Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (972.22 KB, 92 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN HIẾU MINH

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ ĐO LƢỜNG CỦA
VIỆN CÔNG NGHỆ - TỔNG CỤC CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG

Ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60.34.0102

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PSG. TS Ngô Xuân Bình

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi, và được sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Ngô Xuân Bình. Các số liệu sử
dụng phân tích trong đề tài có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định.
Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung
thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chưa từng được công bố
trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn


Trần Hiếu Minh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………….………………. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP VÀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ..………………………………………….. 5
1.1. Doanh nghiệp và Quản trị doanh nghiệp …………………………………… 5
1.2. Cơ sở về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ………………………….. 13
1.3. Các công cụ để lựa chọn giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ………... 23
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH ĐO LƢỜNG VÀ THỰC TRẠNG
TỔ CHỨC DỊCH VỤ ĐO LƢỜNG CỦA VIỆN CÔNG NGHỆ - TỔNG CỤC
CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG ………………………………….…………………………

299
2.1. Tổng quan về ngành đo lường ………………………………………….….29
2.2. Viện Công nghệ - Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng ………………….. 34
2.3. Thực trạng dịch vụ đo lường của Viện Công nghệ ……………………….. 37
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH
VỤ ĐO LƢỜNG CỦA VIỆN CÔNG NGHỆ - TỔNG CỤC CÔNG NGHIỆP
QUỐC PHÒNG ………………………………………………………….…………………………. 63
3.1. Dự báo nhu cầu ngành và mục tiêu phát triển dịch vụ đo lường của Viện
Công nghệ - Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng …………………………….. 63
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ đo lường của
Viện Công nghệ - Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng ……………………….. 68
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………………… 78


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
BQP


Bộ Quốc phòng

CNQP

Công nghiệp Quốc phòng

KHCN

Khoa học Công nghệ

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

SXQP

Sản xuất Quốc phòng

TC-ĐL-CL

Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng


TTĐL

Trung tâm Đo lường

VCN

Viện Công nghệ

PTĐ

Phương tiện đo

VILAS

Hệ thống công nhận phòng thí nghiệm Việt Nam
(Vietnam Laboratory Accreditation Scheme)

VMI

Viện Đo lường Việt nam
(Vietnam Metrology Institute)


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1:

Ma trận các yếu tố bên trong/bên ngoài

26


Bảng 1.2:

Ma trận SWOT

27

Bảng 2.1:

Tổng hợp số lượng PTĐ, mẫu thử do VCN thực hiện

37

Bảng 2.2:

Tổng hợp doanh thu dịch vụ đo lường của VCN

38

Bảng 2.3:

Số lượng sản phẩm dịch vụ đo lường của VCN

47

Bảng 2.4:

Ma trận các yếu tố bên trong (IFE)

51


Bảng 2.5:

Ma trận hình ảnh cạnh tranh

58

Bảng 2.6:

Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE)

61

Bảng 3.1:

Ma trận SWOT

69

Hình 1.1:

Mô hình quản trị của Stephen J.Caroll và Dennis J.Gillen

7

Hình 1.2:

Các nhân tố chủ yếu của môi trường marketing

11


Hình 1.3:

Các khối cơ bản tạo lợi thế cạnh tranh

14

Hình 1.4:

Lực lượng cạnh tranh trong ngành

21

Hình 1.5:

Sơ đồ chuỗi giá trị của Porter M.E

23

Hình 2.1:

Tổ chức hoạt động Đo lường trong Quân đội

33

Hình 2.2:

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Viện Công nghệ

35


Hình 2.3:

Sơ đồ tổ chức quản lý dịch vụ đo lường của VCN

40

Hình 2.4:

Biểu đồ cơ cấu trình độ lao động ngành đo lường của VCN

41


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là con đường tất yếu để đưa sản xuất nhỏ lên
sản xuất lớn và cũng là một trong những nhiệm vụ kinh tế cơ bản của nước ta trong
giai đoạn hiện nay. Điều này cũng đã được khẳng định trong Nghị quyết Đại hội
Đảng XII khi xác định một trong các phương hướng, nhiệm vụ trong 5 năm, giai
đoạn 2016 - 2020 là: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu sớm
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.”
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là cả một quá trình lâu dài, cần được thực
hiện thông qua nhiều bước và thực hiện toàn diện trên nhiều mặt, trong đó không
thể thiếu ngành Đo lường.
Thực hiện chính sách của Nhà nước về việc phát triển Doanh nghiệp KHCN
và Đề án tái cấu trúc các doanh nghiệp Quân đội giai đoạn 2016 - 2020 của Bộ
Quốc phòng, các nhà máy sản xuất Quốc phòng đã và đang thực hiện tái cơ cấu, xây
dựng cơ chế quán lý phù hợp với Luật Doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp tự
chủ trong sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, đúng pháp luật. Không thể đi ngược xu

thế, Viện Công nghệ cũng cần có những nghiên cứu và đưa ra các giải pháp phù
hợp để đồng bộ với sự thay đổi của các doanh nghiệp Quốc phòng
Trong các lĩnh vực hoạt động của Viện Công nghệ thì đo lường là một
ngành thế mạnh, do vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ đo lường là một
công việc mang tính cấp thiết trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việt Nam đang thực hiện chính sánh phát triển theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong nền kinh tế mở và hội nhập. Khi tham gia sân chơi quốc tế
thì các doanh nghiệp của Việt Nam cũng phải chấp nhận thực hiện theo các tiêu
chuẩn quốc tế. Ngoài việc thống nhất chất lượng thông qua các văn bản pháp quy,
Nhà nước và Chính phủ còn trú trọng tới việc đầu tư, xây dựng rất nhiều cơ sở đo
lường để thực hiện công tác quản lý và đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.

