Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Phát triển nông nghiệp sinh thái ở huyện thanh trì, thành phố hà nội tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.93 KB, 25 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN SUNG

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP SINH THÁI Ở HUYỆN THANH
TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số:60 34 04 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2017


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học Xã hội

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN ĐỨC ĐỒNG

Phản biện 1: TS. PHÍ VĨNH TƯỜNG
Phản biện 2: TS. TRẦN ĐỨC HIỆP

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học Viện Khoa học Xã hội vào lúc: 16H30, ngày 14 tháng
10 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Thư viên Học viện Khoa học Xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh Trì là huyện ven đô của thành phố Hà Nội, việc xây
dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền
vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và
khả năng cạnh tranh cao là một trong những mục tiêu mà lĩnh vực
nông nghiệp huyện Thanh Trì đang hướng đến. Trong thời gian qua,
huyện Thanh Trì không ngừng tìm hướng phát triển cho các ngành
nghề nông nghiệp của huyện, đồng thời huyện cũng đã xây dựng đề
án: Nâng cao năng lực quản lý và bảo vệ môi trường huyện Thanh
Trì đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, bao gồm các giải
pháp hữu hiệu bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp. Những mô hình
phát triển nông nghiệp sinh thái như VAC đã xuất hiện tại nhiều xã
trên địa bàn huyện hay những mô hình nông nghiệp kết hợp với du
lịch sinh thái cũng đã được chú trọng phát triển. Tuy nhiên, việc phát
triển các mô hình trên còn mang tính nhỏ lẻ và chưa hiệu quả. Một
phần là cơ chế chính sách về phát triển nông nghiệp sinh thái, nông
nghiệp bền vững trên địa bàn huyện chưa được triển khai tốt, chất
lượng lao động nông nghiệp còn hạn chế…
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài:
“Phát triển nông nghiệp sinh thái ở huyện Thanh Trì, thành phố
Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Một số tác giả nghiên cứu về vấn đề phát triển sản xuất nông
nghiệp: Nguyễn Văn Khang (2012), Nghiên cứu mô hình sản xuất
nông nghiệp bền vững trong vùng dự án ngọt hóa Gò Công; Nguyễn
Hữu Sở (2009), Phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam…

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1


3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và phân tích thực
trạng phát triển nông nghiệp sinh thái, đề xuất các giải pháp phát
triển nông nghiệp sinh thái huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ các lý luận liên quan đến phát
triển nông nghiệp sinh thái
- Phân tích các nội dung phát triển nông nghiệp sinh thái, các
yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp sinh thái huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp sinh thái
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội đến năm 2025 và những năm
tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động phát triển nông nghiệp sinh thái huyện Thanh Trì,
thành phố Hà Nội
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài nghiên cứu phát triển nông nghiệp sinh
thái huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội dưới góc độ quản lý nhà
nước với các nội dung chủ yếu: Xây dựng, ban hành hệ thống văn
bản quản lý, triển khai các chính sách phát triển nông nghiệp sinh
thái và đánh giá phát triển nông nghiệp sinh thái theo các tiêu chí.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu phát triển nông nghiệp sinh
thái tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
Về thời gian: Đề tài sử dụng các dữ liệu tư năm 2011 – 2016,

đề xuất các giải pháp đến năm 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
2


5.1. Phương pháp luận
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
Phương pháp phân tích dữ liệu
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn sẽ làm sáng tỏ một số khái niệm về nông nghiệp
sinh thái, phát triển nông nghiệp sinh thái. Đồng thời, luận văn cũng
làm rõ các nội dung phát triển nông nghiệp sinh thái dưới góc độ
quản lý nhà nước về kinh tế.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phản ánh được thực trạng phát triển nông nghiệp sinh thái tại
các địa phương. Đánh giá hiệu quả phát triển nông nghiệp sinh thái
thông qua các tiêu chí. Đồng thời đây cũng là nguồn tài liệu có ý
nghĩa khoa học cho những người quan tâm đến vấn đề nông nghiệp
sinh thái.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung chính được chia thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển nông nghiệp
sinh thái
Chương 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp sinh thái ở
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp

sinh thái ở huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội

3


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP SINH THÁI
1.1. Tổng quan về phát triển nông nghiệp sinh thái
1.1.1. Khái niệm nông nghiệp sinh thái
“Nền nông nghiệp sinh thái là nền nông nghiệp kết hợp hài
hòa những cái ưu điểm, tích cực của hai nền nông nghiệp: nông
nghiệp hóa học và nông nghiệp hữu cơ một cách hợp lý và có chọn
lọc nhằm: thỏa mãn nhu cầu hiện tại nhưng không gây hại đến các
nhu cầu của các thế hệ tương lai (nông nghiệp bền vững); thỏa mãn
nhu cầu ngày càng tăng của con người về sản phẩm nông nghiệp,
nghĩa là phải đạt năng suất cao, phẩm chất nông sản tốt với mức đầu
tư vật chất ít và hiệu quả kinh tế cao.” [28, tr16]
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp sinh thái
Thứ nhất, sản phẩm của nông nghiệp sinh thái là sản phẩm
sạch trong đó sản phẩm phi ăn uống (cảnh quan, môi trường) rất
được coi trọng
Thứ hai, công nghệ sản xuất của nông nghiệp sinh thái thống
nhất giữa kỹ thuật địa phương, truyền thống với công nghệ hiện đại
Thứ ba, bố trí sản xuất nông nghiệp sinh thái tạo thành một
không gian hài hòa về cảnh quan sinh thái nhằm tôn trọng môi trường
và khai thác sản phẩm văn hóa tinh thần
1.1.3. Vai trò phát triển nông nghiệp sinh thái
1.2. Nội dung phát triển nông nghiệp sinh thái
1.2.1. Xây dựng, ban hành các văn bản về phát triển nông nghiệp

