Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Luận văn tốt nghiệp Tăng cường thu hút FDI vào các KCN tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.88 KB, 74 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu , kết quả
nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Người viết luận văn

MỤC LỤC
1


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ FDI VÀ THU HÚT FDI VÀO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP.
1.1.Tổng quan về FDI.
1.1.1. Khái niệm FDI
1.1.2. Đặc điểm của FDI
1.1.3. Các hình thức của FDI
1.1.3.1. Doanh nghiệp liên doanh
1.1.3.2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài


1.1.3.3. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
1.1.3.4. Hợp đồng xây dựng – vận hành – chuyển giao
1.1.3.5. Hợp đồng xây dựng – chuyển giao - vận hành
1.1.3.6. Hợp đồng xây dựng – chuyển giao
1.1.4. Vai trò của FDI.
1.2. Thu hút FDI vào các KCN.
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của KCN.
2


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

1.2.1.1. Khái niệm KCN
1.2.1.2. Đặc điểm KCN
1.2.1.3. Vai trò của KCN đối với phát triển kinh tế - xã hội
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào các KCN.
1.2.2.1. Các nhân tố thuộc môi trường đầu tư bên trong KCN
1.2.2.2. Các môi trường thuộc môi trường đầu tư bên ngoài KCN
1.3. Kinh nghiệm thu hút FDI vào các KCN của một số tỉnh, thành phố.
1.3.1. Kinh nghiệm thu hút FDI của một số tỉnh, thành phố
1.3.1.1. Kinh nghiệm thu hút FDI của tỉnh Đồng Nai
1.3.1.2. Kinh nghiệm thu hút FDI của thành phố Hồ Chí Minh
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bình Định.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO CÁC KCN TỈNH BÌNH
ĐỊNH.
2.1. Khái quát về các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2.1.1. Một vài nét về tỉnh Bình Định
2.1.2. Khái quát về tình hình xây dựng và phát triển các khu công nghiệp tỉnh

Bình Định
2.2. Tình hình thu hút FDI vào các KCN trên tỉnh Bình Định giai đoạn 2010
-2014.

3


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

2.3. Đánh giá hoạt động thu hút FDI vào các KCN tỉnh Bình Định giai đoạn
2010 – 2014.
2.3.1. Những thành tựu đạt được.
2.3.2. Hạn chế.
2.3.3. Nguyên nhân.
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO CÁC KCN TỈNH BÌNH ĐỊNH.
3.1. Định hướng phát triển các KCN tỉnh Bình Định.
3.1.1. Định hướng phát triển các KCN
3.1.2. Định hướng phát triển các KCN tỉnh Bình Định
3.2. Định hướng thu hút FDI vào các KCN tỉnh Bình Định.
3.3. Giải pháp tăng cường thu hút FDI vào các KCN tỉnh Bình Định giai đoạn
2015 – 2020.
3.3.1. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính hành chính theo cơ chế “một cửa”
3.3.2. Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư vào các KCN
3.3.3. Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, có tay nghề cao cho
các KCN
3.3.4. Đẩy mạnh xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong KCN
3.3.5. Phát triển ngành công nghiệp phụ trợ.

3.4. Một số kiến nghị.
4


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

3.4.1. Đối với Nhà nước
3.4.2. Đối với UBND tỉnh Bình Định
3.4.3. Đối với Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Định
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

5


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7

Hình 2.1
Hình 2.2

Tên bảng, biểu, sơ đồ
Trang
Số lượng dự án FDI vào các KCN tỉnh Bình Định
Vốn FDI vào các KCN tỉnh Bình Định
Cơ cấu các dự án FDI vào các KCN tỉnh Bình Định
theo hình thức đầu tư
Cơ cấu vốn FDI vào các KCN tỉnh Bình Định theo lĩnh
vực đầu tư năm 2014
Cơ cấu FDI vào KCN tỉnh Bình Định phân theo đối tác
đầu tư
Cơ cấu FDI tỉnh Bình Định phân theo KCN giai đoạn
2010 – 2014
Tỷ lệ lấp đầy các KCN tỉnh Bình Định
Vốn FDI vào các KCN tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 –
2014
Cơ cấu FDI vào các KCN tỉnh Bình Định theo ngành

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH – HĐH
DN
ĐTNN
FDI

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Doanh nghiệp
Đầu tư nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài

6


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

GCNĐT
KCN
KKT
UBND

Giấy chứng nhận đầu tư
Khu công nghiệp
Khu kinh tế
Hội đồng nhân dân

HĐND

Ủy ban nhân dân

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

7


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài Chính

Trước những xu hướng và bối cảnh quốc tế phức tạp mang tính cạnh tranh
cao đòi hỏi chúng ta phải có một chiến lược tài tình thu hút vốn đầu tư nước ngoài
cho thời kỳ 2010 – 2020 để đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
cho thời gian tới.
Chính vì vậy, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã
khẳng định: “Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận cấu thành quan
trọng của nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa của nước ta, được
khuyến khích phát triển lâu dài. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là chủ trương
quan trọng, góp phần khai thác nguồn lực trong nước, mở rộng hợp tác kinh tế
quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH phát triển đất
nước, xây dựng một nền sản xuất hiện đại, vững mạnh phục vụ cho cả nhu cầu
trong nước và xuất khẩu, có khả năng hỗ trợ và kích thích phát triển năng lực cho
các ngành khác, tiến tới đổi mới toàn bộ xã hội”. Do đó, mục tiêu đặt ra cho các
KCN do vậy cũng nằm trong mục tiêu chung mà cả nước đang quyết tâm đạt tới
trong những thập kỷ đầu của thế kỷ XXI.
Là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, các KCN tỉnh Bình
Định đã tích cực thực hiện công tác thu hút FDI, áp dụng những chính sách vượt
trội, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, đầu tư hàng nghìn tỷ đồng phát triển cơ
sở hạ tầng và đã đạt được những thành tựu đáng kể góp phần tăng trưởng nền kinh
tế của cả nước nói chung và của tỉnh Bình Định nói riêng. Tuy nhiên, kết quả thu
hút FDI vào các KCN tỉnh Bình Định thời gian qua còn khiêm tốn, chưa xứng với
tiềm năng và lợi thế vốn có. Trước áp lực cạnh tranh thu hút FDI trên toàn cầu và
“sức ép” từ các tỉnh trong khu vực, việc tìm ra những giải pháp giúp KCN tỉnh
Bình Định tăng cường thu hút FDI là vấn đề rất đáng quan tâm. Đó là lí do em đã
chọn đề tài: “Tăng cường thu hút FDI vào các KCN tỉnh Bình Định” làm đề tài
khóa luận của mình.
2.


Đối tượng và mục đích nghiên cứu
o Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng hoạt động thu hút vốn FDI
vào các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Định. Cụ thể là luận văn sẽ tập trung nghiên
cứu thực trang thu hút FDI qua quy mô FDI từng năm và cả giai đoạn, sự chuyển
8


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

biến trong cơ cấu FDI và ảnh hưởng từ các chính sách của tỉnh đến thu hút FDI
trong bối cảnh thu hút FDI chung của cả nước.
o

Mục đích nghiên cứu

Đánh giá thực trạng thu hút vốn FDI vào các KCN trên địa bàn tỉnh Bình
Định, từ đó đưa ra định hướng và các giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI
vào các KCN tỉnh Bình Định
3.

Phạm vi nghiên cứu

Luận văn sẽ nghiên cứu thực trạng thu hút vốn FDI vào các KCN tỉnh Bình
Định ở giác độ Ban Quản lý các KKT cấp Trung ương (tức Vụ Quản lý các KKT –
Bộ Kế hoạch và Đầu tư) từ năm 2010 đến năm 2014 và đề xuất một số định hướng

và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động này trong giai đoạn tới.
4.

Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lê
nin, trong suốt quá trình thực hiện luận văn đã sử dụng kết hợp các phương pháp
thống kê, tổng hợp, diễn giải, phân tích, so sánh,…
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các thông tin được công bố chính thức, gồm
số liệu thống kê, các báo cáo tổng kết về đầu tư trực tiếp nước ngoài của Vụ Quản
lý các KKT – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các KKT Bình Định, Tổng cục
thống kê và các tài liệu có liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, luận
văn được chia thành 03 chương:
Chương 1: Lí luận chung về FDI và thu hút FDI vào các KCN
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn FDI vào các KCN tỉnh Bình Định
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn
FDI vào các KCN tỉnh Bình Định

9


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Để hoàn thành luận văn này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình
của các anh chị thuộc Vụ Quản lý các khu kinh tế - Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đồng
thời em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô Phạm Thị Kim Len – người đã trực tiếp

hướng dẫn, góp ý để em có thể hoàn thành luận văn này.
Tuy nhiên do hạn chế về kinh nghiệm cũng như điều kiện về thời gian nên
luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế, sai sót. Vì vậy em rất mong nhận
được sự đánh giá, đóng góp của các thầy cô và anh chị.