1


Mặc dù cung cấp dịch vụ đo lường là một ngành đặc biệt, nhưng cũng
không thể nằm ngoài quy luật chung. Các cơ sở cung cấp dịch vụ đo lường cũng cần
tổ chức quản lý sao cho hiệu quả, nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như điều chỉnh
giá thành dịch vụ, nhằm đảm bảo năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, tác giả nhận thấy chưa có công
trình nghiên cứu về chủ để này. Do vậy, tác giả đưa ra phương pháp nghiên cứu lý
luận và thực tiễn để tìm ra nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lượng cung cấp dịch vụ đo lường tại Viện Công nghệ - Tổng cục CNQP, nhằm nâng
cao khả năng cung cấp dịch vụ cũng như đạt hiệu quả kinh tế cao hơn từ việc cung
cấp dịch vụ đo lường.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích xuyên suốt đề tài là tìm ra các giải pháp phù hợp và có tính khả
thi nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh dịch vụ đo lường của Viện Công nghệ Tổng cục CNQP để đơn vị có thể đáp ứng yêu cầu về việc tìm kiếm doanh thu nhằm
tự chủ một phần tài chính, tiến tới hạch toán hoàn toàn.

Để đạt được mục đích trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ như sau:
Thứ nhất là hệ thống hoá cơ sở lý luận.
Thứ hai là đánh giá thực trạng của ngành đo lường nói chung và tìm ra các
điểm mạnh, điểm yếu trong việc thực hiện dịch vụ đo lường của Viện Công nghệ.
Thứ ba là trên cơ sở các điểm mạnh điểm yếu ở trên, kết hợp với việc xác
định mục tiêu của đơn vị để đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh dịch vụ đo lường tại Viện Công nghệ - Tổng cục Công nghiệp
Quốc phòng trong giai đoạn mới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các nội dung tổng quan về công tác quản trị doanh doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp trong lĩnh vực đo lường nói riêng.
Sau khi có lý luận cơ bản, đề tài tập trung đánh giá phân tích vào đối tượng
chính là Viện Công nghệ - Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng trong phạm vi hoạt
động tổ chức, triển khai thực hiện dịch vụ đo lường.
2


Từ các nội dung nghiên cứu được sẽ đưa ra các giải pháp trong công tác
quản trị, đặc biệt là các giải pháp marketing mix cho ngành dịch vụ đo lường tại
Viện Công nghệ - Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng trong bối cảnh hội nhập và
cạnh tranh toàn cầu, kết hợp với chủ trương tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết thu thập thực tế tại đơn vị cũng như qua trao đổi, trò
chuyện, ý kiến phát biểu trong hội thảo, bàn tròn khoa học, lấy nhận x t phản biện
hoặc phỏng vấn các cán bộ có thâm niên và kinh nghiệm công tác lâu năm có trình
độ am hiểu ở những mức độ khác nhau, trên các khía cạnh về dịch vụ đo lường.
Tham vấn các chuyên gia thuộc nhiều đơn vị: Cơ quan quản lý nhà nước; Các tổ
chức và những người trực tiếp làm công tác đo lường trong và ngoài quân đội; Các
cán bộ phụ trách và các kiểm định viên, để tìm ra những yếu tố tác động tới dịch vụ
đo lường nhằm xây dựng các giải pháp hợp lý để nâng cao chất lượng cung cấp dịch

vụ đo lường.
Trong phương pháp này luôn tôn trọng tính tự do tư tưởng của các chuyên
gia để lấy được các thông tin chân thực và khách quan.
Về thực nghiệm: Nghiên cứu lý luận dựa trên các văn bản pháp quy về
công tác tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, cũng như các chủ trương, chính sách
của Đảng, của Nhà nước, của Chính phủ và các Bộ, ban, ngành liên quan.
Tổng hợp, thống kê các số liệu có liên quan tới đề tài tại Bộ Khoa học và
Công nghệ; Tổng cục TC-ĐL-CL; Cục TC-ĐL-CL/Bộ Quốc phòng; Cục Quản lý
Khoa học Công nghệ/Tổng cục CNQP; Trung tâm Đo lường/VCN; Các Doanh
nghiệp Quốc phòng và các doanh nghiệp ngoài quân đội.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài có tính thực tiễn cao do tính thời sự và khả năng ứng dụng của nó
trong thực tế. Kết quả của đề tài sẽ góp phần quan trọng cho Viện Công nghệ trong
việc đánh giá một cách khoa học và có thể đưa ra các giải pháp tối ưu nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ đo lường của một đơn vị Quân đội thực hiện

3


nhiệm vụ khoa học công nghệ trong bối cảnh hiện tại: Thứ nhất là việc các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đã định hướng xây dựng nước ta thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại; Thứ hai là ngành đo lường đang ngày
càng được quan tâm, trú trọng hơn để có thể đáp ứng và song hành cùng sự lớn
mạnh của nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thứ ba là việc các doanh nghiệp Quốc
phòng đã và đang tái cấu trúc để có thể vừa đáp ứng các nhiệm vụ an ninh quốc
phòng, vừa có thể tranh thủ cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật để thực hiện các hoạt
động kinh tế Quốc phòng, góp phát triển kinh tế đất nước trong thời kỳ hội nhập.
Vì vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ đo lường của Viện Công
nghệ - Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng là một yêu cầu bức thiết không chỉ trước
m t mà còn có ý nghĩa chiến lược lâu dài, nhằm tạo ra những bước chuyển biến

mạnh mẽ trong công tác xây dựng tiềm lực KH&CN đáp ứng yêu cầu xây dựng và
phát triển CNQP nói chung và Viện Công nghệ nói riêng.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn được chia thành 03 chương có nội dung như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản trị doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp
- Chương 2: Tổng quan về ngành đo lường và thực trạng tổ chức dịch vụ đo
lường của Viện Công nghệ - Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng
- Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ đo lường của
Viện Công nghệ-Tổng cục CNQP