sinh thái
1.2.2. Yêu cầu và nguyên tắc phát triển nông nghiệp sinh thái
1.2.2.1. Yêu cầu phát triển nông nghiệp sin thái
4


Khác với những nền nông nghiệp khác, nền nông nghiệp sinh
thái cần phải đảm bảo các nội dung cơ bản sau [13]: tính đa dạng sinh
học, nuôi dưỡng đất cho đất sống, đảm bảo tái sinh vật chất, cấu trúc
nhiều tầng
1.2.2.2. Nguyên tắc phát triển nông nghiệp sinh thái
Thực hiện nền nông nghiệp sinh thái cần phải tuân thủ theo
một số nguyên tắc sau [13]: không phá hoại môi trườn, đảm bảo năng
suất ổn định, đảm bảo khả năng thực thi, ít phụ thuộc vào bên ngoà, ít
lệ thuộc vào hàng nhập ngoại
1.2.3. Phát triển nông nghiệp sinh thái thông qua các mô hình
1.2.3.1. Phát triển nông nghiệp sinh thái thông qua mô hình kinh tế
trang trại với điển hình mô hình Vườn - Ao - Chuồng (VAC)
1.2.3.2. Phát triển nông nghiệp sinh thái thông qua mô hình ruộng
lúa bờ hoa
1.2.3.3. Phát triển nông nghiệp sinh thái thông qua hệ thống canh tác
nông - lâm bền vững trên đất dốc
1.2.3.4. Phát triển nông nghiệp sinh thái thông qua mô hình nông
nghiệp hoa, sinh vật cảnh
1.2.4. Các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp sinh thái
1.2.4.1. Chính sách vốn phát triển nông nghiệp sinh thái
1.2.4.2. Hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
bền vững
1.2.4.3. Hỗ trợ các dịch vụ và tư vấn về phát triển nông nghiệp sinh
thái

1.2.4.4. Hỗ trợ xúc tiến thương mại và thị trường tiêu thụ
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp sinh thái
1.3.1. Nhận thức của các đối tượng liên quan về phát triển nông
nghiệp sinh thái
5


1.3.2. Điều kiện tự nhiên
1.3.3. Sự phát triển của khoa học – công nghệ
1.3.4. Năng lực của bộ máy quản lý nhà nước về nông nghiệp
1.3.5. Quá trình hội nhập về sản xuất nông nghiệp

Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP SINH THÁI Ở
HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và quá trình tổ chức khảo
sát
2.1.1. Khái quát về huyện Thanh Trì
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
a) Đặc điểm kinh tế
Sau 5 năm thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
huyện lần thứ XXII và Nghị quyết HĐND huyện khoá XVIII, kinh tế
của huyện duy trì được tốc độ tăng trưởng khá.
Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế huyện Thanh Trì giai đoạn 2012 - 2016
TT
Ngành nghề
Tỷ trọng (%)
Tăng trưởng
(%)

Công nghiệp - tiểu thủ
54,5
14,6
1
công nghiệp - xây
dựng
Thương mại - dịch vụ
34,5
13,7
2
Nông nghiệp
11
1,73
3
(Nguồn: Báo cáo tình hình KT-XH huyện Thanh Trì giai đoạn 2012 –
2016)

6


Bảng 2.3. Tốc độ tăng trưởng trung bình các ngành huyện Thanh Trì

TT

giai đoạn 2012 - 2016
Giá trị (Tỷ
Ngành
đồng)
Công nghiệp - Xây dựng
44.008

Thương mại - Dịch vụ
23.003
Nông nghiệp - Thủy sản
6.864

Tăng trưởng
bình quân
13,70%
14,60%
1,73%

1
2
3
(Nguồn: Báo cáo tình hình KT-XH huyện Thanh Trì giai đoạn 2012 –
2016)
c) Đặc điểm văn hóa - xã hội
2.1.1.3. Thực trạng sản xuất nông nghiệp huyện Thanh Trì
a) Hoạt động trồng trọt
b) Hoạt động chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản
2.1.2. Quá trình tổ chức khảo sát thực trạng
2.1.2.1. Mục đích khảo sát
Thông qua việc khảo sát đánh giá thực trạng phát triển nông
nghiệp sinh thái ở huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội, phân tích
thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Từ đó, đề
xuất các giải pháp hiệu quả cho phát triển nông nghiệp sinh thái ở
huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội trong thời gian tới
2.1.2.2. Nội dung khảo sát
Việc tổ chức khảo sát nghiên cứu thực trạng bao gồm các nội
dung sau đây:

(1) Khảo sát thực trạng phát triển nông nghiệp sinh thái ở
huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội thông quan các nội dung: Sự
cần thiết phát triển nông nghiệp sinh thái, mức độ xây dựng các văn
bản và chính sách phát triển nông nghiệp sinh thái huyện Thanh Trì,
thực trạng phát triển nông nghiệp sinh thái, thực trạng đảm bảo các
7


yêu cầu của nông nghiệp sinh thái, thực trạng các nguyên tắc phát
triển nông nghiệp sinh thái triên địa bàn huyện.
(2) Khảo sát thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố tới thực
trạng phát triển nông nghiệp sinh thái ở huyện Thanh Trì, Thành phố
Hà Nội.
Các nội dung nghiên cứu thực trạng nêu trên sẽ được phân
tích, bình luận, so sánh và đánh giá thông qua thang đo với các mức
độ khác nhau giúp tác giả rút ra các kết luận khoa học cần thiết cho
đề tài nghiên cứu.
2.1.2.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát
Đối tượng khảo sát:
- Cán bộ quản lý phụ trách phá triển nông nghiệp huyện và
các cán bộ quản lý liên quan
- Các doanh nghiệp, hợp tác xã về nông nghiệp trên địa bàn
huyện
- Người lao động nông nghiệp tại các mô hình (VAC, kinh tế
trang trại, nông nghiệp kết hợp du lịch…)
Địa bàn khảo sát: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tại một số
xã huyện Thanh Trì (Ngọc Hồi, Đại Áng, Liên Ninh, Tam Hiệp, Ngụ
Hiệp…).
2.1.2.4. Phương pháp khảo sát và đánh giá kết quả khảo sát
Để nghiên cứu và chỉ ra được thực trạng hoạt động thực trạng

phát triển nông nghiệp sinh thái ở huyện Thanh Trì, Thành phố Hà
Nội. Đề tài đã sử dụng 02 phương pháp nghiên cứu chính. Đó là:
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn. Các
phiếu khảo sát, các ý kiến của đối tượng khảo sát và tài liệu liên quan
được tập hợp lại theo phương pháp thống kê. Trong quá trình khảo
8


sát, để đưa ra những nhận xét có căn cứ, đề tài sử dụng các thang
đánh giá như sau:
(1) Rất tốt, tốt, khá, trung bình, yếu.
(2) Rất ảnh hưởng, ảnh hưởng, ít ảnh hưởng, không ảnh
hưởng
Đề tài phát ra 90 phiếu điều tra, số phiếu thu về 86 phiếu
(Chiếm 95,56%), số phiếu hợp lệ là 78 phiếu (90,70%).
2.1.2.5. Thời gian khảo sát
Đề tài tổ chức khảo sát các nội dung phát triển nông nghiệp
sinh thái ở huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội với thời gian là 2
tháng từ 01/4/2017 đến 01/6/2017.
2.1.2.6. Cách thức xử lý dữ liệu khảo sát
Sau khi thu thập dữ liệu từ các phiếu thô, ở các mức độ khác
nhau của từng tiêu chí, sử dụng phương pháp thống kê toán học và
phần mềm Microsoft Office Excel để tính trị số trung bình và xếp thứ
bậc từng tiêu chí, từ đó phân tích và rút ra các kết luận về thực trạng.
2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp sinh thái ở huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội thời gian qua
2.2.1. Thực trạng chủ trương và các văn bản quản lý phát triển
nông nghiệp sinh thái huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát về hệ thống văn bản quản lý phát triển
nông nghiệp sinh thái trên địa bàn huyện Thanh Trì, Hà Nội.

T
T

Nội dung

Rất tốt
SL

1
2

Hệ thống các
văn bản quản
lý đầy đủ
Hệ thống văn
bản quản lý

%

Mức độ đạt được (%)
Trung
Tốt
Khá
bình
SL
%
SL
% SL %

Yếu

SL

%

8

10,25

21

26,92

40

51,28

9

11,54

0

0

11

11,10

32


41,02

29

37,18

6

7,69

0

0

9


3

4

linh hoạt
Hệ thống các
văn bản quản
lý phù hợp với
thực tiễn
Hệ thống văn
bản quản lý có
sự minh bạch
và thống nhất


2

2,56

9

11,53

53

67,95 12 15,38

2

2,56

9

11,53

11

14,10

44

56,41 13 16,67

1


1,28

Kết quả khảo sát cho thấy, hế thống các văn bản quản lý
được đánh giá tổ ở tính đầy đủ và linh hoạt, cụ thể: “Hệ thống các
văn bản quản lý đầy đủ” có 10,25% số người được hỏi đánh giá là rất
tốt, 26,92% người được hỏi đánh giá tốt và 51,28% đánh giá ở mức
độ khá. Đối với tiêu chí “Hệ thống văn bản quản lý linh hoạt” có
11,10% người được hỏi đánh giá tốt, 41,02% người được hỏi đánh
giá tốt và 37,18% đánh giá khá. Hai tiêu chí mức độ phù hợp và mức
độ thống nhất và minh bạch chưa được đánh giá cao.
2.2.2. Thực trạng thực hiện các yêu cầu và nguyên tắc phát triển
nông nghiệp sinh thái trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố
Hà Nôi
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát về việc đảm bảo các yêu cầu phát triển
nông nghiệp sinh thái trên địa bàn huyện Thanh Trì, Hà Nội.
TT