CHƯƠNG 1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ FDI VÀ THU HÚT FDI VÀO CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP.
1.1.Tổng quan về FDI.
1.1.1. Khái niệm FDI
10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Tùy theo những khía cạnh và góc độ tiếp cận khác nhau trên thế giới đã có
nhiều khái niệm khác nhau về FDI – Foreign Direct Investment.
Theo Tổ chức thương mại thế giới WTO, FDI được định nghĩa như sau:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước ( nước
chủ đầu tư) có một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền
quản lý tài sản đó.Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài
chính khác. Trong phần lớn các trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó
quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà
đầu tư thường hay được gọi là công ty mẹ và các tài sản đó được gọi là các công ty
con hay chi nhánh công ty”.
Theo Luật Đầu tư năm 2005 thì: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà
đầu tư nước ngoài đầu tư vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp vào Việt Nam và
tham gia quản lý hoạt động đầu tư”.
Từ những khái niệm trên, ta có thể hiểu một cách khái quát về FDI như sau:

“Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là việc nhà đầu tư chuyển tiền và các
ngườn lực cần thiết đến các không gian kinh tế khác không thuộc nền kinh tế của
quốc gia nhà đầu tư, trực tiếp tham gia tổ chức, quản lý, điều hành,...việc chuyển
hóa chúng thành vốn để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tìm
kiếm lợi nhuận tối đa”.
Và đây cũng là cách tiếp cận FDI của tác giả trong phạm vi nghiên cứu của khóa
luận này.
1.1.2. Đặc điểm của FDI

11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Thứ nhất, FDI là hình thức đầu tư được thực hiện chủ yếu bằng nguồn vốn
tư nhân, chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về
sản xuất kinh doanh, về lỗ, lãi. Hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc chủ yếu vào năng
lực của chủ đầu tư. Đây là hình thức mang tính khả thi và hiệu quả cao, không có
những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần trực tiếp cho nền kinh
tế.
Thứ hai, chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư
(doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) hoặc tham gia điều hành (doanh nghiệp liên
doanh) tùy theo tỷ lệ vốn góp của mình. Ở Việt Nam, Luật đầu tư nước ngoài quy
định tỷ lệ góp vốn của bên nước ngoài tối thiểu không dưới 30% vốn pháp định
của dự án (đối với hình thức liên doanh) và không quy định giới hạn tối đa. Đối với
nhiều nước trong khu vực, chủ đầu tư chỉ được thành lập doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài trong một số lĩnh vực nhất định và chỉ được tham gia liên doanh với số
vốn cổ phần của bên nước ngoài nhỏ hơn hoặc bằng 49%, 51% còn lại do nước

nhận đầu tư nắm giữ. Tuy nhiên, việc hoạt động của doanh nghiệp có vốn nước
ngoài cho dù bất cứ hình thức nào thì cũng đều phải tuân theo quy định của nước
sở tại.
Thứ ba, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ gắn liền với việc di
chuyển vốn mà còn gắn với việc chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và
kinh nghiệm quản lý, tạo ra thị trường mới cho cả bên đầu tư và bên nhận đầu tư.
Đây cũng là những mục tiêu mà các hình thức đầu tư khác không giải quyết được.
Thứ tư, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài thường được thực hiện trong
các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, trực tiếp cung cấp sản phẩm cho xã hội thông
qua các dự án đầu tư như xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại từng phần hoặc toàn
bộ doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hoặc sáp nhập các
12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

doanh nghiệp với nhau. Ngoài ra, hiện nay thì hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài gắn liền với hoạt động kinh doanh quốc tế của các công ty đa quốc gia, công
ty xuyên quốc gia. Tức là các công ty mẹ có thể thông qua các công ty con hoặc
chi nhánh công ty để trực tiếp đầu tư vào các quốc gia có công ty đó.
1.1.3. Các hình thức của FDI
Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, hiện nay Việt Nam có các hình
thức đầu tư nước ngoài sau đây:
- Doanh nghiệp liên doanh: Là doanh nghiệp được thành lập do các bên nước
ngoài và bên chủ nhà cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi và chia sẻ
rủi ro theo tỷ lệ vốn góp trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh
được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân
theo luật pháp nước nhận đầu tư. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm với bên còn

lại, với doanh nghiệp liên doanh trong phạm vi phần vốn góp của mình trong vốn
pháp định. Tỷ lệ vốn góp của bên nước ngoài do các bên thỏa thuận. Theo Luật đầu
tư nước ngoài ở Việt Nam, vốn góp của bên nước ngoài không thấp hơn 30% vốn
pháp định của doanh nghiệp liên doanh và trong quá trình hoạt động không được
giảm vốn pháp định.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài), do nhà đầu tư
nước ngoài thành lập và bỏ 100% vốn tại nước chủ nhà, tự điều hành, quản lý và
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo luật pháp của nước chủ nhà.

