Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá trạng quản lý chất thải rắn y tế bệnh viện Đa khoa thành phố Thái Bình đánh giá số biện pháp nâng cao hiệu quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 70 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................................. I
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................... II
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................................ III
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................................... IV
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................V

1.SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................................... v
2.MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI ...........................................................................................vi
3.NỘI DUNG THỰC HIỆN ...................................................................................................... VI

4.PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ............................................................vi
5.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..............................................................vii
6.Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI. ..................................................... VII

6.1.Ý nghĩa khoa học của đề tài. ..................................................................................... vii
6.2.Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................................................................................... vii
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CTRYT ................................................................. 1

1.1.Đặc trƣng chất thải rắn y tế ......................................................................................... 1
1.1.1.Một số khái niệm về chất thải rắn y tế ...................................................................... 1
1.1.2.Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế............................................................................ 1
1.1.3.Thành phần của chất thải rắn y tế ............................................................................ 6
1.2.Tác hại của chất thải rắn y tế ....................................................................................... 6
1.2.1.Đối với môi trường................................................................................................... 6
1.2.2.Đối với sức khỏe ...................................................................................................... 7
1.3.Quản lý CTRYT ......................................................................................................... 9
1.3.1.Giảm thiểu tại nguồn................................................................................................ 9
1.3.2.Thu gom, phân loại và vận chuyển ......................................................................... 10
1.3.3.Các phương pháp xử lý CTRYT .............................................................................. 13
1.4.Hiện trạng quản lý CTRYT tại Việt Nam và ở Thái Bình .......................................... 13




1.4.1.Tại Việt Nam .......................................................................................................... 13
1.4.2.Tại Thái Bình ......................................................................................................... 14
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN ĐKTPTB VÀ CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI
TRƢỜNG TẠI BỆNH VIỆN .................................................................................................... 17

2.1.Giới thiệu về bệnh viện đa khoa thành phố Thái Bình ............................................... 17
2.1.1.Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ........................................................................... 17
2.1.2.Cơ sở pháp lý thành lập và phát triển bệnh viện..................................................... 18
2.1.3.Quy mô và cơ cấu tổ chức của bệnh viện................................................................ 18
2.1.4.Tình hình hoạt động y tế tại bệnh viện.................................................................... 19
2.2.Nguồn phát sinh CTRYT tại bệnh viện ..................................................................... 19
2.3.Hiện trạng quản lý CTRYT tại bệnh viện .................................................................. 21
2.3.1.Các văn bản quy chế quản lý chất thải rắn y tế ...................................................... 21
2.3.2.Kiểm soát nhiễm khuẩn tại bệnh viện ..................................................................... 22
2.3.3.Công tác vệ sinh tại bệnh viện ................................................................................ 23
2.3.4.Công tác quản lý CTRYT tại bệnh viện ................................................................... 24
2.3.5.Công tác xử lý CTRYT trong bệnh viện .................................................................. 26
CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CTRYT TẠI BỆNH VIỆN
ĐKTPTB .................................................................................................................................. 27

3.1.Nhận xét chung về tình hình vệ sinh môi trƣờng của bệnh viện ................................. 27
3.2.Đánh giá công tác quản lý CTRYT tại bệnh viện ĐKTPTB ...................................... 27
3.2.1.Đánh giá công tác quản lý hành chính đối với CTRYT ........................................... 28
3.2.2.Đánh giá các mặt kỹ thuật trong việc quản lý CTRYT ............................................ 29
3.3.Phân tích sự không phù hợp theo quy định của bộ y tế về công tác quản lý CTRYT tại
bệnh viện ĐKTPTB ........................................................................................................ 35
CHƢƠNG 4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CTRYT TẠI BỆNH VIỆN ĐKTPTB...................................................................... 38


4.1.Xây dựng hệ thống quản lý môi trƣờng tại bệnh viện ................................................ 38


4.1.1.Cơ cấu tổ chức ....................................................................................................... 38
4.1.2.Trách nhiệm của giám đốc bệnh viện ..................................................................... 39
4.1.3.Trách nhiệm của người phụ trách công tác quản lý chất thải ................................. 39
4.1.4.Trách nhiệm của trưởng khoa ................................................................................ 40
4.1.5.Trách nhiệm của trưởng phòng y tá điều dưỡng ..................................................... 41
4.1.6.Hộ lý các khoa, buồng bệnh có trách nhiệm ........................................................... 41
4.2.Các giải pháp về quản lý môi trƣờng ......................................................................... 41
4.2.1.Hệ thống quản lý hành chính (giải quyết vấn đề A, bảng 3.2)................................. 41
4.2.2.Cải thiện vệ sinh môi trường bệnh viện .................................................................. 42
4.2.3.Nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trường ............................................... 43
4.3.Các giải pháp về kỹ thuật để nâng cao hiệu quả quản lý ............................................ 45
4.3.1.Giảm thiểu chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn (giải quyết vấn đề B, bảng 3.2)… 45
4.3.2.Hoàn thiện hệ thống trang thiết bị lưu giữ, thu gom và vận chuyển CTRYT (giải
quyết vấn đề C, E, bảng 3.2) ........................................................................................... 46
4.3.3.Xây dựng lại nhà chứa rác (giải quyết vấn đề D) ................................................... 48
4.3.4.Xử lý CTRYT tại chỗ: ............................................................................................. 48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 50

KẾT LUẬN .................................................................................................................... 50
KIẾN NGHỊ ................................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................... 52
PHỤ LỤC ................................................................................................................................. 53

PHỤ LỤC 1: “Quy chế bệnh viện” ................................................................................. 53
PHỤ LỤC 2: Quy chế “bảo vệ môi trƣờng tại các cơ sở y tế” ......................................... 56



LỜI CẢM ƠN
Với mỗi sinh viên đại học, khóa luận tốt nghiệp là một mốc cuối cùng đánh dấu việc
kết thúc 4,5 năm học tập trên giảng đƣờng và cũng là bƣớc khởi đầu làm quen với công
việc nghiên cứu và công tác sau này.
Đƣợc sự đồng ý của nhà trƣờng, Viện Môi Trƣờng, bộ môn Kỹ thuật Môi trƣờng,
đƣợc sự hƣớng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Nhƣ Ngọc em đã thực hiện khóa luận tốt
nghiệp với đề tài: “Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa
thành phố Thái Bình và đánh giá một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý ”
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Cô Nguyễn Thị Nhƣ Ngọc đã dành rất nhiều thời
gian và tâm huyết hƣớng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến trƣởng phòng hành chính thành phố Thái Bình và
trƣởng khoa chống nhiễm khuẩn ở bệnh viện đã nhiệt tình hƣớng dẫn em, cũng nhƣ
những ý kiến giúp em hoàn thiện đề tài này.
Đồng thời, em cũng xin cảm ơn tập thể cán bộ phòng Nội Vụ tại bệnh viện Đa khoa
thành phố Thái Bình đã tạo điều kiện cho em điều tra khảo sát để có dữ liệu viết đồ án.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng hoàn thiện khóa luận bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên, không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc
sự đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải phòng, ngày

