Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý tài chính tại trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục đại học quốc gia hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.97 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ THỊ HỒI PHƢƠNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC –
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2017


Cơng trình được hồn thành tại: Học viện Khoa học xã hội
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hương

Phản biện 1: ........................................:..............................
...........................................................................................
Phản biện 2: ......................................................................
...........................................................................................

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội vào lúc:
.... giờ, ngày ...... tháng .... năm ...... 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện học viện Khoa học xã hội



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm định chất lượng giáo dục là q trình thực hiện một
chuỗi cơng việc để các cơ sở GDĐH cơng lập nhìn lại các hoạt động
đã qua và lấy đó làm cơ sở thực hiện nâng cao chất lượng đào tạo tại
đơn vị. Với tầm quan trọng của việc kiểm định cơ sở GDĐH đối với
xã hội, Bộ GD&ĐT đã ra quyết định thành lập và cấp phép hoạt động
cho 04 Trung tâm KĐCLGD trong cả nước. Tuy đóng vai trị và ý
nghĩa lớn trong sự nghiệp phát triển giáo dục nhưng các Trung tâm
KĐCLGD chưa nhận được sự quan tâm đầu tư tương xứng với vị trí
và vai trị của mình. Trước tình hình thực tế cùng những yêu cầu đặc
thù thuộc lĩnh vực KĐCLGD, các trung tâm đang phải đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức trong việc đảm bảo nguồn kinh phí vận
hành và phát triển đơn vị. Để vượt qua được những khó khăn, thách
thức ấy, các Trung tâm KĐCLGD cần phải khắc phục những hạn
chế, bất cập của mình, đặc biệt là khâu quản lý tài chính.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên đề tài nghiên cứu:
“Quản lý tài chính tại Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục Đại học Quốc gia Hà Nội” đã được lựa chọn làm đề tài luận văn
thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Riêng đối với quản lý tài chính tại Trung tâm KĐCLGD ĐHQGHN đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu về vấn đề này.
Điều đó cho thấy việc nghiên cứu đề tài “Quản lý tài chính tại
Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục - Đại học Quốc gia Hà
Nội” là vấn đề mới đang đặt ra, đòi hỏi phải nghiên cứu những điều
kiện đặc thù của các Trung tâm KĐCLGD để quản lý tài chính có
hiệu quả, nâng cao nguồn thu nhằm đảm bảo quá trình hoạt động và
phát triển của đơn vị ở những năm tiếp theo.
1



3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn hướng đến các mục tiêu cụ thể sau:
- Về lý luận: Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu, tổng hợp
và làm rõ hơn cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các Trung tâm
KĐCLGD cơng lập.
- Về thực tiễn: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý tài
chính tại Trung tâm KĐCLGD - ĐHQGHN trong giai đoạn 20142016, chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện việc quản
lý tài chính tại KĐCLGD - ĐHQGHN giai đoạn 2017-2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý tài chính tại Trung tâm
KĐCLGD - ĐHQGHN.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung, luận văn chỉ nghiên cứu giới hạn trong phạm vi
các Trung tâm KĐCLGD công lập
Về không gian, tại Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục
- Đại học Quốc gia Hà Nội.
Về thời gian, nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2014-2016; đề
xuất các giải pháp giai đoạn 2017- 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, hệ thống hóa và
suy luận logic để nghiên cứu cơ sở lý luận.
- Các nguồn dữ liệu này được trích dẫn trong luận văn và được
ghi chú chi tiết trong phần tài liệu tham khảo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Trên phương diện lý luận: Luận văn đưa ra các kết quả nghiên
cứu góp phần bổ sung và hệ thống hóa các vấn đề lý luận về cơ chế
2



quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công lập và cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Trên phương diện thực tiễn: Luận văn phân tích, đánh giá
những thuận lợi, khó khăn đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng các nguồn
lực tài chính tại Trung tâm KĐCLGD - ĐHQGHN.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn
được kết cấu gồm 03 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan các vấn đề cơ bản về Kiểm định chất lượng
giáo dục và quản lý tài chính tại Trung tâm kiểm định chất lượng
giáo dục.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm kiểm định
chất lượng giáo dục - ĐHQGHN (giai đoạn 2014-2016)
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Trung
tâm kiểm định chất lượng giáo dục - ĐHQGHN.

3


Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC
1.1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỀ KĐCLGD
1.1.1. Nhận thức chung về KĐCLGD
KĐCLGD có thể được hiểu theo khái niệm như sau:
- Kiểm định chất lượng giáo dục là “Một quá trình thực hiện

một chuỗi cơng việc để trường đại học nhìn lại các hoạt động của
mình trong một khoảng thời gian đã qua - thông thường chu kỳ năm
năm - đánh giá theo các tiêu chí nhất định làm cơ sở thực hiện các
công việc tiếp theo để nâng cao chất lượng đào tạo”.
Kiểm định đảm bảo với cộng đồng cũng như với các tổ chức
hữu quan rằng một trường đại học (hay một chương trình một mơn
học nào đó) có những mục tiêu đào tạo được xác định rõ ràng và phù
hợp; có được những điều kiện để đạt được những mục tiêu đó, và có
khả năng phát triển bền vững.
1.1.2. Mục tiêu hoạt động của KĐCLGD
Mục tiêu chính của KĐCLGD là nhằm đảm bảo đạt được
những chuẩn mực nhất định trong đào tạo và không ngừng cải tiến,
nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng
nguồn nhân lực và đảm bảo quyền lợi cho người học. Ở một số nơi,
KĐCLGD cịn nhằm mục đích giải trình với xã hội, với các cơ quan
quyền lực hay với các cơ quan, tổ chức tài trợ, cấp kinh phí.
1.1.3. Các tổ chức KĐCLGD tại Việt Nam
Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục là “Đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực kiểm định chất lượng giáo dục theo các quy định của
4