13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Contractual business co-operation – BCC): Là
hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia
lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân. Nhà đầu tư được ký
kết hợp đồng BCC để hợp tác tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản xuất kinh
doanh ở nước nhận đầu tư, trên cơ sở quy định đối tượng, nội dung hợp tác, thời
hạn kinh doanh, quyền nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi bên, quan hệ hợp tác giữa
các nên và tổ chức quản lý do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Hợp đồng
BCC thường được sử dụng trong các lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí
và một số tài nguyên khác dưới hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm được thực
hiện theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Hợp đồng xây dựng – vận hành – chuyển giao (Building Operate Transfer –

BOT): Là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhật
định. Hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà
nước Việt Nam.
- Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – vận hành (Building Transfer Operate –
BTO): Là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong nhà đầu tư
chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam, Chính phủ dành cho nhà đầu
tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn và
lợi nhuận.
- Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (Building Transfer – BT): Là hình thức đầu tư
được ký giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong, Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu

14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà
đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT.
1.1.4. Vai trò của FDI
FDI đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội đối
với cả nước đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư. Trong phạm vi nghiên cứu của khóa
luận này, chúng ta chỉ xem xét vài trò của FDI dưới góc độ của nước tiếp nhận đầu
tư, cụ thể là nước đang phát triển.
Thứ nhất, FDI là nguồn vốn quan trọng để thực hiện CNH – HĐH, đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu hẹp khoảng cách phát triển với thế giới.

Lịch sử phát triển đã cho thấy, các nước đang phát triển trong giai đoạn đầu
đều phải đương đầu với sự khan hiếm nguồn vốn. Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế
bao gồm nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài. Do nguồn vốn trong
nước có hạn, để có được sự tăng trưởng cao nhằm đưa đất nước thoát khỏi những
khó khăn về kinh tế xã hội thì các nước này cần tìm kiếm nguồn vốn bổ sung từ
bên ngoài, mà trong đó FDI đóng vai trò quan trọng. Nguồn vốn FDI này sẽ giúp
các nước đang phát triển tăng cường được vốn đầu tư trong nước và bù đắp sự
thiếu hụt ngoại tệ…
Thứ hai, FDI góp phần phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng và trình độ cao,
tạo thêm việc làm cho người lao động.
FDI đã góp phần giải quyết bài toán thất nghiệp và chuyển dịch cơ cấu lao
động tại các nước nhận đầu tư theo hướng tích cực.

Trong quá trình đầu tư,

các doanh nghiệp FDI sẽ tiến hành đào tạo một số lao động nhằm nâng cao tay
nghề, nghiệp vụ. Đây chính là tác động kép của FDI, vừa tạo thêm nhiều công ăn
việc làm, vừa tăng thu nhập cho người lao động tại nước tiếp nhận đầu tư, từ đó tạo
15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

điều kiện tăng tích lũy trong nước. Bên cạnh đó, khi các nhà đầu tư nước ngoài
mua hang hóa dịch vụ từ các nhà sản xuất trong nước, hoặc thuê qua các hợp đồng
gia công chế biến, một lượng lớn lao động ở các ngành khác cũng được giải quyết
việc làm.
Thứ ba, FDI là công cụ để kích thích cạnh tranh của các doanh nghiệp

Các nước tiếp nhận đầu tư thường sử dụng FDI như một công cụ để kích
thích tính cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước
ngoài. Các công ty nước ngoài như một đối tượng để các doanh nghiệp trong nước
tăng tính cạnh tranh. Điều này buộc họ muốn phát triển thì phải liên kết với nhau
và thay đổi tác phong kinh doanh cũ. Mặt khác, các doanh nghiệp trong nước cũng
mở rộng được quy mô sản xuất và lĩnh vực kinh doanh nhờ cung cấp các yếu tố
đầu vào và tiêu thụ đầu ra cho các công ty nước ngoài. FDI đã giúp các doanh
nghiệp này tiếp cận và xâm nhập được vào thị trường thế giới thông qua liên doanh
và mạng lưới thị trường rộng lớn của hệ thống các công ty đa quốc gia.
Thứ tư, với sự phát triển của FDI, nước nhận đầu tư có điều kiện tiếp thu
khoa học công nghệ, kỹ thuật hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến và tác phong
làm việc của các nước phát triển.
Khi đầu tư vào một nước nào đó, chủ đầu tư không chỉ chuyển vào nước đó
vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật như máy móc, thiết bị,… và vốn vô
hình, chuyên gia kỹ thuật, bí quyết công nghệ, quản lý. Thông qua quá trình tiếp
nhận đầu tư, các nước nhận đầu tư có thể tiếp nhận được công nghệ hiện đại từ
nước đầu tư, từ đó cải tiến và phát triển thành công nghệ phù hợp với nước mình.
Xét một cách toàn diện, về lâu dài thì đây là lợi ích căn bản nhất đối với
nước nhận đầu tư. FDI mang lại kinh nghiệm quản lý, kỹ năng kinh doanh và trình
16