tháng

năm 2015

Ngƣời thực hiện
Sinh viên
Khiếu Thị Kiều Anh


i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTR

Chất thải rắn

CTNH

Chất thải nguy hại

CTRYT

Chất thải rắn y tế

ĐKTPTB

Đa khoa thành phố Thái Bình

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng


Tên bảng

Trang

1.1

Nguồn phát sinh các loại CTR đặc thù từ hoạt động y tế

2

1.2

Lƣợng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện

3

1.3

Yêu cầu màu sắc, túi, thùng đựng và biểu tƣợng chỉ chất thải y tế

10

2.1

Thống kê hoạt động y tế bệnh viện năm 2014 và 6 tháng đầu năm

19

2015
2.2


Phân loại và xác định nguồn phát sinh chất thải

20

3.1

Lƣợng phát sinh CTRYT tại các khoa trong bệnh viện ĐKTPTB

30

năm 2014 và 6 tháng đầu năm 2015
3.2

So sánh các yêu cầu của quy định từ Bộ Y tế và bệnh viện

iii

36


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

3.1


Phân loại CTRYT phát sinh trực tiếp trong khi khám chữa bệnh

32

3.2

Vật liệu để chứ chất thải của bệnh viện

32

4.1

Hệ thống quản lý bảo vệ môi trƣờng

38

4.2

Thùng đựng vật sắc nhọn trong bệnh viện

43

4.3

Thùng chứa rác y tế tại phòng khoa và vận chuyển về nhà chứa rác

47

iv



PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, kinh tế nƣớc ta ngày càng phát triển, xã hội ngày càng văn minh hiện đại.
Cùng với sự phát triển của kinh tế thì các vấn đề khác trong xã hội nhƣ y tế, văn hóa, giáo
dục ngày càng đƣợc quan tâm và đầu tƣ nâng cao, chất lƣợng cuộc sống của mọi ngƣời
ngày càng đƣợc cải thiện. Chính vì vậy, nhằm mục đích nâng cao chất lƣợng cuộc sống
của ngƣời dân hơn nữa, đã có nhiều chính sách y tế, và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ra
đời, cùng với các bệnh viện, trạm xá đã đƣợc xây dựng mới.
Bên cạnh những lợi ích đem tới cho ngƣời dân thì các bệnh viện, trạm xá cũng đồng
thời thải ra một khối lƣợng chất thải y tế rất lớn, nhất là chất thải rắn y tế. Xu thế sử dụng
các sản phẩm chỉ dùng một lần trong y tế càng khiến lƣợng chất thải rắn y tế phát sinh
ngày càng nhiều hơn, trong đó có nhiều nhóm chất thải thuộc loại nguy hiểm đối với môi
trƣờng và con ngƣời. Việc xử lí chất thải rắn y tế nguy hại hiện nay chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu, theo số liệu của Bộ Y tế năm 2013 mới có khoảng 73% bệnh viện xử lí bằng lò
đốt, trong số đó chỉ có một số nơi áp dụng công nghệ hiện đại, còn lại gần 27% bệnh viện
đang sử dụng biện pháp đốt ngoài trời hoặc chôn lấp trong khuôn viên bệnh viện hoặc bãi
rác chung của địa phƣơng.
Do đó, chất thải bệnh viện đang trở thành vấn đề môi trƣờng và xã hội cấp bách ở
nƣớc ta, nhiều bệnh viện trở thành nguồn gây ô nhiễm cho môi trƣờng dân cƣ xung quanh,
gây dƣ luận trong cộng đồng.
Bệnh viện đa khoa thành phố Thái Bình (BVĐKTPTB) là bệnh viện đa khoa hạng hai
chuyên đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của nhân dân thành phố
Thái Bình nói riêng và ngƣời dân cả nƣớc nói chung. Nhờ những nỗ lực phấn đấu không
ngừng đó mà bệnh viện đã đạt đƣợc nhiều thành quả đáng kể trong công tác khám chữa
bệnh, phòng bệnh và chăm lo sức khỏe cho ngƣời dân. Bên cạnh những thành tựu đạt
đƣợc thì, hiện nay, vấn đề nhức nhối tại bệnh viện là tình trạng Chất Thải Rắn Y Tế
(CTRYT) thải ra với khối lƣợng khá lớn, đa phần là chất thải nguy hại mà hệ thống quản
lý CTRYT còn nhiều thiếu sót.
Xuất phát từ mối nguy hại trực tiếp hoặc tiềm ẩn của CTRYT gây ra đối với môi

trƣờng và con ngƣời, cần có những biện pháp hữu hiệu để nâng cao nhận thức của cộng
đồng nói chung và nhân viên y tế nói riêng về những nguy cơ đó, nâng cao năng lực tổ

v


chức, trách nhiệm và từng bƣớc hoàn thiện hệ thống quản lý chất thải cũng nhƣ nâng cao
chất lƣợng cảnh quan vệ sinh cho bệnh viện.
Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả quản lý cụ thể hơn là CTRYT tại bệnh viện ĐKTPTB,
kết hợp với quá trình giám sát thực tế giúp tìm hiểu những thiếu sót còn tồn tại trong quy
trình quản lý hiện nay của bệnh viện, góp phần làm tăng hiểu biết và nâng cao ý thức
cũng nhƣ chất lƣợng điều trị, giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn và giảm rủi ro bệnh nghề nghiệp cho
nhân viên y tế. Từ đó, nâng cao chất lƣợng quản lý rác thải y tế tại bệnh viện nói riêng và
tại các phòng khám tƣ nhân, các trung tâm y tế nói chung hỗ trợ tốt hơn cho hệ thống
quản lý chất thải hiện nay của tỉnh.
Xuất phát từ thực tiễn trên, em đã lựa chọn đề tài“Đánh giá hiện trạng quản lý chất
thải rắn y tế tại viện bệnh viên đa khoa thành phố Thái Bình và đề xuất một số biện
pháp nâng cao hiệu quả quản lý”.

2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
 Đánh giá tổng hợp hiện trạng môi trƣờng và công tác quản lý CTRYT tại bệnh viện
ĐKTPTB.
 Đề xuất một số biện pháp quản lý phù hợp và hiệu quả hơn trong hoạt động quản lý
CTRYT của bệnh viện.

