Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Nâng cao chất lượng của KSV Vụ 1 – VKSNDTC trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự về tội: “Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng” – Giai đoạn 2015 – 2020”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.58 KB, 61 trang )

1

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I


TRẦN THỊ HIỀN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA KIỂM SÁT VIÊN VỤ 1 VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRONG
HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT ĐIỀU TRA ĐỐI VỚI CÁC VỤ ÁN
HÌNH SỰ VỀ TỘI “VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CHO VAY
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC
TÍN DỤNG” GIAI ĐOẠN 2015 – 2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

1


2

Hà Nội, 5/2015
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I


ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA KIỂM SÁT VIÊN VỤ 1 VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRONG
HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT ĐIỀU TRA ĐỐI VỚI CÁC VỤ ÁN
HÌNH SỰ VỀ TỘI “VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CHO VAY
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC


TÍN DỤNG” GIAI ĐOẠN 2015 – 2020

Người thực hiện: Trần Thị Hiền
Lớp: B6-14
Đơn vị công tác: Vụ 1 – Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Người hướng dẫn khoa học:ThS.Trần Thị Thanh Mai
Giảng viên khoa Nhà nước & Pháp luật

2


3

Hà Nội, 5/2015

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Đề án “Nâng cao chất lượng của Kiểm sát viên Vụ 1
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong hoạt động kiểm sát điều tra đối với các
vụ án hình sự về tội “Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ
chức tín dụng” giai đoạn 2015 – 2020” là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý luận, nghiên cứu khảo sát
tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của Ths. Trần Thị Thanh
Mai, Giảng viên khoa Nhà nước & Pháp luật, Học viện Chính trị khu vực I,
các số liệu, kết quả nêu trong đề án đều là trung thực.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2015
TÁC GIẢ ĐỀ ÁN

Trần Thị Hiền

3



4

LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả của đề án, ngoài sự nỗ lực của bản thân, quá trình
xây dựng đề án tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn, tham gia,
góp ý tận tình của các thầy, cô giảng viên, của lãnh đạo cơ quan, bạn bè, đồng
chí, đồng nghiệp... Với tấm lòng chân thành nhất, tôi xin được trân trọng cám
ơn các thầy cô giảng viên Học viên Chính trị khu vục I, Lãnh đạo, KSV Vụ 1
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, trân trọng cảm ơn thầy, cô Chủ nhiệm, ban
cán sự lớp Cao cấp lý luận tập trung B6 - 14, các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp
đỡ tôi trong quá trình viết đề án.
Đặc biệt trân trọng cám ơn sự hướng dẫn khoa học của ThS. Trần Thị
Thanh Mai, Giảng viên khoa Nhà nước & Pháp luật, Học viện Chính trị khu
vực I, đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình lập đề cương và viết đề án.
Do thời gian thực hiện đề án không dài và kiến thức, kinh nghiệm của
bản thân còn hạn chế, đề án không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, kính
4


5

mong nhận được sự tham gia, góp ý, giúp đỡ của quý thầy, cô để đề án hoàn
thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2015.
TÁC GIẢ ĐỀ ÁN

Trần Thị Hiền


NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ ÁN
VKS
VKSNDTC
KSV
VPPL
ĐTV
THTT:
BLHS
NHNN
NHTMCP

:
:
:
:
:
:
:
:
:

Viện kiểm sát
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Kiểm sát viên
Vi phạm pháp luật
Điều tra viên
Tiến hành tố tụng
Bộ luật hình sự
Ngân hàng nhà nước

Ngân hàng thương mại cổ phần

5


6

6


7

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng đề án/ Tính cấp thiết của Đề án
2. Mục tiêu của Đề án

Trang
1
1
3

2.1 Mục tiêu chung
2.2 Mục tiêu cụ thể
3. Giới hạn của Đề án

3
3
4


3.1 Đối tượng nghiên cứu

4

3.2 Không gian

4

3.3 Thời gian
B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Cơ sở xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
1.3. Cơ sở thực tiễn
2. Nội dung thực hiện của Đề án
2.1 Bối cảnh thực hiện của Đề án
2.2 Thực trạng công tác KSĐT tội “Vi phạm quy định về cho vay trong

4
5
5
5
8
10
11
11
12

hoạt động của các tổ chức tín dụng” tại Vụ 1 – VKSNDTC
2.3 Nội dung cụ thể cần thực hiện

2.4 Các giải pháp thực hiện đề án
3. Tổ chức thực hiện đề án
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án
3.2.Tiến độ thực hiện đề án
3.3. Kinh phí thực hiện đề án
4. Dự kiến kết quả của đề án
4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án
4.2. Đối tượng hưởng lợi của đề án
4.3. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề án
C. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN
1. Kiến nghị
2. Kết luận
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