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

độ kỹ thuật thông qua các chương trình đào tạo và quá trình vừa học vừa làm. FDI
còn thúc đẩy các nước nhận đầu tư phải cố gắng đào tạo ra những kỹ sư, nhà quản
lý có trình độ chuyên môn để tham gia vào các công ty liên doanh với nước ngoài.
Thứ năm, FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng công

nghiệp, hiện đại.
Một cơ cấu kinh tế được gọi là hợp lý khi tỷ trọng nông nghiệp giảm dần, tỷ
trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng dần trong tổng giá trị sản phẩm xã
hội; trình độ kỹ thuật của nền kinh tế không ngừng tiến bộ; cho phép khai thác tối
đa mọi tiềm năng của đất nước, của các ngành, các địa phương, các thành phần
kinh tế.
Qua nghiên cứu, FDI chủ yếu đầu tư vào sản xuất công nghiệp và dịch vụ,
đối với ngành sản xuất nông nghiệp tỷ lệ đầu tư tương đối thấp hoặc nếu có thì chủ
yếu vào lĩnh vực công nghiệp chế biến. Vì thế FDI có tác dụng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế các nước nhận đầu tư theo hướng CNH – HĐH.
Thứ sáu, FDI góp phần tăng thu ngân sách nhà nước.
Đối với nhiều nước đang phát triển cũng như các địa phương thì việc đóng
thuế và phí của các doanh nghiệp FDI là một nguồn thu ngân sách quan trọng. Các
quốc gia tiếp nhận đầu tư bên cạnh việc thu hút được nguồn vốn lớn, công nghệ
hiện đại còn tăng cường được nguồn thu ngân sách nhà nước thông qua việc nộp
thuế của các đơn vị đầu tư nước ngoài và phần thu từ tiền cho thuê đất.
1.2. Thu hút FDI vào các KCN
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của KCN.
1.2.1.1. Khái niệm KCN
17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Theo nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 quy định về
khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế đã đưa ra định nghĩa về khu công
nghiệp như sau:
“Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện

các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập
theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định”.
1.2.1.2. Đặc điểm KCN
Hiện nay, các khu công nghiệp được phát triển ở hầu hết tất cả các quốc gia
trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Tuy có sự khác nhau về mặt địa
điểm, quy mô và phương thức xây dựng cơ sở hạ tầng nhưng nhìn chung các KCN
đều có những đặc điểm chính sau:
Về tính chất hoạt động: KCN là nơi tập trung các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp và các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ công nghiệp, mà không có
dân cư sinh sống (gọi chung là doanh nghiệp KCN).
Theo điều 6 trong Quy chế KCN ban hành kèm nghị định số 36/CP thì
doanh nghiệp KCN có thể là các doanh nghiệp Việt Nam, thuộc mọi thành phần
kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc các bên tham gia hợp đồng,
hợp tác kinh doanh. Các doanh nghiệp này được quyền kinh doanh trong các linh
vực cụ thể sau: Xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng; sản xuất
gia công, lắp ráp các sản phẩm công nghiệp để xuất khẩu và tiêu dùng trong nước,
phát triển và kinh doanh bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ;
nghiên cứu, phát triển khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo
ra sản phẩm mới; dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp.

18


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật: KCN thực chất là hình thức tổ chức sản xuất công
nghiệp trên lãnh thổ, có hàng rào ngăn cách với phần lãnh thổ còn lại của vùng và
nó được xây dựng cơ sở hạ tầng và những tiện ích công cộng (điện , nước, giao