Bộ GD&ĐT, có chức năng đánh giá và cơng nhận các cơ sở giáo dục
và chương trình giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục”.
Tổ chức KĐCLGD bao gồm tổ chức KĐCLGD do Nhà nước
thành lập và tổ KĐCLGD do tổ chức, cá nhân thành lập.
- Tổ chức KĐCLGD do Nhà nước thành lập hoạt động theo
quy định của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Bao
gồm: (i) Trung tâm KĐCLGD - ĐHQGHN; (ii) Trung tâm KĐCLGD
-ĐHQG tp HCM; (iii) Trung tâm KĐCLGD-ĐH Đà Nẵng;

- Tổ chức KĐCLGD do tổ chức, cá nhân thành lập hoạt động
theo quy định của Nhà nước đối với các cơ sở ngồi cơng lập hoạt
động trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo: Trung tâm KĐCLGD trực
thuộc Hiệp Hội các trường đại học, cao đẳng Việt Nam.
1.1.4. Thành quả và ý nghĩa của hoạt động KĐCLGD
KĐCLGD Việt Nam đã góp phần giúp cho mỗi đơn vị trong
CSGD khơng ngừng hồn thiện về mặt chất lượng.
KĐCLGD được coi có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi
Nhà nước chủ trương giao quyền tự chủ cho các CSGD theo năng lực
và kết quả KĐCLGD.
Kết quả từ những hoạt động tự đánh giá và chuẩn bị cho
công tác kiểm định chất lượng của đoàn đánh giá ngoài đem lại cho
các đơn vị trong các trường đại học là rất lớn.
1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TRUNG TÂM KĐCLGD
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp cơng lập
Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh
tế xã hội và là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính
được coi là hợp lý, có hiệu quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản
lý thích hợp, có tác động tích cực tới các quá trình kinh tế xã hội theo
các phương hướng phát triển đã được hoạch định. Việc quản lý, sử
5


dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có liên quan trực tiếp
đến hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm
tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng
trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao
hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính.
1.2.2. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Cơ chế tự chủ tài chính là hệ thống các nguyên tắc, luật định,

chính sách, chế độ về quản lý tài chính và mối quan hệ tài chính giữa
các đơn vị dự toán các cấp với cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý
Nhà nước.
- Cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế quản lý nhằm tăng cường
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị về các mặt hoạt
động tài chính.
1.2.3. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý tài chính
1.2.3.1. Mục tiêu quản lý tài chính
Có 4 mục tiêu cơ bản về quản lý tài chính được quy định tại
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP đối với ĐVSN. 4 mục tiêu có mối quan
hệ gắn kết thống nhất với nhau. Tuy nhiên, mục tiêu hàng đầu là
nâng cao hiệu quả hoạt động của các Trung tâm KĐCLGD.
1.2.3.2. Ngun tắc quản lý tài chính
Các Trung tâm KĐCLGD cơng lập quản lý tài chính dựa
trên bốn nguyên tắc cơ bản đối với các ĐVSN, cụ thể là: (i) Hiệu
quả; (ii) Thống nhất; (iii) Phân cấp; (iv) Công khai, minh bạch.
1.2.4. Nội dung quản lý tài chính
Nội dung quản lý tài chính của các Trung tâm KĐCLGD bao
gồm: (i) Quản lý thu; (ii) Quản lý chi.
1.2.4.1. Quản lý thu
a) Tạo lập các nguồn tài chính của Trung tâm KĐCLGD:
6


Trung tâm KĐCLGD do Nhà nước thành lập là những đơn vị
sự nghiệp cơng lập có thu tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động.
Nguồn tài chính của các Trung tâm KĐCLGD bao gồm:
- Kinh phí do Nhà nước cấp;
- Kinh phí từ Nguồn thu sự nghiệp.
b) Cơ chế tạo lập các nguồn tài chính trong tổ chức KĐCLGD:

