Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Vat ly 7 tron bo BT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.88 KB, 80 trang )

Giaựo aựn Vaọt lyự 7
Phân phối chơng trình Vật lí 7
Tiết Bài Tên bài
1 1 Nhận biết ánh sáng. Nguồn sáng vật sáng
2 2 Sự truyền ánh sáng
3 3 ứng dụng của định luật truyền thẳng ánh sáng
4 4 Định luật phản xạ ánh sáng
5 5 ảnh của một vật tạo bởi gơng phẳng
6 6 Thực hành: Quan sát và vẽ ảnh của một vật tạo bởi gơng phẳng
7 7 Gơng cầu lồi
8 8 Gơng cầu lõm
9 9 Tổng kết chơng I: Quang học
10
Kiểm tra 1 tiết
11 10 Nguồn âm
12 11 Độ cao của âm
13 12 Độ to của âm
14 13 Môi trờng truyền âm
15 14 Phản xạ âm. Tiếng vang
16 15 Chống ô nhiễm tiếng ồn
17 16 Tổng kết chơng II: Âm học
18
Kiểm tra học kì I
19 17 Sự nhiễm điện do cọ xát
20 18 Hai loại điện tích
21 19 Dòng điện. Nguồn điện
22 20 Chất dẫn điện và chất cách điện. Dòng điện trong kim loại
23 21 Sơ đồ mạch điện. Chiều dòng điện
24 22 Tác dụng nhiệt và tác dụng phát sáng của dòng điện
25 23 Tác dụng từ, tác dụng hoá học, tác dụng sinh lí của dòng điện
Trang 1


Giáo án Vật lý 7
26 «n tËp
27
KiĨm tra 1 tiÕt
28 24 Cêng ®é dßng ®iƯn
29 25 HiƯu ®iƯn thÕ
30 26 HiƯu ®iƯn thÕ gi÷a hai ®Çu dơng cơ dïng ®iƯn
31 27 Thùc hµnh: §o cêng ®é dßng ®iƯn vµ hiƯu ®iƯn thÕ ®èi víi ®o¹n
m¹ch m¾c nèi tiÕp
32 28 Thùc hµnh: §o cêng ®é dßng ®iƯn vµ hiƯu ®iƯn thÕ ®èi víi ®o¹n
m¹ch m¾c song song
33 29 An toµn khi sư dơng ®iƯn
34 30 Tỉng kÕt ch¬ng 3: §iƯn häc
35
KiĨm tra häc k× II
TUẦN: 1 TIẾT: 1
BÀI 1: NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG
I.MỤC TIÊU:
1. Khẳng đònh được rằng ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta và ta
nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta.
2. Phân biệt được nguồn sáng và vật sáng.
II. CHUẨN BỊ:
Đối với mỗi nhóm học sinh: Một hộp kín trong đó có dán sẵn một mảnh giấy trắng; bóng đèn pin được gắn
trong hộp như hình 1.2a SGK; pin; dây nối; công tắc. Nhóm trưởng nhận dụng cụ và giao lại cho giáo viên
cuối tiết học.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn đònh lớp(1’): Lớp trưởng báo cáo só số.
2. Kiểm tra bài cũ: (Không)
3. Giảng bài mới:
Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh Ghi bảng

HĐ1: (3’) Tổ chức tình huống học tập.
Ở hình 1.1 bạn học sinh có nhìn thấy ánh
sáng trực tiếp từ bóng đèn pin phát ra
không ?
- Có khi nào mở mắt mà ta không nhìn
thấy vật để trước mắt không ?
- Khi nào ta mới nhìn thấy một vật ?
Để có câu trả lời đúng, chúng ta cùng
nghiên cứu nội dung bài học 1. Giáo viên
ghi bảng.
HĐ2: (3’) Khi nào ta nhận biết được ánh
sáng ?
Tùy câu trả lời của học sinh.
Học sinh nhận xét và trả lời.
(Thí nghiệm cho thấy: Kể cả
khi đèn pin bật sáng có khi
ta cũng không nhìn thấy
được ánh sáng từ bóng đèn
Bài 1: Nhận biết ánh
sáng – Nguồn sáng và
vật sáng.
I.Nhận biết ánh sáng.
Trang 2
Giáo án Vật lý 7
Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh Ghi bảng
Giáo viên bật đèn pin và để ở 2 vò trí: để
ngang trước mặt giáo viên và để chiếu về
phía học sinh.
HĐ3: (10’) Khi nào mắt ta nhận biết được
ánh sáng ?

Trong các câu hỏi sau đây, trường hợp nào
mắt ta nhận biết có ánh sáng ?
- Ban đêm đứng trong phòng có cửa sổ
đóng kín,không bật đèn, mở mắt.
- Ban đêm đứng trong phòng có cửa sổ
đóng kín, bật đèn, mở mắt.
- Ban ngày, đứng ngoài trời, mở mắt.
- Ban ngày,đứng ngoài trời, mở mắt, lấy
tay che kín mắt.
C1. Trong những trường hợp mắt ta nhận
biết được ánh sáng, có điều kiện gì giống
nhau ?
Vậy khi nào ta nhìn thấy một vật ?
Giáo viên ghi bảng.
HĐ4: (10’) Điều kiện nào ta nhìn thấy một
vật ?
Cho học sinh đọc mục II, làm thí nghiệm,
thảo luận và trả lời câu hỏi C2. Sau đó
thảo luận chung để rút ra kết luận.
C2: Cho học sinh thí nghiệm như hình
1.2a; 1.2b.
a. Đèn sáng.
b. Đèn tắt.
Giáo viên cho học sinh nhận xét: Vì sao
lại nhìn thấy mảnh giấy trong hộp khi bật
đèn ?
Cho học sinh nêu kết luận và giáo viên
ghi bảng.
Chúng ta nghiên cứu tiếp nội dung III
HĐ5: (15’) Phân biệt nguồn sáng và vật

sáng.
Yêu cầu học sinh nhận xét sự khác nhau
giữa dây tóc bóng đèn đang sáng và mảnh
giấy trắng.
Thông báo từ mới: Nguồn sáng, vật sáng.
C3: Ở thí nghiệm hình 1.2a; 1.2b vật nào
tự phát ra ánh sáng, vật nào hắt lại ánh
sáng do vật khác chiếu tới ?
HĐ6: (2’) Vận dụng.
pin phát ra)
(Không có ánh sáng truyền
vào mắt)
(Có ánh sáng truyền vào
mắt)
//
(Không có ánh sáng truyền
vào mắt)
C1: Học sinh tự đọc SGK,
thảo luận nhóm và trả lời
câu hỏi C1. Cả lớp thảo luận
chung và rút ra kết luận.
(H 1.2a)
(H 1.2b)
C3: Dây tóc bóng đèn tự nó
phát ra ánh sáng gọi là
nguồn sáng.
Mảnh giấy trắng hắt lại
ánh sáng từ đèn chiếu vào
nó gọi là vật sáng.
C4: Bạn Thanh đúng. Vì tuy

đèn có bật sáng nhưng
không chiếu thẳng vào mắt
ta, không có ánh sáng từ đèn
truyền vào mắt ta nên ta
không nhìn thấy ánh sáng
trực tiếp từ đèn.
Mắt ta nhận biết được
ánh sáng khi có ánh
sáng truyền vào mắt
ta.
II.Nhìn thấy một vật.
Ta nhìn thấy một vật
khi có ánh sáng truyền
từ vật đó đến mắt ta.
III.Nguồn sáng và vật
sáng.
Nguồn sáng là vật tự
nó phát ra ánh sáng.
Vật sáng gồm nguồn
sáng và những vật hắt
lại ánh sáng chiếu vào
nó.
Trang 3
Giáo án Vật lý 7
Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh Ghi bảng
C4: Tranh luận phần mở bài, bạn nào
đúng? Vì sao ?
C5:Trong thí nghiệm ở hình 1.1, nếu ta
thắp một nắm hương để cho khói bay lên ở
phía trước đèn pin, ta sẽ nhìn thấy một vệt

sáng từ đèn phát ra xuyên qua khói. Giải
thích vì sao ? Biết rằng khói gồm các hạt
nhỏ li ti bay lơ lửng.
C5: Khói gồm nhiều hạt nhỏ
li ti. Các hạt khói được đèn
chiếu sáng trở thành các vật
sáng. Các vật sáng nhỏ li ti
xếp gần nhau tạo thành một
vệt sáng mà ta nhìn thấy
được.
4.Củng cố: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ.
5.Dặn dò: Học thuộc lòng nội dung ghi nhớ. Làm các bài tập ở nhà: 1.1; 1.2; 1.3; trang 3 sách bài tập Vật
lý 7. Xem trước nội dung bài học 2 chuẩn bò cho tiết học sau.
TUẦN: 2 TIẾT: 2
BÀI 2: SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG
I.MỤC TIÊU:
1.Biết thực hiện một thí nghiệm đơn giản để xác đònh đường truyền của ánh sáng.
2.Phát biểu được đònh luật về sự truyền thẳng của ánh sáng.
3.Biết vận dụng đònh luật truyền thẳng của ánh sáng để ngắm các vật thẳng hàng.
4.Nhận biết được ba loại chùm sáng (song song, hội tụ, phân kì).
II.CHUẨN BỊ:
Đối với mỗi nhóm học sinh: 1 đèn pin, 1 ống trụ thẳng, 1 ống trụ cong không trong suốt, 3 màn chắn có đục
lỗ, 3 cái đinh ghim (hoặc kim khâu).
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn đònh lớp(1’): Lớp trưởng báo cáo só số.
2.Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Khi nào ta nhận biết được ánh sáng ?
Khi nào ta nhìn thấy một vật ?
Nguồn sáng là gì ? Vật sáng là gì ?
3.Giảng bài mới:
Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh Ghi bảng