1
2
3
4

Nội dung
Tính đa dạng sinh
học
Nuôi dưỡng đất để
cho đất sống
Đảm bảo tái sinh
vật chất

Cấu trúc nhiều
tầng

Tốt

Mức độ đạt được (%)
Khá
Trung bình
Yếu
%
SL
%
SL
%
SL
%

Rất tốt
SL
%

SL

10

18,87

18

33,96


14

26,41

9

16,93

2

3,77

2

3,77

11

20,75

16

30,19

19

35,85

5


9,43

8

15,09

19

35,85

14

26,41

11

20,75

1

1,87

7

13,21

11

20,75


19

35,85

14

26,41

2

3,77

Kết quả khảo sát ở trên cho thấy, các yêu cầu về phát triển
nông nghiệp sinh thái trên địa bàn huyện Thanh Trì được thực hiện
tương đối tốt. Về tiêu chí “Tính đa dạng sinh học” được đánh giá cao
10


nhất với 18,87% đánh giá rất tốt, 33,96% đánh giá tốt (Tuy nhiên vẫn
có 16,93% đánh giá tiêu chí này ở mức trung bình và 3,77% đánh giá
ở mức độ yếu). Về tiêu chí nuôi dưỡng đất để đất sống, trong quá
trình khảo sát tác giả đã nhận thấy rằng các trang trại luôn cải tạo đất
nông nghiệp thông qua việc trông các loại cây thải loại như lạc, đậu
tương và vãi vôi bội nhằm cải tạo đất, đây là cách thức rất truyền
thống nhưng đảm bảo môi trường sinh thái nhưng phần lớn người
dân vẫn sử dụng các loại phân hóa học hoặc để hoang hóa đất nông
nghiệp, ảnh hưởng đến mức độ sống của đất với 35,85% số người
được hỏi đánh giá nội dung này ở mức độ trung bình. Với tiêu chí
đảm bảo tái sinh vật chất (ví dụ sử dụng các loại cậy trồng, phân gia

cầm, gia súc làm phân bón…) đã được người nông thực hiện tương
đối tốt với 15,09% đánh giá rất tốt và 35,85% đánh giá tốt. Bên cạnh
đó, hiện tượng đốt rơm, rạ… vẫm xảy ra tại một số cánh đồng trên
địa bàn huyện Thanh Trì.
Đồng thời, đề tài tổ chức khảo sát đánh giá việc đảm bảo
nguyên tắc phát triển nông nghiệp sinh thái tại huyện Thanh Trì, Hà
Nội, kết quả được tổng hợp trong bảng dưới đây:
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát việc đảm bảo các nguyên tắc trong phát
triển nông nghiệp sinh thái trên địa bàn huyện Thanh Trì
T
T

1
2
3

Các nguyên
tắc phát triển
nông nghiệp
sinh thái
Không phá
hoại môi
trường
Đảm bảo năng
suất ổn định
Đảm bảo khả
năng thực thi,
ít phụ thuộc

Mức độ thực hiện (%)

Tốt
Khá
Trung bình

Rất tốt
SL

%

SL

%

SL

%

SL

0

0

9

11,53

33

42,31


25

32,05 11 14,10

1

1,28

12

15,38

35

44,78

24

30,77

6

7,69

21

26,92

35


44,87

18

23,07

4

5,13

0

0

11

%

Yếu
SL

%


vào bên ngoài
Ít lệ thuộc vào
hàng nhập
ngoại


4

2

2,56

9

11,53

52

66,67

12

15,38

3

3,84

Kết quả khảo cho thấy, các nguyên tắc chưa được thực hiện
một cách thống nhất. Về nguyên tắc “Không phá hoại môi trường”
chưa được thực hiện tốt, hiện tượng đốt các chất thải nông nghiệp
cũng như sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật hóa học các loại
thức ăn công nghiệp cho gia súc, gia cầm vẫn diễn ra phổ biến ảnh
hưởng đến môi trường đất, nước và không khí (với 32,05% đánh giá
nguyên tắc này ở mức trung bình và 14,10% đánh giá ở mức độ yếu).
Về tiêu chí “Đảm bảo năng suất ổn định” với 30,77% đánh giá ở mức

độ trung bình và 7,69% đánh giá ở mức độ yếu. Tuy nhiên, nguyên
tắc “Đảm bảo khả năng thực thi, ít phụ thuộc vào bên ngoài” được
đánh giá tương đối tốt với 26,92% đánh giá rất tốt và 44,87% đánh
giá tốt.
2.2.3. Thực trạng phát triển các mô hình nông nghiệp sinh thái
trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
Bảng 2.7. Số lượng các trang trại nông nghiệp trên địa bàn huyện
Thanh Trì giai đoạn 2012 – 2016
Năm 2012
TT