3. NỘI DUNG THỰC HIỆN
Để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra, đề tài cần thực hiện các nội dung sau:
 Tìm hiểu thông tin về tình hình khám chữa bệnh của bệnh viện ĐKTPTB.
 Tìm hiểu công tác bảo vệ môi trƣờng tại bệnh viện thông qua tài liệu liên quan hiện có
và khảo sát, đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trƣờng chung tại bệnh viện.

 So sánh các yêu cầu của quy định (từ Bộ Y tế và Bệnh viện) và hiện trạng hiện nay
nhằm tìm ra các vấn đề còn bất cập.
 Đề xuất biện pháp quản lý CTRYT đối với bệnh viện dựa trên các vấn đề bất cập đã
phân tích ở trên.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Phƣơng pháp chủ yếu đƣợc áp dụng để thực hiện đề tài này là:
 Phƣơng pháp tổng hợp số liệu: Phƣơng pháp này nhằm thu thập và xử lý số liệu một
cách tổng quan về tình hình quản lý CTRYT tại bệnh viện ĐKTPTB. So sánh, xác định
độ tin cậy của số liệu, xử lý và tổng hợp số liệu.

vi


 Khảo sát thực địa: Khảo sát, thu thập các hình ảnh, số liệu ở bệnh viện ĐKTPTB.
 Khảo cứu tài liệu
5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là bệnh viện ĐKTPTB, Tỉnh Thái Bình
 Về phạm vi:
 Phạm vi: khu vực đƣờng Trần Thánh Tông, phƣờng Lê Hồng Phong, thành phố Thái
Bình Tỉnh Thái Bình
 Thời gian:
 Lĩnh vực đề cập: thông tin về CTRYT
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.
6.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài.
Báo cáo cung cấp số liệu điều tra thực tế về tình hình quản lý rác thải y tế tại bệnh
viện, thực trạng về hệ thống quản lý CTRYT trong khu vực bệnh viện. Trên cơ sở đó
phân tích những ƣu điểm và nhƣợc điểm của hệ thống quản lý CTRYT, đồng thời đề xuất
các giải pháp quản lý phù hợp giúp cho các nhà quản lý có cơ sở khoa học để quản lý tốt
hơn vấn đề CTRYT.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Đề tài cung cấp những dữ liệu liên quan đến hiện trạng quản lý môi trƣờng và các
giải pháp nhƣ là một cơ sở để so sánh giữa các bệnh viện ở các khu vực khác nhau.

vii


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CTRYT
1.1. Đặc trƣng chất thải rắn y tế
1.1.1. Một số khái niệm về chất thải rắn y tế
Chất thải rắn(CTR) là toàn bộ các loại vật chất đƣợc con ngƣời loại bỏ trong các hoạt
động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và
duy trì sự tồn tại của cộng đồng...). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra
từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
Chất thải rắn y tế bao gồm tất cả các loại chất thải có chứa các vật chất của cơ thể
sống của ngƣời hoặc động vật, phát sinh từ các lĩnh vực chăm sóc bệnh nhân, giải phẫu,
nghiên cứu, các phƣơng tiện chuyên chở hoặc y tế hoặc các công việc khám nghiệm, xử
lý tử thi, giải phẫu học, bệnh lý học, các công việc khám chữa bệnh về răng miệng cũng
nhƣ khám chữa bệnh thú y....
Chất thải rắn y tế nguy hại là những chất có chứa các thành phần nhƣ: máu, dịch cơ
thể, các chất bài tiết, các bộ phận của cơ thể, bơm kim tiêm và các vật sắc nhọn, dƣợc
phẩm, hóa chất, và các chất phóng xạ dùng trong y tế. Là những chất thải có chứa các yếu
tố nguy hại cho sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng nhƣ dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng
xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có những đặc tính nguy hại khác. Nếu nhƣ những chất
thải này không đƣợc tiêu hủy sẽ nguy hại cho môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời.
Quản lý chất thải rắn y tế là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành y tế và
các ngành khác có liên quan nhằm bảo vệ môi trƣờng sống, bảo vệ sức khỏe cho bản thân
thầy thuốc,nhân viên y tế, ngƣời bệnh và cộng đồng. Là hoạt động quản lý việc phân loại,
xử lý, thu gom, vận chuyển, lƣu trữ, tái chế, tái sử dụng...
1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế
Chất thải rắn y tế phát sinh ngày càng gia tăng ở hầu khắp các địa phƣơng, xuất phát

từ một số nguyên nhân nhƣ: gia tăng số lƣợng cơ sở y tế và tăng số giƣờng bệnh, tăng
cƣờng sử dụng các sản phẩm dùng một lần trong y tế; dân số gia tăng, ngƣời dân ngày
càng đƣợc tiếp cận nhiều hơn với các dịch vụ y tế.

1


Bảng1.1. Nguồn phát sinh các loại CTR đặc thù từ hoạt động y tế
STT
1

Loại CTR
Chất thải sinh hoạt

Nguồn tạo thành
Các chất thải ra từ nhà bếp, các khu nhà hành chính, các
loại bao gói,...
Các phế thải từ phẫu thuật, các cơ quan nội tạng của

2

3

4

Chất thải chứa các vi

ngƣời sau khi mổ xẻ và của các động vật sau quá trình

trùng gây bệnh


xét nghiệm, các gạc bông lẫn máu mủ của các bệnh
nhân...

Chất thải bị nhiễm bẩn

Các thành phần thải ra sau khi dùng cho bệnh nhân, các
chất thải từ quá trình lau cọ sàn nhà...

Chất thải đặc biệt

Các loại chất thải độc hại hơn các loại trên, các chất
phóng xạ, hóa chất dƣợc...từ các khoa khám, chữa bệnh,
hoạt động thực nghiệm khoa dƣợc...
(Nguồn: Báo cáo môi trường Quốc gia, 2011)

Tính riêng cho 36 bệnh viện thuộc Bộ Y tế quản lý, theo khảo sát năm 2011, lƣợng
CTR phát sinh tăng trung bình khoảng 10% mỗi năm, tổng lƣợng CTR y tế phát sinh
trong một ngày là 31,68 tấn, trung bình là 1,53 kg/giƣờng/ngày. Lƣợng CTR y tế phát
sinh trong ngày khác nhau giữa các bệnh viện tùy thuộc vào số lƣợng giƣờng bệnh, bệnh
viện chuyên khoa hay đa khoa, các thủ thuật chuyên môn đƣợc thực hiện tại bệnh viện, số
lƣợng vật tƣ tiêu hao đƣợc sử dụng...

