cẩm Thanh, (2013), Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng
dạy học thực hành ĐCĐT, ngành SPKT trong đào tạo theo học chế tín chỉ, tạp
chí khoa học số 4 ĐHSP Hà Nội, tr. 67-74.
9) Nguyễn Văn Cường, Nguyễn Cẩm Thanh, (2014), Môi trường dạy học thực
hành kỹ thuật theo quan điểm dạy học tương tác, tạp chí Khoa học Giáo dục,
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, số 110, tr.6, 7, 41.
10) Nguyễn Văn Cường, Nguyễn Cẩm Thanh, (2015), Tương tác trong dạy học
và dạy học tương tác, tạp chí khoa học số 2 ĐHSP Hà Nội, tr. 3-9.
11) Nguyễn Cẩm Thanh, (2015), Bước đầu xác định khung năng lực dạy học
cho giáo viên môn Công nghệ phổ thông theo quan điểm tích hợp và phân
hóa, tạp chí khoa học số 8D ĐHSP Hà Nội, tr. 20-28.
12) Nguyễn Cẩm Thanh, (2016), Dạy học thực hành kĩ thuật trong môi trường
thực tại ảo theo tiếp cận tương tác, tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, số 134, tr. 38-40.
13) Nguyễn Cẩm Thanh, (2017), Năng lực cơ bản của giáo viên Công nghệ phổ
thông, tạp chí Khoa học Dạy nghề, số 43-44, tr. 16-19.


TÓM TẮT BẰNG TIẾNG VIỆT
Nội dung bài viết làm rõ khái niệm tương tác trong dạy học và dạy học
tương tác, chỉ ra đặc điểm của dạy học tương tác, vai trò và ý nghĩa của môi
trường dạy học theo quan điểm dạy học tương tác, thiết lập mô hình cấu trúc
tương tác trong dạy học. Từ đó cho thấy quan điểm dạy học tương tác, với các
hoạt động tương tác chủ động giữa người học với môi trường dạy học, tương
tác xã hội giữa người học với bạn học là trọng tâm của các hoạt động tương tác
10


ABSTRACT

Interaction in teaching and learning - interactive teaching and
learning
Aims of this paper are to clarify the definitions of Interaction in teaching and
learning, interactive teaching and learning, to point out the characteristics of
interactive teaching and learning, the functionalities and significances of teaching
environment according to interactive teaching and learning method, and to build up
the structural model of interaction in education. As a result, among the views of
interactive teaching with active interactive activities between learners and
environment, social interactions between learners and their partners certainly are the
centre of every interactive activities.

11



×