Loại hình

Số
lượng

1

Trang trại chuyên

Tỷ lệ %

Năm 2016
Số
lượng

Tỷ lệ%

24


26,10

27

22,13

31

33,69

41

33,61

37

40,21

54

44,26

canh
2

Trang trại trồng trọt
kết hợp với chăn
nuôi

3


Trang trại tổng hợp

12


Tổng

92

100

122

100

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Thanh Trì, 2016)
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát về hiệu quả triển khai các mô hình phát
triển nông nghiệp sinh thái huyện Thanh Trì, Hà Nội
TT

Nội dung

Rất tốt
SL

1

2


3

4
5
6

Đa dạng các mô
hình nông
nghiệp sinh thái
Triển khai các
mô hình nông
nghiệp sinh thái
Các mô hình
phát triển nông
nghiệp sinh thái
phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh
của Thanh Trì
Hiệu quả kinh tế
của các mô hình
Hiệu quả xã hội
của các mô hình
Hiệu quả mô
trường của các
mô hình

%

Mức độ thực hiện (%)
Trung

Tốt
Khá
bình
SL % SL % SL %

Yếu
SL

%

9

11,54 15 19,23 49 62,82

5

6,41

0

0

8

10,25 21 26,92 45 57,69

4

5,13


0

0

5

6,41

15 19,23 47 60,25 11 14,10

0

0

10,25

0

0

11,53 16 20,51 41 52,56 11 14,10

1

1,28

11 14,10 23 29,48 21 26,92 21 26,92

2


2,56

10 12,82 32 41,02 28 35,90
9

8

Kết quả khảo sát cho thấy, các mô hình nông nghiệp sinh thái
trên địa bàn huyện được đánh giá tương đối tốt. Về “Đa dạng các mô
hình nông nghiệp sinh thái” được đánh giá tốt với 93,59% đánh giá
từ khá trở lên. Đối với “Triển khai các mô hình nông nghiệp sinh
thái” được đánh giá cung rất tốt. Phát triển nông nghiệp sinh thái là
phát triển nông nghiệp bền vững nên đề tài đã khảo sát hiệu quả triển
khai các mô hình. Đối với hiệu quả kinh tế được đánh giá cao nhất
với 12,82% đánh giá rất tốt, 41,02% đánh giá tốt và đối với hiệu quả
xã hội thì đánh giá tập trung ở mức độ khá với 52,56%. Cuối cùng là
13


hiệu quả môi trường chỉ được đánh giá trung bình khá với 53,84%
người được hỏi đánh giá phương diện này ở mức độ khá hoặc trung
bình.
2.2.4. Thực trạng các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp
sinh thái trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát về mức độ hiệu quả của một số hỗ trợ
phát triển nông nghiệp sinh thái trên địa bàn huyện Thanh Trì
T
T

1


2

3

4

Các nội dung
hỗ trợ
Hỗ trợ vốn
phát triển nông
nghiệp sinh
thái, nông
nghiệp công
nghệ cao trên
địa bàn huyện
Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế
nông nghiệp
theo hướng
bền vững
Hỗ trợ về dịch
vụ, tư vấn phát
triển
nông
nghiệp
sinh
thái trên địa
bàn
huyện

Thanh trì
Hỗ trợ về phát
triển thị
trường, xúc
tiến thương
mại và phát
triển sản phẩm
nông nghiệp
sinh thái

Rất hiệu
quả
SL %

Mức độ hỗ trợ (%)
Tương đối
Hiệu quả
Ít hiệu quả
hiệu quả
SL
%
SL
%
SL
%

Rất ít hiệu
quả
SL
%


1

1,28

14

17,95

58

74,36

5

6,41

0

0

2

2,56

11

14,10

21


26,92

42

53,85

2

2,56

1

1,28

11

14,10

45

57,69

18

23,07

3

3,85


0

0

9

11,53

48

61,54

15

19,23

6

7,69

14


Kết quả khảo sát cho thấy, các hoạt động hộ trợ phát triển
nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Trì được đánh giá tập trung ở
mức độ tương đối hiệu quả: “Hỗ trợ vốn phát triển nông nghiệp sinh
thái, nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn huyện” với 74,36%; Hỗ
trợ về dịch vụ, tư vấn phát triển nông nghiệp sinh thái trên địa bàn
huyện Thanh trì với 57,69% và hỗ trợ về phát triển thị trường, xúc

tiến thương mại và phát triển sản phẩm nông nghiệp sinh thái với
61,54%. Tuy nhiên, việc hỗ trợ về “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng bền vững” chưa được đánh giá cao và ít hiệu quả.
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp
sinh thái ở huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến
phát triển nông nghiệp sinh thái trên địa bàn huyện Thanh Trì
TT

Các yếu tố ảnh hưởng

1

Nhận thức của các đối
tượng liên quan về phát
triển nông nghiệp sinh thái
Điều kiện tự nhiên