7

24
25
37
37
38
39
40
40
41
42
46
46
49
51, 52



8

8


9
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề án
Cán bộ là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thành
công hay thất bại của sự nghiệp cách mạng, V.I. Lênin đã từng chỉ rõ: “Trong
lịch sử chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị, nếu nó không
đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình những người lãnh tụ chính trị,
những đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào”.
Và khi đã nắm được chính quyền, tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội, V.I. Lênin tiếp tục khẳng định “Nghiên cứu con người, tìm những cán bộ
có bản lĩnh, hiện nay đó là then chốt, nếu không thể thì tất cả mệnh lệnh và
quyết định sẽ chỉ là mớ giấy lộn” 1. Cùng với quan điểm trên, lãnh tụ vĩ đại của
Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định
“cán bộ là cái gốc của mọi công việc, muôn việc thành công hay thất bại đều do
cán bộ tốt hay kém”2.
KSV là chức danh pháp lý của công chức trong ngành KSND được bổ
nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ thực hành quyền công tố và
kiểm sát các hoạt động tư pháp; do đó, trong cơ quan Viện KSND chỉ những
người có chức vụ Viện trưởng, Phó viện trưởng và những người có chức danh
KSV mới có đủ tư cách pháp lý để thực hiện chức năng, nhiệm vụ này. Theo đó
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh KSV Viện KSND năm
2002, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2011 thì KSV Viện KSND ở nước ta
gồm có: KSV Viện KSND tối cao; KSV trung cấp được bố trí công tác chủ yếu

ở Viện KSND cấp tỉnh; KSV sơ cấp được bố trí công tác chủ yếu ở Viện KSND
cấp huyện.
Vì vậy có thể nói, ngành KSND có thực hiện tốt chức năng thực hành quyền
1Quốc hội (2002), Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân, Nxb CTQG, Hà Nội, tr40
2 Hồ Chí Minh (2000) toàn tập, Nxb CTQG, tập 5, Hà Nội, tr 273

9


10
công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp hay không là do chính đội ngũ KSV quyết
định.
Vụ Thực hành quyền Công tố và kiểm sát điều tra án Hình sự kinh tế chức
vụ (Vụ 1) – VKSNDTC được giao nhiệm vụ kiểm sát điều tra và hướng dẫn
VKS địa phương kiểm sát điều tra và thực hành quyền Công tố đối với tội này.
Tuy có rất nhiều cố gắng và đã đạt được nhiều thành tích trong công tác đấu
tranh phòng, chống loại tội phạm này. Tuy nhiên, thực tế trong hoạt động kiểm
sát điều tra, cán bộ KSV của Vụ 1 vẫn còn những hạn chế cả về khách quan và
chủ quan.
Các quy định pháp luật về xử lý các vi phạm, tội phạm trong hoạt động
của các tổ chức tín dụng chưa thực sự phù hợp với sự phát triển nhanh chóng
của nền kinh tế. Ngoài ra, cán bộ trong các cơ quan Bảo vệ pháp luật cũng
chưa được đào tạo kịp thời, chưa phát huy tốt nhiệm vụ được giao nên tính
phòng ngừa, đấu tranh với loại tội phạm này bị hạn chế. Đặc biệt, chưa kịp
thời phối hợp có hiệu quả giữa các cơ quan Bảo vệ pháp luật với Ngân hàng
nhà nước, các tổ chức tín dụng để có biện pháp hiệu quả. Vì vậy, việc xử lý
đối với loại tội phạm này còn gặp những khó khăn, cần được nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.
Trong quá trình thực hiện công tác thực hành quyền công tố tại Vụ 1 –
VKSNDTC đã cho thấy rất nhiều bất cập khi giải quyết các vụ án liên quan

đến nhóm tội phạm Ngân hàng. Đặc biệt là tội phạm “Vi phạm quy định về
cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng”. Do nhận thức về bản chất,
vai trò của hoạt động tài chính Ngân hàng chưa thật sự đúng đắn dẫn đến các
quy định của pháp luật còn nhiều bất cập. Trong thời đại hội nhập kinh tế thế
giới hiện nay, hệ thống tổ chức tín dụng và các hoạt động tài chính Ngân hàng
đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của đất nước cũng như
ổn định về mặt chính trị. Các tội phạm ngày càng tinh vi hơn, nếu không có
10


11
những giải pháp để nâng cao tính đồng bộ, nhất quán và tiến bộ của hệ thống
pháp luật liên quan thì khó có thể đảm bảo sự hoạt động ổn định của hệ thống
tài chính Ngân hàng.
Sau khóa học, bản thân được hiểu và nhận thức nhiều vấn đề mới rất bổ
ích liên quan trực tiếp đến công việc đang làm.Vì vậy, tôi đã lựa chọn đề án
“Nâng cao chất lượng của KSV Vụ 1 – VKSNDTC trong hoạt động kiểm
sát điều tra các vụ án hình sự về tội: “Vi phạm quy định về cho vay trong
hoạt động của các tổ chức tín dụng” – Giai đoạn 2015 – 2020” làm đề án tốt
nghiệp chương trình Cao cấp lý luận chính trị của mình.
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung:
Nâng cao chất lượng của kiểm sát viên Vụ 1 – Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự về tội: “Vi phạm
quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng”. Nâng cao
trách nhiệm của Kiểm sát viên Vụ 1-VKSNDTC trong thực hiện nhiệm vụ,
qua đó hạn chế bỏ lọt tội phạm nhưng cũng không làm oan sai người vô tội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- 100% kiểm sát viên vụ 1 được tập huấn nghiệp vụ, bổ sung các kiến
thức chuyên sâu về nhóm tội phạm “vi phạm quy định về cho vay trong hoạt