Các Trung tâm KĐCLGD do Nhà nước thành lập trực
thuộc đại học 2 cấp có cơ chế tạo lập nguồn tài chính như các đơn vị
sự nghiệp cơng lập hoạt động trong lĩnh vực GDĐH.
- Nguồn NSNN gồm: (i) Chi thường xun; (ii) Chi khơng
thường xun.
- Ngồi nguồn NSNN: (i) Nguồn thu sự nghiệp; (ii) Nguồn
vốn viện trợ, quà biếu tặng, cho theo quy định của pháp luật; (iii)
Nguồn thu khác.
1.2.4.2. Quản lý chi
Phương thức điều hành các khoản chi này phụ thuộc vào:
- Nội dung chi;
- Cơ cấu, tỷ trọng các nguồn lực tài chính;
- Cơ chế, chính sách, chế độ quản lý tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập;
- Chủ trương cải cách GDĐH.
Nội hàm của cơ chế quản lý chi bao gồm:
- Xác lập dự toán chi;
- Tổ chức phương thức điều hành các khoản chi theo dự toán.
a) Chi trả cho người lao động:
- Chi tiền lương, tiền công, phụ cấp lương;
- Các khoản đóng góp trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí cơng đồn theo chế độ hiện hành.
7


b) Chi cơ sở vật chất, dịch vụ thuê ngoài:
- Khoản chi thanh tốn dịch vụ cơng cộng;
- Các khoản chi phát sinh phục vụ công tác quản lý và chuyên môn
c) Chi nghiệp vụ chuyên môn:
Chi hội nghị, hội thảo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn về

KĐCLGD; chi hỗ trợ Cục Khảo thí & KĐCLGD, Bộ GD&ĐT xây
dựng các văn bản, ngân hàng đề thi KĐV,...
d) Các khoản chi hoạt động dịch vụ:
Nguồn thu chủ yếu tại các Trung tâm KĐCLGD bao gồm: đào
tạo, bồi dưỡng KĐV KĐCLGD và dịch vụ KĐCLGD.
- Các khoản chi đào tạo KĐV KĐCLGD căn cứ dự tốn được
duyệt theo từng khóa đào tạo bao gồm: chi giảng viên; chi biên soạn
chương trình, bài giảng; chi ra đề; chấm bài; chi các khoản khác,...
- Các khoản chi dịch vụ KĐCLGD bao gồm: thuê chuyên gia
thẩm định báo cáo tự đánh giá; thuê chuyên gia đánh giá ngoài; chi
họp Hội đồng KĐCLGD và các chi phí liên quan khác,...
2.5. Tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý tài chính tại Trung tâm
KĐCLGD
Có 3 tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý tài chính tại Trung tâm
KĐCLGD là: (i) Những giải pháp và kế hoạch tự chủ về tài chính;
(ii) Cơng tác lập kế hoạch tài chính và quản lý tài chính được chuẩn
hố, cơng khai hoá, minh bạch và theo quy định; (iii) Đảm bảo sự
phân bổ, sử dụng tài chính hợp lý, minh bạch và hiệu quả.
1.2.6. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại Trung
tâm KĐCLGD
1.2.6.1. Yếu tố khách quan: Gồm 3 yếu tố
1.2.6.2. Yếu tố chủ quan: Gồm 5 yếu tố
8


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC ĐHQGHN (2014-2016)
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC-ĐHQGHN

2.1.1. Giới thiệu khái quát về Trung tâm KĐCLGD - ĐHQGHN
2.1.1.1. Giới thiệu khái quát về ĐHQGHN
ĐHQGHN là cơ sở GDĐH, là tổ hợp các trường đại học,viện
nghiên cứu khoa học thành viên thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác
nhau, là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ đa ngành,
đa lĩnh vực chất lượng cao, tổ chức theo 2 cấp.
ĐHQGHN hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
cao, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ.
Hiện nay, ĐHQGHN có 38 đơn vị thành viên và trực thuộc.
Cơ cấu tổ chức của ĐHQGHN chia theo 3 nhóm đơn vị.
2.1.1.2. Giới thiệu khái quát về Trung tâm KĐCLGD - ĐHQGHN
Trung tâm được thành lập theo Quyết định số 3568/QĐBGDĐT ngày 05/9/2013 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, và được cấp
phép hoạt động theo Quyết định số 5128/QĐ-BGDĐT ngày
04/11/2014 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
Trung tâm KĐCLGD - ĐHQGHN là đơn vị sự nghiệp cơng
lập, có con dấu, tài khoảng riêng. Bộ máy tổ chức bao gồm: Ban
Giám đốc, các phịng chức năng, phịng chun mơn và Hội đồng
KĐCLGD.
2.1.2. Kinh nghiệm của Trung tâm
2.1.2.1. Kinh nghiệm tư vấn, nghiên cứu và triển khai các hoạt động
kiểm định chất lượng và đánh giá chất lượng giáo dục
9


2.1.2.2. Kinh nghiệm triển khai các hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục trường đại học
a) Kinh nghiệm thẩm định báo cáo tự đánh giá
b) Kinh nghiệm tổ chức đánh giá ngoài
c) Kinh nghiệm tổ chức hoạt động thẩm định và công nhận kết
quả đánh giá chất lượng giáo dục