2


Bảng 1.2.Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện

Khoa


Tổng lƣợng chất thải phát sinh

Tổng lƣợng chất thải nguy hại

(kg/giƣờng/ngày)

(kg/giƣờng/ngày)

BV
TW

BV
Tỉnh

BV
Huyện

Bệnh viện

0.97

0,88

Khoa hồi sức cấp
cứu

1,08

Khoa nội


Trung
bình

BV
TW

BV
Tỉnh

BV
Huyện

0,73

0,16

0,14

0,11

1,27

1,00

0,30

0,31

0,18


0,64

0,47

0,45

0,04

0,03

0,02

Khoa nhi

0,50

0,41

0,45

0,04

0,05

0,02

Khoa ngoại

1,01


0,87

0,73

0,26

0,21

0,17

Khoa sản

0,82

0,95

0,74

0,21

0,22

0,17

Khoa mắt/TMH

0,66

0,68


0,34

0,12

0,10

0,08

Khoa cận lâm sàng

0,11

0,10

0,08

0,03

0,03

0,03

Trung bình

0,72

0,7

0,56


0,14

0,13

0,09

0,86

Trung
bình

0,14

(Nguồn: Quy hoạch quản lý chất thải y tế, Bộ Y tế, 2011)
Trong CTR y tế, thành phần đáng quan tâm nhất là dạng CTNH, do nguy cơ lây
nhiễm mầm bệnh và hóa chất độc cho con ngƣời. Lƣợng CTNH y tế phát sinh không
đồng đều tại các địa phƣơng, chủ yếu tập trung ở các tỉnh, thành phố lớn nhƣ: Tp. Hồ Chí
Minh, Hà Nội, Thanh Hóa, Đồng Nai, Khánh Hòa...
Lƣợng CTNH y tế phát sinh khác nhau giữa các loại cơ sở y tế khác nhau. Các nghiên
cứu cho thấy bệnh viện tuyến trung ƣơng và tại các thành phố lớn có tỉ lệ phát sinh CTNH
y tế cao nhất. Tính trong 36 bệnh viện thuộc Bộ Y tế, tổng lƣợng CTNH y tế cần đƣợc xử
lý trong một ngày là 51,22 kg, chiếm 16,2% tổng lƣợng CTR y tế. Trong đó, lƣợng
CTNH y tế tính trung bình theo giƣờng bệnh là 0,25kg/giƣờng/ngày. Chỉ có 4 bệnh viện
có chất thải phóng xạ là bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Huế, bệnh
viện Đa Khoa Trung ƣơng Thái Nguyên và bệnh vện K. Các phƣơng pháp xử lý đặc biệt

3


với CTNH y tế đắt hơn rất nhiều so với các chất thải rắn sinh hoạt, do vậy đòi hỏi việc

phân loại chất thải phải đạt hiệu quả và chính xác
Phân loại chất thải rắn y tế
Căn cứ vào đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy hại, chất thải trong
các bệnh viện đƣợc Bộ Y tế phân thành 5 nhóm theo quy chế quản lý chất thải y tế chung
trên toàn quốc:
a. Chất thải lây nhiễm
Theo quy định của Bộ Y tế, chất thải lây nhiễm đƣợc chia thành các nhóm sau:
Nhóm A: chất thải bị nhiễm khuẩn, chứa mầm bệnh với số lƣợng, mật độ đủ gây bệnh, bị
nhiễm khuẩn bởi vi khuẩn, virut, kí sinh trùng, nấm...bao gồm các vật liệu bị thấm máu,
thấm dịch, chất bài tiết của ngƣời bệnh nhƣ gạc, bông, găng tay, bột bó gãy xƣơng, dây
truyền máu.
Nhóm B: là các vật liệu sắc nhọn: bơm tiêm, lƣỡi, cán dao mổ, mảnh thủy tinh vỡ và mọi
vật liệu có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng, dù chúng có đƣợc sử dụng hay không
sử dụng.
Nhóm C: chất thải có nguy cơ lây nhiễm phát sinh từ phòng xét nghiệm: găng tay, lam
kính, ống nghiệm, bệnh phẩm sau khi xét nghiệm, túi đựng máu...
Nhóm D: là các mô cơ quan ngƣời-động vật, mô cơ thể ( nhiễm khuẩn hay không nhiễm
khuẩn), chân tay, bào thai, nhau thai...
b. Chất thải hóa học nguy hại
Chất thải hóa học bao gồm các hóa chất có thể không gây nguy hại nhƣ đƣờng, axit
béo, axit amin, một số loại muối...và hóa chất nguy hại nhƣ formaldehit, hóa chất quang
học, các dung môi, hóa chất dùng để tiệt khuẩn y tế và dung dịch làm sạch, khử khuẩn,
các hóa chất dùng trong tẩy uế, thanh trùng...
Chất thải hóa học nguy hại gồm:
 Dƣợc phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng
 Formaldehit: đây là hóa chất thƣờng đƣợc sử dụng trong bệnh viện, nó đƣợc sử dụng
để làm vệ sinh, khử khuẩn dụng cụ, bảo quản bệnh phẩm hoặc khử khuẩn các chất thải
lỏng nhiễm khuẩn. Nó đƣợc sử dụng trong các khoa giải phẫu bệnh, lọc máu, ƣớp xác...
 Các chất quang hóa: các dung dịch để cố định phim trong khoa Xquang


4


 Các dung môi: các dung môi dùng trong cơ sở y tế gồm các hợp chất của halogen,nhƣ
metylclorit, chlorform, các thuốc mê bốc hơi nhƣ halothane; các hợp chất không chứa
halogen nhƣ xylene, axeton, etyl axetat...
 Các chất hóa học hỗn hợp: bao gồm các dung dịch làm sạch và khử khuẩn nhƣ phenol,
dầu mỡ và các dung môi làm vệ sinh...
 Các chất gây độc tế bào: nhƣ vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc gây
độc tế bào và các chất tiết từ ngƣời bệnh đƣợc điều trị bằng hóa trị liệu
 Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân vỡ, chất
thải từ hoạt động nha khoa) cadimi (Cd) (từ pin,ắc quy), chì ( từ tấm gỗ bọc chì hoặc
vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chuẩn đoán hình ảnh, xạ trị)
c. Chất thải phóng xạ
 Tại các cơ sở y tế, chất thải phóng xạ phát sinh từ các hoạt động chuẩn đoán, hóa trị
liệu và nghiên cứu. Chất thải phóng xạ gồm: dạng rắn, lỏng, khí.
 Chất thải phóng xạ rắn bao gồm: các vật liệu sử dụng trong các xét nghiệm, chuẩn
đoán, điều trị nhƣ ống tiêm, bơm tiêm, kim tiêm, kính bảo hộ, giấy thấm, gạc sát
khuẩn, ống nghiệm, chai lọ đựng chất phóng xạ...
 Chất thải phóng xạ lỏng bao gồm: dung dịch có chứa chất phóng xạ phát sinh trong quá
trình chuẩn đoán, điều trị nhƣ nƣớc tiểu của ngƣời bệnh, các chất bài tiết, nƣớc súc rửa
và các dụng cụ có chất phóng xạ...
 Chất thải phóng xạ khí bao gồm: các chất khí thoát ra từ kho chứa chất phóng xạ...
d. Các bình chứa khí nén có áp suất
Nhóm này bao gồm các bình chứa khí nén có áp suất nhƣ bình đựng oxy, CO2, bình
gas, bình khí dung, các bình chứa khí sử dụng một lần...Đa số các bình chứa khí nén này
thƣờng dễ nổ, dễ cháy, nguy cơ tai nạn cao nếu không đƣợc tiêu hủy đúng cách.
e. Chất thải thông thường
Chất thải thông thƣờng là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học, nguy hại,
phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:

 Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly)
 Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế nhƣ các chai lọ thủy tinh, chai
huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xƣơng kín. Những chất thải
này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại

5


 Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu đóng gói,
thùng cat-tong, túi nilon, túi đựng phim.
 Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh trong bệnh viện.
1.1.3. Thành phần của chất thải rắn y tế
a. Thành phần vật lý
Thành phần vật lý của CTRYT bao gồm các loại sau:
 Bông vải sợi: gồm băng bông, gạc, quần áo, khăn lau, vải trải...
 Giấy: hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh...
 Nhựa: hộp đựng, bơm tiêm, dây chuyền máu, túi đụng hàng.
 Thủy tinh: chai lọ, ống tiêm, bơm tiêm thủy tinh, ống nghiệm.
 Kim loại: dao kéo mổ, kim tiêm.
b. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học gồm 2 loại nhƣ sau:
 Vô cơ: hóa chất, thuốc thử...
 Hữu cơ: đồ vải sợi, phần cơ thể, thuốc...
c. Thành phần sinh học: máu, bệnh phẩm, bộ phận cơ thể bị cắt bỏ...
1.2. Tác hại của chất thải rắn y tế
1.2.1. Đối với môi trường
a. Đối với môi trường đất
Khi chất thải y tế đƣợc xử lý giai đoạn trƣớc khi thải bỏ vào môi trƣờng không đúng
cách thì các vi sinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại, các vi khuẩn có thể ngấmvào môi
trƣờng đất gây nhiễm độc cho môi trƣờng sinh thái, các tầng sâu trong đất,sinh vật kém

phát triển...làm cho việc khắc phục hậu quả về sau lại gặp khó khăn.
b. Đối với môi trường không khí
Chất thải bệnh viện từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng đều gây ra những tác
động xấu đến môi trƣờng không khí. Khi phân loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển chúng
phát tán bụi rác, bào tử vi sinh vật gây bệnh, hơi dung môi, hóa chất vào không khí. Ở
khâu xử lý (đốt, chôn lấp) phát sinh ra các khí độc hại HX, NOx, đioxin, furan...từ lò đốt
và CH4,NH3,H2S...từ bãi chôn lấp. Các khí này nếu không đƣợc thu hồi và xử lý sẽ gây
ảnh hƣởng xấu tới sức khỏe của cộng đồng dân cƣ xung quanh.
6


c. Đối với môi trường nước
Khi chôn lấp chất thải y tế không đúng kỹ thuật và không hợp vệ sinh. Đặc biệt là
chất thải y tế đƣợc chôn lấp chung với chất thải sinh hoạt có thể gây ô nhiễm nguồn nƣớc
ngầm.
1.2.2. Đối với sức khỏe
1.2.2.1. Đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp CTRYT
Tất cả các cá nhân tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại là những ngƣời có nguy cơ
tiềm tàng, bao gồm những ngƣời làm việc trong các cơ sở y tế, những ngƣời ở ngoài các
cơ sở y tế làm nhiệm vụ vận chuyển các chất thải y tế và những ngƣời trong cộng đồng bị
phơi nhiễm với chất thải do hậu quả của sự sai sót trong khâu quản lý chất thải. Dƣới đây
là những nhóm chính có nguy cơ cao:
 Bác sĩ, y tá, hộ lý và các nhân viên hành chính của bệnh viện.
 Bệnh nhân điều trị nội trú hoặc ngoại trú.
 Khách tới thăm hoặc ngƣời nhà bệnh nhân.
 Những công nhân làm việc trong các dịch vụ hỗ trợ phục vụ cho các cơ sở khám chữa
bệnh và điều trị, chẳng hạn nhƣ giặt là, lao công, vận chuyển bệnh nhân...
 Những ngƣời làm việc trong các cơ sở xử lý chất thải (tại các bãi đổ rác thải, các lò đốt
rác thải) và những ngƣời bới rác, thu gom rác...
1.2.2.2.


Tác động từ CTRYT

a. Từ chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn
Các vật thể trong thành phần của CTRYT có thể chứa đựng một lƣợng rất lớn bất kỳ
tác nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm nào. Một mối nguy cơ rất lớn hiện nay đó là
virut gây hội chứng suy giảm miễn dịch (HIV) cũng nhƣ các virut lây qua đƣờng máu nhƣ
viêm gan B, C có thể lan truyền ra cộng đồng qua con đƣờng rác thải y tế. Những virut
này thƣờng lan truyền qua vết tiêm hoặc các tổn thƣơng do kim tiêm có nhiễm máu ngƣời
bệnh. Các tác nhân gây bệnh này có thể xâm nhập vào cơ thể ngƣời thông qua các cách
thức sau:
 Qua da (qua một vết thủng, trầy xƣớc hoặc vết cắt trên da)
 Qua các niêm mạc (màng nhầy)
 Qua đƣờng hô hấp(do xông, hít phải)
 Qua đƣờng tiêu hóa.
7


b. Từ loại chất thải hóa chất và dược phẩm.
Nhiều loại hóa chất và dƣợc phẩm đƣợc sử dụng trong các cơ sở y tế là những mối
nguy cơ đe dọa sức khỏe con ngƣời ( các độc dƣợc, các chất gây độc gen, chất ăn mòn,
chất dễ cháy, các chất gây phản ứng, gây nổ...). Các loại chất này thƣờng chiếm số lƣợng
nhỏ trong chất thải y tế, với số lƣợng lớn hơn có thể tìm thấy khi chúng quá hạn, dƣ thừa
hoặc hết tác dụng cần vứt bỏ. Những chất này có thể nhiễm độc khi tiếp xúc cấp tính và
mãn tính, gây ra các tổn thƣơng nhƣ bỏng, ngộ độc. Sự nhiễm độc này có thể là kết quả
của quá trình hấp thụ hóa chất hoặc dƣợc phẩm qua da, qua niêm mạc, qua đƣờng hô hấp
hoặc qua đƣờng tiêu hóa. Việc tiếp xúc với các chất dễ cháy, chất ăn mòn, các hóa chất
gây phản ứng (formandehit và các chất dễ bay hơi khác) có thể gây nên những tổn thƣơng
tới da, mắt hoặc niêm mạc đƣờng hô hấp. Các tổn thƣơng phổ biến hay gặp nhất là các vết
bỏng.