HĐ1: (3’) Tổ chức tình huống học tập.
Ở bài trước ta đã biết ta chỉ nhìn thấy một
vật khi có ánh sáng truyền từ vật đó đến mắt
ta (lọt qua lỗ con ngươi vào mắt).
Cho học sinh vẽ trên giấy những con đường
ánh sáng có thể truyền đến mắt (kể cả
Bài 2: Sự truyền ánh
sáng.
I.Đường truyền của
ánh sáng.
Đường truyền của
ánh sáng trong
Trang 4
Giáo án Vật lý 7
Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh Ghi bảng
đường thẳng, đường cong và các đường
ngoằn ngoèo).
Có bao nhiêu đường có thể đi đến mắt ?
Vậy ánh sáng đi theo đường nào trong những
con đường đó để truyền đến mắt ?
Cho học sinh sơ bộ trao đổi về thắc mắc của
Hải nêu ra ở đầu bài.
HĐ2: Nghiên cứu tìm qui luật về đường
truyền của ánh sáng (mục 1).
Cho học sinh dự đoán xem ánh sáng đi theo
đường nào ? Đường thẳng, đường cong hay
đường gấp khúc ?
Giới thiệu thí nghiệm ở hình 2.1. Cho học
sinh tiến hành thí nghiệm sau đó cho nhận
xét.

Yêu cầu học sinh nghó ra 1 thí nghiệm khác
để kiểm tra lại kết quả trên.
Cho học sinh điền vào chỗ trống trong phần
kết luận và đọc lên cho cả lớp nghe và nhận
xét.
HĐ3: Khái quát hóa kết quả nghiên cứu,
phát biểu đònh luật.
Giới thiệu thêm cho học sinh không khí là
môi trường trong suốt, đồng tính. Nghiên cứu
sự truyền ánh sáng trong các môi trường
trong suốt đồng tính khác cũng thu được kết
quả tương tự, cho nên có thể xem kết luận
trên như là một đònh luật gọi là đònh luật
truyền thẳng của ánh sáng.
HĐ4: Giáo viên thông báo từ ngữ mới: tia
sáng và chùm sáng
Qui ước biểu diễn đường truyền của ánh
sáng bằng một đường thẳng gọi là tia sáng.
Yêu cầu học sinh quan sát hình 2.3 và cho
biết đâu là tia sáng.
HHĐ5: Giáo viên làm thí nghiệm cho học
sinh quan sát, nhận biết ba dạng chùm tia
sáng: song song, hội tụ, phân kì.
Cho học sinh mô tả thế nào là chùm sáng
song song, hội tụ, phân kì ?
HĐ6: Vận dụng.
Hướng dẫn học sinh thảo luận các câu hỏi
C4, C5.
Cho học sinh đọc phần ghi nhớ và chép phần
ghi nhớ vào tập.

Yêu cầu học sinh đọc phần có thể em chưa
biết cho cả lớp nghe.
Có vô số đường.
Học sinh trao đổi.
Tùy câu trả lời của học
sinh.
Học sinh tiến hành thí
nghiệm và rút ra nhận xét.
Tuỳ câu trả lời của học
sinh.
Học sinh điền vào chỗ
trống và đọc cho cả lớp
nghe.
Lớp nhận xét.
Học sinh trả lời.
Học sinh mô tả.
Học sinh thảo luận các
câu hỏi và trả lời.
Học sinh đọc phần ghi nhớ
và chép vào tập.
không khí là đường
thẳng.
II.Tia sáng và chùm
sáng.
Chùm sáng song song
gồm các tia sáng
không giao nhau trên
đường truyền của
chúng.
Chùm sáng hội tụ

gồm các tia sáng giao
nhau trên đường
truyền của chúng.
Chùm sáng phân kì
gồm các tia sáng loe
rộng ra trên đường
truyền của chúng.
III.Ghi nhớ.
- Đònh luật truyền
thẳng của ánh sáng:
Trong môi trường
Trang 5
Giáo án Vật lý 7
Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh Ghi bảng
trong suốt và đồng
tính, ánh sáng
truyền đi theo
đường thẳng.
- Đường truyền của
ánh sáng được biểu
diễn bằng một
đường thẳng có
hướng gọi là tia
sáng.
4.Củng cố: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ.
5.Dặn dò: Về học nội dung ghi nhớ. Làm các bài tập ở nhà: 2.1; 2.2; 2.4; trang 4 sách bài tập Vật lý 7.
Xem trước nội dung bài học kế chuẩn bò cho tiết học sau.
TUẦN: 3 TIẾT: 3
BÀI 3: ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG
I.MỤC TIÊU:

1.Nhận biết được bóng tối, bóng nửa tối và giải thích.
2.Giải thích được vì sao có nhật thực, nguyệt thực.
II.CHUẨN BỊ:
Đối với mỗi nhóm học sinh: 1 đèn pin, 1 bóng đèn điện dây tóc loại 220V – 40W, 1 vật cản bằng bìa, 1 màn
chắn sáng, 1 hình vẽ nhật thực và nguyệt thực lớn.
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn đònh lớp(1’): Lớp trưởng báo cáo só số.
2.Kiểm tra bài cũ: Đọc nội dung ghi nhớ. Giải bài tập 2.1
3.Giảng bài mới:
Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh Ghi bảng
HĐ1: Tổ chức tình huống học tập.
Nêu hiện tượng ở phần mở đầu bài học.
HĐ2: Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm,
quan sát và hình thành khái niệm bóng tối.
C1: Hãy chỉ ra trên màn chắn vùng sáng,
vùng tối. Giải thích vì sao các vùng đó lại tối
C1: Phần màu đen hoàn
toàn không nhận được ánh
Bài 3: Ứng dụng đònh
luật truyền thẳng của
ánh sáng.
I.Bóng tối – bóng nửa
tối.
Bóng tối nằm ở phía
sau vật cản, không
nhận được ánh sáng từ
nguồn sáng truyền tới.
Bóng nửa tối nằm phía
Trang 6
Giáo án Vật lý 7

Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh Ghi bảng
hoặc sáng ?
HĐ3: Quan sát và hình thành khái niệm
bóng nửa tối.
C2: Hãy chỉ ra trên màn chắn vùng nào là
bóng tối, vùng nào được chiếu sáng đầy đủ ?
Nhận xét độ sáng của vùng còn lại so với hai
vùng trên và giải thích vì sao có sự khác
nhau đó ?
HĐ4: Hình thành khái niệm nhật thực.
Cho học sinh đọc thông báo ở mục II.
C3: Giải thích vì sao đứng ở nơi có nhật thực
toàn phần lại không nhìn thấy mặt trời và
trời tối lại ?
HĐ5: Hình thành khái niệm nguyệt thực.
C4: Hãy chỉ ra trên hình 3.4, Mặt Trăng ở vò
trí nào thì người đứng ở điểm A trên Trái
Đất thấy trăng sáng, thấy có nguyệt thực ?
HĐ6: Hướng dẫn học sinh làm bài tập và
vận dụng C5, C6.
C5: Làm lại thí nghiệm ở hình 3.2. Di
chuyển miếng bìa từ từ lại màn chắn. Quan
sát bóng tối và bóng nửa tối trên màn, xem
chúng thay đổi như thế nào ?
C6: Ban đêm, dùng một quyển vở che kín
bóng đèn dây tóc đang sáng, trên bàn sẽ tối,
có khi không thể đọc sách được. Nhưng nếu
dùng quyển vở che đèn ống thì ta vẫn đọc
sách được. Giải thích vì sao lại có sự khác
nhau đó ?