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Doanh nghiệp và Quản trị doanh nghiệp
1.1.1. Doanh nghiệp và vai trò của doanh nghiệp
Hiện nay trên phương diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là một
doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó có một nội dung nhất định với
một giá trị nhất định. Điều ấy cũng là đương nhiên, vì rằng mỗi tác giả đứng trên
nhiều quan điểm khác nhau khi tiếp cận doanh nghiệp.
X t theo quan điểm chức năng, "Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản
xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các
yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị
trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch
giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy”. (M.Francois Peroux).
Ngoài ra còn có rất nhiều định nghĩa, khái niệm về doanh nghiệp, như Bách
khoa toàn thư mở Wikipedia định nghĩa, Doanh nghiệp hay đúng ra là doanh

thương là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, theo PGS.TS. Ngô Xuân Bình thì chúng ta có thể định nghĩa
một cách ng n gọn, “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. [1, tr. 5]
Luật Doanh nghiệp Việt Nam ban hành năm 2014 quy định: Doanh nghiệp
là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Một doanh nghiệp có thể thực hiện tất cả các khâu của quá trình kinh
doanh, nhưng cũng có thể chỉ thực hiện một khâu nào đó, như sản xuất hoặc tiêu thụ
(doanh nghiệp thương mại). Tuy nhiên, cũng cần nhấn mạnh rằng, mục đích thực
hiện kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu vì lợi nhuận.
5


Bản chất doanh nghiệp là một hệ thống hợp thành bởi các bộ phận có tổ
chức và có điều khiển, tác động qua lại lẫn nhau và cùng theo đuổi mục tiêu chung.
Mỗi doanh nghiệp là một cộng đồng và có truyền thống, văn hoá riêng của mình.
Doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng, đó là nơi trực tiếp tạo ra các của cải
vật chất, thu hút lao động, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động...
Doanh nghiệp chính là các tế bào của nền kinh tế, quyết định tính phồn thịnh của
các quốc gia. [1, tr.5-6]
1.1.2. Đơn vị sự nghiệp công lập
Theo Luật Viên chức (Luật số 58/2010/QH12) thì đơn vị sự nghiệp công
lập được hiểu là “Tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp
nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước”.
Cũng theo quy định tại Luật này, đơn vị sự nghiệp công lập được phân chia
thành hai nhóm là: (1) Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn

về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự; (2) Đơn vị sự nghiệp
công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính,
tổ chức bộ máy, nhân sự.
Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, đơn vị sự nghiệp công lập có cơ chế tự
chủ về thực hiện nhiệm vụ, tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự. Đối với mức giá,
phí dịch vụ được quy định rõ cho dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước và dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước.
Việc phân chia các đơn vị sự nghiệp công lập được xác định dựa trên mức
độ tự chủ về tài chính của các đơn vị cả về chi thường xuyên và chi đầu tư, bao gồm
4 loại: (1) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; (2)
Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên; (3) Đơn vị sự nghiệp công tự
bảo đảm một phần chi thường xuyên; (4) Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên.

6


1.1.3. Quản trị doanh nghiệp
Quản trị (Management) có nghĩa là cai quản, trị vì. Hiểu rộng ra nó là quá
trình thực hiện các tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý để phối hợp
hoạt động của cá nhân và tập thể nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra của tổ chức.
Quản trị doanh nghiệp là một quá trình tác động liên tục, có tổ chức, có
hướng đích của chủ doanh nghiệp làm tập thể những người lao động trong doanh
nghiệp, sử dụng một cách tốt nhất những tiềm năng và cơ hội để tiến hành hoạt
động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề ra theo
đúng luật định và thông lệ xã hội. [12, tr. 7-10]

Lịch trình
công việc


Các chức
năng quản trị:
-Kế hoạch
- Tổ chức
- Lãnh đạo
- Kiểm soát

Phương pháp
làm việc và
vai trò
trách nhiệm

Kiến thức cơ
bản và các kỹ
năng quản trị

Thực hiện
mục tiêu

Hình 1.1: Mô hình quản trị của Stephen J.Caroll và Dennis J.Gillen
Nói chung, quản trị là một hình thức phức tạp mà các nhà quản trị kinh
doanh phải quản trị từ khâu đầu đến khâu cuối của một chu kỳ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, thực chất của quản trị kinh doanh là quản trị các yếu tố đầu vào,
quá trình sản xuất kinh doanh các yếu tố đầu ra theo quá trình hoạt động.
Trong thế giới ngày nay, ch c không ai phủ nhận vai trò quan trọng và to
lớn của quản trị trong việc bảo đảm sự tồn tại và hoạt động bình thường của đời
sống kinh tế xã hội. Đối với sự phát triển của từng đơn vị hay cộng đồng và cao hơn
nữa của cả một quốc gia, quản trị càng có vai trò quan trọng.
Qua phân tích về những nguyên nhân thất bại trong hoạt động kinh doanh

của cá nhân và của các doanh nghiệp, cũng như thất bại trong hoạt động của các tổ