thông, bưu điện,….) hiện đại, thuận lợi với mục đích thu hút các nhà đầu tư. Thực
tế cho thấy diện tích hợp lý với một KCN khoảng từ 10ha đến 300ha. Thông
thường việc phát triển cơ sở hạ tầng trong KCN do một công ty xây dựng và kinh
doanh cơ sở hạ tầng đảm nhiệm. Các công ty này có thể là các doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc doanh nghiệp trong nước. Các
công ty phát triển cơ sở hạ tầng khi xây dựng xong kết cấu hạ tầng được phép cho
các doanh nghiệp khác thuê lại.
Về tổ chức quản lý: KCN chịu sự quản lý trực tiếp của Ban Quản lý các
KCN cấp tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương. Đây là cơ quan trực tiếp thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong
KCN. Ngoài ra tham gia vào quản lý các KCN còn có nhiều Bộ như: Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Xây Dựng,..
1.2.1.3. Vai trò của KCN đối với nền kinh tế
Trong quá trình CNH – HĐH đất nước, việc hình thành và phát triển KCN là
cần thiết và được nhà nước khuyến khích. Từ năm 1994 các KCN được xây dựng
để cung ứng cơ sở hạ tầng thuận lợi, tạo điều kiện dễ dàng cho đầu tư nước ngoài
và đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ gia nhập các KCN. Trong
quá trình CNH – HĐH đất nước, việc hình thành và phát triển KCN là đòi hỏi tất
yếu khách quan bởi vai trò quan trọng của nó như:
Thứ nhất, KCN phát triển thúc đẩy các vùng kinh tế mới của mỗi quốc gia,
tạo lập và thúc đẩy các mối liên kết tích cực, trực tiếp và gián tiếp giữa các cơ sở
19


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

kinh doanh trong và ngoài KCN, tạo điều kiện để các địa phương có ít lợi thế hơn
có động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH

KCN ra đời giúp cho các địa phương có lợi thế về hệ thống giao thông
đường sắt, đường bộ, cảng, sân bay…có điều kiện đẩy mạnh phát triển công
nghiệp. Bên cạnh đó, các địa phương ít có lợi thế hơn cũng có động lực phát triển
kinh tế thông qua việc phát triển vùng nguyên liệu, các loại hình dịch vụ phục vụ
công nghiệp, các ngành công nghiệp hỗ trợ. Từ đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng CNH – HĐH.
Thứ hai, tạo ra một hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, có giá trị lâu
dài, góp phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng trên cả nước
Một trong những yêu câu then chốt của quá trình CNH – HĐH đất nước là
xây dựng và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Các KCN chính là
một trong những điểm đột phá. Các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN huy động
vốn xây dựng kết cấu hạ tầng KCN để kết nối đồng bộ với kết cấu hạ tầng ngoài
hang rào KCN, vừa có tác dụng tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư thứ cấp
trong việc triển khai nhanh dự án sản xuất kinh doanh, vừa góp phần cải thiện hệ
thống kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng nông thôn của các địa phương, phục vụ
tích cực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương.
Thứ ba, KCN góp phần giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo
Việc thành lập KCN góp phần tích cực trong việc giải quyết việc làm cho lao
động tại địa phương. Ngoài một lực lượng lao động lớn sẽ vào KCN để trực tiếp
sản xuất thì nó còn tạo ra việc làm cho hang vạn lao động gián tiếp trong ngành
dịch vụ, xây dựng cơ bản phục vụ cho quá trình phát triển KCN. Mặt khác,với việc
hình thành và phát triển KCN thì cũng hình thành và phát triển các vùng cung cấp
20


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

nguyên liệu cho KCN. Thay cho việc sản xuất lương thực thưc phẩm thì nhân dân

quanh KCN có thể trồng các loại nông sản cung cấp nguyên liệu cho KCN từ đó
giúp nâng cao giá trị nông sản góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống
cho người dân.
Thứ tư, KCN thành lập tạo điều kiện thuận lợi thu hút vốn và công nghệ
nước ngoài
Các KCN thường được hưởng nhiều ưu đãi như ưu đãi thuế nhập khẩu vật
tư, thiết bị, nguyên liệu, thuế thu nhập, thuế sở hữu tài sản, vay vốn với mức lãi
suất ưu đãi,… Mặt khác, các KCN thường được áp dụng một hệ thống pháp luật
nhằm đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài nhưng chỉ trên một địa bàn
giới hạn nên rất hấp dẫn các nhà đầu tư. Với những ưu đãi và thuận lợi trên nên
doanh nghiệp nước ngoài có thể an tâm đưa vốn đầu tư lớn vào các KCN để hoạt
động.
Thứ năm, KCN giúp tăng liên kết ngành trong nền kinh tế và tạo mô hình
kinh tế năng động
Các KCN phát triển đã góp phần tăng liên kết ngành trong nền kinh tế. Các
ngành dịch vụ, nông nghiệp được liên kết chặt chẽ với ngành công nghiệp trong
các KCN thông qua phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ công nghiệp, các vùng
nguyên liệu phục vụ công nghệ chế biến. Mặt khác, KCN giúp phát triển mối liên
kết với các doanh nghiệp trong nước nằm ngoài KCN thông qua các hợp đồng gia
công, cung cấp nguyên liệu giữa các xí nghiệp.
Đồng thời, KCN là sợi dây nối liền kinh tế thế giới với Việt Nam, nó là nơi
đào tạo cán bộ kỹ thuật năng động. công nhân lanh nghề và các bộ quản lý có trình
độ cao đủ sức vươn ra thị trường quốc tế. Nó góp phần hình thành các khu kinh tế
21