sáng từ nguồn sáng tới vì
ánh sáng truyền theo
đường thẳng, bò vật chắn
cản lại gọi là bóng tối.
C2: Trên màn chắn ở sau
vật cản: vùng 1 là bóng
tối, vùng 2 chỉ nhận được
ánh sáng từ một phần của
nguồn sáng nên không
sáng bằn vùng 3 là vùng
được chiếu sáng đầy đủ.
Đọc mục II và nghiên cứu
câu C3 và chỉ ra trên hình
3.3, vùng nào trên mặt đất
có nhật thực toàn phần và
vùng nào có nhật thực một
phần.
C3: Nơi có nhật thực toàn
phần nằm trong vùng
bóng tối của Mặt Trăng,
bò Mặt Trăng che khuất
không cho ánh sáng Mặt
Trời chiếu đến, vì thế
đứng ở đó, ta không nhìn
thấy Mặt Trời và trời tối
lại.
C4:
Vò trí 1: có nguyệt thực.
Vò trí 2 và 3: trăng sáng.
C5: Khi miếng bìa lại gần

màn chắn hơn thì bóng tối
và bóng nửa tối đều thu
hẹp lại hơn. Khi miếng bìa
gần sát màn chắn thì hầu
như không còn bóng nửa
tối nữa, chỉ còn bóng tối
rõ nét.
C6: Khi dùng quyển vở
che kín bóng đèn dây tóc
đang sáng, bàn nằm trong
vùng bóng tối sau quyển
vở, không nhận được ánh
sáng từ đèn truyền tới nên
ta không thể đọc được
sách.
Khi dùng quyển vở che
kín bóng đèn ống, bàn
sau vật cản, nhận được
ánh sáng từ một phần
của nguồn sáng truyền
tới.
II.Nhật thực – Nguyệt
thực.
Nhật thực toàn phần
(hay một phần) quan
sát được ở chỗ có bóng
tối (hay bóng nửa tối)
của Mặt Trăng trên
Trái Đất.
Nguyệt thực xảy ra khi

Mặt Trăng bò Trái Đất
che khuất không được
Mặt Trời chiếu sáng.
Trang 7
Giáo án Vật lý 7
Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh Ghi bảng
nằm trong vùng bóng nửa
tối sau quyển vở, nhận
được một phần ánh sáng
của đèn truyền tới nên
vẫn đọc sách được.


4.Củng cố: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ.
5.Dặn dò: Học thuộc lòng nội dung ghi nhớ. Làm các bài tập ở nhà: 3.1, 3.2, 3.3 trang 5 sách bài tập
Vật lý 7. Xem trước nội dung bài học 4 chuẩn bò cho tiết học sau.
TUẦN: 4 TIẾT: 4
BÀI 4: ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG
I.MỤC TIÊU:
1.Biết tiến hành thí nghiệm để nghiên cứu đường đi của tia sáng phản xạ trên gương phẳng.
2.Biết xác đònh tia tới, tia phản xạ, pháp tuyến, góc tới, góc phản xạ trong mỗi thí nghiệm.
3.Phát biểu được đònh luật phản xạ ánh sáng.
4.Biết ứng dụng đònh luật phản xạ ánh sáng để thay đổi hướng đi của tia sáng theo ý muốn.
II.CHUẨN BỊ:
Đối với mỗi nhóm học sinh: Một gương phẳng có giá đỡ thẳng đứng, 1 đèn pin có màn chắn đục lỗ để tạo ra
tia sáng (chùm sáng hẹp song song), 1 tờ giấy dán trên mặt tấm gỗ phẳng nằm ngang, thước đo góc mỏng.
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn đònh lớp(1’): Lớp trưởng báo cáo só số.
2.Kiểm tra bài cũ: Đọc nội dung ghi nhớ của bài học trước. Giải bài tập 3.1 (B), 3.2 (B), 3.3
Vì đêm rằm, Mặt Trời, Trái Đất, Mặt Trăng mới có khả năng nằm trên cùng một đường thẳng. Trái Đất

mới có thể chặn ánh sáng Mặt Trời không cho chiếu sáng Mặt Trăng.
3.Giảng bài mới:
Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh Ghi bảng
HĐ1: Tổ chức tình huống học tập.
Làm thí nghiệm ở phần mở đầu bài SGK.
Phải đặt đèn pin thế nào để thu được tia sáng
hắt lại trên gương chiếu sáng đúng điểm A
trên màn ? Điều này có liên quan đến đònh
Bài 4: Đònh luật phản
xạ ánh sáng.
I.Gương phẳng.
Gương soi có mặt
gương là một mặt
Trang 8
Trái Đất
Mặt Trăng
1
2
3
Mặt
Trời
A
Giáo án Vật lý 7
Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh Ghi bảng
luật phản xạ ánh sáng.
HĐ2: Sơ bộ đưa ra khái niệm gương phẳng.
Yêu cầu học sinh cầm gương lên soi và nói
xem các em nhìn thấy gì trong gương ?
Hình của một vật mà ta nhìn thấy trong
gương gọi là ảnh của vật đó tạo bởi gương.

Mặt gương có đặc điểm gì ?
Gương soi có mặt gương là một mặt phẳng
và nhẵn bóng nên gọi là gương phẳng.
C1: Em hãy chỉ ra một số vật có bề mặt
phẳng, nhẵn bóng có thể dùng để soi ảnh
của mình như một gương phẳng.
HĐ3: Sơ bộ hình thành biểu tượng về sự
phản xạ ánh sáng.
Giới thiệu các dụng cụ thí nghiệm ở hình
4.2. Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm.
Thông báo: Hiện tượng tia sáng sau khi tới
mặt gương phẳng bò hắt lại theo một hướng
xác đònh gọi là sự phản xạ ánh sáng, tia sáng
bò hắt lại gọi là tia phản xạ.
HĐ4: Tìm quy luật về sự đổi hướng của tia
sáng khi gặp gương phẳng.
Hướng dẫn học sinh cách tạo tia sáng và
theo dõi đường truyền của ánh sáng.
Chiếu một tia sáng tới gương phẳng sao cho
tia sáng đi là là trên mặt tờ giấy đặt trên
bàn, tạo ra một vệt sáng hẹp trên mặt tờ
giấy. Gọi tia đó là tia tới SI.
Khi tia tới gặp gương phẳng thì đổi hướng
cho tia phản xạ. Thay đổi hướng đi của tia
tới xem hướng của tia phản xạ phụ thuộc vào
hướng của tia tới và gương như thế nào ?
Giới thiệu pháp tuyến IN, tia phản xạ IR.
Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng nào ?
Tia phản xạ nằm trong cùng một mặt phẳng
với tia tới và pháp tuyến.

Cho học sinh điền từ vào câu kết luận.
Tìm phương của tia phản xạ.
Giới thiệu góc tới
NIS
ˆ
= i
Giới thiệu góc phản xạ
RIN
ˆ
= i’
Cho học sinh dự đoán xem góc phản xạ quan
hệ với góc tới như thế nào ? Thí nghiệm
kiểm chứng.
Học sinh tự trả lời.
Học sinh thảo luận để đi
đến kết luận.
C1: Học sinh tự trả lời.
Học sinh làm thí nghiệm
theo nhóm.
Học sinh hoạt động theo
nhóm.
Kết luận:
Tia phản xạ nằm trong
cùng mặt phẳng với tia tới
và đường pháp tuyến.
Học sinh tiến hành thí
nghiệm nhiều lần với các
góc tới khác nhau, đo các
góc phản xạ tương ứng và
ghi số liệu vào bảng. Các

nhóm rút ra kết luận
chung về mối quan hệ
phẳng nhẵn bóng nên
gọi là gương phẳng.
II.Đònh luật phản xạ
ánh sáng.
Trang 9
Giáo án Vật lý 7
Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh Ghi bảng
Cho học sinh điền từ vào câu kết luận.
HĐ5: Phát biểu đònh luật.
Người ta đã làm thí nghiệm với các môi
trường trong suốt và đồng tính khác cũng đưa
đến kết luận như trong không khí. Do đó kết
luận trên có ý nghóa khái quát có thể coi như
là một đònh luật gọi là đònh luật phản xạ ánh
sáng.
HĐ6: Qui ước cách vẽ gương và tia sáng.
HĐ7: Vận dụng.
C3: Vẽ tia phản xạ IR.
C4: Cách đặt vò trí gương ? (hình 4.4).
giữa góc tới và góc phản
xạ.
Kết luận: Góc phản xạ
luôn luôn bằng góc tới.
Đònh luật phản xạ ánh
sáng.
- Tia phản xạ nằm
trong mặt phẳng
chứa tia tới và

đường pháp tuyến
của gương ở điểm
tới.
- Góc phản xạ bằng
góc tới.
4.Củng cố: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ.
5.Dặn dò: Học thuộc lòng nội dung ghi nhớ. Làm các bài tập ở nhà: 4.1, 4.2 bài tập Vật lý 7. Xem
trước nội dung bài học 5 chuẩn bò cho tiết học sau.
TUẦN: 5 TIẾT: 5
BÀI 5: ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG
I.MỤC TIÊU:
1.Bố trí được thí nghiệm để nghiên cứu ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng.
2.Nêu được những tính chất của ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng.
3.Vẽ được ảnh của một vật đặt trước gương phẳng.
II.CHUẨN BỊ:
Đối với mỗi nhóm học sinh: Một gương phẳng có giá đỡ thẳng đứng, 1 tấm kính trong suốt., màn chắn.
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn đònh lớp(1’): Lớp trưởng báo cáo só số.
2.Kiểm tra bài cũ: Đọc nội dung ghi nhớ của bài học trước. Giải bài tập 4.1, 4.2.
3.Giảng bài mới:
Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh Ghi bảng
HĐ1: Tổ chức tình huống học tập.
Học sinh đọc nội dung phần mở đầu bài.
Bé Lan nhìn thấy ảnh của tháp trên mặt
nước.
Bài này sẽ nghiên cứu những tính chất của
ảnh tạo bởi gương phẳng.
HĐ2: Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm để
quan sát ảnh của một chiếc pin hay một viên
phấn trong gương phẳng.

