Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Tình trạng giao kết, thực hiện hợp đồng lao động tại sở kế hoạch và đầu tư tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.74 KB, 27 trang )

Thực trạng giao kết, thực hiện hợp đồng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng

MỤC LỤC

Hoàng Văn Thuật

Lớp: ĐH Quản trị Nhân lực K2C


Thực trạng giao kết, thực hiện hợp đồng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng

LỜI MỞ ĐẦU
Lao động là nhu cầu, là đặc trưng trong hoạt động sống của con người.
Khi xã hội ngày càng phát triển, quan hệ lao động trở thành một mối quan hệ xã
hội có tầm quan trọng với từng cá nhân và sự phát triển kinh tế xã hội của quốc
gia. Quan hệ lao động trên thị trường là một loại quan hệ đặc biệt, là quan hệ
pháp lý trong quá trình tuyển dụng và sử dụng sức lao động của người tại các
doanh ngiệp thuộc các thành phần kinh tế và tại các cơ quan nhà nước, các tổ
chức xã hội. Vì thế cần phải có sự điều chỉnh của pháp luật đối với mối quan hệ
này. Quan hệ lao động ngày càng được thiết lập theo nhiều cách thức khác nhau
và hiện nay hợp đồng lao động đã trở thành cách thức cơ bản, phổ biến nhất, phù
hợp nhất để thiết lập quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường..
Ở Việt Nam,chế định hợp đồng lao động cũng là một tâm điểm của pháp
luật lao động, hợp đồng lao động được quy định rõ ràng trong Bộ luật Lao động.
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay,
những vấn đề xoay quanh hợp đồng lao động là một trong những vấn đề cần
được người lao động và người sử dụng lao động chú ý, trước khi đi đến việc kí
kết hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động nên tìm
hiểu các vấn đề xung quanh về hợp đồng lao động, cũng như các vấn đề khác
của hợp đồng lao động để từ đó hiểu rõ hơn quyền lợi của mình, và đặc biệt là
khi có tranh chấp xảy ra.


Để hiểu rõ hơn về hợp đồng lao động nói chung và hợp đồng theo Nghị
định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại
công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, em lựa chọn đề
tài “ Tình trạng giao kết, thực hiện hợp đồng lao động tại Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Cao Bằng”.

Hoàng Văn Thuật

2Lớp: ĐH Quản trị Nhân lực K2C


Thực trạng giao kết, thực hiện hợp đồng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng

CHƯƠNG 1 – KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
1.1. Khái niệm hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử
dụng lao động bao gồm các điều khoản về việc làm,tiền công, điều kiện làm
việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động (Điều 26 Bộ luật
lao động).
Hợp đồng lao động được ký kết trực tiếp giữa người sử dụng lao độngvà
người lao động bằng văn bản.và phải được làm thành hai bản, mỗi bên giữ một
bản. Đối với một số công việc có tính chất tạm thời mà thời hạn dưới ba tháng
hoặc đối với lao động giúp việc gia đình thì các bên có thể giao kết bằng miệng.
Trong trường hợp giao kết bằng miệng, thì các bên đương nhiên phải tuân theo
các quy định của pháp luật lao động.
Như vậy một hợp đồng lao động được cấu thành bởi 03 yếu tố:
- Có sự cung ứng một công việc;
- Có sự trả công lao động (tiền lương);
- Có sự phụ thuộc lao động giữa người sử dụng lao động và người lao
động về mặt pháp lý.

Vai trò của hợp đồng lao động:
- Là những quy định mang tính pháp lý, ràng buộc giữa người sử dụng
lao động và người lao động thông qua quyền và nghĩa vụ
- Là cơ sở căn bản giải quyết tranh chấp lao động
- Là cơ sở pháp lý để thiết lập các quan hệ khác
- Nâng cao và phát huy quyền dân chủ
*Phạm vi và đối tượng áp dụng hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động áp dụng cho các đối tượng người lao động làm công
ăn lương sau đây:
- Người lao động (không phải là công chức nhà nước) làm việc trong các
đơn vị kinh tế quốc doanh, doanh nghiệp quốc phòng, các đơn vị kinh tế của lực
lượng vũ trang nhân dân.
- Người lao động làm việc trong các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh, làm
Hoàng Văn Thuật

3Lớp: ĐH Quản trị Nhân lực K2C


Thực trạng giao kết, thực hiện hợp đồng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng

việc cho các cá nhân, hộ gia đình, làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài.
- Người lao động làm việc trong các công sở nhà nước từ trung ương đến
tỉnh, huyện và cấp tương đương, nhưng không phải là công chức nhà nước.
1.2. Đặc trưng của hợp đồng lao động
Là một loại hợp đồng, hợp đồng lao động mang những đặc điểm của hợp
đồng nói chung,đồng thời có những nét đặc trưng của hợp đồng lao động,giúp
phân biệt nó với các loại hợp đồng khác. Ở nước ta,có những sự khác biệt nhất
định về góc độ, cách thức tiếp cận nhưng về cơ bản đều coi yếu tố quản lí của
người sử dụng lao động với người lao động là đặc trưng quan trọng nhất.Cụ