động của các tổ chức tín dụng”.
- Trình độ chuyên môn của Kiểm sát viên Vụ 1 – VKSNDTC nhất là
trình độ trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án liên quan đến hoạt động
tín dụng được nâng lên rõ rệt.
- Chất lượng hoạt động kiểm sát điều tra của kiểm sát viên Vụ 1 –
VKSNDTC đối với nhóm tội phạm “vi phạm quy định về cho vay trong hoạt
động của các tổ chức tín dụng” được nâng lên, 100% số các vụ án được xử lý
đúng pháp luật, đúng người, đúng tội.
11


12
+ Về năng lực chuyên môn: 100% KSV đạt trình độ cử nhân luật, tốt
nghiệp khoá đào tạo nghiệp vụ kiểm sát.
+ Về chính trị: 100% KSV phải đạt trình độ lý luật chính trị từ Trung
cấp trở lên, tuyệt đối thấm nhuần đạo đức cách mạng, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, nói và làm
việc theo chủ trương đường lối của đảng, pháp luật của nhà nước.
+ Về đạo đức nghề nghiệp: Chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế của
ngành KSND (về kỷ luật phát ngôn, mối quan hệ liên quan đến gia đình bị
can, bị cáo …), tuyệt đối giữ bí mật công tác, có lối sống lành mạnh, đạo đức
trong sáng, có tinh thần học hỏi, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau.
- Hàng năm đạt 100% KSV hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn được giao;
- Về tổ chức đảng, đoàn thể: 30% đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ; chi bộ Vụ 1 đạt trong sạch vững mạnh; 70% KSV đạt danh hiệu KSV giỏi
tiêu biểu của ngành; 25% KSV đạt chiến sỹ thi đua cơ sở.
3. Giới hạn của đề án
3.1 Đối tượng đề án nghiên cứu: Đề án chủ yếu nghiên cứu hoạt động
kiểm sát điều tra vụ án hình sự của Kiểm sát viên Vụ 1-Viện kiểm sát nhân
dân tối cao đối với nhóm tội phạm “vi phạm quy định về cho vay trong hoạt

động của các tổ chức tín dụng” được quy định tại Điều 179 BLHS năm 1999.
3.2 Không gian
Tại Vụ 1 - Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông qua việc nghiên cứu hồ
sơ các vụ án liên quan đến nhóm tội phạm trong ngành tài chính Ngân hàng
và các kết luận, báo cáo đối với các vụ án liên quan.
3.3 Thời gian:
Đề án được thực hiện từ năm 2015 đến năm 2020.
B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN

12


13
1. Cơ sở xây dựng đề án
1.1 Cơ sở khoa học
1.1.1 Khái niệm và tiêu chuẩn của kiểm sát viên
Kiểm sát viên là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để
làm nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp.
Như vậy, KSV là chức danh pháp lý của công chức trong ngành KSND
được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ thực hành quyền
công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp; do đó, trong cơ quan Viện KSND chỉ
những người có chức vụ Viện trưởng, Phó viện trưởng và những người có chức
danh KSV mới có đủ tư cách pháp lý để thực hiện chức năng, nhiệm vụ này.
Theo đó Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh KSV Viện KSND
năm 2002, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2011 thì KSV Viện KSND ở nước
ta gồm có: KSV Viện KSND tối cao; KSV trung cấp được bố trí công tác chủ
yếu ở Viện KSND cấp tỉnh; KSV sơ cấp được bố trí công tác chủ yếu ở Viện
KSND cấp huyện. Như vậy, ở tỉnh chủ yếu là KSV trung cấp và KSV sơ cấp, là lực
lượng nòng cốt của cơ quan Viện KSND trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao.

1.1.2 Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của kiểm sát viên
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên được quy định
và hướng dẫn cụ thể tại Luật Tố tụng hình sự số 19/2003/QH11, quy định
trình tự, thủ tục tiến hành các hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi
hành án hình sự. Nội dung cụ thể như sau:
* Kiểm sát viên được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối với vụ án hình sự có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

13


14
- Kiểm sát việc khởi tố, kiểm sát các hoạt động điều tra và việc lập hồ
sơ vụ án của Cơ quan điều tra;
Đề ra yêu cầu điều tra;
- Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai của người làm
chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án;
- Kiểm sát việc bắt, tạm giữ, tạm giam;
- Tham gia phiên toà; đọc cáo trạng, quyết định của Viện kiểm sát liên
quan đến việc giải quyết vụ án; hỏi, đưa ra chứng cứ và thực hiện việc luận
tội; phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án, tranh luận với những người
tham gia tố tụng tại phiên toà;
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án,
của những người tham gia tố tụng và kiểm sát các bản án, quyết định của Toà
án;
- Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Toà án;
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác thuộc thẩm quyền của Viện
kiểm sát theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát.