HĐ3: Xét xem ảnh tạo bởi gương phẳng có
hứng được trên màn không ?
Đọc nội dung phần mở
bài.
Học sinh làm việc theo
nhóm, chú ý đặt gương
thẳng đứng vuông góc với
tờ giấy phẳng.
Học sinh làm việc theo
nhóm: dự đoán rồi làm thí
Bài 5: Ảnh của một vật
tạo bởi gương phẳng.
I.Tính chất của ảnh
tạo bởi gương phẳng.
Ảnh ảo tạo bởi gương
phẳng không hứng
được trên màn chắn và
lớn bằng vật.
Khoảng cách từ một
điểm của vật đến
gương phẳng bằng
Trang 10
Trái Đất
Mặt Trăng
1
2
3
Mặt
Trời
S N R

I
S
N
R
I
Giáo án Vật lý 7
Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh Ghi bảng
C1: Đưa màn chắn ra sau gương để kiểm tra
dự đoán. Kết luận ?
HĐ4: Nghiên cứu độ lớn của ảnh tạo bởi
gương phẳng.
Yêu cầu học sinh dự đoán độ lớn của ảnh
của viên phấn so với độ lớn của viên phấn.
Quan sát bằng mắt một vài vò trí rồi đưa ra
dự đoán, sao đó làm thí nghiệm để kiểm tra
dự đoán.
C2: Dùng viên phấn thứ hai đúnh bằng viên
phấn thứ nhất, đưa ra sau tấm kính để kiểm
tra dự đoán về độ lớn của ảnh. Kết luận ?
HĐ5: So sánh khoảng cách từ một điểm của
vật đến gương và khoảng cách từ ảnh của
điểm đó gương.
C3: Hãy tìm cách kiểm tra xem AA’ có
vuông góc với MN không ? A và A’ có cách
đều MN không ?
HĐ6: Giải thích sự tạo thành ảnh của vật bởi
gương phẳng. Vì sao ta nhìn thấy ảnh và vì
sao ảnh đó lại là ảnh ảo ?
Một điểm sáng A được xác đònh bằng hai tia
sáng giao nhau xuất phát từ A. Ảnh của A là

điểm giao nhau của hai tia phản xạ tương
ứng.
C4: Vẽ hình 5.4 theo yêu cầu câu hỏi.
Kết luận.
HĐ7: Vận dụng.
C5: Hãy vận dụng tính chất của ảnh tạo bởi
gương phẳng để vẽ ảnh của một mũi tên đặt
trước một gương phẳng như hình 5.5.
nghiệm kiểm tra.
C1: Ảnh của vật tạo bởi
gương phẳng không hứng
được trên màn chắn, gọi
là ảnh ảo.
Học sinh làm việc theo
nhóm.
C2: Độ lớn của ảnh của
một vật tạo bởi gương
phẳng bằng độ lớn của
vật.
C3: Điểm sáng và ảnh của
nó tạo bởi gương phẳng
cách gương một khoảng
bằng nhau.
C4: Mắt ta nhìn thấy S’ vì
các tia phản xạ lọt vào
mắt ta coi như đi thẳng từ
S’ đến mắt. Không hứng
được S’ trên màn vì chỉ có
đường kéo dài của các tia
phản xạ gặp nhau ở S’ chứ

không có ánh sáng thật
đến S’.
Kết luận: Ta nhìn thấy
ảnh ảo S’ vì các tia phản
xạ lọt vào mắt có đường
kéo dài đi qua ảnh S’.
Ảnh của một vật là tập
hợp ảnh của tất cả các
điểm trên vật.
C5: Kẻ AA’ và BB’ vuông
góc với mặt gương rồi lấy
AH = HA’ và BK = KB’.
Nối A’B’, A’B’ là ảnh của
mũi tên.
khoảng cách từ ảnh của
điểm đó đến gương.
II.Giải thích sự tạo
thành ảnh bởi gương
phẳng.
Các tia sáng từ điểm
sáng S tới gương phẳng
cho tia phản xạ có
đường kéo dài đi qua
ảnh ảo S’.
Trang 11
B
A
B’
A’
K H

S
S’
N
2
N
1
K I
R
2
R
1
Giáo án Vật lý 7
Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh Ghi bảng
C6: Hãy giải đáp thắc mắc của bé Lan trong
câu chuyện kể ở đầu bài.
C6: Chân tháp ở sát đất,
đỉnh tháp ở xa đất nên ảnh
của đỉnh tháp cũng ở xa
đất và ở phía bên kia
gương phẳng, tức là ở dưới
mặt nước.
4.Củng cố: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ.
5.Dặn dò: Học thuộc lòng nội dung ghi nhớ. Làm các bài tập ở nhà: 5.1, 5.4 sách bài tập Vật lý 7.
Xem trước nội dung bài học 6 chuẩn bò cho tiết học sau: Thực hành: “Quan sát và vẽ ảnh của một vật tạo
bởi gương phẳng”.
Trang 12
Giáo án Vật lý 7
TUẦN: 6 TIẾT: 6
BÀI 6: THỰC HÀNH:
QUAN SÁT VÀ VẼ ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG

I.MỤC TIÊU:
1.Luyện tập vẽ ảnh của các vật có hình dạng khác nhau đặt trước gương.
2.Tập xác đònh vùng nhìn thấy của gương phẳng.
II.CHUẨN BỊ:
Đối với mỗi nhóm học sinh: Một gương phẳng, 1 cái bút chì, 1 thước chia độ, mỗi học sinh chép sẵn một
mẫu báo cáo ra giấy.
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn đònh lớp(1’): Lớp trưởng báo cáo só số.
2.Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Đọc nội dung ghi nhớ
3.Giảng bài mới:
Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh Ghi bảng
HĐ1: Giáo viên phân phối dụng cụ thí
nghiệm cho các nhóm học sinh (như nội
dung chuẩn bò cho mỗi nhóm học sinh).
Giáo viên tổ chức các hoạt động thực hành:
HĐ2: Giáo viên nêu hai nội dung của bài
thực hành và nói rõ nội dung thứ hai (xác
đònh vùng nhìn thấy của gương) học sinh
chưa được học trong các bài trước. Lưu ý học
sinh tự xác đònh lấy.
HĐ3: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh về
cách đánh dấu vùng nhìn thấy của gương.
Khi làm thực hành học sinh căn cứ vào tài
liệu hướng dẫn, đây cũng là một cách để rèn
luyện cho học sinh kỹ năng thu thập thông
tin qua tài liệu.
HĐ4: Giáo viên yêu cầu học sinh tự làm bài
theo tài liệu, lần lượt trả lời các câu hỏi vào
mẫu báo cáo đã được chuẩn bò trước ở nhà.
Giáo viên theo dõi, giúp đỡ riêng cho nhóm

gặp khó khăn, làm chậm hơn so với các
nhóm khác.
HĐ5: Giáo viên thu các bản báo cáo và yêu
cầu các nhóm học sinh thu dọn dọn dụng cụ
thí nghiệm của nhóm.
C1: Cho một gương phẳng và một bút chì.
Hãy tìm cách đặt bút chì trước gương để ảnh
của nó tạo bởi gương có tính chất sau đây;
- Song song, cùng chiều với vật.
- Cùng phương, ngược chiều với vật.
C2, C3: Vùng nhìn thấy của gương giảm.
Các nhóm trưởng lên nhận
dụng cụ thí nghiệm cho nhóm
mình.
Nghe giáo viên nêu các mục
đích, yêu cầu của buổi thực
hành.
Tiến hành làm thí nghiệm và
ghi những kết luận thu được vào
trong mẫu báo cáo.
Bài 6: Thực
hành: Quan sát
và vẽ ảnh của
một vật tạo bởi
gương phẳng.
I.Chuẩn bò.
II.Nội dung thực
hành.
1.Xác đònh ảnh
của một vật tạo

bởi gương phẳng.
2.Xác đònh
vùng nhìn thấy
của gương
phẳng.
Trang 13
A A’
B B’
A
B B’ A’
Giáo án Vật lý 7
Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh Ghi bảng
C4:
Ta nhìn thấy ảnh M của M khi có tia phản xạ
trên gương vào mắt ở O có đường kéo dài đi
qua M’.
- Vẽ M’: Đường M’O cắt gương, như vậy
tia sáng đi từ điểm M đã cho tia phản xạ
qua gương truyền vào mắt, ta nhìn thấy
ảnh M’.
- Vẽ ảnh N’ của N: Đường N’O không cắt
mặt gương, vậy không có tia phản xạ lọt
vào mắt nên ta không nhìn thấy ảnh N’
của N.
4.Củng cố: Cho học sinh nộp bảng báo cáo.
5.Dặn dò: Xem trước nội dung bài học 7 chuẩn bò cho tiết học sau.
TUẦN: 7 TIẾT: 7
BÀI 7: GƯƠNG CẦU LỒI
I.MỤC TIÊU:
1.Nêu được những tính chất của ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lồi.