thể,của hợp đồng lao động có những đặc trưng sau:
Thứ nhất, hợp đồng lao động có sự phụ thuộc pháp lý của người lao động
với người sử dụng lao động.
Đây là đặc trưng được coi là tiêu biểu nhất của hợp đồng lao động. Sự phụ
thuộc pháp lý được hiểu là sự phụ thuộc được pháp luật thừa nhận. Sự phụ thuộc
này mang tính khách quan tất yếu khi người lao động tham gia vào quan hệ lao
động. Khi tham gia quan hệ hợp đồng lao động, mỗi người lao động thực hiện
các nghĩa vụ có tính cá nhân, đơn lẻ nhưng lao động ở đây là lao động mang tính
xã hội hóa, vì thế hiệu quả cuối cùng lại phụ thuộc vào sự phối hợp của cả tập
thể, của tất cả các quan hệ lao động.
Thứ hai, đối tượng của hợp đồng lao động là việc làm có trả công.
Mặc dù hợp đồng lao động là một quan hệ mau bán, song biểu hiện của nó
không giống các quan hệ thông thường khác trong xã hội mà nó là một loại quan hệ
đặc biệt. Một trong những khía cạnh đặc biệt này thể hiện hàng hóa mang ra trao
đổi - sức lao động – luôn gắn liền với cơ thể người lao động. Khi người sử dụng
lao động mua sức hàng hóa lao động thì cái mà họ được sở hữu đó là một quá trình
lao động biểu thị thông qua thời gian làm việc, trình độ chuyên môn…của người
lao động và họ phải cung ứng sức lao động từ thể lực và trí lực của chính mình, sức
lao động được mua bán trên thị trường là sức lao động trừu tượng, do đó các bên
phải mua bán thông qua một việc làm.
Hoàng Văn Thuật

4Lớp: ĐH Quản trị Nhân lực K2C


Thực trạng giao kết, thực hiện hợp đồng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng

Thứ ba, hợp đồng lao động do đích danh người lao động thực hiện.
Đặc trưng này xuất phát từ bản chất của quan hệ hợp đồng lao động. Hợp
đồng lao động thường được thực hiện trong môi trường xã hội hóa, có tính chuyên

môn hóa và hợp tác hóa rất cao, vì vậy, khi người sử dụng lao động thuê mướn
ngườilao động người ta không chỉ quan tâm tới đạo đức, ý thức, phẩm chất … tức
nhân thân của ngườilao động. Do đó, ngườilao động phải trực tiếp thực hiện các
nghĩa vụ đã cam kết, không được chuyển dịch vụ cho người thứ ba. Thêm nữa,
trong hợp đồng lao động ngoài quyền lợi do hai bên thỏa thuận thì còn một số chế
độ, quyền lợi theo quy định của pháp luật như nghỉ lễ hàng năm, nghỉ lễ tết…
Những quyền lợi này chỉ thực hiện trên cơ sở sự cống hiến cho xã hội của ngườilao
động. Vì vậy, để được hưởng điều này ngườilao động phải trực tiếp thực hiện hợp
đồng lao động.
Thứ tư,Trong hợp đồng lao động có sự thỏa thuận của các bên thường bị
khống chế bới những giới hạn pháp lý nhất định.
Hợp đồnglao động ngoài những đặc điểm nói chung của quan hệ hợp đồng
như sự tự do, tự nguyện, tính không trái với pháp luật…thì hợp đồnglao động còn
bị chi phối bởi nguyên tắc thỏa thuận. Sự thỏa thuận của các bên thường bị khuôn
khổ, khống chế bởi những “ ngưỡng”, giới hạn pháp lý nhất định của Bộ luật lao
động, thỏa ước lao động tập thể…Ngoài ra, hợp đồnglao động là loại hợp đồng vừa
có tính thỏa thuận vừa có tính thực tế.
Thứ năm, hợp đồng lao động được thực hiện liên tục trong thời gian nhất
định hay vô định.
Hợp đồnglao động phải được thực hiện liên tục trong khoảng thời gian nhất
định hay trong khoảng thời gian vô hạn định. Thời hạn của hợp đồng có thể được
xác định rõ từ ngày có hiệu lực tới một thời điểm nào đó, xem cũng có thể không
xác định trước thời hạn kết thúc. Ở đây, các bên – đặc biệt là người lao động không
có quyền lựa chọn hay làm việc theo ý chí chủ quan của mình mà công việc phải
được thi hành tuần tự theo thời gian đã được người sử dụng lao động xác định
(ngày làm việc, tuần làm việc).
Hợp đồnglao động được thực hiện trong một thời gian nhất định, còn hợp
Hoàng Văn Thuật

5Lớp: ĐH Quản trị Nhân lực K2C



Thực trạng giao kết, thực hiện hợp đồng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng

đồng dịch vụ thường được thực hiện trong một thời gian nhất định.
1.3. Nội dung, hình thức, các loại hợp đồng lao động
* Nội dung của hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây: công việc
phải làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm làm việc,
thời hạn hợp đồng, điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm
xã hội đối với người lao động. Nội dung của hợp đồng không được trái với quy
định của pháp luật về lao động, không hạn chế quyền lợi của người lao động và
không trái với thỏa ước lao động tập thể
Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động
quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn mức được quy định trong pháp
luật lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động đang áp dụng trong
doanh nghiệp hoặc hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần
hoặc toàn bộ nội dung đó phải được sửa đổi, bổ sung.
Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh,
bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng lao động có
quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ
bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường
hợp người lao động vi phạm.
Nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám
đốc trong doanh nghiệp cóvốn của Nhà nước do Chính phủ quy định.
* Hình thức của hợp đồng lao động
Có hai hình thức hợp đồng lao động là hợp đồng bằng miệng và hợp đồng
bằng văn bản.
- Hợp đồng bằng miệng (bằng lời nói) chỉ áp dụng với tính chất tạm thời
mà thời hạn dưới ba tháng, hoặc đối với lao động giúp việc gia đình. Trong

trường hợp giao kết bằng miệng, nếu cần phải có người thứ ba chứng kiến thì do
hai bên thỏa thuận. Đồng thời, các bên phải đương nhiên tuân theo các quy định
Hoàng Văn Thuật

6Lớp: ĐH Quản trị Nhân lực K2C


Thực trạng giao kết, thực hiện hợp đồng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng

của pháp luật lao động.
- Hợp đồng lao động bằng văn bản được giao kết hoàn toàn dựa trên cơ sở
sự thỏa thuận của các bên và phải lập bằng văn bản có chữ ký của các bên. Văn
bản hợp đồng phải theo mẫu thống nhất do Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội ban hành và thống nhất quản lý. Hợp đồng lao động bằng văn bản được áp
dụng cho loại hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn từ
12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng lao động theo công việc hoặc theo mùa vụ mà
thời hạn xác định dưới 12 tháng và phải được lập thành hai bản, mỗi bên giữ
một bản.
* Các loại hợp đồng lao động
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn áp dụng cho những công
việc không xácđịnh được thời điểm kết thúc hoặc những công việc có thời hạn
trên 36 tháng;
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn áp dụng cho những công việc xác
định đượcthời điểm kết thúc trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến đủ 36
tháng: người sử dụng lao động chỉ được giao kết tối đa 2 lần với cùng 1 người
lao động. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng lao động, nếu người
lao động vẫn tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động mà vẫn không ký
hợp đồng lao động mới thì hợp đồng lao động đã ký chuyển thành hợp đồng lao
động không xác định thời hạn.
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có

thời hạn dưới12 tháng áp dụng cho những công việc có thể hoàn thành trong
khoảng thời gian dưới12 tháng hoặc để tạm thời thay thế người lao động bị kỷ
luật chuyển làm côngviệc khác có thời hạn, người lao động tạm hoãn thực hiện
hợp đồng lao động, ngườilao động nghỉ việc vì lý do khác và hợp đồng với
người đã nghỉ hưu.
1.4. Giao kết hợp đồng lao động
Hoàng Văn Thuật

7Lớp: ĐH Quản trị Nhân lực K2C


Thực trạng giao kết, thực hiện hợp đồng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng

Giao kết hợp đồng lao động là giai đoạn đầu tiên thể hiện sự hợp tác của
các bên để đi đến sự thống nhất ý chí nhằm tạo lập quan hệ lao động, là quá
trình để các bên tìm hiểu, đánh giá về nhau một cách trực tiếp từ đó lựa chọn và
ra quyết định chính thức. Để xác lập quan hệ hài hòa, ổn định trên cơ sở tôn
trọng lẫn nhau, các bên cần có ý thức thiện chí khi thương lượng. Vậy giao kết
hợp đồng là hành vi pháp lý của hai bên nhằm thể hiện ý chí theo trình tự, thủ
tục nhất định để xác lập quan hệ lao động.
Hợp đồng lao động được giao kết trực tiếp giữa người lao động với người
sử dụnglao động hoặc có thể được ký kết giữa người sử dụng lao động với người
được uỷquyền hợp pháp thay mặt cho nhóm người lao động. Trường hợp do
người uỷ quyềnhợp pháp ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, địa
chỉ thườngtrú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động. Hợp đồng này
có hiệu lực nhưký kết với từng người và chỉ áp dụng trong trường hợp người sử
dụng lao độngcần lao động để giải quyết một công việc nhất định, theo mùa vụ
mà thời hạn kếtthúc dưới 12 tháng hoặc công việc xác định được thời gian kết
thúc từ đủ 12tháng đến 36 tháng.
Ngườilao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người

sử dụng laođộng nếu có khả năng thực hiện nhiều hợp đồng và phải bảo đảm
thời giờ làmviệc, thời giờ nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật. Đối với hợp
đồng lao độngký với người đã nghỉ hưu, người làm công việc có thời hạn dưới 3
tháng thìkhoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền tàu xe, nghỉ hàng năm được
tính gộpvào tiền lương hoặc tiền công của người lao động.
Đối với ngành nghề và công việc được nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào
làm việc theo quy định tại Điều 120 của Bộ luật Lao động, thì việc giao kết hợp
đồng lao động phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người giám hộ
hợp pháp của người đó mới có giá trị.
Công việc theo hợp đồng lao động phải do người giao kết thực hiện,
Hoàng Văn Thuật