* Kiểm sát viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện
trưởng Viện kiểm sát về những hành vi và quyết định của mình.
1.1.3 Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm sát điều tra của kiểm sát
viên Vụ 1 – VKSNDTC đối với nhóm tội phạm “vi phạm quy định về cho vay
trong hoạt động của các tổ chức tín dụng”
14


15
Vụ 1 – VKSNDTC được thành lập trên cơ sở tách từ vụ 2A trước đây,
là cơ quan được giao nhiệm vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra
tội phạm về kinh tế, chức vụ.
Trong đó, trách nhiệm kiểm sát điều tra là vô cùng quan trọng và là
nhiệm vụ chính để đảm bảo xử lý đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Xã
hội đang ngày càng phát triển vì vậy đòi hỏi đội ngũ cán bộ kiểm sát, đặc biệt
là cán bộ Vụ 1 – VKSNDTC phải nâng cao trình độ, chất lượng để đáp ứng
tốt nhất trách nhiệm kiểm sát điều tra mà Đảng, Nhà nước đã giao phó.
KSV Vụ 1 – VKSNDTC được giao nhiệm vụ kiểm sát điều tra các vụ
án hình sự về kinh tế, chức vụ trong đó có tội “vi phạm quy định về cho vay
của các tổ chức tín dụng”. Loại tội phạm này đang có xu hướng gia tăng về số
lượng và quy mô gây thiệt hai rất lớn cho nền kinh tế và trật tự xã hội.
Hiện nay, nước ta đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hoạt động tài chính
ngân hàng ngày càng phát triển, đa dạng và phức tạp vì vậy tội phạm liên
quan đến hoạt động này cũng ngày càng tinh vi đòi hỏi pháp luật phải phát
triển kịp thời để thực hiện vai trò quản lý của nó. Không những vậy, các chủ
thể nắm quyền lực nhà nước, các cá nhân đại diện cho quyền lực nhà nước với
thẩm quyền kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm lại càng cần phải trang bị kiến
thức chuyên sâu và tiến bộ hơn để phù hợp với sự thay đổi của pháp luật và
phù hợp với sự phát triển của thời đại toàn cầu hóa.

Khi xử lý các vi phạm pháp luật, cơ quan quyền lực Nhà nước phải áp
dụng đúng pháp luật, đảm bảo công bằng, khách quan mới tạo được niềm tin
cho nhân dân. Ở nước ta, Viện kiểm sát nhân dân giữ vai trò và trách nhiệm
quan trọng trong việc kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan tiến
hành tố tụng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cơ quan cao nhất trong hệ
thống Viện kiểm sát nhân dân. Vụ 1 – VKSNDTC được giao nhiệm vụ Thực
15


16
hành quyền công tố và kiểm sát điều tra tội phạm về kinh tế, chức vụ. Trong
đó, trách nhiệm kiểm sát điều tra là vô cùng quan trọng và là nhiệm vụ chính
để đảm bảo xử lý đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Xã hội đang ngày
càng phát triển, vì vậy đòi hỏi đội ngũ cán bộ kiểm sát, đặc biệt là cán bộ Vụ
1 – VKSNDTC phải nâng cao trình độ, chất lượng để đáp ứng tốt nhất trách
nhiệm kiểm sát điều tra mà Đảng, Nhà nước đã giao phó.
KSV Vụ 1 – VKSNDTC được giao nhiệm vụ kiểm sát điều tra các vụ
án hình sự về kinh tế, chức vụ trong đó có tội “vi phạm quy định về cho vay
của các tổ chức tín dụng”. Loại tội phạm này đang có xu hướng gia tăng về số
lượng và quy mô gây thiệt hai rất lớn cho nền kinh tế và trật tự xã hội. Tuy
nhiên, do sự phát triển của nền kinh tế thời kỳ hội nhập với nhiều hoạt động
tinh vi của tội phạm nên hoạt động của KSV vẫn không tránh khỏi những hạn
chế do nhiều nguyên nhân.
Để hoạt động của KSV Vụ 1 ngày càng đạt hiệu quả đáp ứng yêu cầu
đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình hình mới đòi hỏi Vụ 1 phải có đội
ngũ KSV đảm bảo các tiêu chí: “Vững về chính trị, giỏi về nghiệp vụ, tinh
thông về pháp luật, công tâm và bản lĩnh, kỷ cương và trách nhiệm”, cụ thể:
+ Về năng lực chuyên môn: 100% KSV đạt trình độ cử nhân luật, tốt
nghiệp khoá đào tạo nghiệp vụ kiểm sát.
+ Về chính trị: 100% KSV phải đạt trình độ lý luật chính trị từ Trung

cấp trở lên, tuyệt đối thấm nhuần đạo đức cách mạng, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, nói và làm
việc theo chủ trương đường lối của đảng, pháp luật của nhà nước.
+ Về đạo đức nghề nghiệp: Chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế của
ngành KSND (về kỷ luật phát ngôn, mối quan hệ liên quan đến gia đình bị
can, bị cáo …), tuyệt đối giữ bí mật công tác, có lối sống lành mạnh, đạo đức
trong sáng, có tinh thần học hỏi, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau.
16