2.Nhận biết được vùng nhìn thấy của gương cầu lồi rộng hơn so với gương phẳng có cùng kích thước.
3.Giải thích được ứng dụng của gương cầu lồi.
II.CHUẨN BỊ:
Đối với mỗi nhóm học sinh: Một gương cầu lồi, 1 gương phẳng tròn có cùng kích thước với gương cầu lồi, 1
cây nến, 1 bao diêm.
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn đònh lớp(1’): Lớp trưởng báo cáo só số.
2.Kiểm tra bài cũ: Không có.
3.Giảng bài mới:
Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh Ghi bảng
HĐ1:Tổ chức tình huống học tập.
Đưa cho học sinh một số đồ vật nhẵn bóng,
không phẳng (thìa, muỗng múc canh được
mạ bóng). Yêu cầu học sinh quan sát xem có
nhìn thấy ảnh của mình trong các vật ấy
không và có giống ảnh nhìn thấy trong
gương phẳng không?
Ta cùng nghiên cứu ảnh của một vật tạo bởi
gương cầu, trước hết là gương cầu lồi.
HĐ2: Quan sát ảnh của một vật tạo bởi
gương cầu lồi.
HĐ3: Làm thí nghiệm kiểm tra theo nhóm
Chú ý đặt vật cách gương phẳng và gương
Tùy câu trả lời của học sinh.
Học sinh làm thí nghiệm theo
nhóm. Dự đoán.
Học sinh làm thí nghiệm kiểm
tra theo nhóm.
Bài 7: Gương cầu
lồi.

I.nh của một
vật tạo bởi gương
cầu lồi.
Ảnh ảo tạo bởi
gương cầu lồi
nhỏ hơn vật.
Trang 14
N’ N
MM
Gương phẳng
tường
Giáo án Vật lý 7
Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh Ghi bảng
cầu với cùng một khoảng cách (điểm nhô
cao nhất trong gương cầu ngang với mặt
gương phẳng).
C1: Hãy so sánh độ lớn ảnh của hai cây nến
tạo bởi hai gương.
Cho học sinh nêu kết luận.
HĐ4: Nêu vấn đề xác đònh vùng nhìn thấy
(thò trường) của gương cầu lồi, so sánh với
vùng nhìn thấy của gương phẳng. Hướng dẫn
học sinh bố trí thí nghiệm.
C2: So sánh bề rộng vùng nhìn thấy của hai
gương.
HĐ5: Trả lời các câu hỏi C3, C4
Yêu cầu một số học sinh trả lời trước rồi cả
lớp nhận xét.
C3: Trên ôtô, xe máy người ta thường lắp
một gương cầu lồi ở phía trước người lái để

quan sát ở phía sau mà không lắp một gương
phẳng. Làm như thế có lợi gì ?
C4: Ở những chỗ đường gấp khúc có vật cản
che khuất, người ta thường đặt một gương
cầu lồi lớn. Gương đó giúp ích gì cho người
lái xe ?
C1:
1.Là ảnh ảo không hứng được
trên màn chắn.
2.nh quan sát được nhỏ hơn
vật.
Học sinh thảo luận theo nhóm.
Thảo luận kết quả chung ở
nhóm.
Học sinh làm việc theo nhóm.
C2: Nhìn vào gương cầu lồi ta
quan sát được một vùng rộng
hơn so với khi nhìn vào gương
phẳng có cùng bề rộng.
Học sinh làm việc cá nhân.
C3: Vùng nhìn thấy của gương
cầu lồi rộng hơn vùng nhìn thấy
của gương phẳng (có cùng kích
thước), vì vậy giúp cho người
lái xe nhìn được khoảng rộng
hơn ở đằng sau.
C4: Người lái xe nhìn thấy
trong gương cầu lồi xe cộ và
người bò các vật cản ở bên
đường che khuất, tránh được tai

nạn.
II.Vùng nhìn
thấy của gương
cầu lồi.
Vùng nhìn thấy
của gương cầu
lồi lớn hơn vùng
nhìn thấy của
gương phẳng.
4.Củng cố: Cho học sinh đọc nội dung ghi nhớ.
5.Dặn dò: Học thuộc long nội dung ghi nhớ, làm các bài tập: 7.1, 7.2, 7.4 trang 8 sách bài tập VL7.
Nghiên cứu trước nội dung bài học kế.
TUẦN: 8 TIẾT: 8
BÀI 8: GƯƠNG CẦU LÕM
I.MỤC TIÊU:
1.Nhận biết được ảnh ảo tạo bởi gương cầu lõm.
2.Nêu được những tính chất của ảnh ảo tạo bởi gương cầu lõm.
3.Biết cách bố trí thí nghiệm để quan sát ảnh ảo của một vật tạo bởi gương cầu lõm.
4.Giải thích được ứng dụng của gương cầu lồi.
II.CHUẨN BỊ:
Trang 15
S
C
FH
S’
H’
O
Giáo án Vật lý 7
Đối với mỗi nhóm học sinh: Một gương cầu lõm có giá đỡ thẳng đứng, 1 gương phẳng tròn có cùng kích
thước với gương cầu lõm, 1 viên phấn, 1 màn chắn sáng, 1 đèn pin để tạo chùm tia sáng song song và phân

kì.
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn đònh lớp(1’): Lớp trưởng báo cáo só số.
2.Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng nội dung ghi nhớ. Sửa bài tập 7.1 (A); 7.2(C).
3.Giảng bài mới:
Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh Ghi bảng
HĐ1: Nghiên cứu ảnh ảo của mộ t vật
tạo bởi gương cầu lõm. (3’)
Cho học sinh quan sát một gương cầu lồi
và một gương cầu lõm. Yêu cầu học sinh
nhận xét sự giống và khác nhau của hai
gương.
Nêu câu hỏi: Ảnh của một vật tạo bởi
gương cầu lõm có giống với ảnh của một
vật tạo bởi gương cầu lồi không ?
HĐ2: Học sinh quan sát ảnh của một vật
đặt gần sát mặt phản xạ của một gương
cầu lõm, dự đoán những tính chất của
ảnh này. Trả lời câu hỏi C1 và C2. (18’)
C1: Ảnh của cây nến quan sát được
trong gương cầu lõm ở thí nghiệm trên là
ảnh gì ? So với cây nến thì lớn hơn hay
nhỏ hơn ?
C2: Hãy bố trí một thí nghiệm để so
sánh ảnh ảo của một vật tạo bởi gương
cầu lõm với ảnh của cùng vật đó tạo bởi
gương phẳng. Mô tả cách bố trí thí
nghiệm. Nêu kết quả so sánh.
HĐ3: Tìm từ thích hợp điền vào chỗ
trống trong lời kết luận. (3’)

HĐ4: Nghiên cứu sự phản xạ của một số
chùm tia tới trên gương cầu lõm. Chùm
tia tới song song; chùm tia tới phân kì.
(15’)
C3: Đối với chùm tia tới song song, quan
sát chùm tia phản xạ xem nó có đặc
điểm gì ?
Hình 8.2
C4: Hình 8.3 là một thiết bò dùng gương
cầu lõm hứng ánh sáng Mặt Trời để
Học sinh nhận xét và trả lời.
Học sinh làm thí nghiệm
kiểm tra dự đoán trên.