2
3
4
5

Sự thay đổi của KH-CN
Năng lực của bộ máy quản
lý nhà nước về nông
nghiệp
Quá trình hội nhập về sản
xuất nông nghiệp


Mức độ ảnh hưởng(%)
Tương
Rất mạnh
Mạnh
Ít
đối mạnh
SL % SL % SL % SL %
11 14,10 25 32,05 38 48,72
9
8

4

5,13

14,1
0
33,3
10,25 18 23,07 21 26,92 26
3
11,53 19 24,36 39 50,00 11

Rất ít
SL %
0

0

0


0

5

6,4
1

21 26,92 35 44,87 19 24,36

3

3,84

0

0

11 14,10 21 26,92 35 44,87

8

10,2
5

3

3,7
8

Kết quả khảo sát cho thấy, các yếu tố điều ảnh hưởng đến

phát triển nông nghiệp sinh thái trên địa bàn huyện Thanh Trì.
Đối với ảnh hưởng của “Nhận thức của các đối tượng liên
quan về phát triển nông nghiệp sinh thái” thì có 14,10% người được
hỏi đánh giá là ảnh hưởng rất mạnh, 32,05% đánh giá là mạnh và
15


48,72% đánh giá là tương đối mạnh. Có thể thấy, nhận thức của của
cán bộ quản lý (ảnh hưởng đến việc triển khai các văn bản quản lý và
chỉ đạo tổ chức phát triển nông nghiệp sinh thái) và các doanh
nghiệp, cá nhân và hộ nông dân (ảnh hưởng về mức độ cam kết trong
triển khai phát triển các nội dung về phát triển nông nghiệp sinh thái).
Đối với yếu tố “Năng lực của bộ máy quản lý nhà nước về
nông nghiệp” với 26,92% người được hỏi đánh giá nội dung này ở
mức độ rất mạnh và 44,87% đánh giá ở mức độ mạnh và 24,36%
đánh giá tương đối mạnh (Ảnh hưởng trực tiếp đến chủ trương, kế
hoạch, tổ chức, kiểm tra hoạt động phát triển nông nghiệp sinh thái
trên địa bàn huyện.
Điều kiện tự nhiên là yếu tố khách quan ảnh hưởng đến phát
triển nông nghiệp sinh thái vì sự thay đổi của thời tiết đặc biệt là ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu dẫn đến các hiện tượng thời tiết thất
thường qua đó ảnh hưởng đến mùa vụ và hiệu quả kinh tế của sản
xuất nông nghiệp sinh thái trên địa bàn huyện. Các yếu tố khác đều
được đánh giá ở mức độ tương đối mạnh.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng
2.4.1. Thành công
Phát triển nông nghiệp sinh thái của huyện trong giai đoạn
2012-2016 khá toàn diện. Các mô hình nông nghiệp sinh thái phát
triển mạnh về số lượn và chất lượng. Cơ cấu cây trồng chuyển dịch
theo hướng hình thành các vùng nguyên liệu tập trung, phát triển diện

tích cây trồng đạt giá trị, hiệu quả cao. Ngành chăn nuôi chuyển theo
hướng nâng cao chất lượng, giá trị, hiệu quả; phát triển chăn nuôi tập
trung theo hướng trang trại, gia trại xa khu dân cư, đảm bảo vệ sinh
môi trường và an toàn dịch bệnh.
2.4.2. Hạn chế
16


Các mô hình nông nghiệp sinh thái trên địa bàn huyện chưa
phát triển toàn diện theo hướng sinh thái mà chỉ ở một số tiêu chí đã
đáp ứng được phát triển sinh thái như về đảm bảo quy trình sản xuất
khép kín, ít ảnh hưởng đến môi trường…
Các chính sách phát triển nông nghiệp sinh thái của Hà Nội
cũng như của huyện Thanh Trì còn chưa cụ thể và chưa có những đề
án phát triển nông nghiệp sinh thái cụ thể cho các địa phương. Hiện
nay, một số huyện ngoại thành Hà Nội đang triển khai mô hình phát
triển nông nghiệp gắn với du lịch sinh thái. Tuy nhiên, những quy
đinh về quản lý nhà nước đối với các mô hình trên chưa rõ ràng khi
vẫn còn chồng chép với các văn bản của sản xuất nông nghiệp với
các văn bản của kinh doanh du lịch.
2.4.3. Nguyên nhân
2.4.3.1. Khách quan
Xuất phát điểm của huyện Thanh Trì rất thấp, nền kinh tế
thuần nông, hệ thống cơ sở hạ tầng thiếu và chưa đồng bộ, đặc biệt là
hệ thống giao thông, thủy lợi, điện phục vụ sản xuất; đời sống của
người dân khó khăn; nguồn nội lực cho phát triển còn hạn chế. Các
lĩnh vực văn hóa xã hội đối diện với nhiều khó khăn về cơ sở vật chất
cho phát triển…
2.4.3.2. Chủ quan
Nhận thức về sản xuất nông nghiệp sinh tháicủa các cấp, các

ngành và người nông dân huyện Thanh Trì về sản xuất quy mô lớn,
sản xuất nông nghiệp hàng hóa, sản xuất nông nghiệp bền vững... còn
rất hạn chế. Công tác quy hoạch, kế hoạch sản xuất nông nghiệp chưa
phù hợp thực tiễn, chưa xác định danh mục cụ thể các loại cây trồng,
vật nuôi để định hướng phát triển. Việc xác định vùng sản xuất phù
hợp song chưa có kế hoạch cụ thể cho từng vùng…
17


Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
SINH THÁI Ở HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Đinh hướng phát triển nông nghiệp sinh thái ở huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội đến năm 2020 và những năm tiếp theo
3.1.1. Định hướng phát triển KT-XH huyện Thanh Trì
Quán triệt phương châm: Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung
tâm, phát triển văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội; xây dựng hạ
tầng đô thị và “Nông thôn mới” là nhiệm vụ trọng tâm đột phá; bảo
đảm an ninh quốc phòng là nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên”,
Huyện Thanh Trì cần chủ động, sáng tạo, phát huy vị thế mới là
huyện trung tâm của Thành phố, với tiềm năng lợi thế của khu vực đô
thị sinh thái phía Nam Thủ đô Hà Nội, tập trung phát triển kinh tế với
tốc độ tăng trưởng cao, bền vững theo định hướng: Dịch vụ - Công
nghiệp – Nông nghiệp.
Đến năm 2020, huyện cơ bản hoàn thành xây dựng nền tảng
cơ sở vật chất quan trọng. Nhiều khu đô thị lớn, văn minh hiện đại
được hình thành với nét đặc trưng của vùng sông hồ, các trục giao
thông được xây dựng hoàn chỉnh đồng bộ tạo bộ mặt nông thôn mới
văn minh, hiện đại. Xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc với các công trình tiêu biểu, đời sống văn hoá tinh thần được

nâng cao. Quan tâm giải quyết triệt để các vấn đề về môi trường.
Giáo dục đào tạo phát triển toàn diện, chất lượng nguồn nhân lực
được nâng lên đáp ứng yêu cầu phát triển. An ninh chính trị đảm bảo
vững chắc. Đời sống nhân dân được nâng cao, thu nhập bình quân đạt
trên mức bình quân của ngoại thành Hà Nội. Hệ thống chính trị hoạt
động hiệu quả. Quan hệ đối ngoại được mở rộng, giao lưu kinh tế,
18


văn hoá xã hội được phát triển mạnh. Huyện Thanh Trì là một điểm
đến hấp dẫn của khách du lịch.
Nhiệm vụ và các chỉ tiêu chủ yếu của mục tiêu phát triển KTXH giai đoạn 2017-2020.
Huy động, khai thác có hiệu quả tiềm năng, nguồn lực, đẩy
mạnh tốc độ phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng Công nghiệp – Dịch vụ – Nông nghiệp. Phát triển làng nghề
truyền thống gắn với du lịch, dịch vụ. Tập trung xây dựng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật then chốt, hoàn thành cơ sở vật chất thiết yếu cho
lĩnh vực văn hoá – xã hội, phát triển một số khu đô thị sinh thái văn
minh, hiện đại. Tích cực cải thiện và từng bước nâng cao chất lượng
môi trường. Đẩy mạnh xây dựng đời sống văn hoá mới, chú trọng
phát huy văn hoá truyền thống. Đổi mới và tạo bước phát triển mạnh
giáo dục - đào tạo, đảm bảo đủ nguồn nhân lực với chất lượng đáp
ứng yêu cầu phát triển, giải quyết tốt việc làm. Đảm bảo an sinh xã
hội, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân.
Giữ vững ổn định chính trị, tăng cường quốc phòng, an ninh.
Tiếp tục đổi mới và nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu quả
hoạt động của hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở. Tạo đồng thuận
cao và huy động sức mạnh toàn dân để phấn đấu cơ bản hoàn thành
xây dựng “Nông thôn mới” trên địa bàn huyện theo hướng đô thị.

3.1.2. Định hướng phát triển nông nghiệp sinh thái huyện Thanh
Trì
Tập trung xây dựng và phát triển nông nghiệp sinh thái theo
hướng mở rộng qui mô sản xuất của các mô hình nông nghiệp sinh
thái trên địa bàn huyện, tạo ra một chu trình sản xuất khép kín với
những sản phẩm có chất lượng và giá trị hàng hoá cao để cung cấp
19