8Lớp: ĐH Quản trị Nhân lực K2C


Thực trạng giao kết, thực hiện hợp đồng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng

không được giao cho người khác, nếu không có sự đồng ý của người sử dụng lao
động.
Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động
Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và
người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.
Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc
giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp
luật của người lao động.
Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12
tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong
nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng
lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.
Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo danh

sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của
từng người lao động
Nguyên tắc kết giao hợp đồng lao động
Nguyên tắc là tư tưởng chủ đạo xuyên suốt buộc các bên phải tuân theo
trong một hoạt động hay một quá trình. Điều 9 Bộ luật Lao động quy định:
“Quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động được xác
lập và tiến hành qua thương lượng, thoả thuận theo nguyên tắc tự nguyện, bình
đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau, thực hiện đầy đủ
những điều đã cam kết. Nhà nước khuyến khích những thoả thuận bảo đảm cho
người lao động có những điều kiện thuận lợi hơn so với những quy định của
pháp luật lao động.Người lao động và người sử dụng lao động có quyền yêu
cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động. Nhà nước
khuyến khích việc giải quyết các tranh chấp lao động bằng hoà giải và trọng
Hoàng Văn Thuật

9Lớp: ĐH Quản trị Nhân lực K2C


Thực trạng giao kết, thực hiện hợp đồng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng

tài”.
Như vậy có thể thấy rằng hợp đồng lao động được giao kết trên cơ sở các
nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tự do, tự nguyện
Dưới góc độ pháp luật đay là nguyên tắc thể hiện một cách sinh động và
là sự cụ thể hóa một trong những nguyên tắc cơ bản của Bộ luật Lao động:
nguyên tắc đẩm bảo quyền tự do lựa chọn việc làm, nơi là việc cho công dân.
Nguyên tắc này tồn tại khách quan, xuất phát từ bản chất của hợp đồng nói
chung, hợp đồng nói riêng.
Nguyên tắc này biểu hiện về mặt chủ quan của người giao kết hợp đồng

lao động ở chỗ, các chủ thể hoàn toàn tự do, tự nguyện về mặt ý chí và lý chí,
cấm các hành vi dùng thủ đoạn để lừa dối, ép buộc, đe dọa nhằm buộc các bên
phải giao kết hợp đồng trái với ý chí của họ. Khi tham gia quan hệ hợp đồng lao
động, kết quả của quan hệ trước hết là sự chuyển đổi tuyệt đối, trọn vẹn, đầy đủ
yếu tố ý thức, tinh thần, sự mong muốn đích thực của chính các bên trong quan
hệ. Tuy nhiên do năng lực chủ thể trong quan hệ hợp đồng lao động không đồng
đều nên trong một số trường hợp ý thức chủ quan của chủ thể bị chi phối bởi
những người thứ ba (trường hợp nguười lao động dưới 15 tuổi). Điều này là cần
thiết nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nlđ vì họ chưa có năng lực hành vi
đầy đủ. Do đó sự biểu hiện của nguyên tắc này trong quan hệ lao động vừa có
tính tuyệt đối vừa có tính tương đối.
- Nguyên tắc bình đẳng
Nguyên tắc này chứa đựng những yêu cầu về tư cách pháp lý của các bên
trong giao kết hợp đồng lao động. Theo đó các chủ thể có sự tương đồng vê tư
cách, địa vị pháp lý và phương thức biểu đạt trong giao kết hợp đồng lao động.
Bất cứ hành vi nào nhằm tạo thế bất bình đẳng giữa các chủ thể luôn bị coi là vi
phạm pháp luật hợp đồng lao động.
Nguyên tắc này được nhấn mạnh ở khía cạnh pháp lý và chủ yếu có ý
nghĩa trong giao kết hợp đồng lao động, còn khi đã thiết quan hệ sự bình đẳng
được đặt trong mối quan hệ lệ thuộc pháp lý của quá trình tổ chức, quản lý lao
Hoàng Văn Thuật

10Lớp: ĐH Quản trị Nhân lực K2C


Thực trạng giao kết, thực hiện hợp đồng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng

động.
- Nguyên tắc không trái pháp luật và thỏa ước lao động tập thể
Khi giao kết hợp đồng lao động, nguyên tắc tự do, tự nguyện,là sự tôn

trọng cái riêng tư, cá nhân của các bên. Nhưng để được xã hội tôn trọng, pháp
luật chấp thuận thì cái riêng của cá nhân phải đặttrong cái chung của xã hội, tức
phải tuân thủ nguyên tắc, không trái pháp luật. Khi tham gia quan hệ lao động,
vì nhiều lý do khách quan và chủ quan, quá trình thực hiện luôn tiềm tàng các
nguy cơ dẫn đến sự vi phạm các cam kết. Vì vậy các quy định chung của pháp
luật lao động, đặc biệt là thỏa ước lao động tập thể trở thành nguồn sức mạnh,
hỗ trợ đắc lực cho việc hiện thực hóa cam kết của các bên trên thực tế.
Nhà nước đảm bảo những quyền và lợi ích hợp pháp của hai bên được thể
hiện trong hợp đồng lao động. Đồng thời Nhà nước khuyến khích việc giao kết
hợp đồng lao động mà trong đó người sử dụng lao động thỏa thuận cam kết về
các quyền lợi cao hơn, điều kiện lao động tốt hơn cho người lao động so với các
điều kiện, các tiêu chuẩn lao động được quy định trong pháp luật lao động.
Trình tự giao kết hợp đồng
Quá trình giao kết hợp đồng lao động chia làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Các bên thể hiện và bày tỏ mong muốn tham gia quan hệ
lao động.
- Giai đoạn 2: Các bên thương lượng, đàm phán nội dung hợp đồng lao
động.
- Giai đoạn 3: Hoàn thiện và giao kết hợp đồng lao động.
1.5. Thực hiện, thay đổi, tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động
1.5.1. Thực hiện hợp đồng lao động
Khi hợp đồng lao động được thiết lập, một trong những vấn đề pháp lý
được đặt ra là các bên có quyền và nghĩa vụ thực hiện hợp đồng đó. Hợp đồng
Hoàng Văn Thuật