2.1.3. Nguồn nhân lực thực hiện các hoạt động KĐCLGD của
Trung tâm
2.1.3.1. Nhân lực của Hội đồng Kiểm định chất lượng giáo dục
2.1.3.2. Đội ngũ đánh giá viên và kiểm định viên
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM
KĐCLGD - ĐHQGHN (Giai đoạn 2014-2016)
2.2.1. Quản lý tài chính tại ĐHQGHN
2.2.1.1. Cơ chế quản lý tài chính tại ĐHQGHN
ĐHQGHN có cơ cấu tổ chức đặc biệt (so với các trường đại
học khác ở Việt Nam) gồm 3 cấp quản lý hành chính:
Cấp I: ĐHQGHN là cấp có dấu quốc huy và tài khoản, là đầu
mối NSNN và đầu mối về đào tạo, NCKH;
Cấp II: Các đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc là cấp có
dấu và tài khoản, là đơn vị dự toán cấp II hoặc III;
Cấp III: Là các đơn vị trực thuộc cấp II là nơi thi hành và tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể.
ĐHQGHN là đầu mối cấp I (đơn vị dự toán cấp I).
ĐHQGHN hiện nay có 3 cấp quản lý tài chính theo cơ chế tự
chủ tài chính đó là:
- Cấp được NSNN đảm bảo chi hoạt động thường xuyên nhằm
duy trì quản lý và điều hành cấp vĩ mơ;
- Cấp được NSNN đảm bảo chi 50-60% hoạt động thường xuyên
10


cho đào tạo, phục vụ đào tạo;
- Cấp tự đảm bảo tồn bộ kinh phí để chi cho hoạt động
thường xun.
Tóm lại, cơ chế quản lý tài chính của ĐHQGHN trong thời
gian qua hoạt động theo phương thức sau:

- Nhà nước điều hành có chủ định hoạt động quản lý tài chính
thơng qua các văn bản quy phạm pháp luật; chế độ, chính sách,...;
- ĐHQGHN quản lý điều hành trực tiếp bằng cách giao dự
tốn và cấp phát kinh phí để thực hiện nhiệm vụ cho các đơn vị theo
đúng quy định hiện hành của Nhà nước và của ĐHQGHN.
Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 để thay thế Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006
tuy nhiên chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện. Vì vậy, hiện tại
ĐHQGHN thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp cơng lập theo cả 2 văn bản và Thông tư số 71/2006/TT-BTC
ngày 09/8/2006 của BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định
43/2006/NĐ-CP.
2.2.1.2. Quy trình lập kế hoạch NSNN tại ĐHQGHN
a) Cơ sở lập kế hoạch NSNN:
Việc lập ngân sách hàng năm căn cứ vào các yếu tố sau:
- Trước hết, căn cứ vào chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của
quốc gia, của ngành và của đơn vị;
- Căn cứ các luật như: Luật NSNN, Luật Khoa học và Công
nghệ, các chế độ chính sách hiện hành; một số định mức chi mang
tính bắt buộc;
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ;
11


- Bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của ngành giáo dục
đào tạo bảo đảm đúng chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước.
Lập kế hoạch ngân sách năm kế hoạch phải dựa trên thông tư
số 83/2011/TT-BTC ngày 16/6/2011 của BTC:
- Thứ nhất: đánh giá khả năng NSNN đáp ứng cho nhu cầu chi

thường xuyên (chi tiêu công) đối với từng lĩnh vực đào tạo, NCKH,...
- Thứ hai: đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng
cơ bản cho các lĩnh vực tăng cường cơ sở vật chất, năng lực cho lĩnh vực
NCKH.
- Thứ ba: đánh giá tình hình thực hiện nguồn thu hợp pháp,
được phép để lại chi tiêu.
Đồng thời, kế hoạch và dự toán NSNN hàng năm của
ĐHQGHN phải đảm bảo các mục tiêu và nguyên tắc:
- Đủ nguồn lực tài chính thực hiện nhiệm vụ chính trị, các chỉ
tiêu, kế hoạch nhiệm vụ năm học của ĐHQGHN.
- Tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho các nhiệm vụ
theo chiến lược, nhiệm vụ ưu tiên.
- Bố trí sử dụng kinh phí đúng nguồn, đúng nhiệm vụ và lĩnh
vực chi.
- Có tính khả thi và hiệu quả cao.
b) Quy trình lập kế hoạch NSNN:
ĐHQGHN là đơn vị dự toán cấp I. Là đầu mối tổng hợp dự
toán ngân sách của các đơn vị thành viên và trực thuộc cũng như của
Văn phòng ĐHQGHN để làm việc với BTC, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, để bảo vệ
kế hoạch ngân sách chung cho ĐHQGHN.
2.2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm KĐCLGD ĐHQGHN
12


2.2.2.1. Quản lý thu tại Trung tâm KĐCLGD - ĐHQGHN
ĐHQGHN có trách nhiệm hỗ trợ kinh phí hoạt động trong 3
năm đầu cho Trung tâm KĐCLGD - ĐHQGHN. Số kinh phí này căn
cứ theo tình hình tài chính của ĐHQGHN, tình hình hoạt động của
Trung tâm các năm kế tiếp và các chức năng, nhiệm vụ được giao.