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính


trọng điểm cho cả nước, đảm bảo được yêu cầu về quy hoạch vùng lãnh thổ, nâng
cao năng lực cạnh tranh và khả năng xuất khẩu của nền kinh tế.
Thứ sáu, KCN làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, mở rộng thị
trường, tăng kim ngạch xuất khẩu
Sức cạnh tranh của các sản phẩm trong KCN trên thị trường thế giới được
nâng cao đáng kể trong thời gian qua, thể hiện ở giá trị xuất khẩu của các doanh
nghiệp KCN tăng đều qua các năm. KCN là cầu nối cho các doanh nghiệp mở rộng
thị trường, tăng kim ngạch xuất khẩu thông qua các liên doanh với nước ngoài và
mạng lưới thị trường rộng lớn của họ.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào các KCN.
1.2.2.1. Các nhân tố thuộc môi trường đầu tư bên trong KCN
Các nhân tố thuộc môi trường đầu tư bên trong KCN bao gồm cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, đất đai, dịch vụ và nguồn nhân lực.
Một là, cơ sở hạ tầng kỹ thuật KCN
Cơ sở hạ tầng trong KCN bao gồm cơ sở hạ tầng trong hàng rào và ngoài
hàng rào. Cơ sở hạ tầng trong hàng rào KCN bao gồm: hệ thống cấp thoát nước, hệ
thống điện, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống thông tin…Tất cả các yếu tố này
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp KCN. Cơ
sở hạ tầng ngoài KCN bao gồm các vấn đề liên quan đến quá trình vận chuyển, tiêu
thụ, cung cấp nguyên vật liệu…cho các doanh nghiệp trong KCN. Vấn đề đặt ra là
cơ sở hạ tầng trong và ngoài hàng rào phải đồng bộ với nhau, điều đó thúc đẩy tiến
độ triển khai KCN và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong cả sản xuất
và tiêu thụ. Chất lượng cơ sở hạ tầng cũng là một yếu tố quan trọng đối với quyết
22


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính


định của nhà đầu tư, được thể hiện ở chỗ các công trình trong và ngoài hàng rào có
hiện đại, đồng bộ, thuận tiện và có ổn định hay không. Ví dụ như việc cung cấp
điện, nước nếu thất thường thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong KCN đặc biệt là doanh nghiệp kỹ thuật cao. Trừ
các nhà đầu tư nước ngoài chuyên kinh doanh trong lĩnh vực hạ tầng thì sự phát
triển của cơ sở hạ tầng kĩ thuật của một quốc gia tiếp nhận FDI luôn là điều kiện
vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư có thể nhanh chóng thông qua các quyết định
để tiến hành triển khai trên thực tế các dự án đầu tư. Do đó cơ sở hạ tầng có ảnh
hưởng rất lớn đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào KCN.
Hai là, đất đai
Vấn đề quy hoạch đất đai và giá thuê đất luôn được các nhà đầu tư xem xét
để đầu tư vào các địa phương.
Quy hoạch là vấn đề nổi cộm ở nhiều địa phương trong cả nước. Quy hoạch
phải bao quát tổng thể về ngành nghề, vị trí xây dựng sao cho phù hợp. Việc quy
hoạch rồi lại điều chỉnh sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp muốn đầu tư vào đặc
biệt là các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng trong việc tạo mặt bằng sản
xuất. Do đó nếu quá trình quy hoạch được công khai, dân chủ, nhất quán và khoa
học thì thuận lợi cho quá tỉnh giải phóng mặt bằng, thu hút và giản ngân vốn đầu tư
đúng tiến độ.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh trong KCN, cac nhà đầu tư phải thuê lại
đất tự các công ty phát triển hạ tầng KCN. Vì thế giá thuê đất sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài. Do
đó các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét hỗ trợ các doanh nghiệp thuê đất
trong KCN để đảm bảo giá thuê đất hợp lý nhằm tạo môi trường thuận lợi cho các
23