17
1.2 Cơ sở chính trị, pháp lý
- Cơ sở chính trị:
Trên cơ sở quán triệt tinh thần Nghị quyết số 37/2012/QH13 ngày
23/11/2012 và Nghị quyết số 63/2013/QH13 ngày 27/11/2013 của Quốc hội
về "Tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm"; Đáp ứng
yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình hình mới, ngày
06/12/2013, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có Chỉ thị số 06/CTVKSTC về tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn
công tố với hoạt động điều tra đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội
phạm. Trong năm 2014, Viện kiểm sát nhân dân đã không ngừng nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm; Bảo đảm việc
truy cứu trách nhiệm hình sự đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, hạn chế
đến mức thấp nhất việc bỏ lọt tội phạm, kiên quyết không để xảy ra oan, sai;
Yêu cầu việc tổ chức thực hiện nghiêm túc, có chất lượng, hiệu quả, không
hình thức.
Ngày 09/6/2014, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (Nghị
quyết số 33-NQ/TW) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước trong đó xác định mục tiêu
“Hoàn thiện thể chế, chế định pháp lý và thiết chế văn hóa bảo đảm xây dựng

và phát triển văn hóa, con người trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”. Nghị quyết xác định một trong sáu nhiệm
vụ chính trong thời đại hội nhập hiện nay là “Xây dựng văn hóa trong chính
trị và kinh tế” trong đó cụ thể trọng tâm là xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, tận tuỵ, hết lòng phụng sự
Tổ quốc, phục vụ nhân dân, gắn bó máu thịt với nhân dân; có ý thức thượng
17


18
tôn pháp luật, dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương; tự do cá nhân gắn với
trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân. Tạo lập môi trường văn hóa pháp lý,
thị trường sản phẩm văn hóa minh bạch, tiến bộ, hiện đại để các doanh nghiệp
tham gia xây dựng, phát triển văn hóa. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, văn
hóa doanh nhân với ý thức tôn trọng pháp luật, giữ chữ tín, cạnh tranh lành
mạnh, vì sự phát triển bền vững và bảo vệ Tổ quốc.
- Cơ sở pháp lý:
Đề án được xây dựng trên cơ sở các quy định cụ thể sau:
+ Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 1999.
+ Bộ luật tố tụng hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2003.
+ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.
+ Luật các tổ chức tín dụng;
+ Các quyết định, thông tư của NHNN (Quyết định số 1627/2011/QĐNHNN năm 2001 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay
của tổ chức tín dụng; Thông tư số 43/2014-TT-NHNN ngày 25/12/2014 về
quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dung, CN ngân hàng nhà
nước; Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng …)
1.3 Cơ sở thực tiễn
Quá trình thực hiện công tác của kiểm sát viên trong hoạt động điều tra

đối với tội phạm “Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ
chức tín dụng” tại Vụ 1-VKSNDTC trong mấy năm gần đây cho thấy sự phát
sinh ngày càng đa dạng của nhóm tội phạm này, tội phạm có trình độ cao,
thực hiện vô cùng tinh vi, có sự câu kết chặt chẽ của nhiều đối tượng thậm chí
có các đối tượng ở nước ngoài. Trong lúc hoạt động của KSV chưa có sự phối

18


19
hợp tốt trong ngành cũng như sự tương trợ của các cơ quan QLNN liên quan
trong hoạt động KSĐT nên hiệu quả chưa cao. Ngoài ra, cá nhân KSV cũng
chưa chịu khó nghiên cứu hồ sơ, chưa tham khảo, học hỏi để nắm bắt kịp diễn
biến phát triển phức tạp của tội phạm. Vì vậy, chất lượng của công tác kiểm
sát điều tra còn hạn chế, chưa hoàn toàn đảm bảo được sự công bằng, khách
quan trong quá trình điều tra, truy tố các chủ thể phạm tội theo yêu cầu đề ra.
Trong bối cảnh đất nước ta đang phát triển kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN, những hạn chế của nền kinh tế thị trường đã tạo ra không ít
những bất ổn cho nền kinh tế đất nước, tạo điều kiện cho loại tội phạm trong lĩnh
vực ngân hàng phát triển. Thực tế những năm vừa qua thông qua một loạt tổ
chức tín dụng bị thua lỗ, nợ xấu tăng cao do tình trạng cho vay đầu tư vào bất
động sản. Sau khi các dự án BĐS sụp đổ thì cả hệ thống ngân hàng suy yếu theo.
Nhiều ngân hàng yếu đành phải chấp nhận sáp nhập với ngân hàng mạnh để tồn
tại.
2. Nội dung thực hiện của đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện của đề án
Đề án được thực hiện tại thời điểm BLHS, BLTTHS đang trình Quốc
hội Khóa XIII bổ sung, sửa đổi; Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và Luật
tổ chức Tòa án nhân dân chuẩn bị có hiệu lực thi hành. Đặc biệt, trong bối
cảnh hoàn thiện các văn bản pháp luật để phù hợp với Hiến pháp năm 2013 và

các cam kết hội nhập quốc tế mà Việt Nam đã ký kết.
Chính sách mở cửa của Nhà nước đang có những bước đi rõ rệt để thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Luật đất đai 2013; Luật nhà ở 2014; Luật
kinh doanh bất động sản 2014; Luật đầu tư 2014 … có hiệu lực thi hành kéo
theo đó là sự thay đổi về cấu trúc các mối quan hệ của lực lượng sản xuất.
Trong thời điểm hội nhập như hiện nay, với sự tham gia tích cực hơn
của chủ thể mang yếu tố nước ngoài, mở rộng đầu tư cho nhà đầu tư nước
19