Đối với hoạt động thường xuyên dự toán thu gồm: i)Thu
NSNN cấp; ii)Thu hoạt động sự nghiệp (Thu hoạt động dịch vụ; Thu
sự nghiệp khác;..)
Đối với hoạt động không thường xuyên: ĐHQGHN, Bộ
GD&ĐT giao dự toán cho Trung tâm thực hiện theo quy định hiện hành.
a) Nguồn NSNN:
Trung tâm KĐCLGD trực thuộc ĐHQGHN nhưng không
thực hiện các nhiệm vụ của ĐHQGHN nên chỉ nhận hỗ trợ kinh phí
hoạt động thường xuyên. Hàng năm, Trung tâm vẫn lập dự tốn thu,
chi NSNN trình ĐHQGHN phê duyệt mức hỗ trợ kinh phí năm sau.
Tuy nhiên, mức hỗ trợ và số năm hỗ trợ này còn tùy thuộc nguồn
NSNN cấp cho ĐHQGHN.
Hiện ĐHQGHN giao tự chủ đối với các khoản chi thường
xuyên của đơn vị. Nguồn kinh phí này là kinh phí chi hoạt động
thường xuyên cho hoạt động giáo dục và đào tạo.
b) Nguồn thu sự nghiệp:
Nguồn thu sự nghiệp của Trung tâm bao gồm: (i) Thu đào
tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về KĐCLGD; (ii) Thu hoạt động dịch vụ
KĐCLGD; (iii) Thu khác...
Thu đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về KĐCLGD:
Trong 2 năm đầu hoạt động, nguồn thu chủ yếu của Trung
tâm đến từ hoạt động đào tạo KĐV KĐCLGD ĐH&TCCN. Mức thu
học phí được ĐHQGHN phê duyệt căn cứ theo dự toán được xây dựng
13


từ khóa 1 của Viện ĐBCLGD, ĐHQGHN dựa trên nguyên tắc lấy
thu, bù chi và có tích lũy.
Dù là nguồn thu chủ yếu, đảm bảo sự vận hành đơn vị trong
những năm đầu hoạt động nhưng đây không phải là nguồn thu ổn định

và sẽ theo lộ trình giảm dần qua các năm.
Thu hoạt động dịch vụ KĐCLGD:
Dịch vụ KĐCLGD bao gồm: (i) Thẩm định báo cáo TĐG,
(ii) Đánh giá ngồi, (iii) Thẩm định và cơng nhận kết quả KĐCLGD.
Đơn giá ngày công chuẩn được sử dụng chung cho cả 3 hoạt động.
Đây là yếu tố chính tác động đến giá dịch vụ KĐCLGD.
 Cách tính mức thu phí thẩm định báo cáo TĐG theo:
- Khối lượng công việc;
- Hệ số gia tăng định mức cơng việc.
 Cách tính mức thu phí ĐGN:
- Căn cứ số lượng thành viên đồn ĐGN (6-9 người);
- Khối lượng công việc cụ thể được tính tốn theo quy định;
- Hệ số theo quy mơ;
- Hệ số trách nhiệm đối với Đoàn đánh giá ngoài.
 Cách tính mức thu phí Thẩm định, Cơng nhận kết quả
KĐCL:
Thẩm định, Công nhận kết quả KĐCL bao gồm:
- Đọc tài liệu;
- Thẩm định Báo cáo TĐG, thẩm định Báo cáo ĐGN và Thảo
luận để công nhận Kết quả KĐCL. Đơn giá cơ bản tương đương 2 lần
định mức cho ủy viên Hội đồng bảo vệ luận án Tiến sỹ cấp nhà nước.
- Hệ số cho các vị trí (k2).
Bắt đầu từ năm 2016, hoạt động KĐCLGD tại Trung tâm đã
tương đối ổn định và phát triển, dần thay thế hoạt động đào tạo KĐV,
14


trở thành nguồn thu chủ yếu của Trung tâm theo đúng chức năng,
nhiệm vụ. Tuy nhiên, để có thể đứng vững và phát triển sau khi
ĐHQGHN ngừng cấp NSNN thì Trung tâm cần xây dựng lộ trình

tính giá phù hợp cho dịch vụ KĐCLGD.
c) Thu khác:
Thu khác tại Trung tâm khơng phải là nguồn thu có tính
thường xun và ổn định, bao gồm:
- Thu thực hiện nhiệm vụ của Bộ GD&ĐT;
- Thực hiện các đề án chuyên môn;
- Lãi tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn và khơng kỳ hạn.
2.2.2.2. Quản lý chi tại Trung tâm KĐCLGD - ĐHQGHN
a) Nguồn NSNN cấp:
Để tiến hành chi và quản lý các khoản chi một cách có hiệu
quả, đơn vị đã dựa vào quy chế chi tiêu nội bộ.
Tình hình sử dụng các nguồn tài chính tại Trung tâm
KĐCLGD - ĐHQGHN như sau:
Nguồn kinh phí NSNN cấp được dùng chủ yếu để chi các
khoản thường xuyên vận hành đơn vị.
Kinh phí NSNN cấp thực hiện qua Kho bạc Nhà nước. Đơn vị
thực hiện chi và kế toán, thanh quyết toán theo các mục của mục lục
NSNN tương ứng với từng nội dung chi.
Nguồn NSNN cấp cho Trung tâm là kinh phí giao tự chủ tài
chính. Hằng năm, Trung tâm phải lập dự tốn chi tiết từng nhóm mục
chi tương ứng với từng nguồn kinh phí. Cụ thể:
- Chi thanh tốn cho cá nhân;
- Chi trả các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn. Một số khoản
chi thuộc chi hàng hóa, dịch vụ đơn vị thực hiện theo mức khốn
hoặc thanh tốn theo hóa đơn thực tế;
15