7


chức kinh tế - chính trị - xã hội nhiều năm qua cho thấy nguyên nhân cơ bản vẫn là
do quản trị k m hoặc yếu. Nghiên cứu các công ty kinh doanh của Mỹ trong nhiều
năm, đã phát hiện ra rằng các công ty luôn thành đạt chừng nào chúng được quản trị
tốt. Ngân hàng châu Mỹ đã nêu trong bản công bố Báo cáo về kinh doanh nhỏ rằng
“Theo kết quả phân tích cuối cùng, hơn 90% các thất bại trong kinh doanh là do
thiếu năng lực và thiếu kinh nghiệm quản trị”.
Theo C. Mác, “Bất cứ lao động xã hội hay lao động chung nào mà tiến hành
trên một qui mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt
động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải làm chức năng chung, tức là chức năng phát sinh
từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ sở sản xuất với sự vận động cá nhân
của những khí quan độc lập hợp thành cơ sở sản xuất đó. Một nhạc sĩ độc tấu tự
điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
Do đó, quản trị là thuộc tính tự nhiên, tất yếu khách quan của mọi quá trình
lao động xã hội, bất kể trong hình thái kinh tế xã hội nào, nếu không thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ của quản trị, không thể thực hiện được các quá trình hợp tác
lao động, sản xuất, không khai thác sử dụng được các yếu tố của lao động sản xuất
có hiệu quả.
Căn cứ vào quá trình, quản trị doanh nghiệp có 4 chức năng chính, các nhà
quản trị n m vững và vận dụng thuần thục trong quá trình thực hành quản trị ở
doanh nghiệp của mình:
Hoạch định là một quá trình đưa ra các quyết định của nhà quản trị dựa trên
việc dự báo, phân tích các sự kiện sẽ diễn ra và tác động của chúng đến các hoạt
động của doanh nghiệp.
Tổ chức là quá trình xác định các công việc cần phải làm và những người
làm các công việc đó, đinh rõ trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bộ phận và

các cá nhân cũng như mối liên hệ giữa các bộ phận và cá nhân này trong khi tiến
hành công việc.

8


Lãnh đạo là một quá trình tác động của nhà quản trị đến nhân viên nhằm
thúc đẩy họ tự nguyện và nhiệt tình thực hiện các hành động cần thiết nhằm đạt
được mục tiêu của tổ chức.
Kiểm soát (controling) vừa là một quá trình kiểm tra các chỉ tiêu, vừa là
việc theo dõi các ứng xử của đối tượng. Kiểm soát là một quá trình hai mặt: quá
trình thụ động và quá trình chủ động.
1.1.4. Quản trị Marketing trong doanh nghiệp
Nhiều người định hình và hiểu Marketing là hình ảnh một người tay xách
những sản phẩm đi chào bán, quảng bá hình ảnh, tiếp thị sản phẩm hoặc tổ chức các
chương trình khuyến mãi... Tuy nhiên, cách nghĩ này hoàn toàn không chính xác.
Thực chất, Marketing là một hình thức không thể thiếu trong kinh doanh,
bao gồm tất cả các hoạt động hướng tới khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu và
mong muốn của họ thông qua quá trình tiếp thị sản phẩm, phát triển thương hiệu.
Mục tiêu cao nhất của Marketing chính là trở thành chiếc cầu nối bền chặt giữa
doanh nghiệp với khách hàng mục tiêu.
Một cách ng n gọn và chính xác nhất theo Giáo sư Marketing nổi tiếng thế
giới Philip Kotler - “cha đẻ” của Marketing hiện đại - cho rằng:
“Marketing là quá trình tạo dựng các giá trị từ khách hàng và mối quan hệ
thân thiết với khách hàng nhằm mục đích thu về giá trị lợi ích cho doanh nghiệp, tổ
chức từ những giá trị đã được tạo ra”.
Philip Kotler cho rằng có năm loại quan niệm cơ bản tạo cơ sở cho quá
trình quản lý marketing ở các doanh nghiệp, bao gồm:
Thứ nhất là quan niệm hoàn thiện sản xuất nhấn mạnh rằng người tiêu dùng
sẽ có cảm tình đối với các loại sản phẩm được bán rộng rãi và giá cả phải chăng, bởi

vậy các công ty phải cố g ng ở mức cao nhất để hoàn thiện sản xuất và nâng cao
hiệu quả của hệ thông phân phối.
Thứ hai là quan niệm hoàn thiện hàng hoá nhấn mạnh rằng người tiêu dùng
sẽ ưa thích những hàng hoá có chất lượng cao nhất và có tinh năng sử dụng tốt nhất.
Điều này đòi hỏi doanh nghiệp thường xuyên phải hoàn thiện hàng hoá.
9


Thứ ba là quan niệm gia tăng nỗ lực thương mại nhấn mạnh rằng khách
hàng sẽ không mua một khối lượng hàng hoá lớn hoặc sẽ không mua thường xuyên
hàng hoá của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp này không có những nỗ lực lớn trong
các lĩnh vực tiêu thụ và khuyến mại. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp muốn nâng
cao doanh số bán hàng hoặc tìm những khách hàng có tiềm năng mua lớn, hay
khách hàng trung thành thì doanh nghiệp phải xây dựng được một hệ thống các
kênh phân phối có hiệu quả và phải thực hiện nhiều giải pháp yểm trợ.
Thứ tư là quan niệm marketing nhấn mạnh rằng, điều đầu tiên nhà quản lý
marketing cần phải làm để đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp là xác định được nhu
cầu, mong muốn của các thị trường mục tiêu và tìm cách thoả mãn chúng với những
phương thức có hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh.
Thứ năm là quan niệm marketing đạo đức xã hội về thực chất là yêu cầu
cân bằng ba yếu tố là lợi nhuận của doanh nghiệp, nhu cầu của người mua và lợi ích
của xã hội.
Về chiến lược marketing, các nhà nghiên cứu tại trường đại học Harvard
Business School cho rằng cần quan tâm tới hai loại hình chiến lược chủ yếu sau:
Một là, chiến lược tăng trưởng thị trường có mục tiêu chính là duy trì, khai
thác tới mức tối đa thị trường hiện có và phát triển thị trường mới.
Hai là, chiến lược cạnh tranh thường tập trung xử lý các mối quan hệ giữa
các nhà cạnh tranh nhằm giảm bớt các rủi ro và khai thác các cơ hội có thể có. Nói
cách khác, mục tiêu chính của chiến lược cạnh tranh là khai thác triệt để các lợi thế
so sánh mà doanh nghiệp có so với đối thủ.