20
ngoài dẫn đến cần phải có một cơ chế quản lý phù hợp. Các tội phạm ngày
càng tinh vi, táo tợn hơn. Đặc biệt tội phạm liên quan đến hoạt động Ngân
hàng lại càng có những thủ đoạn mới.Trước thực trạng đó đòi hỏi phải xây
dựng hành lang pháp lý phù hợp thực tế phát triển và đặc biệt phải đào tạo,
rèn luyện những cán bộ áp dụng pháp luật tinh thông, có phẩm chất đạo đức
tốt. Trong đó, vai trò quan trọng của cán bộ, KSV Vụ 1 trong hoạt động tố
tụng hình sự đối với các vụ án ngân hàng hết sức quan trọng vì trực tiếp phê
chuẩn Quyết định khởi tố bị can, phê chuẩn lệnh khám xét, gia hạn điều tra vụ
án, gia hạn tạm giam bị can, … . Vì vậy, đòi hỏi mỗi người phải luôn phấn
đấu, rèn luyện không ngừng để theo kịp với yêu cầu công việc đấu tranh
phòng, chống loại tội phạm liên quan đến tiền tệ ngày càng phức tạp.
Thể chế kinh tế thay đổi để phù hợp với kinh tế thế giới trong khi thể
chế Chính trị chậm thay đổi nên phần nào bị hạn chế trong công tác ban hành
pháp luật, áp dụng pháp luật đấu tranh phòng chống tội phạm, nhất là tội
phạm liên quan đến tài chính. Hoạt động kiểm sát điều tra của Viện kiểm sát
nhân dân cũng phải từng bước thay đổi, phát triển để phù hợp với thời kỳ hợi
nhập góp phần ổn định nền kinh tế đất nước.
2.2. Thực trạng công tác kiểm sát điều tra tội “vi phạm quy định về
cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng” tại Vụ 1 - VKSNDTC.

2.2.1: Tình hình đội ngũ KSV Vụ 1
Vụ 1 – VKSNDTC được thành lập trên cơ sở tách từ vụ 2A trước đây,
là cơ quan được giao nhiệm vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra
tội phạm về kinh tế, chức vụ. Số lượng cán bộ và điều kiện làm việc ngày
càng được xây dựng, củng cố theo yêu cầu nhiệm vụ được giao. Năm 2009,
số lượng cán bộ, KSV là 20 người, đến nay 2015 số biên chế là 32 người
trong đó, số đảng viên là 30/32 đồng chí; có 21 đồng chí KSV trực tiếp thực
hiện hoạt động kiểm sát điều tra. Trình độ lý luận Chính trị Cao cấp 20 đồng
20


21
chí; Trình độ lý luận Chính trị trung cấp 12 đồng chí; Trong đó có 2 đồng chí
là tiến sỹ luật, 8 đồng chí là thạc sỹ luật và 22 người có trình độ cử nhân luật

Ngoài những tiêu chuẩn chung của ngành, lãnh đạo vụ 1 luôn tạo điều
kiện cho cán bộ, KSV của vụ học tập nâng cao nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức
chính trị để theo kịp với đặc thù công tác của mình.
2.2.2: Tình hình hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự liên
quan đến hoạt động của các tổ chức tín dụng.
2.2.2.1 Tình hình tội phạm liên quan hoạt động của các tổ chức tín
dụng.
Hiện nay cả nước ta có 139 tổ chức tín dụng, trong đó có 42 ngân hàng
thương mại Nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần, 54 chi nhánh NH
nước ngoài, 30 công ty tài chính và cho thuê tài chính, trên 1.000 quỹ tín dụng
nhân dân. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, thị trường tài chính ngân
hàng của nước ta được xem là một trong những thị trường trẻ và sôi động bậc
nhất trong khu vực. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, hoạt động của hệ
thống Ngân hàng Việt Nam không còn thể hiện được bản chất và vai trò của
nó. Vì yếu tố lo sợ rủi ro, Ngân hàng đã biến hoạt động tín dụng cho vay của

mình thành hoạt động bảo toàn vốn thông qua tài sản bảo đảm. Cho dù doanh
nghiệp có kế hoạch kinh doanh tốt, hiệu quả thiết thực nhưng không có tài sản
bảo đảm thì chắc chắn Ngân hàng sẽ không cho vay. Ngân hàng cho vay chỉ
cần biết người vay có tài sản thế chấp hay không, quá trình sử dụng vốn vay
không còn là vấn đề được quan tâm mặc dù đó là yếu tố quan trọng nhất.
Hệ thống Ngân hàng của chúng ta rất mỏng manh, rủi ro cao và luôn bị
đặt trong tình trạng báo động do thiếu vốn, thiếu chuyên nghiệp. Một thập kỷ
trước, chúng ta đã sai lầm khi cho cơ chế thành lập Ngân hàng quá dễ dàng,
các tập đoàn Nhà nước đều thành lập Ngân hàng hoặc quỹ tín dụng của riêng
21