- Chi mua sắm, sửa chữa và chi thường xuyên khác.
Sau khi so sánh giữa các năm, tại Trung tâm chi thanh tốn

cá nhân có xu hướng tăng cả về số tuyệt đối và tương đối, dần chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu chi thường xuyên. Điều này là hoàn
toàn hợp lý khi mà số lao động của Trung tâm tăng qua các năm dần
tiến đến số định biên, cùng với sự điều chỉnh tăng lương tối thiểu
chung của Nhà nước. Hơn nữa, đơn vị cũng đã thực hiện tiết kiệm chi
để trả thêm thu nhập cho cán bộ. Thanh toán cá nhân tăng đồng nghĩa
các khoản thanh toán dịch vụ công cộng cũng tăng theo số lượng và
nhu cầu. Trong khi đó, các chi phí nghiệp vụ chun môn liên quan
đến KĐCLGD dần chuyển sang chi hoạt động dịch vụ nên khơng cịn
chiếm tỷ trọng lớn. Trừ năm đầu tiên trong quá trình thiết lập cơ cấu
thì chi mua sắm sửa chữa cơ sở vật chất tại đơn vị sẽ giảm dần, chỉ
còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi. Điều đó cho thấy cơ cấu chi
thường xuyên từ nguồn NSNN của đơn vị đã biến động theo hướng
thích hợp.
b) Nguồn thu sự nghiệp:
Là đơn vị dịch vụ công nên nguồn thu chủ yếu của Trung tâm
đến từ các hoạt động sự nghiệp. Thu chi sự nghiệp đều có xu hướng
tăng qua các năm. Trung tâm đã dựa trên một số văn bản của BTC,
Bộ GD&ĐT để xây dựng đơn giá và định mức ngày công và các mức
hệ số phù hợp với tính chất, vị trí và khối lượng cơng việc cho dịch
vụ KĐCLGD. Từ đó, làm cơ sở lập báo giá và đàm phán hợp đồng
với các trường. Các định mức chi đối với từng hoạt động được quy
định cụ thể tại quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Các khoản chi từ nguồn thu sự nghiệp bao gồm:
 Chi hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn bao gồm:
- Chi công tác đào tạo;
16


- Chi công tác tổ chức, quản lý đào tạo.

 Chi hoạt động dịch vụ KĐCLGD
- Giá trị hợp đồng KĐCLGD được chia làm 3 phần: (i) Chi phí
tiền cơng; (ii) Chi phí quản lý chung và vận hành văn phòng; (iii)
Thuế và các khoản phải nộp.
- Đối với các hợp đồng này, bộ phận kế toán căn cứ theo tình
hình triển khai thực tế của mỗi hợp đồng để phân chia giá trị hợp
đồng đã ký về chi phí tiền cơng theo chi phí lao động thực tế, chi phí
hỗ trợ chun mơn, chi phí liên quan khác theo tỷ lệ đã quy định để
trình Giám đốc phê duyệt.
 Chi lương, phụ cấp, BHXH;
 Chi khác;
 Thuế và các khoản phải nộp.
2.2.2.3. Kết quả và phân phối kết quả hoạt động tài chính
Sau 3 năm đầu hoạt động, Trung tâm ln có số chênh lệch
thu chi sự nghiệp. Tuy nhiên, số chênh lệch thu chi này lại có sự biến
động lớn theo số thu sự nghiệp từng năm của đơn vị. Điều này cho
thấy kết quả hoạt động tài chính tại Trung tâm có tính hiệu quả,
nhưng chưa ổn định hay mang tính chất thường xuyên. Nguồn thu sự
nghiệp còn chịu tác động của nhiểu yếu tố khách quan nên chưa đảm
bảo được kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị.
Hết năm tài chính, căn cứ vào kết quả hoạt động, số chênh
lệch thu lớn hơn chi được Giám đốc Trung tâm quyết định trích lập
các quỹ sau khi thống nhất với tổ chức cơng đồn của đơn vị.
Năm 2014, Trung tâm thực hiện trích lập theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
Từ năm 2015, Trung tâm thực hiện trích lập theo Nghị định số
17


16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.

a) Chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động:
 Cơng thức tính Quỹ tiền lương tăng thêm dùng để trả
TNTT một năm;
 Công thức tính thu nhập tăng thêm;
 Cách thức xác định quỹ lương và thu nhập tăng thêm;
 Thu nhập tháng lương tăng thêm cuối năm;
 Các quy định khác.
Mức chi trả TNTT tại Trung tâm còn hạn chế, được chi trả 6
tháng 1 lần nên còn nhiều bất cập, chưa nâng cao được đời sống cho
người lao động.
b) Tình hình trích lập quỹ của Trung tâm:
Trích lập quỹ là yêu cầu trong cơ chế quản lý tài chính nhằm
đảm bảo sử dụng chênh lệch thu chi.
Đối với việc trích lập quỹ này, Giám đốc Trung tâm rất chú
trọng việc trích lập quỹ Dự phòng ổn định thu nhập.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI TRUNG TÂM KĐCLGD - ĐHQGHN
2.3.1. Những kết quả đạt được
Một là, tích cực quản lý khai thác nguồn thu.
Hai là, Trung tâm đã tích cực trong việc tiết kiệm chi góp
phần tăng thêm thu nhập cho cán bộ giảng viên trong đơn vị.
Ba là, sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm theo
đúng quy định của pháp luật.
Bốn là, cơ chế quản lý tài chính khuyến khích sắp xếp, tổ chức
bộ máy gọn nhẹ.
Năm là, việc xây dựng tiêu chí để trả thu nhập tăng thêm cho
người lao động đã gắn với hiệu quả công việc.
18



Sáu là, thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định.
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế:
Thứ nhất, nguồn thu ở Trung tâm chưa được khai thác tối ưu,
quản lý chưa hiệu quả.
Thứ hai, cơ chế quản lý sử dụng nguồn tài chính cịn thiếu
chặt chẽ, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Thứ ba, quy chế chi tiêu nội bộ còn một số bất cập.
Thứ tư, phương pháp lập dự toán hiện tại của đơn vị chưa đáp
ứng được yêu cầu của quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ.
Thứ năm, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, biên chế của Trung tâm chưa cao.
2.3.2.2. Nguyên nhân:
a) Nguyên nhân chủ quan:
Một là, về quản lý, Giám đốc Trung tâm là cán bộ kiêm nhiệm
khơng có mặt trực tiếp tại Trung tâm. Trung tâm vẫn chỉ có 1 Phó Giám
đốc vừa hoạt động chuyên môn vừa thay mặt Giám đốc quản lý, bao
quát chung cơng việc gây tình trạng q tải, áp lực cơng việc lớn.
Hai là, chất lượng và số lượng đội ngũ cán bộ, người lao động
cịn thiếu, đơi khi khơng đáp ứng kịp thời cho công việc.
Ba là, việc tổng kết đánh giá thực hiện theo Quy chế chi tiêu nội
bộ chưa được tiến hành thường xuyên.
b) Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất, sự kiểm soát và lệ thuộc về nguồn tài chính: Trung
tâm có sự lệ thuộc vào nguồn NSNN cấp, khi mà toàn bộ quỹ tiền
lương và hoạt động thường xuyên đều dựa vào nguồn kinh phí này.
Thứ hai, nguồn kinh phí hạn chế tác động khơng nhỏ đến hoạt
động của đơn vị đặc biệt là các khoản chi phát triển nguồn nhân lực.
19



Thứ ba, văn bản quản lý của Nhà nước còn bất cập, quy định
chung chung gây khó khăn cho đơn vị thực hiện.
Ngồi ra, chính sách về đảm bảo và KĐCLGD chưa được
đồng bộ hóa và ổn định; thiếu những chính sách và chế tài mạnh liên
quan đến cơng tác đảm bảo chất lượng, kiểm định chất lượng;
Thứ tư, nguồn thu dịch vụ KĐCLGD tại Trung tâm chưa được
khai thác tối ưu vì:
- Đội ngũ KĐV cịn ít về số lượng, thiếu về kinh nghiệm,...
- Các hoạt động cải tiến chất lượng chưa được các CSGD
đầu tư đúng mức;
- Nhận thức xã hội về KĐCLGD chưa rõ ràng và chưa đầy đủ;
- Việc tiếp cận theo quan điểm KĐCLGD để cải tiến và nâng
cao chất lượng chưa được đồng đều;
- Nhu cầu thực tiễn công tác đánh giá, KĐCLGD hiện tại chưa
cao. Việc tham gia KĐCLGD cịn mang tính chất đối phó.
- Với lộ trình giá hiện tại, mức thu từ dịch vụ KĐCLGD chưa
bảo đảm bù đắp được chi phí hợp lý và có tích lũy cho Trung tâm.
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CỦA TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG TÂM
KĐCLGD - ĐHQGHN (Giai đoạn 2017-2020)
 Quan điểm quản lý tài chính của Trung tâm:
Thay vì quản lý tài chính theo quan điểm tiếp cận cũ là quản lý
theo nội dung, quy trình thì quan điểm tiếp cận quản lý tài chính mới
– quản lý theo kết quả sẽ được Trung tâm áp dụng trong giai đoạn
2017 – 2020, cụ thể:
20