C1: Ảnh ảo, lớn hơn cây
nến.
C2: Tự học sinh thảo luận và
trả lời.
Sau khi thảo luận xong thì
học sinh phát biểu và các
nhóm bổ sung để thống nhất
ý kiến, hoàn thành phần kết
luận.
Làm thí nghiệm, rút ra nhận
xét, viết đầy đủ câu kết
luận, sau đó vận dụng kết
luận để trả lời câu hỏi C3,
C4.
C3: Kết luận: Chiếu một
chùm tia tới song song lên

một gương cầu lõm, ta thu
được một chùm tia phản xạ
hội tụ tại một điểm trước
gương.
C4: Mặt trời ở rất xa ta nên
Bài 8:Gương cầu lõm.
I.Ảnh tạo bởi gương cầu
lõm.
1.Thí nghiệm:
2.Kết luận:
Đặt một vật gần sát
gương cầu lõm, nhìn vào
gương thấy một ảnh ảo
không hứng được trên
màn chắn và lớn hơn
vật.
II.Sự phản xạ ánh sáng
trên gương cầu lõm:
1.Đối với chùm tia tới
song song.
a.Thí nghiệm:
b:Kết luận:
Chiếu một chùm tia tới
song song lên một
gương cầu lõm, ta thu
được một chùm tia phản
xạ hội tụ tại một điểm
trước gương.
2.Đối với chùm tia tới
phân kì:

a.Thí nghiệm:
b.Kết luận:
Trang 16
Giáo án Vật lý 7
Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh Ghi bảng
nung nóng vật. Hãy giải thích vì sao vật
đó lại nóng lên ?
C5: Bằng cách di chuyển đèn pin, hãy
tìm vò trí của S để thu được chùm phản
xạ là một chùm sáng song song ?
Hình 8.4
Học sinh vận dụng để trả lời câu C6, C7.
C6: Tìm vò trí thích hợp để thu được
chùm phản xạ song song từ pha đèn
chiếu ra ?
C7: Muốn thu được chùm sáng hội tụ từ
đèn ra thì phải xoay pha đèn để cho
bóng đèn ra xa hay lại gần gương ?
Cho học sinh chép phần ghi nhớ vào tập.
chùm sáng từ Mặt Trời tới
gương coi như chùm tia tới
song song, cho chùm tia tới
phản xạ hội tụ tại một điểm
ở phía trước gương. Ánh
sáng Mặt Trời có nhiệt độ
cao cho nên vật để ở chỗ
ánh sáng hội tụ sẽ nóng lên.
C5: Kết luận: Một nguồn
sáng nhỏ S đặt trước gương
cầu lõm ở một vò trí thích

hợp, có thể cho một chùm
tia phản xạ song song.
C6: Nhờ có gương cầu lõm
trong pha đèn pin nên khi
xoay pha đèn đến vò trí thích
hợp ta sẽ thu được một chùm
sáng phản xạ song song, ánh
sáng sẽ truyền đi xa được,
không bò phân tán mà vẫn
sáng rõ.
C7: Điều chỉnh đèn ra xa
gương.
Một nguồn sáng nhỏ S
đặt trước gương cầu lõm
ở một vò trí thích hợp, có
thể cho một chùm tia
phản xạ song song.
III.Vận dụng.
IV:Ghi nhớ:
Ảnh ảo tạo bởi gương
cầu lõm lớn hơn vật.
Gương cầu lõm có tác
dụng biến đổi một chùm
tia tới song song thành
một chùm tia phản xạ hội
tụ vào một điểm và
ngược lại, biến đổi một
chùm tia tới phân kì thích
hợp thành một chùm tia
phản xạ song song.

4.Củng cố: Cho học sinh đọc nội dung ghi nhớ.
5.Dặn dò: Học thuộc long nội dung ghi nhớ, làm các bài tập: 8.1, 8.2 sách bài tập VL7. Ôn lại các bài
đã học để tiết sau tiến hành tổng kết chương.
TUẦN: 9 TIẾT: 9
BÀI 9: TỔNG KẾT CHƯƠNG I: QUANG HỌC
I.MỤC TIÊU:
1.Nhắc lại những kiến thức cơ bản có liên quan đến sự nhìn thấy vật sáng, sự truyền ánh sáng, sự phản
xạ ánh sáng, tính chất của ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng, gương cầu lồi và gương cầu lõm,
cách vẽ ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng, xác đònh vùng nhìn thấy trong gương phẳng. So sánh
với vùng nhìn thấy trong gương cầu lồi.
2.Luyện tập thêm về cách vẽ tia phản xạ trên gương phẳng và ảnh tạo bởi gương phẳng.
II.CHUẨN BỊ:
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Trang 17
S
Giáo án Vật lý 7
1.Ổn đònh lớp(1’): Lớp trưởng báo cáo só số.
2.Kiểm tra bài cũ:
3.Giảng bài mới:
Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh
HĐ1: Ôn lại kiến thức cơ bản.
Yêu cầu học sinh lần lượt trả lời những câu hỏi ở phần
tự kiểm tra và thảo luận khi thấy có những chỗ cần điều
chỉnh.
C1: Chọn câu trả lời đúng cho câu hỏi: “Khi nào ta nhìn
thấy một vật ?”
A. Khi vật được chiếu sáng.
B. Khi vật phát ra ánh sáng.
C. Khi có ánh sáng từ vật truyền vào mắt ta.
D. Khi có ánh sáng từ mắt ta chiếu sáng vật.

C2: Chọn câu phát biểu đúng trong các câu dưới đây nói
về ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng.
A. Ảnh ảo bé hơn vật và ở gần gương hơn vật.
B. Ảnh ảo bằng vật và cách gương một khoảng
bằng khoảng cách từ vật đến gương.
C. Ảnh hứng được trên màn và lớn bằng vật.
D. Ảnh không hứng được trên màn và bé hơn vật.
C3: Đònh luật truyền thẳng của ánh sáng:
Trong môi trường………và………, ánh sáng truyền đi
theo……………
C4: Tia sáng khi gặp gương phẳng thì bò phản xạ lại theo
đònh luật phản xạ ánh sáng:
a.Tia phản xạ nằm trong cùng mặt phẳng với………và
đường…………
b.Góc phản xạ bằng……………….
C5: Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng là ảnh gì ? Độ
lớn của ảnh và khoảng cách từ ảnh đến gương thế nào so
với độ lớn của vật và khoảng cách từ vật đến gương ?
C6: Ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lồi có những tính
chất gì giống và khác với ảnh của một vật tạo bởi gương
phẳng ?
C7: Khi vật ở khoảng nào thì gương cầu lõm cho ảnh
ảo ? Ảnh này lớn hơn hay nhỏ hơn vật ?
C8: Viết ba câu có nghóa, trong mỗi câu có bốn cụm từ
chọn trong bốn cột dưới đây:
C9:Cho một gương phẳng và một gương cầu lồi cùng
kích thước. So sánh vùng nhìn thấy của chúng.
C1: Câu C.
C2: Câu B.
C3: Đònh luật truyền thẳng của ánh

sáng:
Trong môi trường trong suốt và đồng
tính, ánh sáng truyền đi theo đường
thẳng.
C4: Tia sáng khi gặp gương phẳng thì
bò phản xạ lại theo đònh luật phản xạ
ánh sáng:
a.Tia phản xạ nằm trong cùng mặt
phẳng với tia tới và đường pháp
tuyến.
b.Góc phản xạ bằng góc tới.
C5: Ảnh ảo, có độ lớn bằng vật, cách
gương một khoảng bằng khoảng cách
từ vật đến gương.
C6:Giống nhau: Ảnh ảo.
Khác nhau: Ảnh tạo bởi gương cầu
lồi nhỏ hơn ảnh tạo bởi gương phẳng.
C7: Khi một vật ở gần sát gương. Ảnh
này lớn hơn vật.
C8:
-Ảnh ảo tạo bởi gương cầu lõm không
hứng được trên màn chắn và lớn hơn
vật.
-Ảnh ảo tạo bởi gương cầu lồi không
hứng được trên màn chắn và bé hơn
Trang 18
gương cầu lõm
gương phẳng
gương cầu lồi
hứng được trên màn chắn

không hứng được trên màn chắn
bé hơn vật
bằng vật
lớn hơn vật
ảûnh ảo
ảûnh thật
Giáo án Vật lý 7
Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh
Sang phần vận dụng
C1: Có hai điểm sáng S
1
, S
2
đặt trước gương phẳng như
hình 9.1
a. Hãy vẽ ảnh của mỗi điểm tạo bởi gương.
b. Vẽ hai chùm tia tới lớn nhất xuất phát từ S
1
, S
2
và hai chùm tia phản xạ tương ứng trên gương.
c. Để mắt trong vùng nào thì sẽ nhìn thấy đồng thời
ảnh của cả hai điểm sáng trong gương ? Gạch
chéo vùng đó.
C2: Một người đứng trước ba cái gương (gương phẳng,
gương cầu lồi, gương cầu lõm), cách các gương một
khoảng bằng nhau. Quan sát ảnh ảo của mình trong ba
gương sẽ thấy chúng có tính chất gì giống nhau, khác
nhau ?
C3: Có bốn học sinh đứng ở bốn vò trí quanh một cái tủ

đứng như trong hình 9.2. Hãy chỉ ra những cặp học sinh
có thể nhìn thấy nhau. Đánh dấu vào bảng sau đây
những cặp đó.