22
mình để rồi sử dụng nguồn vốn một cách không có kiểm soát. Hệ thống các
Ngân hàng của chúng ta không có sự độc lập tương đối mà có mối liên hệ mật
thiết với nhau. Khi một Ngân hàng đứng trên bờ vực phá sản, lập tức cả hệ
thống bị lung lay, Nhà nước phải đưa ra biện pháp để “cứu” và rồi Nhà nước
phải cứu hết Ngân hàng này đến Ngân hàng khác...
Bắt nguồn từ việc sai lầm trong bản chất hoạt động Ngân hàng, cơ chế
quản lý chưa thực sự tốt dẫn đến tình hình tội phạm trong lĩnh vực tài chính
đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng những năm gần đây diễn biến phức tạp.
Từ năm 2010 đến nay, số vụ án nghiêm trọng xảy ra ngày càng tăng về số vụ
và mức độthiệt hại. Điều đáng quan tâm là trong các vụ án đó đều có sự tham
gia, tiếp tay của cán bộ ngân hàng. Điều này đã ảnh hưởng đến thị trường tài
chính, hoạt động sản xuất kinh doanh. Thủ đoạn phổ biến nhất là việc cán bộ
tín dụng vì vụ lợi đã cố ý hoặc lợi dụng sự quản lý lỏng lẻo của ngân hàng,
làm sai quy trình cho vay dẫn đến thất thoát vốn cho vay; doanh nghiệp lập hồ
sơ vay vốn với hồ sơ tài sản thế chấp giả; hợp đồng kinh tế, hợp đồng thuê
kho bãi, quản lý hàng hóa, hóa đơn giá trị gia tăng; bộ chứng từ chiết khấu
giả, phương án kinh doanh, phương án trả nợ giả cổ phiếu, trái phiếu, sổ đỏ

giả, dự án “ma”... sau đó thông đồng với cán bộ ngân hàng để vay rồi chiếm
đoạt hoặc làm giả các loại giấy tờ bảo lãnh của ngân hàng để lừa đảo. Trong
đó hành vi lập hồ sơ cho vay khống để rút tiền và thông đồng với đối tượng
bên ngoài để cho vay trái nguyên tắc diễn ra khá phổ biến. Thủ đoạn này
không mới nhưng lại gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, làm thất thoát tiền
của Nhà nước.
Tình trạng nợ xấu của hệ thống ngân hàng có nhiều nguyên nhân, trong
đó có nguyên nhân thẩm định tài sản không đúng, cho vay sai quy định chiếm
tỷ lệ cao nhất. Đáng lưu ý là việc thế chấp tài sản cho vay chủ yếu là bằng bất
động sản, chiếm tới 65-70% các khoản vay, còn các tài sản khác chỉ chiếm từ
22


23
3-5%. Do bất động sản thời gian qua đóng băng, doanh nghiệp trong lĩnh vực
này rơi vào tình trạng không bán được hàng để trả nợ dẫn đến hàng tồn mất
khả năng thanh toán. Theo cung cấp của Ngân hàng Nhà nước, tính đến cuối
tháng 12/2014, dư nợ cho vay đầu tư kinh doanh bất động sản khoảng
197.000 tỷ đồng. Nợ xấu cho vay đầu tư kinh doanh BĐS khoảng 12.000 tỷ
đồng, chiếm khoảng 6,5% dư nợ, chiếm khoảng 10,3% trong tổng nợ xấu NH
theo báo cáo của các tổ chức tín dụng.
Hậu quả của tội phạm ngân hàng là rất lớn. Chính vì vậy, người thực
hiện hành vi phạm tội đáng bị trừng trị nghiêm minh theo quy định của pháp
luật để bảo vệ an toàn cho hoạt động tài chính - ngân hàng nói riêng và nền
kinh tế tài chính của quốc gia nói chung. Trên thực tế, không phải cán bộ ngân
hàng nào khi được trao quyền quản lý tài sản của ngân hàng, được thực hiện
các nghiệp vụ liên quan đến tiền tệ đều nảy lòng tham, cố ý phạm tội. Thực tế
cho thấy, chỉ một số trường hợp do không thực sự hiểu hết hệ lụy của việc
mình làm, chỉ khi hậu quả đáng tiếc xảy ra mới hay mình là người vô ý phạm
tội (những trường hợp cho vay do quá tin tưởng khách hàng hoặc thiếu trách

nhiệm gây thiệt hại cho ngân hàng). Khi vướng vào vòng lao lý, họ ăn năn,
hối hận, tự ngẫm và rút ra những bài học thìđã muộn. Dù là muộn nhưng kinh
nghiệm đó lại là bài học lớn cho tất cả những đồng nghiệp của họ, cần đặc
biệt cẩn trọng trong các hoạt động nghiệp vụ của mình và cũng là những bài
học quý cho cán bộ, KSV trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự nói chung
và hoạt động tín dụng nói riêng.
Có thể nhận định, cán bộ nhân viên ngân hàng hiểu thực sự các quy
định của điều luật này cũng không nhiều, đa phần chỉ nghe qua hoặc được
biết tới khi chính họ, người thân hoặc ngân hàng nơi họ đã, đang làm có vụ án
hình sự liên quan. Bản thân các cán bộ làm công tác pháp chế của ngân hàng
23