c. Từ chất thải gây độc hại tế bào
Đối với các nhân viên y tế chịu trách nhiệm tiếp xúc và xử lý loại chất thải gây độc
gen, mức độ ảnh hƣởng của những mối nguy cơ bị tri phối bởi sự kết hợp giữa bản chất
của chất độc và phạm vi, khoảng thời gian tiếp xúc với chất độc đó. Quá trình tiếp xúc với
các chất độc trong công tác y tế có thể xảy ra trong lúc chuẩn bị hoặc trong quá trình điều
trị bằng các thuốc đặc biệt hoặc bằng hóa trị liệu. Những phƣơng thức tiếp xúc chính là
hít phải dạng bụi hoặc dạng phun sƣơng qua đƣờng hô hấp; hấp thụ qua da; qua đƣờng
tiêu hóa do ăn phải thực phẩm nhiễm thuốc, hóa chất hoặc chất bẩn có tính độc. Việc
nhiễm độc qua đƣờng tiêu hóa là kết quả của những thói quen xấu chẳng hạn nhƣ dùng
miệng để hút pipet trong khi định lƣợng dung dịch. Mối nguy hiểm có thể xảy ra khi tiếp
xúc với các loại dịch thể và các chất bài tiết của những bệnh nhân đang đƣợc điều trị bằng
hóa trị liệu.
d. Từ các chất thải phóng xạ
Loại bệnh gây ra do chất thải phóng xạ đƣợc xác định bởi loại chất thải và phạm vi
tiếp xúc. Nó có thể là đau đầu, hoa mắt chóng mặt, buồn nôn và nhiều bất thƣờng khác.
Bởi chất thải phóng xạ, cũng nhƣ loại chất thải dƣợc phẩm, là một loại chất thải độc hại
cho gen, nó cũng có thể ảnh hƣởng đến các yếu tố di truyền. Tiếp xúc với các nguồn
phóng xạ có hoạt tính cao, ví dụ nhƣ các nguồn phóng xạ của các phƣơng tiện chuẩn đoán
(máy Xquang, máy chụp cắt lớp...), có thể gây ra một loạt các tổn thƣơng (chẳng hạn nhƣ

8


phá hủy các mô, từ đó đòi hỏi phải dẫn đến việc xử lý loại bỏ hoặc cắt cụt các phần cơ
thể).
1.3. Quản lý CTRYT
Quản lý chất thải rắn y tế bắt đầu ngay từ quá trình sinh ra chất thải đến quá trình xử
lý, và khâu cuối cùng là thải bỏ chất thải. Khi phát sinh chất thải, chúng ta nghĩ đến các
biện pháp để giảm lƣợng phát thải chất thải nguy hại nhất. Sau xử lý, lƣợng chất thải thực
sự phải thải bỏ cuối cùng cần đƣợc giải quyết để đảm bảo vệ sinh và an toàn.

1.3.1. Giảm thiểu tại nguồn
Phƣơng pháp làm giảm thiểu chất thải hiện đang đƣợc áp dụng là các hoạt động tái
sinh, tái chế cũng nhƣ giảm thiểu tại nguồn. Giảm thiểu tại nguồn là giảm về số lƣợng
hoặc độc tính của bất kỳ một chất thải y tế nào đi vào dòng chất thải trƣớc khi tái sinh, xử
lý hoặc đƣa vào môi trƣờng. Những cải tiến căn bản trong giảm thiểu tại nguồn là:
 Chọn nhà cung cấp hậu cần cho bệnh viện mà sản phẩm của họ ít phế thải hay giảm
lƣợng CTRYT nguy hại phải xử lý đặc biệt.
 Sử dụng các biện pháp khử trùng tẩy uế cơ lý học nhiều hơn các biện pháp hóa học sẽ
giảm thiểu chất thải nguy hại.
 Giảm thiểu chất thải, nhất là trong công tác phân loại và khử trùng tẩy uế.
 Quản lý và kiểm soát ở bệnh viện
Việc quản lý và kiểm soát chất thải ở bệnh viện đƣợc thực hiện nhƣ sau:
 Tập trung quản lý thống nhất các loại thuốc, hóa chất nguy hại.
 Giám sát sự luân chuyển lƣu hành hóa chất, dƣợc phẩm ngay từ khâu nhận, nhập kho,
sử dụng, tiêu hủy và thải bỏ.
 Quản lý kho hóa chất, dược chất
Việc quản lý kho hóa chất và những dƣợc phẩm cụ thể là:
 Thƣờng xuyên nhập hàng từng lƣợng nhỏ hơn là nhập hàng quá nhiều một đợt dễ dẫn
tới thừa hay quá hạn.
 Sử dụng các lô hàng cũ trƣớc, hàng mới dùng sau.
 Sử dụng toàn bộ thuốc, dƣợc chất vật tƣ trong đợt, rồi mới chuyển sang đợt mới.
 Thƣờng xuyên kiểm tra hạn sử dụng của các loại thuốc, dƣợc chất, vật tƣ tiêu hao ngay
từ khi nhập hàng cũng nhƣ trong quá trình sử dụng

9


1.3.2. Thu gom, phân loại và vận chuyển[1]
 Tách – phân loại
Điểm chủ yếu của biện pháp này là phân loại và tách ngay từ đầu một cách chính xác

chất thải y tế nguy hại và chất thải rắn thông thƣờng. Việc tách và phân loại chính xác
chất thải y tế tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tiếp theo nhƣ quá trình vận chuyển và
lƣu giữ tại bệnh viện hay quá trình vận chuyển tới nơi tiêu hủy và quá trình tiêu hủy.
Việc tách và phân loại CTRYT đòi hỏi phải có thùng chứa, túi lót trong thùng chứa
đƣợc buộc chặt chẽ, hộp đựng vật sắc nhọn. Yêu cầu màu sắc phải thống nhất theo quy
định để dễ quản lý chất thải y tế đã đƣợc phân loại thu gom trong suốt quá trình lƣu thông
Bảng 1.3. Phân loại và thu gom chất thải bệnh viện
Thùng
kháng
thủng

Loại chất thải
1.Kim tiêm

X

2.Kim bƣớm

X

3.Lƣỡi dao mổ

X

4.Lƣỡi dao cạo

X

5.Kim chọc dò


X

6.Các vật sắc nhọn khác

X

7.Pipet, ống mao dẫn, lam kính

X

8.Ống xét nghiệm

X

9.Mọi chất thải thấm máu

X

Túi
màu
vàng

10.Mọi chất thải phát sinh từ khoa thận nhân tạo

X

11.Mọi chất thải phát sinh từ các buồng cách ly

X


12.Bộ dây truyền máu, truyền plasma (bao gồm cả
túi đựng máu và plasma)