Sang phần trò chơi ô chữ:
Theo hàng ngang:
1. Vật hắt lại ánh sáng từ vật khác chiếu vào nó.
vật.
-Ảnh ảo tạo bởi gương phẳng không
hứng được trên màn chắn và bằng vật.
C9:Vùng nhìn thấy của gương cầu lồi
lớn hơn vùng nhìn thấy của gương
phẳng có cùng kích thước.
C10:
C2: Ảnh quan sát được trong 3 gương
đều là ảnh ảo: ảnh nhìn thấy trong
gương cầu lồi nhỏ hơn trong gương
phẳng, ảnh trong gương phẳng lại nhỏ
hơn ảnh trong gương cầu lõm.
C3:

Trang 19
Tủ đứng
An
Thanh
Hải

S
1
S

2
S
1

S
1

S
2

S
2

S
1
’, S
2

An Thanh Hải Hà
An
x x
Thanh
x x
Hải
x x x

x
Giáo án Vật lý 7
Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh
2. Vật tự nó phát ra ánh sáng.

3. Cái mà ta nhìn thấy trong gương phẳng.
4. Các chấm sáng mà ta nhìn thấy trên trời ban đêm
khi không có mây.
5. Đường thẳng vuông góc với mặt gương.
6. Chỗ không nhận được ánh sáng trên màn chắn.
7. Dụng cụ để soi ảnh của mình hàng ngày.
Từ hàng dọc là gì ?
1. Vật sáng.
2. Nguồn sáng.
3. Ảnh ảo.
4. Ngôi sao.
5. Pháp tuyến.
6. Bóng đen.
7. Gương phẳng.
Từ hàng dọc là: Ánh sáng.
4.Dặn dò: Về ôn bài chuẩn bò tiết tới kiểm tra một tiết.
TUẦN: 10 TIẾT: 10
KIỂM TRA MỘT TIẾT
I.Chọn câu trả lời đúng cho các câu hỏi dưới đây: (5 điểm)
1) Khi nào mắt ta nhìn thấy một vật ?
A. Khi mắt ta hướng vào vật.
B. Khi mắt ta phát ra những tia sáng đến vật.
C. Khi có ánh sáng truyền từ vật đó đến mắt ta.
D. Khi giữa vật và mắt không có khoảng tối.
2) Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền đi theo đường nào ?
A. Theo nhiều đường khác nhau.
B. Theo đường gấp khúc.
C. Theo đường thẳng.
D. Theo đường cong.
3) Tia phản xạ trên gương phẳng nằm trong cùng mặt phẳng với:

A. Tia tới và đường vuông góc với tia tới.
B. Tia tới và đường pháp tuyến với gương.
C. Đường pháp tuyến với gương và đường vuông góc với tia tới.
D. Tia tới và đường pháp tuyến với gương ở điểm tới.
4) Mối quan hệ giữa góc tới và góc phản xạ khi tia sáng gặp gương phẳng như thế nào ?
A. Góc tới gấp đôi góc phản xạ.
B. Góc tới lớn hơn góc phản xạ.
C. Góc phản xạ bằng góc tới.
D. Góc phản xạ lớn hơn góc tới.
5) Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng:
A. Lớn hơn vật.
B. Bằng vật.
C. Nhỏ hơn vật.
D. Gấp đôi vật.
6) Ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lồi:
A. Nhỏ hơn vật.
B. Lớn hơn vật.
C. Bằng vật.
D. Gấp đôi vật.
Trang 20
Giáo án Vật lý 7
7) Ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lõm:
A. Nhỏ hơn vật.
B. Bằng vật.
C. Lớn hơn vật.
D. Bằng nửa vật.
8) Vì sao người lái xe ô tô không dùng gương cầu lõm đặt phía trước để quan sát ảnh của các vật ở trên
đường, phía sau xe ?
A. Vì gương cầu lõm chỉ cho ảnh thật, phải hứng trên màn mới thấy được.
B. Vì ảnh ảo quan sát được trong gương cầu lõm rất lớn nên chỉ nhìn thấy một phần.

C. Vì trong gương cầu lõm ta chỉ nhìn thấy ảnh ảo của những vật để gần gương (không quan sát
được các vật ở xa).
D. Vì vùng nhìn thấy của gương cầu lõm quá bé.
9) Lần lượt đặt mắt trước một gương cầu lồi, gương phẳng (cùng chiều rộng), cách hai gương một
khoảng bằng nhau. So sánh vùng nhìn thấy của hai gương:
A. Vùng nhìn thấy của gương phẳng lớn hơn vùng nhìn thấy của gương cầu lồi.
B. Vùng nhìn thấy của gương cầu lồi lớn hơn vùnh nhìn thấy của gương phẳng.
C. Vùng nhìn thấy của hai gương bằng nhau.
D. Không thể so sánh được.
10)Vì sao nhốc gương phản xạ, đèn pin lại có thể chiếu sáng đi xa ?
A. Vì gương hắt ánh sáng trở lại.
B. Vì gương cho ảnh ảo rõ hơn.
C. Vì gương cầu lõm cho chùm phản xạ song song.
D. Vì nhờ có gương ta nhìn thấy những vật ở xa.
II.Tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống trong các câu sau đây: (4 điểm)
1.Trong nước nguyên chất, ánh sáng truyên đi theo đường…………….
2.Khoảng cách từ một điểm trên vật đến gương phẳng…………khoảng cách từ ảnh của điểm đó tới
gương.
3.Ảnh……….tạo bởi gương cầu lõm không hứng được trên màn chắn.
4.Vùng nhìn thấy của gương cầu lồi……………..vùng nhìn thấy của gương phẳng có cùng kích thước.
5.Ảnh ảo của một vật quan sát được trong gương cầu lõm………….ảnh ảo của cùng vật đó quan sát
được trong gương cầu lồi.
6.Đònh luật truyền thẳng của ánh sáng: Trong môi trường…………….và………ánh sáng truyền đi theo
đường thẳng.
III.Giải thích vì sao có thể dùng gương cầu lõm để tập trung ánh sáng Mặt Trời. (1 điểm)
------------HẾT-------------
Dặn dò: Về xem trước nội dung bài học kế.
Trang 21
Giáo án Vật lý 7
TUẦN: 11 TIẾT: 11

BÀI 10: NGUỒN ÂM
I.MỤC TIÊU:
1.Nêu được đặc điểm chung của các nguồn âm.
2.Nhận biết được một số nguồn âm thường gặp trong cuộc sống.
II.CHUẨN BỊ:
Đối với mỗi nhóm học sinh: Một sợi dây cao su mảnh, 1 thìa và cốc thủy tinh mỏng, 1 âm thoa và 1 búa cao
su.
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn đònh lớp(1’): Lớp trưởng báo cáo só số.
2.Kiểm tra bài cũ: (không)
3.Giảng bài mới:
Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh Ghi bảng
HĐ1: Tổ chức tình huống học tập.
Cho học sinh đọc nội dung phần mở đầu
bài.
HĐ2: Nhận biết nguồn âm. (5’)
Nêu 2 câu hỏi C1 và C2.
C1: Tất cả chúng ta hãy cùng nhau giữ
im lặng và lắng tai nghe. Em hãy nêu
những âm mà em nghe được và tìm xem
chúng được phát ra từ đâu.
C2: Em hãy kể tên một số nguồn âm.
HĐ3: Nghiên cứu đặc điểm của nguồn
âm (25’).
Giáo viên điều khiển học sinh làm thí
nghiệm, sau đó trả lời các câu hỏi C3,
C4, C5.
C3: Hãy quan sát dây cao su và lắng
nghe, rồi mô tả điều mà em nhìn và
nghe được.

C4: Vật nào phát ra âm ?
Học sinh trả lời hai câu hỏi
C1, C2.
Học sinh làm thí nghiệm
10.1 – 10.2 – 10.3 trong
SGK, trả lời các câu hỏi C3,
C4, C5.
Học sinh thảo luận toàn thể
rút ra kết luận
C3: Dây cao su dao động và
phát ra âm.
C4: Cốc thủy tinh phát ra
Bài 10: Nguồn âm.
I.Nhận biết nguồn âm.
Vật phát ra âm gọi là
nguồn âm.
II.Các nguồn âm có
chung đặc điểm gì ?
Thí nghiệm
Kết luận: Khi phát ra
âm, các vật đều dao
động.
Các vật phát ra âm đều
dao động.
Trang 22
Giáo án Vật lý 7
Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh Ghi bảng
C5: Âm thoa có dao động không ? Hãy
tìm cách kiểm tra xem khi phát ra âm thì
âm thoa có dao động không ?