Môi trường marketing có thể chia thành hai loại là môi trường vi mô và môi
trường vĩ mô:
Môi trường vi mô bao gồm ít nhất sáu loại nhân tố, đó là công ty (doanh
nghiệp), nhà cung ứng, nhà môi giới, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và công chúng.
Mỗi loại nhân tố đều có những tác động khách nhau đối với việc xây dựng và thực
hiện các quyết định marketing, trong đó cần lưu ý tới nhân tố công ty (doanh
nghiệp) bởi nhân tố này nhà quản lý có thể kiểm soát được.
10


Môi trường vĩ mô gồm các yếu tố như: Môi trường xã hội gồm tất cả các
nhân tố và xu hướng liên quan đến các nhóm người, bao gồm số người, đặc điểm,
ứng xử và dự báo tăng trưởng; Môi trường kinh tế bao gồm các nhân tố và xu
hướng liên quan đến mức thu nhập và sản xuất hàng hoá, dịch vụ; Môi trường chính
trị/pháp lý bao gồm các nhân tố và xu hướng liên quan đến các hoạt động của chính
phủ, các đạo luật và quy định tác động tới marketing; Môi trường công nghệ bao
gồm các nhân tố và xu hướng liên quan đến những đổi mới tác động đến sự phát
triển các sản phẩm hoặc tiến trình marketing.

Công
nghệ


hội

Công
chúng

Nhà
cung

ứng

Đối thủ
cạnh
tranh

Doanh
nghiệp
Nhà
môi
giới

Khách
hàng

C.trị/
Pháp lý
Ppdd

Kinh tế

Môi trường vĩ mô
Môi trường vi mô

Hình 1.2 : Các nhân tố chủ yếu của môi trường marketing
Kế hoạch hoá chiến lược marketing là việc quản lý chiến lược marketing
theo một kế hoạch thống nhất. Các kế hoạch marketing có thể được phân loại theo
thời gian, quy mô và phương thức thực hiện.
Kế hoạch marketing có thể là kế hoạch ng n hạn (thường là 1 năm), kế
hoạch trung hạn (2 đến 4 năm), kế hoạch dài hạn (5, 10 hay 15 năm). Nhiều công ty

hoạt động dựa trên sự kết hợp của cả 3 loại kế hoạch này. Quy mô của các kế hoạch

11


marketing cũng rất đa dạng. Có thể chỉ chuyên cho một sản phẩm của công ty, hoặc
một kế hoạch tổng hợp chứa đựng toàn bộ sản phẩm.
1.1.5. Hoạt động marketing trong doanh nghiệp hiện đại
a) Nghiên cứu khách hàng
Các nhà quản trị cần phải nghiên cứu kỹ các nhân tố tình huống ảnh hưởng
tới hành vi của người mua hàng như môi trường, đặc điểm tiêu dùng, những ảnh
hưởng tình huống tác động đến hành vi tiêu dùng, đặc biệt là tiến trình quyết định
hành vi mua hàng, thái độ sau khi mua hàng để đưa ra kế hoạch marketing hợp lý.
b) Nghiên cứu thị trường
Theo quan niệm marketing thì thị trường được hiểu là tập hợp những người
mua hàng hiện tại và những người mua hàng tiềm năng. Tìm hiểu và khai thác thị
trường mới luôn là một phương hướng quan trọng của các doanh nghiệp. Thực tế
kinh doanh cho thấy dường như không có một công ty nào chỉ sống bằng những
hàng hóa và thị trường hôm nay của mình.
Phân đoạn thị trường là một trong những chủ đề phổ biến nhất và quan
trọng nhất trong toàn bộ hoạt động marketing. Phân đoạn thị trường là phân chia thị
trường thành các phần nhỏ gồm những khách hàng có triển vọng, có mong muốn
tương đồng hoặc có những đặc điểm tương đồng liên quan đến hành vi mua hàng.
c) Quyết định về sản phẩm
Philip Kotler cho rằng: “Sản phẩm là những cái gì có thể cung cấp cho thị
trường, do thị trường đòi hỏi và thỏa mãn nhu cầu của thị trường”. Mỗi sản phẩm
là sự kết hợp giữa các đặc tính vô hình và hữu hình nhằm hướng tới sự thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng.
d) Quyết định về phân phối
Kênh phân phối là tất cả các tổ chức, các đơn vị, bộ phận hoặc tất cả những

người có liên quan đến quá trình phân phối và giúp doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm.
Một kênh phân phối có thể có cấu tạo phức tạp hoặc đơn giản, có thể là một thỏa
thuận thân mật hay đòi hỏi phải có một văn bản hợp đồng chi tiết giữa nhà sản xuất
và người bán buôn hoặc bán lẻ. Các quyết định về kênh phân phối có ảnh hưởng rất
12