X

13.Bông băng thấm máu

X

10

Túi
màu
đen

Túi
màu
xanh


14. Giẻ lau thấm máu

X

15.Găng y tế

X

16.Catheter tĩnh mạch bàng nhựa


X

17.Ống hút đờm, ống thông tiểu, ống thông dạ dày

X

18.Các ống dẫn lƣu

X

19.Lọ, ống thuốc và các vật dụng khác sử dụng
trong liệu pháp hóa học

X

20.Các bệnh phẩm thừa hoặc chất thải động vật
thí nghiệm
21.Các vật dụng nuôi cấy, lƣu giữ các tác nhân lây
nhiễm và những thiết bị sử dụng trong việc cấy
chuyển, tiêm chủng hoặc các môi trƣờng nuôi cấy

X

X

22.Bất kỳ loại nào trong số những loại trên phát
sinh từ khoa phóng xạ

X


23.Bông băng không thấm máu

X

24.Giẻ lau

X

25.Mũ, mạng dùng một lần

X

26.Phần dây truyền dịch, túi dịch truyền không
dính máu

X

27.Bình, lọ không dính dịch cơ thể

X

28.Đồ vải không thấm dịch cơ thể

X

29.Chất thải sinh ra từ nhà ăn, đồ ăn thừa nói
chung

X


30.Giấy, bao bì và các chất thải sinh hoạt khác

X

(Nguồn: Quy chế quản lý chất thải, Bộ Y tế)
 Thu gom tại phòng khoa
Nhân viên y tế phân loại, tách chất thải y tế ngay trong quá trình khám chữa bệnh nhƣ
thay băng, tiêm, truyền. Hoạt động này phải duy trì thƣờng xuyên liên tục.
11


Nhân viên chịu trách nhiệm thu gom chất thải y tế từ các khoa chuyên môn tập trung
về thùng lƣu chứa tập trung, sau đó vận chuyển về khu lƣu giữ chất thải y tế nguy hại của
bệnh viện.
Chất thải phải đƣợc thu gom hàng ngày và chuyển về nơi lƣu giữ chất thải của bệnh
viện.
Thùng túi đã chứa đầy chất thải, khi vận chuyển đi phải có nhãn ghi rõ chất thải từ
khoa, bệnh viện, ngày giờ.
Phải có ngay thùng, túi chứa rác đặt ngay vào vị trí khi đã chuyển thùng cũ đi.
 Vận chuyển trong cơ sở y tế
Chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thƣờng phát sinh tại các khoa, phòng phải
đƣợc vận chuyển riêng về nơi lƣu giữ chất thải của cơ sở y tế ít nhất một lần một ngày và
khi cần.
Cơ sở y tế phải quy định đƣờng vận chuyển và giờ vận chuyển chất thải. Tránh vận
chuyển qua cá khu vực chăm sóc ngƣời bệnh và các khu vực sạch khác.
Túi chất thải phải buộc kín miệng và đƣợc vận chuyển bằng xe chuyên dụng, không
đƣợc làm rơi, vãi chất thải, nƣớc thải và phát tán mùi hôi trong quá trình vận chuyển.
 Lƣu chứa:
Khu lƣu giữ chất thải y tế xây dựng riêng, tách biệt với khu vực khám chữa bệnh của
bệnh viện.

Chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thƣờng phải lƣu giữ trong các buồng riêng
biệt.
 Thời gian lƣu chứa nhƣ sau:
Tốt nhất là vận chuyển CTRYT nguy hại đi xử lý ngay trong ngày. Thời gian lƣu giữ
chất thải trong các cơ sở y tế không quá 48 giờ.
Lƣu giữ chất thải trong nhà bảo quản lạnh hoặc thùng lạnh: thời gian lƣu giữ có thể
đến 72 giờ.
 Vận chuyển ngoài cơ sở y tế

12


Xe vận chuyển chất thải phải đảm bảo các tiêu chuẩn: có thành, có nắp, có đáy kín,
dễ cho chất thải vào, dễ lấy chất thải ra, dễ làm sạch, dễ tẩy uế, dễ làm khô.
1.3.3. Các phương pháp xử lý CTRYT[1]
 Phương pháp chôn lấp:
Phƣơng pháp này đẽ làm ít tốn kém tuy nhiên chiếm nhiều diện tích xây dựng. Bãi
chôn lấp thƣờng từ 10-15ha nhƣng phƣơng pháp chôn lấp không giải quyết đƣợc triệt để
rác thải và chất thải còn có thể bị thấm xuống đất gây ô nhiễm môi trƣờng đất và nguồn
nƣớc của những vùng xung quanh…
 Phương pháp sinh học:
Phƣơng pháp này phân hủy các chất hữu cơ trong rác thải nhờ vào các sinh vật kỵ
khí hay hiếu khí. Phƣơng pháp này đơn giản, đẽ làm nhƣng lại mất thời gian dài mà
không có khả năng phân hủy chất độc vô cơ.
 Phương pháp đốt:
Phƣơng pháp này sử dụng các lò đốt chuyên dụng để đốt các loại rác thải y tế đạt hiệu quả
cao. Phƣơng pháp đốt an toàn về mặt sinh học, làm giảm tới 90% thể tích rác thải, không
đòi hỏi mặt bằng lớn, ít gây ô nhiễm môi trƣờng. Tuy nhiên phƣơng pháp này chi phí còn
quá cao và nếu không lắp đặt hệ thống xử lý khí thì gây ảnh hƣởng đến khu vực xung
quanh.

1.4. Hiện trạng quản lý CTRYT tại Việt Nam và ở Thái Bình
1.4.1. Tại Việt Nam
Theo thống kê của Cục quản lý môi trƣờng (Bộ Y tế), hiện cả nƣớc có khoảng 13000
cơ sở y tế có giƣờng bệnh và phòng khám tƣ nhân, hơn 200 công ty, xí nghiệp sản xuất
thuốc. Theo đó, mỗi ngày, các bệnh viện thuộc tuyến trung ƣơng thải ra khoảng hơn 7 tấn
rác, bệnh viện địa phƣơng 38 tấn rác. Tổng lƣợng chât thải phát sinh từ các cơ sở y tế
khoảng 450 tấn/ngày, trong đó 40,5 tấn/ ngày là CTNH.
Phần lớn các bệnh viện ở Việt Nam đƣợc xây dựng trong giai đoạn đất nƣớc còn chƣa
phát triển, nhận thức về vấn đề môi trƣờng chƣa cao nên các bệnh viện đều không có hệ
thống xử lý chất thải đúng quy trình kỹ thuật. Cơ sở vật chất kỹ thuật để xử lý triệt để các
loại chất thải độc hại còn bị thiếu thốn. Bên cạnh đó, công tác quản lý còn lỏng lẻo và
chƣa có quy trình xử lý triệt để.