24
là những người cần thực sự nắm vững các quy định pháp luật nói chung và
quy định nghiệp vụ ngân hàng nói riêng cũng thực sự chưa chắc khi khẳng
định mình đã nghiên cứu rõ và hiểu, biết thực sự, đầy đủ về các quy định cụ
thể của BLHS 1999 và các văn bản liên quan về tội được quy định tại Điều
179 nêu trên.
Một số vụ án lớn, điển hình về tội phạm tài chính- ngân hàng gây thiệt
hại đặc biệt nghiêm trọng trong thời gian gần đây như: Vụ Huỳnh Thị Huyền
Như, nguyên Phó phòng Quản lý rủi ro của Ngân hàng thương mại cổ phần
Vietinbank, chi nhánh TP Hồ Chí Minh và 22 bị can bị khởi tố về các tội lừa
đảo chiếm đoạt tài sản; lợi dụng chức vụ, cho vay lãi nặng; vi phạm các quy
định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng; lừa đảo, chiếm đoạt
tài sản, thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng và làm giả con dấu, tài
liệu của cơ quan, tổ chức chiếm đoạt tiền của các ngân hàng xảy ra tại TP Hồ
Chí Minh và TP Hà Nội chiếm đoạt tiền của các tổ chức, cá nhân gần 4.000 tỷ
đồng; Vụ Phạm Thị Bích Lương, nguyên Giám đốc Chi nhánh ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank) Nam Hà Nội bị khởi tố về

tội “Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng”
chiếm đoạt số tiền 3.504,8 tỷ đồng; Vụ Vũ Quốc Hảo, nguyên Tổng Giám đốc
Công ty Cho thuê tài chính II thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam gây thiệt hại tổng cộng hơn 531 tỉ đồng; ...
Qua các vụ án điển hình như trên cho thấy, tội phạm hoạt động ngày
càng liều lĩnh, có sự câu kết chặt chẽ của nhiều đối tượng trong ngành ngân
hàng và ngoài xã hội, số tiền thiệt hại ngày càng lớn và càng khó thu hồi.
Trước thực trạng này đặt ra yêu cầu cho KSV vụ 1 phải làm tốt hơn nữa
nhiệm vụ được giao. Trong hoạt động TTHS phải phối hợp tốt với CQĐT để
đạt hiệu quả tốt, kịp thời phát hiện tài sản thất thoát để có biện pháp thu hồi
24


25
cho nhà nước, hạn chế thiệt hại; sau mỗi vụ án kịp thời tìm ra những bài học
kinh nghiệm để phổ biến cho cán bộ trong ngành và các cơ quan QLNN nhằm
góp phần hạn chế sự gia tăng của loại tội phạm này.
2.2.2.2: Tình hình hoạt động của KSV Vụ 1.
KSV Vụ 1 – VKSNDTC được Lãnh đạo viện giao nhiệm vụ kiểm sát
điều tra các vụ án hình sự về kinh tế, chức vụ trong đó có tội “vi phạm quy
định về cho vay của các tổ chức tín dụng”. Năm 1999, BLHS sửa đổi, bổ sung
điều 179 quy định một số hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động của các tổ
chức tín dụng. Điều luật quy định cụ thể hành vi phạm tội của cán bộ tín dụng
và những người liên quan, tạo thuận lợi cho Người tiến hành tố tụng trong
hoạt động Tố tụng hình sự, tránh nhầm lẫn với tội “thiếu trách nhiệm gây hậu
quả nghiêm trong” hoặc tội “cố ý làm trái các quy định của nhà nước về quản
lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng”. Tuy nhiên, cũng đặt ra cho Người THTT
nói chung và KSV vụ 1 nói riêng không ít những khó khan trong quá trình kiểm
sát điều tra loại tội phạm này. Bởi, loại tội phạm này liên quan đến những hoạt
động nghiệp vụ tài chính riêng biệt và những quy định cụ thể của mỗi tổ chức tín

dụng lại khác nhau. Trong thực tiễn kiểm sát điều tra phát hiện có những hành vi
của cán bộ tổ chức tín dụng này là vi phạm, nhưng cũng hành vi đó thực hiện ở
tổ chức tín dụng khác lại không vi phạm.
Nắm sát tình hình diễn biến và mức độ của loại tội phạm này, lãnh đạo
vụ 1 luôn theo dõi sát sao, giao cho những KSV có kinh nghiệm, có trách
nhiệm kiểm sát điều tra loại tội phạm này. Trong quá trình kiểm sát điều tra
nếu có những vướng mắc, khó khăn KSV kịp thời trao đổi, xin ý kiến của
lãnh đạo vụ hoặc những KSV có kinh nghiệm khác. Vì vậy, trong suốt thời
gian qua, vụ 1 không có vụ án nào vi phạm oan sai hoặc bỏ lọt tội phạm. Liên
tục 5 năm liền vụ 1 được nhận cờ thi đua dẫn đầu khối; là đơn vị tiêu biểu dẫn
25


×