lớn tới kế hoạch marketing của một doanh nghiệp. Kênh phân phối có 2 loại hình là:
Kênh phân phối trực tiếp thực hiện những hoạt động đưa hàng hóa từ người sản
xuất đến người tiêu dùng mà không sử dụng bất cứ trung gian độc lập nào; Kênh
phân phối gián tiếp đưa hàng hóa đến người tiêu dùng thông qua các trung gian.
e) Quyết định về định giá
Để có thể xây dựng được một chính sách định giá hợp lý và có lợi cho
doanh nghiệp, được thị trường mục tiêu chấp nhận, nhà quản lý chức năng và cả ban
lãnh đạo doanh nghiệp, trước hết cần quan tâm đến cơ sở của những việc hoạch
định chính sách giá. Thiết lập giá bán để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp đòi
hỏi phải lựa chọn một chiến lược định giá cụ thể, hoặc kết hợp các chiến lược. Có
thể chia các chiến lược định giá thành 4 loại chính: Định giá phân biệt; Định giá
cạnh tranh; Định giá theo họ sản phẩm và Định giá tâm lý.
f) Quyết định về yểm trợ
- Hệ thống truyền thông marketing: Hệ thống truyền thông marketing là
một quá trình truyền tải thông tin do người bán thực hiện nhằm gây ảnh hưởng tới
thái độ, hành vi và nhận thức của người mua. Quá trình này được thực hiện thông
qua việc sử dụng các công cụ xúc tiến gián tiếp chủ yếu như quảng cáo, quan hệ
công chúng và xúc tiến thương mại.
- Chính sách hỗn hợp: Thực chất của chính sách yểm trợ hỗn hợp là những
quyết định liên quan đến việc lựa chọn các công cụ truyền thông marketing của
doanh nghiệp. Và việc lựa chọn này g n liền với các quyết định marketing hỗn hợp.
Có bốn loại truyền thông marketing là Quảng cáo; Xúc tiến bán; Quan hệ với công
chúng và Marketing trực tiếp.

1.2. Cơ sở về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh
Trên thế giới hiện đang có rất nhiều trường phái, nhiều cách hiểu, nhiều
định nghĩa về cạnh tranh, nhưng có thể định nghĩa một cách hội tụ và ng n gọn:
“Cạnh tranh là sự tranh đua giữa những cá nhân, tập thể, đơn vị kinh tế có
chức năng như nhau thông qua các hành động, nỗ lực và các biện pháp để giành
13


phần thắng trong cuộc đua, để thỏa mãn các mục tiêu của mình. Các mục tiêu này
có thể là thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, danh tiếng…”
Giống như bất kỳ sự vật hiện tượng nào khác, cạnh tranh cũng luôn tồn tại
hai mặt của một vấn đề: mặt tích cực và mặt tiêu cực. Ở khía cạnh tích cực, cạnh
tranh là nhân tố quan trọng góp phần phân bổ các nguồn lực có hạn của xã hội một
cách hợp lý, trên cơ sở đó tạo lập một cơ cấu kinh tế hợp lý và hoạt động có hiệu
quả. Bên cạnh đó, cạnh tranh góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học công nghệ,
gia tăng năng suất, sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào và tạo ra các sản phẩm,
dịch vụ chất lượng cao, giá thành hạ… Ở góc độ tiêu cực, nếu cạnh tranh chỉ nhằm
mục đích chạy theo lợi nhuận mà bất chấp tất cả thì song song với lợi nhuận được
tạo ra, có thể xảy ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho xã hội như môi trường sinh
thái bị hủy hoại, nguy hại cho sức khỏe con người, đạo đức xã hội bị xuống cấp,
nhân cách con người bị tha hóa.
Nâng cao
chất lượng

Nâng cao hiệu quả
các hoạt động

LỢI THẾ
CẠNH TRANH:


Chi phí thấp
Sự khác biệt

Nâng cao sự thoả
mãn khách hàng

Đổi mới

Hình 1.3: Các khối cơ bản tạo lợi thế cạnh tranh
Một doanh nghiệp được xem là có lợi thế cạnh tranh khi tỷ lệ lợi nhuận của
nó cao hơn tỷ lệ bình quân trong ngành. Và doanh nghiệp có một lợi thế cạnh tranh
bền vững khi nó có thể duy trì tỷ lệ lợi nhuận cao trong một thời gian dài.
Theo Jack Welch, nếu không có lợi thế thì đừng cạnh tranh. Lợi thế là nền
tảng cho sự cạnh tranh. Chính vì vậy, lợi thế cạnh tranh là những gì làm cho doanh

14


nghiệp nổi bật, những cái mà đối thủ cạnh tranh khác không có, doanh nghiệp đó sẽ
hoạt động tốt hơn những doanh nghiệp khác. Lợi thế cạnh tranh là yếu tố cần thiết
cho sự thành công và tồn tại lâu dài, hay khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh.
Theo Porter, lợi thế cạnh tranh (theo đó là lợi nhuận cao hơn) đến với các
doanh nghiệp nào có thể tạo ra giá trị vượt trội. Và cách thức để tạo ra giá trị vượt
trội là hướng đến việc giảm thấp chi phí kinh doanh và/hoặc tạo khác biệt sản phẩm
vì thế khách hàng đánh giá nó cao hơn và sẵn lòng trả một mức giá tăng thêm.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh tồn tại như một quy luật kinh tế
khách quan và do vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh để cạnh tranh trên thị
trường luôn được đặt ra đối với các doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh hội nhập
kinh tế sâu rộng như hiện nay. Cạnh tranh ngày càng gay g t khi trên thị trường

ngày càng xuất hiện nhiều các đối thủ cạnh tranh nước ngoài với tiềm lực mạnh về
tài chính, công nghệ, quản lý và có sức mạnh thị trường. Nâng cao năng lực cạnh
tranh cho doanh nghiệp là một đòi hỏi cấp bách để doanh nghiệp đủ sức cạnh tranh
một cách lành mạnh và hợp pháp trên thương trường.
Không những thế, với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện ngay,
việc nâng cao năng lực cạnh tranh ở các doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng
và quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Bởi lẽ suy cho cùng, mục đích
cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là mang lại càng nhiều lợi
nhuận, khi đó việc nâng cao năng lực cạnh tranh tại doanh nghiệp được xem như là
một chiến lược không thể thiếu trong định hướng phát triển và nó góp phần vào việc
hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ nhằm mục đích là đem lại lợi ích
cho doanh nghiệp, mà còn góp phần vào sự tăng trưởng của ngành và cả quốc gia.
1.2.2. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đo bằng thị phần của sản phẩm cụ
thể trên thị trường. Cạnh tranh sản phẩm thể hiện những lợi thế của sản phẩm so với
đối thủ cạnh tranh.