13


Mặt khác, số lƣợng bệnh viện và các cơ cở khám chữa bệnh rất lớn, lại thiếu vốn, nên
số lƣợng bệnh viện đạt tiêu chuẩn môi trƣờng còn rất ít. Bảo vệ môi trƣờng tại các bệnh
viện không chỉ là vấn đề của riêng các bệnh viện mà cần có sự quan tâm của Chính phủ
và toàn xã hội.
 Quản lý chất thải rắn
Hầu hết chất thải rắn ở bệnh viện không đƣợc xử lý trƣớc khi chôn lấp hoặc đốt. Một
số ít bệnh viện có lò đốt rác y tế song quá cũ, hoặc đốt lộ thiên gây ô nhiễm môi trƣờng.
 Phân loại rác thải y tế
Đa số các bệnh viện thực hiện phân loại chất thải ngay từ nguồn nhƣng việc phân loại
còn phiến diện và kém hiệu quả do nhân viên chƣa đƣợc đào tạo. Việc phân loại chất thải,
tất cả bệnh viện đều làm theo quy chế quản lý chất thải y tế của Bộ Y tế ban hành theo
quyết định số 43/2007/QĐ-BYT.
 Thu gom chất thải y tế
Theo quy định, chất thải y tế và chât thải sinh hoạt đều đƣợc các hộ lý và y công thu

gom hàng ngày tại các khoa phòng. Các đối tƣợng khác nhƣ bác sĩ, y tá còn chƣa đƣợc
huấn luyện để tham gia vào hoat động quản lý chất thải y tế. Tình trạng chung là các bệnh
viện không có đủ áo bảo hộ và các phƣơng tiện bảo hộ khác cho nhân viên trực tiếp tham
gia vào thu gom, vân chuyển và tiêu hủy chất thải.
 Lưu giữ chất thải
Hầu hết các điểm tập trung rác đều nằm trong khuôn viên bệnh viện, vệ sinh không
đảm bảo, có nhiều nguy cơ gây rủi ro do vật sắc nhọn rơi vãi, nhiều côn trùng xâm nhập
ảnh hƣởng đến môi trƣờng bệnh viện. Một số nhà lƣu giữ rác không có mái che, không có
rào bảo vệ, vị trí gần nơi đi lại, những ngƣời không có nhiệm vụ dễ xâm nhập.
 Vận chuyển chất thải ngoài cơ sở y tế
Hiện nay, hầu hết lƣợng CTR ở Việt Nam đều đƣợc thu gom bởi công ty môi trƣờng
đô thị. Chất thải bệnh viện sau khi đƣợc thu gom tới khu tập trung sẽ đƣợc Công ty Môi
trƣờng đô thị thu gom tiếp trong khoảng thời gian một đến hai ngày một lần và đƣợc vận
chuyển đến bãi rác của thành phố để xử lý. Tại đây, CTR sinh hoạt đƣợc chôn lấp,
CTRYT sẽ đƣợc thiêu đốt tại lò đốt đặt ở bãi rác.
1.4.2. Tại Thái Bình
14


Toàn thành phố có 08 bệnh viện tuyến tỉnh, 12 bệnh viện đa khoa huyện. Đối với
khối y tế dự phòng có 01 trung tâm y tế dự phòng tỉnh; 12 trung tâm y tế huyện. Đối với
trung tâm chuyên khoa và các đơn vị trực thuộc có 15 đơn vị. Ngoài ra có 286 trạm y tế
xã, phƣờng, thị trấn và 13 trung tâm Dân số và Kế hoạch hóa gia đình quận, huyện .
1.4.2.1.

Khối lượng chất thải y tế phát sinh từ các cơ sở y tế

Theo khảo sát của Sở Y tế năm 2012 tổng số giƣờng bệnh trên địa bàn tỉnh Thái
Bình có hơn 3845 giƣờng bệnh,khoảng hơn 100 tấn rác thải tại các bệnh viện mỗi tháng,
52.000 kg chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh hàng tháng (nhƣ: kim tiêm, băng bông, mô

bệnh phẩm, găng tay cao su, gạc thấm máu, xác động vật xét nghiệm...) và biện pháp xử
lý chủ yếu cũng chỉ là khử nhiễm khuẩn, đốt (không qua lò đốt chất thải y tế đúng tiêu
chuẩn) và chôn lấp. Nhiều bệnh viện do khó khăn về kinh phí đã chôn lấp chất thải y tế
ngay trong khuôn viên bệnh viện, không đúng quy trình và đảm bảo an toàn vệ sinh.
1.4.2.2.

Xử lý chất thải rắn y tế

 Mô hình xử lý tại chỗ
Chủ yếu các cơ sở y tế nhỏ nhƣ trạm xá xã, phƣờng hay một số bệnh viện tuyến
huyện nhỏ xử lý bằng lò đốt thủ công hoặc chôn lấp tại chỗ. Với lò đốt thủ công, gây ô
nhiễm môi trƣờng không khí ảnh hƣởng đến sức khỏe của các Y bác sĩ, bệnh nhân và
ngƣời nhà bệnh nhân. Thiết bị lò đốt rác thải y tế, nếu vận hành đúng quy trình thì khí thải
có thể đạt tiêu chuẩn, khi lƣợng rác cho vào nhiều sẽ sinh ra nhiều khói đen, mùi khó chịu
hiệu quả xử lý không cao gây ảnh hƣởng cho khu dân cƣ và môi trƣờng không khí xung
quanh.
 Mô hình xử lý tập trung
Ngoài các cơ sở đã xử lý tại chỗ trên thì tất cả cơ sở y tế khác đều hợp đồng thuê
vận chuyển và xử lý với một số công ty môi trƣờng nhƣ: Công ty cổ phần Môi trƣờng
công nghiệp An Huy, công ty Cổ phần công nghệ môi trƣờng An Sinh, công ty cổ phần
môi trƣờng và công trình đô thị tỉnh Thái Bình, Công ty Cổ phần Môi Trƣờng Xanh Thái
Bình để xử lý chất thải nguy hại và tiêu hủy chất thải thông thƣờng. Hiện tại, Công ty Cổ
phần Môi Trƣờng Xanh Thái Bình hoạt động trong lĩnh vực xử lý môi trƣờng, chuyển
giao công nghệ xử lý môi trƣờng và xây dựng. Hiện nay, Công ty đang triển khai dự án
đầu tƣ xây dựng nhà máy đốt rác phát điện công suất 300 tấn/ngày đầu tiên ở Việt Nam

15



×