11Lớp: ĐH Quản trị Nhân lực K2C


Thực trạng giao kết, thực hiện hợp đồng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng


khi đã hình thành trở thành “luật” với các bên, về nguyên tắc mỗi bên phải thực
hiện đúng, đầy đủ và thiện chí tạo điều kiện để bên kia thực hiện hợp đồng lao
động
Trong quá trình thực hiện hợp đồng các bên phải tuân thủ hai nguyên tắc
cơ bản là: phải thực hiện đúng các điều khoản đã cam kết trên phương diện bình
đẳng và phải tạo ra những điều kiện cần thiết để bên kia có thể thực hiện các
quyền và nghĩa vụ đó. Việc thực hiện hợp đồng của người lao động phải tuân thủ
tính đích danh chủ thể, tức là phải do chính người lao động thực hiện. Tuy nhiên,
nếu có sự đồng ý của người sử dụng lao động thì người lao động có thể chuyển
giao việc thực hiện cho người khác; đồng thời người lao động phải tuân thủ sự
điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động, nội quy, quy chế của đơn vị...
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở
hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì người sử
dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng. Trong
trường hợp không sử dụng hết số lao động hiện có thì phải có phương án sử
dụng lao động theo quy định của pháp luật. Khi hợp đồng lao động hết thời hạn
mà hai bên không có giao kết hợp đồng mới thì hợp đồng lao động vẫn tiếp tục
được thực hiện.
Trong quá trình lao động, người lao động không những phải tuân theo sự
điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động mà còn chấp hành nghiêm
chỉnh nội quy của doanh nghiệp, cơ quan.
1.5.2. Thay đổi hợp đồng lao động
Thay đổi hợp đồng là hành vi pháp lý của các bên nhằm thay đổi quyền và
nghĩa vụ trong quan hệ lao động. Khi một trong hai bên có nhu cầu thay đổi nội
dung hợp đồng thì có quyền đưa ra yêu cầu với bên kia để cùng bàn bạc, thảo
luận thống nhất ý kiến; nếu bên kia đồng ý, hợp đồng sẽ được thực hiện theo nội
dung sửa đổi.
Nếu bên nào có yêu cầu thay đổi nội dung hợp đồng thì phải báo cho bên
kia biết trước ít nhất ba ngày. Việc thay đổi nội dung hợp đồng lao động có thể
Hoàng Văn Thuật


12Lớp: ĐH Quản trị Nhân lực K2C


Thực trạng giao kết, thực hiện hợp đồng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng

được tiến hành bằng cách sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động đã giao kết hoặc
giao kết hợp đồng lao động mới. Sửa đổi là điều chỉnh các điều khoản đã được
thỏa thuận trong hợp đồng lao động; bổ sung là đưa them vào nội dung hợp
đồng lao động những điều khoản mới. Trường hợp hai bên không thoả thuận
được việc sửa đổi, bổ sung hoặc giao kết hợp đồng lao động mới thì tiếp tục
thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hai bên thoả thuận chấm dứt hợp
đồng.
1.5.3. Tạm hoãn hợp đồng lao động
Tạm hoãn thực hiện hợp đồng là sự kiện pháp lý đặc biệt, biểu hiện là sự
tạm thời không thực hiện các quyền và nghĩa vụ của hai bên trong một thời hạn
nhất định. Thời hạn tạm hoãn hợp đồng do các bên thỏa thuận hoặc tùy thuộc
trường hợp cụ thể. Hết thời hạn tạm hoãn sự thi hành có thể được tiếp tục. Theo
quy định của pháp luật lao động Việt Nam, hợp đồng lao động được tạm hoãn
thực hiện trong các trường hợp sau đây:
- Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc các nghĩa vụ công dân
khác do pháp luật quy định;
- Người lao động bị tạm giữ, tạm giam;
- Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận. Hết thời gian tạm hoãn hợp
đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm c trên, người
sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc. Việc nhận lại người
lao động bị tạm giữ, tạm giam khi hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động do
Chính phủ quy định
Việc giải quyết hậu quả pháp lý của tạm hoãn hợp đồng lao động phụ
thuộc vào từng trường hợp tạm hoãn cụ thể.