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính


nhà đầu tư. Thêm vào đó, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng cần
tiến hành nhanh chóng và linh hoạt hơn, giúp cho việc đầu tư và giải ngân vốn đầu
tư được thuận lợi hơn.
Ba là, dịch vụ trong KCN
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong các KCN bao gồm dịch vụ cung cấp
thông tin, cung ứng lao động, tư vấn quản lý, dịch vụ tư vấn pháp lý, dịch vụ đòa
tạo, dịch vụ cung cấp thông tin, hải quan, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ y tế, dịch vụ
kho vận…
Hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động dich vụ là những hoạt động có
tính chất đan xen, bổ trợ lẫn nhau. Hoạt động dịch vụ tham gia hỗ trợ vào quá trình
sản xuất ngay từ khâu tiếp nhận nguyên liệu đậu vào đến khâu hoàn thiện sản phẩm
cuối. Chất lượng và mức độ sẵn sàng của các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong
KCN có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thu hút và triển khai dựa án FDI vì nhà
ĐTNN khi triển khai dự án FDI vào KCN họ sẽ mua và sử dụng các dịch vụ này.
Bốn là, nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực vừa là nhân tố để thu hút vừa là nhân tố sử dụng có hiệu quả
FDI. Nguồn nhân lực kỹ thuật cao là điều kiện quan trọng hàng đầu để một nước
nghèo vượt qua được những hạn chế về tài nguyên thiên nhiên và trở nên hấp dẫn
các nàh đầu tư nước ngoài. Bời con người có khả năng hợp tác kinh doanh cao,
trình độ lao động phù hợp với yêu cầu, năng lực quản lý cao thì sẽ tạo ra năng suất
cao. Bên cạnh đó, các nhà ĐTNN sẽ giảm một phần chi phí đào tạo và bớt được
thời gian đào tạo nên tiến độ và hiệu quả của các dự án sẽ đạt đúng mục tiêu đề ra.
Trình độ thấp kém sẽ làm cho nước nhận đầu tư thua thiệt, đặc biệt là ở các khâu
của quá trình quản lý hoạt động FDI. Sai lầm của các cán bộ quản lý nhà nước có
24


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài Chính

thể làm thiệt hại về thời gian, tài chính cho nhà ĐTNN và cho nước nhận đầu tư.
Vì vậy nước nhận đầu tư phait tích cực nâng cao trình độ dân trí của người lao
động để không chỉ nâng cao khả năng tiếp cận công nghệ, kỹ thuật tiên tiến mà còn
nâng cao kỹ thuật quản lý kinh tế, giúp mở rộng dòng vốn đầu tư nước ngoài chảy
vào trong nước.
1.2.2.2. Các nhân tố thuộc môi trường đầu tư bên ngoài KCN
Một là, nhân tố môi trường chính trị - xã hội
Sự ổn định chính trị - xã hội có ý nghĩa quyết định đến việc huy động và sử
dụng có hiệu quả vốn đầu tư, đặc biệt là ĐTNN. Môi trường chính trị bao gồm
pháp luật, các đương lối, chính sách, định hướng phát triển của chính phủ, cấu trúc
chính trị, hệ thống quản lý hành chính. Tình hình chính trị khôn ổn định, đặc biệt là
thể chế chính trị (đi liền với nó là sự thay đổi luật pháp) thì mục tiêu và phương
thức thực hiện mục tiêu cũng thay đổi. hậu quả là lợi ích của các nhà ĐTNN bị
giảm, họ phải gánh chịu một phận hay toàn bộ các thiệt hại đó nên lòng tin của các
nhà đầu tư bị giảm sút. Mặt khác khi tình hình chính trị - xã hội không ổn định,
Nhà nước không đủ khả năng kiểm soát hoạt động của các nhà ĐTNN, hậu quả là
các nhà đầu tư hoạt động theo mục đích riêng, không theo định hướng chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của nước nhận đầu tư. Do đó hiệu quả sử dụng vốn FDI
rất thấp.
Kinh nghiệm cho thấy, khi tinh hình chính trị - xã hội bất ổn thì các nhà đầu
tư sẽ ngừng đầu tư hoặc không đầu tư nữa. Chẳng hạn, sự lộn xộn ở Nga trong thời
gian qua đã làm nản lòng các nhà đầu tư mặc dù Nga là một thị trường rộng lớn, có
nhiều tiềm năng…Tuy nhiên, nếu chính phủ thực hiện chính sách cởi mở hơn thì
chỉ làm giảm khả năng thu hút các nhà ĐTNN song đó chỉ là trường hợp ngoại lệ.
25



×