15


Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm bao gồm các chỉ
tiêu cơ bản và các chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu cơ bản bao gồm giá thành và giá cả
sản phẩm, chất lượng sản phẩm, hệ thống phân phối và uy tín doanh nghiệp. Chỉ
tiêu uy tín doanh nghiệp có ảnh hưởng đến Năng lực cạnh tranh sản phẩm, cho thấy
mối quan hệ giữa năng lực cạnh tranh doanh nghiệp ảnh hưởng cơ bản và lâu dài
đến Năng lực cạnh tranh sản phẩm.
Các chỉ tiêu đánh giá cụ thể năng lực cạnh tranh của sản phẩm bao gồm các
chỉ tiêu định lượng và các chỉ tiêu định tính.
Các chỉ tiêu định lượng bao gồm những chỉ tiêu cơ bản: 1- Thị phần của sản

phẩm trên thị trường trong từng năm so với đối thủ cạnh tranh, có thể tính thị phần
khi so với toàn bộ thị trường, so với phân đoạn (phân khúc) thị trường mà doanh
nghiệp lựa chọn, so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất; 2- Mức sản lượng, doanh thu
tiêu thụ của mặt hàng đó trong từng năm so với đối thủ cạnh tranh; 3- Mức chênh
lệch về giá của mặt hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Các chỉ tiêu định tính bao gồm những chỉ tiêu cơ bản: 1- Mức chênh lệch về
chất lượng của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh; 2- Mức độ hấp dẫn của sản
phẩm về mẫu mã, kiểu cách so với các đối thủ cạnh tranh; 3- Ấn tượng về hình ảnh
nhãn hiệu hàng hóa của nhà sản xuất ra mặt hàng đó so với hàng hóa cùng loại của
các đối thủ cạnh tranh.
1.2.3. Những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh
Cũng như bản thân doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
chịu tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau. Tuy nhiên, có thể chia các nhân tố
tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp làm hai nhóm: các yếu tố bên
trong doanh nghiệp và các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.
1.2.3.1. Các yếu tố bên trong
a) Trình độ tổ chức, quản lý
Tổ chức quản lý tốt trước hết là áp dụng phương pháp quản lý hiện đại đã
được doanh nghiệp của nhiều nước áp dụng thành công như phương pháp quản lý

16


theo tình huống, quản lý theo tiếp cận quá trình và tiếp cận hệ thống, quản lý theo
chất lượng như ISO 9001, ISO 17025. Bản thân doanh nghiệp phải tự tìm kiếm và
đào tạo cán bộ quản lý cho chính mình. Muốn có được đội ngũ cán bộ quản lý tài
giỏi và trung thành, ngoài yếu tố chính sách đãi ngộ, doanh nghiệp phải định hình rõ
triết lý dùng người, phải trao quyền chủ động cho cán bộ và phải thiết lập được cơ
cấu tổ chức đủ độ linh hoạt, thích nghi cao với sự thay đổi.
b) Trình độ lao động

Nhân lực là một nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn sáng tạo
trong mọi tổ chức. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của các cấp
lãnh đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, trình độ tư tưởng văn hoá
của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các
sản phẩm có hàm lượng chất xám cao, thể hiện trong kết cấu kỹ thuật của sản phảm,
mẫu mã, chất lượng... và từ đó uy tín, danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng tăng,
doanh nghiệp sẽ tạo được vị trí vững ch c của mình trên thương trường và trong
lòng công chúng, hướng tới sự phát triển bền vững.
c) Năng lực tài chính trong doanh nghiệp
Bên cạnh nguồn nhân lực, vốn là một nguồn lực liên quan trực tiếp tới năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là
doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào, luôn đảm bảo huy động được vốn trong những
điều kiện cần thiết, có nguồn vốn huy động hợp lý, có kế hoạch sử dụng vốn hiệu
quả để phát triển lợi nhuận và phải hạch toán các chi phí rõ ràng để xác định được
hiệu quả chính xác. Nếu không có nguồn vốn dồi dào thì hạn chế rất lớn tới kết quả
hoạt động của doanh nghiệp như hạn chế việc sử dụng công nghệ hiện đại, hạn chế
việc đào tạo nâng cao trình độ cán bộ và nhân viên, hạn chế triển khai nghiên cứu,
ứng dụng, nghiên cứu thị trường... Trong thực tế không có doanh nghiệp nào có thể
tự có đủ vốn để triển khai tất cả các mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Vì vậy, điều quan trọng nhất là doanh nghiệp có kế hoạch huy động vốn phù
hợp và phải có chiến lược đa dạng hóa nguồn cung vốn.