cho các quận nội thành, các khu đô thị và khu công nghiệp lân cận,
đồng thời tiến tới có sản phẩm phục vụ xuất khẩu.
Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp sinh thái theo hướng hiện
đại hoá bảo vệ môi trường và tái sinh các vất chất liên quan, trên cơ
sở ứng dụng các qui trình kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất; không sử
dụng thuốc BVTV, thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi kém chất
lượng, cấm sử dụng thuốc ngoài danh mục, không rõ nguốn gốc xuất
xứ; tăng cường áp dụng những thành tựu KH-CN mới về giống cây
con, những chế phẩm sinh học... nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Phát triển nông nghiệp gắn liền với việc bảo vệ môi trường
sinh thái. Kết hợp qui hoạch phát triển hợp lý các mô hình với
chuyển dịch cơ cấu cây trồng nhằm tạo ra làng vườn, phố vườn, các
mô hình phát triển nông nghiệp - du lịch - sinh thái ở Đại Áng, Tam
Hiệp. Hạn chế tối đa việc sử dụng hoá chất, tăng cường sản xuất theo
phương pháp công nghệ sinh học để vừa nâng cao chất lượng sản
phẩm, đảm bảo VSATTP và không ô nhiễm môi trường.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị SXNN và thuỷ sản bình
quân/năm giai đoạn 2016 - 2020 tăng 2,73%. Đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng dịch vụ nông nghiệp, đạt 11 - 12 tỉ đồng, tăng bình quân 14 15%/năm giai đoạn 2011 - 2020.
- Giá trị SXNN và thuỷ sản trên ha đất năm 2020 đạt từ 110 120 triệu đồng/ha.

- Chuyển dịch cơ cấu SXNN theo hướng:
+ Phát triển sản xuất ngành thuỷ sản theo hướng đẩy mạnh
thâm canh và coi trọng việc bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy
sản. Năm 2020 chiếm khoảng 0,6% tổng giá trị sản xuất nông - lâm thuỷ sản.
20


+ Ngành chăn nuôi tiếp tục phát triển theo hướng thâm canh.
Trong đó ổn định và nâng cao chất lượng đàn bò; tăng số lượng và
chất lượng đàn lợn hướng nạc, phát triển chăn nuôi gia cầm một cách
an toàn trên cơ sở kiểm soát được dịch cúm gia cầm. Phát triển sản
xuất giống vật nuôi chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển chăn
nuôi trong và ngoài huyện. Đến năm 2020 đạt giá trị sản xuất 135,0 tỉ
đồng, chiếm khoảng 38% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp và thuỷ
sản. Tập trung thực hiện tốt kế hoạch đưa chăn nuôi ra xa khu vực
dân cư cùng các giải pháp phòng chống dịch bệnh, bảo vệ môi
trường… Về tiêu thụ, kiên quyết không kinh doanh giết mổ ở các khu
đô thị, thị trấn và khu dân cư.
+ Trồng trọt của Thanh Trì vẫn phải phấn đấu để ổn định tỉ
trọng, giá trị sản xuất chiếm khoảng trên 50% giá trị SXNN và thuỷ
sản, cụ thể đến năm 2020 là khoảng 60%. Trong trồng trọt thực hiện
giảm mạnh diện tích cây lương thực và phấn đấu đến năm 2020 chỉ
còn diện tích sản xuất lúa giống và lúa chất lượng cao. Tăng diện tích
RAT, rau cao cấp, rau gia vị. Mở rộng và phát triển hoa, cây cảnh,
cây ăn quả phù hợp với khả năng của mỗi vùng và xã trong huyện.
- Phát triển ngành dịch vụ nông nghiệp, giá trị sản xuất ngành
dịch vụ nông nghiệp năm 2020 đạt 2,97 tỉ đồng, chiếm 1,1% giá trị
sản xuất nông lâm nghiệp.
3.2. Giải pháp phát triển nông nghiệp sinh thái ở huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội đến năm 2025 và những năm tiếp theo

3.2.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về phát
triển triển nông nghiệp sinh thái
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống các văn bản quản lý về phát triển nông
nghiệp sinh thái ở huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
21


3.2.3. Triển khai hiệu quả các chính sách phát triển nông nghiệp
sinh thái ở huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
3.2.4. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng về
phát triển nông nghiệp sinh thái cho các đối tượng liên quan
3.2.5. Các giải pháp khác
3.2.5.1. Hỗ trợ các phát triển các mô hình nông nghiệp thái
3.2.5.2. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
3.2.5.3. Huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
sinh thái
3.2.5.4. .Hỗ trợ khoa học công nghệ và khuyến nông cho, người nông
dân
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Với Chính phủ và các bộ ngành, liên quan
3.3.2. Với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và các sở ban ngành
liên quan

22


KẾT LUẬN
Nông nghiệp phát triển theo hướng thân thiện với môi trường
có vị trí, vai trò rất quan trọng trong quá trình thực hiện CNH, HĐH,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nông nghiệp là cơ sở, là nguồn lực

quan trọng để phát triển KT - XH bền vững, giữ vững ổn định chính
trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng. Giải quyết tốt vấn đề nông nghiệp
góp phần giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái để phát triển. Huyện Thanh Trì là cửa ngõ phía nam
của Thủ đô và là địa phương nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo, đồng
thời nông nghiệp của Thanh Trì mang những nét đặc thù riêng, đặc
thù đó hàm chứa không ít các nguy cơ tác động bất lợi tới môi trường
sinh thái. Vì vậy, nông nghiệp huyện Thanh Trì phát triển theo hướng
sinh thái là một vấn đề cấp thiết.

23


×