HĐ4: Cho học sinh làm các bài tập ở
phần vận dụng. Học sinh trả lời các câu
hỏi C6, C7, C8 và làm nhạc cụ ở câu C9.
C6: Em có thể làm cho một số vật như tờ
giấy, lá chuối…phát ra âm được không ?
C7: Hãy tìm hiểu xem bộ phận nào dao
động phát ra âm trong hai nhạc cụ mà
em biết.
C8: Nếu em thổi vào miệng một lọ nhỏ,
cột không khí trong lọ sẽ dao động và
phát ra âm. Hãy tìm cách kiểm tra xem
có đúng khi đó cột không khí dao động
không ?
C9: Hãy làm một đàn ống nghiệm theo
chỉ dẫn:
- Đổ nước vào bảy ống nghiệm giống
nhau đến các mực nước khác nhau.
- Dùng thìa gõ nhẹ vào từng ống
nghiệm sẽ nghe được các âm trầm,
bổng khác nhau.
a.Bộ phận nào dao động phát ra âm ?
b.Ống nào phát ra âm trầm, ống nào
phát ra âm bổng nhất ?
- Lần lượt thổi mạnh vào miệng các ống
nghiệm cũng sẽ nghe được các âm
trầm bổng khác nhau.(hình 10.5)
c.Cái gì dao động phát ra âm ?
d.Ống nào phát ra âm trầm nhất, ống
nào phát ra âm bổng nhất ?
Cho học sinh đọc nội dung ghi nhớ.

âm. Thành cốc thủy tinh có
rung động.
C5:Âm thoa có dao động.
Có thể kiểm tra bằng cách:
- Đặt con lắc bấc sát một
nhánh của âm thoa khi âm
thoa phát ra âm.
- Dùng tay giữ chặt hai
nhánh của âm thoa thì
không nghe âm phát ra
nữa.
C6: Tùy câu trả lời của học
sinh.
C7: Tùy học sinh.
C8: Tùy theo học sinh. Có
thể kiểm tra sự dao động
của cột không khí trong lọ
bằng cách dán vài tua giấy
mỏng ở miệng lọ sẽ thấy tua
giấy rung rung.
C9:
a.Ống nghiệm và nước trong
ống nghiệm dao động.
b.Ống có nhiều nước nhất
phát ra âm trầm nhất. Ống
có ít nước nhất phát ra âm
bổng nhất.
c.Cột không khí trong ống
dao động phát ra âm.
d.Ống có ít nước nhất phát

ra âm trầm nhất. Ống có
nhiều nước nhất phát ra âm
bổng nhất.
Nội dung ghi nhớ: Các vật
phát ra âm đều dao động.
III.Vận dụng.
4.Củng cố: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ, đặc điểm của nguồn âm.
5.Dặn dò: Về học bài, làm các bài tập 10.1, 10.2, 10.3. Xem trước nội dung bài học 11.
Trang 23
Giáo án Vật lý 7
TUẦN: 12 TIẾT: 12
BÀI 11: ĐỘ CAO CỦA ÂM
I.MỤC TIÊU:
1.Nêu được mối liên hệ giữa độ cao và tần số của âm
2.Sử dụng được thuật ngữ âm cao (âm bổng), âm thấp (âm trầm) và tần số khi so sánh hai âm.
II.CHUẨN BỊ:
Đối với cả lớp: Giá thí nghiệm, 1 con lắc đơn có chiều dài 20cm, 1 con lắc đơn có chiều dài 40cm, 1 đóa
quay có đục những hàng lỗ tròn cách đều nhau và được gắn chặt vào trục một môtưa quay nhỏ. Nguồn điện
từ 6V đến 9V, 1 tấm phim mỏng.
Đối với mỗi nhóm học sinh: Hai thước đàn hồi hoặc lá thép mỏng dài khoảng 30cm và 20cm được vít chặt
vào một hộp gỗ rỗng.
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn đònh lớp(1’): Lớp trưởng báo cáo só số.
2.Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng nội dung ghi nhớ của bài học trước. Sữa bài tập 10.1 (D), 10.3:
a.Dây đàn dao động. (không khí trong hộp đàn cũng dao động phát ra nốt nhạc: đúng)
b.Cột không khí trong sáo dao động.
3.Giảng bài mới:
Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh Ghi bảng
HĐ1: Tổ chức tình huống học tập.
Yêu cầu một học sinh nam và một học

sinh nữ hát cùng một bài hát ngắn. Cả
lớp nhận xét bạn nào hát giọng thấp,
bạn nào hát giọng cao ?
HĐ2: Quan sát dao động nhanh, chậm và
nghiên cứu khái niệm tần số.
Hướng dẫn học sinh:
- Cách xác đònh một dao động: quá
trình con lắc đi từ biên phải sang
biên trái rồi trở lại biên phải.
- Đếm số dao động của vật trong
10 giây, sau đó tính số dao động
của từng con lắc trong 1 giây.
- Giới thiệu khái niệm tần số và
đơn vò tần số, trả lời câu hỏi C1,
C2.
C1: Quan sát và đếm số dao động của
Hai học sinh hát. Mỗi nhóm
nhận xét.
Học sinh thí nghiệm theo
nhóm, điền vào bảng.
Bài 11: Độ cao của âm.
I.Dao động nhanh,
chậm. Tần số.
động.
Các vật phát ra âm đều
dao động.
Thí nghiệm 1.
Nhận xét:
-Số dao động trong một
giây gọi là tần số. Đơn

vò tần số là héc, kí hiệu
là Hz.
-Dao động càng nhanh,
tần số dao động càng
lớn. Dao động càng
chậm, tần số dao động
càng nhỏ.
II.Âm cao (âm bổng), âm
Trang 24
(b)
(a)
Giáo án Vật lý 7
Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh Ghi bảng
từng con lắc trong 10 giây. Ghi kết quả
vào bảng.
C2: Từ bảng trên, hãy cho biết con lắc
nào có tần số dao động lớn hơn ?
HĐ3: Nghiên cứu mối liên hệ giữa tần
số và độ cao của âm.
Yêu cầu học sinh thực hiện thí nghiệm 2
để trả lời câu hỏi C3.
Gọi học sinh giúp giáo viên làm thí
nghiệm hình 11.3, yêu cầu toàn lớp quan
sát, lắng nghe âm phát ra.
C4: Hãy lắng nghe âm phát ra và điền từ
thích hợp trong khung vào chỗ trống.
HĐ4: Cho học sinh làm các bài tập ở
phần vậ dụng.
C5: Một vật dao động phát ra âm có tần
số 50Hz và một vật khác dao động phát

ra âm có tần số 70Hz. Vật nào dao động
nhanh hơn ? Vật nào phát ra âm thấp
hơn ?
C6: Hãy tìm hiểu xem, khi vặn cho dây
đàn căng nhiều, căng ít thì âm phát ra sẽ
cao, thấp như thế nào ? Và tần số lớn,
nhỏ ra sao ?
C7: Trong thí nghiệm ở hình 11.3, em
hãy lần lượt chạm góc miếng bìa vào
một hàng lỗ ở gần vành đóa và vào một
hàng lỗ ở gần tâm đóa (hình 11.4). Trong
trường hợp nào âm phát ra cao hơn, hãy
giải thích.
Cho học sinh đọc nội dung ghi nhớ.
C1: Con lắc (a) dao động
chậm hơn.
Con lắc (b) dao động
nhanh hơn.
C2: Con lắc (b) có tần số
dao động lớn hơn.
C3: Phần tự do của thước dài
dao động chậm, phát ra âm
thấp.
Phần tự do của thước ngắn
dao động nhanh, phát ra âm
cao.
Học sinh thảo luận theo
nhóm để trả lời câu C4.
C4: Khi đóa quay chậm, góc
miếng bìa dao động chậm,

âm phát ra thấp.
Khi đóa quay nhanh, góc
miếng bìa dao động nhanh,
âm phát ra cao.
C5:
Vật có tần số 70Hz dao động
nhanh hơn.
Vật có tần số 50Hz phát ra
âm thấp hơn.
C6: Khi vặn cho dây đàn
căng ít thì âm phát ra thấp
(trầm), tần số dao động nhỏ.
Khi vặn cho dây đàn căng
nhiều thì âm phát ra cao
(bổng), tần số dao động lớn.
C7: Âm phát ra cao hơn khi
chạm góc miếng bìa vào
hàng lỗ ở gần vành đóa vì:
Số lỗ trên hàng ở gần vành
đóa nhiều hơn số lỗ trên
hàng gần tâm đóa. Do đó,
miếng bìa dao động nhanh
hơn khi chạm vào hàng lỗ
gần vành đóa và phát ra âm
cao hơn so với khi chạm vào
hàng lỗ ở gần tâm đóa.
thấp (âm trầm)
Thí nghiệm 2
Thí nghiệm 3
Kết luận:

Dao động càng nhanh,
tần số dao động càng lớn,
âm phát ra càng cao.
Dao động càng chậm, tần
số dao động càng nhỏ,
âm phát ra càng thấp.
Âm phát ra càng cao
(càng bổng) khi tần số
dao động càng lớn.
Âm phát ra càng thấp
(càng trầm) khi tần số
dao động càng nhỏ.
III.Vận dụng.
III.Vận dụng.
4.Củng cố: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ.
5.Dặn dò: Học thuộc lòng nội dung ghi nhớ, làm các bài tập 11.1, 11.2, 11.3, 11.4. Xem trước nội dung bài
học 12 chuẩn bò cho tiết học sau.
Trang 25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×