1.5.4. Chấm dứt hợp đồng lao động
Chấm dứt hợp đồng lao động là sự kiện người lao động chấm dứt làm việc
cho người sử dụng lao động do hợp đồng lao động đương nhiên chấm dứt, do
Hoàng Văn Thuật

13Lớp: ĐH Quản trị Nhân lực K2C


Thực trạng giao kết, thực hiện hợp đồng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng

người lao động bị sa thải, hoặc do một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trước thời hạn.
Chấm dứt là sự kiện pháp lý rất quan trọng với hậu quả là sự kết thúc hợp
đồng lao đồng.Chấm dứt hợp đồng là điều kiện pháp lý giải phóng các chủ thể
của quan hệ lao động khỏi quyền và nghĩa vụ đã tửng ràng buộc họ trước đó.
Sự chấm dứt quan hệ hợp đồng do nhiều nguyên nhân khác nhau và nó có
thể gây ra tranh chấp lao động làm tổn hại đến những quan hệ khác. Vì vậy, để
bảo vệ quan hệ lao động và người lao động, pháp luật xác định rõ các trường
hợp chấm dứt hợp đồng để bảo đảm các quyền và nghĩa vụ của các bên trong
quan hệ hợp đồng lao động. Pháp luật quy định các trường hợp chấm dứt hợp
đồng như sau:
* Hợp đồng lao động đương nhiên chấm dứt
Hợp đồng lao động đương nhiên chấm dứt trong những trường hợp sau
đây:
- Hết hạn hợp đồng;
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng;
- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng;
- Người lao động bị kết án tù giam hoặc bị cấm làm công việc cũ theo
quyết định của Toà án;
- Người lao động chết; mất tích theo tuyên bố của Toà án.

* Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ
12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định mà thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không
được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thoả thuận trong hợp đồng;
+ Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thoả
thuận trong hợp đồng;
+ Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
Hoàng Văn Thuật

14Lớp: ĐH Quản trị Nhân lực K2C


Thực trạng giao kết, thực hiện hợp đồng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng

+ Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp
tục thực hiện hợp đồng;
+ Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được
bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy Nhà nước;
+ Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc;
+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 3 tháng liền đối với người
làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng,
và 1/4 thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo
mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả
năng lao chưa được hồi phục. Giáo trình Luật Lao động cơ bản 40
Thời hạn báo trước: Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động,
người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước. Thời hạn báo
trước tùy theo từng trường hợp cụ thể, theo quy định của Bộ luật lao động.

- Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử
dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày; người lao động bị ốm đau, tai nạn đã
điều trị 06 tháng liền thì phải báo trước ít nhất 3 ngày.
* Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động trong những trường hợp sau đây:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp
đồng;
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại Điều 85 của Bộ
luật lao động 2 ;
- Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn ốm
đau đã điều trị 12 tháng liền, người lao động làm theo hợp đồng lao động xác
định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng ốm đau đã điều trị 06 tháng liền, và
người lao động làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn
hợp đồng lao động, mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khoẻ của
Hoàng Văn Thuật

15Lớp: ĐH Quản trị Nhân lực K2C


Thực trạng giao kết, thực hiện hợp đồng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng

người lao động bình phục, thì được xem xét để giao kết tiếp hợp đồng lao động;
- Do thiên tai, hoả hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy
định của Chính phủ, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc
phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
- Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.
Trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao

động phải trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường
hợp không nhất trí, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa
phương biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu
trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp không nhất trí với quyết định
của người sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động
có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy
định.
* Thời hạn báo trước: Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ
trường hợp người lao động bị kỷ luật sa thải , người sử dụng lao động phải báo
cho người lao động biết trước:
+ Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
+ Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12
tháng đến 36 tháng;
+ Ít nhất 03 ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ, hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
* Những trường hợp người sử dụng lao động không được đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động:
- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang
điều trị, điều dưỡng theo quyết định của thầy thuốc, trừ trường hợp quy định tại
điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 38 của Bộ luật lao động;
- Người lao động đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những
trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động cho phép;
- Người lao động là nữ trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
Hoàng Văn Thuật

16Lớp: ĐH Quản trị Nhân lực K2C


Thực trạng giao kết, thực hiện hợp đồng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng


111 của Bộ luật lao động.
1.6. Giải quyết tranh chấp lao động
Tranh chấp lao động là những tranh chấp về quyền và lợi ích liên quan
đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác, về thực hiện
hợp đồng lao động, thoả ước tập thể và trong quá trình học nghề.
Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao
động với người sử dụng lao động và tranh chấp tập thể giữa tập thể lao động với
người sử dụng lao động.
* Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động:
- Thương lượng trực tiếp và tự dàn xếp giữa hai bên tranh chấp tại nơi
phát sinh tranh chấp;
- Thông qua hoà giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của
hai bên, tôn trọng lợi ích chung của xã hội và tuân theo pháp luật;
- Giải quyết công khai, khách quan, kịp thời, nhanh chóng, đúng pháp
luật;
- Có sự tham gia của đại diện công đoàn và của đại diện người sử dụng
lao động trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Việc giải quyết tranh chấp lao động tại các cơ quan, tổ chức giải quyết
tranh chấp lao động được tiến hành khi một bên từ chối thương lượng hoặc hai
bên đã thương lượng mà vẫn không giải quyết được và một hoặc hai bên có đơn
yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động.
* Quyền và nghĩa vụ của các bên:
- Trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động các bên tranh chấp có
quyền:
Hoàng Văn Thuật

17Lớp: ĐH Quản trị Nhân lực K2C



Thực trạng giao kết, thực hiện hợp đồng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng

+ Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện của mình để tham gia quá trình
giải quyết tranh chấp;
+Rút đơn hoặc thay đổi nội dung tranh chấp;
+Yêu cầu thay người trực tiếp tiến hành giải quyết tranh chấp, nếu có lý
do chính đáng cho rằng người đó không thể bảo đảm tính khách quan, công bằng
trong việc giải quyết tranh chấp.
- Trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động, các bên tranh chấp có
nghĩa vụ:
+ Cung cấp đầy đủ các tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của cơ quan, tổ
chức giải quyết tranh chấp lao động;
+ Nghiêm chỉnh chấp hành các thoả thuận đã đạt được, biên bản hoà giải
thành, quyết định đã có hiệu lực của cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp lao
động, bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực của Toà án nhân dân.
Cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp lao động trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có quyền yêu cầu các bên tranh chấp lao động, các cơ quan,
tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp tài liệu, chứng cứ; trưng cầu giám định, mời
nhân chứng và người có liên quan trong quá trình giải quyết tranh chấp lao
động.
* Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động
- Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá
nhân gồm:Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động của cơ
quan lao động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
cấp huyện) đối với những nơi không có Hội đồng hoà giải lao động cơ sở;Toà án
nhân dân.

Hoàng Văn Thuật

18Lớp: ĐH Quản trị Nhân lực K2C



Thực trạng giao kết, thực hiện hợp đồng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng

- Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập
thể gồm: Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động của cơ
quan lao động cấp huyện nơi không có Hội đồng hoà giải lao động cơ sở;Hội
đồng trọng tài lao động cấp tỉnh;Toà án nhân dân.

Hoàng Văn Thuật

19Lớp: ĐH Quản trị Nhân lực K2C


Thực trạng giao kết, thực hiện hợp đồng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng

CHƯƠNG 2 – TÌNH TRẠNG GIAO KẾT, THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TẠI
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH CAO BẰNG
2.1. Giới thiệu chung về Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng
2.1.1. Vị trí và chức năng:
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về Kế hoạch và Đầu tư phát triển, gồm: Tổng hợp
về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất
về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư
nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức(gọi tắt là
ODA), nguồn viện trợ Chính phủ; đấu thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi
địa phương; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của sở theo quy định của pháp luật.

Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra
về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2.1.2. Bộ máy tổ chức
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở gồm: Ban Giám đốc Sở và 7 phòng, 01
Trung tâm (Văn phòng Sở, Phòng Thanh tra, Phòng Tổng hợp, Phòng Văn xã,
Phòng Kinh tế ngành, Phòng Kinh tế đối ngoại, Phòng Đăng ký Kinh doanh,
Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư).
Hiện nay, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng có 49 cán bộ, công chức,
viên chức (trong đó có 3 hợp đồng theo NĐ 68)

Hoàng Văn Thuật

20Lớp: ĐH Quản trị Nhân lực K2C


Thực trạng giao kết, thực hiện hợp đồng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng

2.2. Tình trạng giao kết, thực hiện hợp đồng lao động tại Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Cao Bằng
2.2.1. Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện chế độ
hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp
* Một số loại công việc được thực hiện chế độ hợp đồng trong cơ quan
hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp:
- Sửa chữa, bảo trì đối với hệ thống cấp điện, cấp, thoát nước ở công sở,
xe ô tô và các máy móc, thiết bị khác đang được sử dụng trong cơ quan, đơn vị
sự nghiệp;
- Lái xe;
Hoàng Văn Thuật


21Lớp: ĐH Quản trị Nhân lực K2C


Thực trạng giao kết, thực hiện hợp đồng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng

- Bảo vệ;
- Vệ sinh;
- Trông giữ phương tiện đi lại của cán bộ, công chức và khách đến làm
việc với cơ quan, đơn vị sự nghiệp;
- Công việc khác.
Các công việc quy định tại Nghị định này được thực hiện thông qua ký
kết hợp đồng giữa cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp với cá nhân
trực tiếp làm, hoặc cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ dưới các dạng: hợp đồng
thuê khoán tài sản, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng lao động, hợp đồng kinh tế và
các loại hợp đồng khác theo quy định của pháp luật.
Không ký hợp đồng đối với các công việc trên khi những người trong
biên chế đang đảm nhận công việc có đủ điều kiện, khả năng thực hiện.
* Các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp được thực hiện
hợp đồng theo quy định tại Nghị định này gồm có:
- Cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài;
- Các đơn vị sự nghiệp hoạt động bằng kinh phí do ngân sách nhà nước
cấp.
Không thực hiện chế độ hợp đồng đối với những người làm bảo vệ ở các
cơ quan Văn phòng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Kho
ấn chỉ thuế, Kho ấn chỉ hải quan; lái xe cho các chức danh quy định tại Điều 5,
Điều 6 Quyết định số 122/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 1999 của Thủ

Hoàng Văn Thuật

22Lớp: ĐH Quản trị Nhân lực K2C


Thực trạng giao kết, thực hiện hợp đồng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng

tướng Chính phủ; lái xe chuyên dùng chuyên chở tiền của Ngân hàng Nhà nước,
Kho bạc Nhà nước.
Những người đã được tuyển vào biên chế trước ngày Nghị định số 25/CP
ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ có hiệu lực, đang làm các công việc
nói trên thì không chuyển sang thực hiện chế độ hợp đồng.
* Điều kiện đối với bên ký hợp đồng với cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp:
- Cá nhân:
+ Có đủ sức khoẻ theo yêu cầu của công việc do cơ quan y tế cấp huyện
trở lên xác nhận;
+ Có lý lịch rõ ràng;
+ Có năng lực và trình độ để hoàn thành công việc;
+ Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án
phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hình sự, quản chế hành chính, đang bị
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào các cơ sở chữa
bệnh, cơ sở giáo dục và trong thời gian cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề, hoặc làm công việc nhất định có liên quan đến công việc ký hợp đồng.
- Cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ phải có khả năng thực hiện công
việc và có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
* Điều kiện đối với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp ký
hợp đồng:
- Phải có nhu cầu về các công việc quy định tại Điều 1 của Nghị định này;
- Việc ký hợp đồng do người đứng đầu cơ quan hành chính, đơn vị sự