- Chú trọng đến các kết quả (đầu ra, kết quả đầu ra, tác động),
quá trình và các yếu tố đầu vào;
- Chú trọng đến lập kế hoạch theo kết quả;
- Chú trọng đến đo lường và đánh giá kết quả thực hiện;
- Chú trọng đến cải thiện kết quả liên tục;
- Chú trọng đến sự phát triển liên tục;
- Chú trọng đến truyền thông;
- Chú trọng đến các bên liên quan;
- Chú trọng đến sự minh bạch và công bằng.
 Mục tiêu phát triển CSVC và các nguồn lực tài chính:
- Đảm bảo diện tích phịng làm việc; cung cấp đầy đủ trang
thiết bị cho các hoạt động của Trung tâm;
- Tăng cường phối kết hợp, sử dụng liên thơng các cơ sở vật
chất sẵn có của các đơn vị trong ĐHQGHN;
- Xây dựng phương án tự chủ phù hợp với kế hoạch và điều
kiện thực tế của đơn vị, xây dựng lộ trình và cách tính giá phù hợp
đối với dịch vụ KĐCLGD.
 Nhiệm vụ trọng tâm về Cơ sở vật chất và tài chính:
- Đầu tư, nâng cấp và hiện đại hóa cơ sở vật chất, các trang
thiết bị nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc;
- Đảm bảo nguồn thu vận hành và phát triển đơn vị vững
mạnh, nâng cao thu nhập cho cán bộ, người lao động tại Trung tâm.
- Xây dựng lộ trình tính giá dịch vụ phù hợp theo quy định tại
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM KĐCLGD – ĐHQGHN
3.2.1. Nhóm các giải pháp tăng cường khả năng huy động nguồn tài
chính tại Trung tâm KĐCLGD - ĐHQGHN

21


Thứ nhất, nghiên cứu triển khai áp dụng thử nghiệm phương
pháp lập dự tốn cấp khơng thay cho phương pháp dựa trên cơ sở quá
khứ cho một số hoạt động tự chủ của đơn vị.
Thứ hai, đối với nguồn NSNN: quản lý và sử dụng hiệu quả
nguồn NSNN để chi lương, chi thường xuyên.
Thứ ba, đối với nguồn thu sự nghiệp từ các hoạt động của
Trung tâm: cần đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng, thu hút
các đối tác đăng ký KĐCLGD với đơn vị. Cụ thể là:
- Cụ thể hóa các định hướng phát triển Trung tâm bằng cách
tuyên bố rõ ràng về nhiệm vụ và năng lực của Trung tâm;
- Tập trung đầu tư cho đội ngũ cán bộ;
- Tổ chức hiệu quả hoạt động KĐCLGD, đào tạo KĐV;
- Nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác trong và ngoài nước;
- Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính;
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý cấp trên, các đơn vị khác;
Thứ tư, Trung tâm cần chủ động khai thác và huy động tài chính
từ nhiều nguồn.
Thứ năm, bên cạnh việc mở rộng, khai thác nguồn thu thì
việc quản lý tốt nguồn thu cũng cần được coi trọng.
3.2.2. Nhóm các giải pháp tăng cường phân phối, sử dụng các
nguồn tài chính Trung tâm KĐCLGD - ĐHQGHN
3.2.2.1. Hồn thiện quy chế chi tiêu nội bộ
3.2.2.2. Phân bổ hợp lý các nguồn kinh phí cho các nhiệm vụ chi
thường xuyên, đảm bảo các khoản chi được thực hiện một cách tiết
kiệm, hiệu quả và cân đối.
3.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường công khai, kiểm tra, giám sát.
3.3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ

3.3.1. Khuyến nghị với Chính phủ
22


Chủ động thay đổi cơ bản cách thức hỗ trợ từ NSNN trong cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công.
Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các đơn vị.
Chủ động tạo lập thị trường cung cấp dịch vụ công theo
hướng nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cơng.
Cần điều chỉnh chính sách trần học phí, mức độ tự chủ của các
trường trong việc điều chỉnh học phí để tạo ra sự khác biệt về chất lượng
đào tạo giữa các CSGD, các nhóm ngành đối với lĩnh vực GDĐH.
3.3.2. Khuyến nghị với Bộ Tài chính
BTC cần lấy ý kiến, dựa trên tình hình thực tế để triển khai
xây dựng các văn bản quy định đối với hoạt động KĐCLGD hoặc cho
phép các trung tâm xác định giá dịch vụ theo cơ chế thị trường. Đồng
thời cần xem xét, phê duyệt nguồn kinh phí hỗ trợ các CSGD trong
hoạt động cải tiến chất lượng.
Ngoài ra, để gắn trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị với quản
lý, sử dụng kinh phí và thực hiện nhiệm, BTC cần sớm nghiên cứu
giao thêm quyền tự chủ cho đơn vị thực hiện tự chủ.
3.2.3. Khuyến nghị với Bộ Giáo dục&Đào tạo
Cần công bố, tuyên truyền rộng rãi giúp nhận thức của xã hội
về KĐCLGD được rõ ràng và đầy đủ.
Nghiên cứu, xây dựng hồn thiện bộ tiêu chuẩn cùng các tiêu
chí đánh giá và ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết hơn
Đề xuất với Chính phủ phê duyệt đầu tư cho các hoạt động
cải tiến chất lượng giáo dục.
Đưa ra cơ chế giám sát chất lượng chặt chẽ và các chế tài xử
phạt đối với các CSGD chưa nghiêm túc thực hiện quy trình tự đánh

giá, tham gia KĐCLGD với tính chất đối phó, hời hợt.
Tăng cường đầu tư CSVC cho các Trung tâm KĐCLGD, đảm
23


×