17


d) Trình độ thiết bị, công nghệ
Thiết bị, công nghệ sản xuất là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Công nghệ phù hợp cho phép rút ng n thời
gian sản xuất, giảm mức tiêu hao năng lượng, tăng năng suất, hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra lợi thế cạnh tranh đối với sản phẩm của

doanh nghiệp. Công nghệ còn tác động đến tổ chức sản xuất của doanh nghiệp,
nâng cao trình độ cơ khí hóa, tự động hóa của doanh nghiệp.
e) Trình độ năng lực marketing
Năng lực marketing của doanh nghiệp là khả năng n m b t nhu cầu thị
trường, khả năng thực hiện chiến lược 4P (Product, Place, Price, Promotion) trong
hoạt động marketing. Khả năng marketing tác động trực tiếp tới sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, góp phần làm tăng doanh thu, tăng thị phần
tiêu thụ sản phẩm, nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Đây là nhóm nhân tố rất quan
trọng tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vì vậy, điều tra cầu thị trường và dựa trên khả năng sẵn có của doanh
nghiệp để lựa chọn lĩnh vực kinh doanh phù hợp, tạo ra sản phẩm có thương hiệu
được người sử dụng chấp nhận.
Trong điều kiện kinh tế hàng hóa phát triển, văn minh tiêu dùng ngày càng
cao, thì người tiêu dùng càng hướng tới tiêu dùng những hàng hóa có thương hiệu
uy tín. Vì vậy, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm là một tất yếu đối với những
doanh nghiệp muốn tồn tại trên thị trường.
Mặt khác, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều khâu như
tiêu thụ, khuyến mãi, nghiên cứu thị trường… do đó dịch vụ bán hàng và sau bán
hàng đóng vai trò quan trọng đến doanh số - vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp.
f) Khả năng hợp tác và liên kết với doanh nghiệp khác
Trong kinh doanh thường xuất hiện nhu cầu liên kết và hợp tác giữa nhiều
đối tác với nhau làm tăng khả năng cạnh tranh. Khả năng liên kết và hợp tác của
doanh nghiệp thể hiện ở việc nhận biết các cơ hội kinh doanh mới, lựa chọn đúng

18


đối tác liên minh và khả năng vận hành liên minh một cách có kết quả và đạt hiệu
quả cao, đạt được các mục tiêu đặt ra. Khả năng liên kết và hợp tác cũng thể hiện sự
linh hoạt của doanh nghiệp trong việc chủ động n m b t các cơ hội kinh doanh trên

thương trường. Nếu doanh nghiệp không thể hoặc ít có khả năng liên minh hợp tác
với các đối tác khác thì sẽ bỏ qua nhiều cơ hội kinh doanh và nếu cơ hội đó được
đối thủ cạnh tranh n m được thì nó sẽ trở thành nguy cơ với doanh nghiệp.
1.2.3.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Có rất nhiều nhân tố bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Ta có thể kể đến một số yếu tố của môi trường vĩ mô, hay môi trường
ngành, môi trường vi mô chính tác động đến doanh nghiệp, như:
a) Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh doanh, nhưng
không nhất thiết phải theo một cách nhất định. Phân tích môi trường vĩ mô sẽ giúp
doanh nghiệp trả lời câu hỏi: Doanh nghiệp đang trực diện với những gì? Nhằm
giúp doanh nghiệp có những quyết định phù hợp. Hay nói cách khác, mục đích của
việc nghiên cứu môi trường vĩ mô là nhằm phát triển một danh mục có giới hạn
những cơ hội mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, cũng như các mối đe dọa của môi
trường mà doanh nghiệp cần phải né tránh. Các yếu tố môi trường vĩ mô gồm có:
- Các yếu tố môi trường kinh tế: Đây là nhóm các yếu tố ảnh hưởng quan
trọng đến thách thức và ràng buộc, nhưng đồng thời lại là nguồn khai thác các cơ
hội đối với doanh nghiệp. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến doanh nghiệp bao
gồm: tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ suất hối đoái và tỷ lệ lạm phát.
- Các yếu tố môi trường công nghệ: Sự ảnh hưởng chủ yếu thông qua các
sản phẩm, quá trình công nghệ và vật liệu mới. Sự thay đổi về công nghệ có thể tác
động lên chiều cao của rào cản nhập cuộc và định hình lại cấu trúc ngành. Sự phát
triển nhanh của khoa học công nghệ có tác động mạnh mẽ đến tính chất và giá cả
của sản phẩm, dịch vụ, nhà cung cấp, quy trình sản xuất và vị thế cạnh tranh trên thị
trường của doanh nghiệp.

19


- Các yếu tố môi trường văn hoá xã hội – nhân khẩu: Các giá trị văn hoá xã

hội tạo nên nền tảng của xã hội, sở thích, thái độ mua s m của khách hàng. Nhân
khẩu bao gồm các yếu tố như: dân số, cấu trúc tuổi, phân bố địa lý, phân phối thu
nhập… tạo nên quy mô thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp cần phải phân tích chúng để tận dụng các cơ hội và giảm các nguy cơ.
- Các yếu tố môi trường chính trị – luật pháp: Sự ổn định chính trị, hệ
thống pháp luật rõ ràng, sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh
lâu dài của doanh nghiệp, là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh
nghiệp tham gia cạnh tranh có hiệu quả. Doanh nghiệp cần phải phân tích các triết
lý, chính sách mới của nhà nước như: chính sách thuế, luật cạnh tranh, luật lao
động, chính sách tín dụng, luật bảo vệ môi trường…
- Các yếu tố môi trường địa lý - tự nhiên: Các yếu tố địa lý tự nhiên có ảnh
hưởng đến quyết định của doanh nghiệp. Các hoạt động sản xuất, khai thác tài
nguyên của con người đã làm thay đổi và khan hiếm nguồn tài nguyên. Do vậy, hoạt
động của doanh nghiệp cần chú trọng đến việc bảo vệ môi trường, không làm ô
nhiễm, mất cân bằng sinh thái, lãng phí tài nguyên.
b) Môi trường ngành
Các yếu tố môi trường ngành tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích các yếu tố môi trường này giúp
doanh nghiệp xác định được vị thế cạnh tranh trong ngành mà doanh nghiệp đang
hoạt động. Từ đó, đưa ra những chiến lược hợp lý nâng cao sức cạnh tranh cho
chính bản thân doanh nghiệp.

20


×