Hoàng Văn Thuật

23Lớp: ĐH Quản trị Nhân lực K2C


Thực trạng giao kết, thực hiện hợp đồng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng

nghiệp có thẩm quyền thực hiện hoặc ủy quyền bằng văn bản cho người phụ
trách công tác tổ chức cán bộ hoặc phụ trách công tác văn phòng thuộc quyền
ký.
Kinh phí thực hiện hợp đồng các công việc quy định tại Điều 1 của Nghị
định này do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán ngân sách
nhà nước hàng năm.
Việc cấp phát, sử dụng, quyết toán nguồn kinh phí do Bộ Tài chính quy
định.
Các cơ quan, tổ chức khác sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
quyết định việc áp dụng các quy định của Nghị định này trong cơ quan, tổ chức
mình.
2.2.2. Tình hình ký kết, thực hiện hợp đồng 68 tại Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Cao Bằng
Hiện tại Sở kế hoạch và Đầu tư có 03 lao động theo Hợp đồng 68 gồm: 01
lái xe, 01 tạp vụ, 01 bảo vệ. Cả ba lao động này đều ký hợp đồng không thời
hạn.
Hợp đồng được ký kết trực tiếp giữa Giám đốc Sở và nguời lao động theo
mẫu quy định tại Nghị định68/2000/NĐ-CP và người lao động đảm bảo các điều
kiện theo quy định. Hai bên đều đồng ý với những nguyên tắc giao kết hợp đồng
và những nộ dung thỏa thuận ghi trong hợp đồng.
Ba lao động này được hưởng các chế độ, chính sách như cán bộ, công
chức trong cơ quan.
Hệ số lương của các đối tượng này được thực hiện theo quy định tại Nghị

định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, theo đó đối với Lái
xe có hệ số lương khởi điểm tại thời điểm ký hợp đồng là 2,05; đối với nhân
viên bảo vệ có hệ số lương khởi điểm tại thời điểm ký hợp đồng là 1,50; đối với
Hoàng Văn Thuật

24Lớp: ĐH Quản trị Nhân lực K2C


Thực trạng giao kết, thực hiện hợp đồng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng

nhân viên tạp vụ có hệ số lương khởi điểm tại thời điểm ký hợp đồng là 1,00 và
các đối tượng này đều được xét nâng lên thêm một bậc lương vào định kỳ 2 năm
(đủ 24 tháng) với hệ số lương tăng tương ứng cho mỗi lần là 0,18.
Về thời gian làm việc, nghỉ ngơi đối với người lao động được thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật, đúng với nội dung kỷ luật lao động và nội quy
của cơ quan.Thực hiện theoQuyết định số 188/1999/QĐ-TTg ngày 17/9/1999
của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ. Tuy nhiên,
đối với bảo vệ, hợp đồng ghi rõ vào trong nội dung về ca trực, thời gian trực,...
để vừa đảm bảo thực hiện đúng quy định, vừa đảm bảo quyền lợi của người lao
động, cũng như đáp ứng được yêu cầu công việc đặt ra.
Việc thực hiện các chế độ, quyền lợi đối với người lao động cũng được cơ
quan thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định của pháp luật. Chế độ bảo hiểm y
tế được thực hiện theo quy định của Bộ Luật Lao động. ). Từ năm 2014 trở đi,
đơn vị đóng 24% theo lương (Gồm: 18%BHXH, 3%BHYT, 01%BHTN,
02%KPCĐ) và người lao động đóng 10,5% theo lương (Gồm: 08% BHXH,
1,5% BHYT, 01%BHTN).
Trong quá trình lao động cơ quan không đồi hỏi người lao động phải làm
những công việc trái với thỏa thuận ghi trong hợp đồng. Việc xây dựng quy chế
trả lương, thưởng được thực hiện công khai và đảm bảo công bằng.

Từ khi thực hiện chế độ hợp đồng trong cơ quan đến nay chưa xảy ra
tranh chấp lao động. Mọi điều khoản trong hợp đồng được cơ quan và người lao
động thực hiện nghiêm túc; quyền và lợi ích của người lao động được đảm bảo
đầy đủ theo quy định.
Như vậy, trong quá trình thực hiện hợp đồng 68 tại cơ quan, cả lãnh đạo
Sở và người lao động đều có ý thức trách nhiệm thực hiện một cách nghiêm
chỉnh, đầy đủ những thỏa thuận đã cam kết trong hợp đồng. Lãnh đạo Sở luôn
tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động hoàn thành công việc một cách tốt
nhất.

Hoàng Văn Thuật

25Lớp: ĐH Quản trị Nhân lực K2C


×