Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo từ thực tiễn tỉnh Lào Cai (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.8 KB, 24 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TỐNG THU HUYỀN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TỪ THỰC TIỄN TỈNH LÀO CAI

Chuyên ngành: CHÍNH SÁCH CÔNG
Mã số

: 62.34.04.02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THÚY HẰNG

Phản biện 1:
Phản biện 2:

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại:
Học viện Khoa học Xã hội…….giờ…….ngày

tháng



năm 2017.

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều
chủ trương, chính sách, chương trình giảm nghèo, trong đó chính
sách tín dụng đối với hộ nghèo.
Các chính sách tín dụng đã được triển khai rộng rãi, đáp ứng
một lượng lớn nhu cầu vốn của hộ nghèo, tác động trực tiếp và mang
lại hiệu quả thiết thực, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo, nâng cao thu
nhập và mức sống của người nghèo; xây dựng được mối liên kết tốt
giữa Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH)
với các tổ chức chính trị - xã hội (CT-XH) và người nghèo, phát huy
được tính chủ động, nâng cao trách nhiệm của người nghèo với chính
quyền cơ sở thông qua việc giữ mối liên hệ, hướng dẫn làm ăn, đôn
đốc giải ngân, thu nợ của ngân hàng…
Năm 2003, NHCSXH Chi nhánh tỉnh Lào Cai được thành lập
và đi vào hoạt động. Thời gian qua, thực hiện chính sách tín dụng
đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh đã đạt được một số kết quả. Tuy
nhiên, quá trình thực hiện chính sách còn một số hạn chế: công tác
tuyên truyền chính sách tín dụng tại một số vùng sâu, vùng xa, khu
vực dân trí thấp chưa được thường xuyên, phương pháp chưa phù
hợp; một số hộ nghèo chưa mạnh dạn vay vốn đầu tư, sản xuất; ý
thức trả nợ chưa cao; một số hộ sử dụng vốn chưa thật sự hiệu quả,
chưa đúng mục đích...
Thực trạng trên đặt ra vấn đề cần đánh giá tình hình thực

hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo để có các giải nâng cao
hiệu quả hiệu quả thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo trên
địa bàn tỉnh Lào Cai. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Thực hiện
1


chính sách tín dụng đối với hộ nghèo từ thực tiễn tỉnh Lào Cai” là
hết sức cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay có nhiều nghiên cứu về vai trò của tín dụng chính
sách đối với giảm nghèo; ảnh hưởng, tác động của tín dụng chính
sách đối với hộ nghèo, hoạt động cho vay và huy động vốn của
NHCSXH… Các nghiên cứu này mới nghiên cứu về vai trò của
chính sách tín dụng đối với giảm nghèo; ảnh hưởng, tác động của
chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hoạt động cho vay và huy động
vốn của NHCSXH nói chung. Các tài liệu nghiên cứu về thực hiện
tín dụng đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Lào Cai cũng chỉ dừng ở
việc đánh giá khái quát hiệu quả của chính sách tín dụng. Khắc phục
những hạn chế trên, Đề tài “Thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ
nghèo từ thực tiễn tỉnh Lào Cai” đi sâu phân tích, đánh giá quá trình
thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo từ khâu xây dựng kế
hoạch triển khai lập kế hoạch đến khâu đánh giá, tổng kết tổ chức
thực hiện chính sách; hiệu quả thực hiện; nguồn vốn thực hiện và sự
tham gia của các đối tượng chính sách.
Luận văn đặt ra một số câu hỏi nghiên cứu sau:
Thứ nhất, chính sách tín dụng đối với hộ nghèo trên địa bàn
tỉnh Lào Cai được thực hiện như thế nào?
Thứ hai, các yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình thực hiện
chính sách tín dụng đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Lào Cai?
Thứ ba, cần thực hiện những biện pháp, giải pháp nào để

nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo
trên địa bàn tỉnh Lào Cai?

2


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý
luận và kết quả thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, Luận
văn đề xuất một số định hướng giải pháp nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo trên địa bàn
tỉnh Lào Cai.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết về thực hiện chính
sách, tín dụng đối với hộ nghèo và thực hiện chính sách tín dụng đối
với hộ nghèo.
+ Hệ thống hoá, phân tích các quan điểm, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín dụng đối với hộ
nghèo.
+ Đánh giá kết quả thực hiện chính sách tính dụng đối với hộ
nghèo trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
+ Đề xuất các định hướng, giải pháp, công cụ nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo
trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình thực hiện chính sách tín
dụng đối với hộ nghèo.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tại tỉnh Lào Cai. Thời
gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến năm 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp luận: Luận văn vận dụng phương pháp luận
đánh giá chính sách công; cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội
học và phương pháp nghiên cứu chính sách công.

3


- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập, phân tích,
tổng hợp thông tin; phương pháp khảo sát.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn
đề lý luận về thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo trong
giai đoạn hiện nay.
- Ý nghĩa thực tiễn: Các giải pháp của Đề tài góp phần nâng
cao hiệu quả thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, phục vụ
cho việc tiếp tục hoàn thiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo nói
chung. Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị tham khảo đối với
tỉnh Lào Cai, cũng như các địa phương có điều kiện tương đồng như
tỉnh Lào Cai trong thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo.
Ngoài ra, luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo.
7. Cơ cấu của luận văn
Cơ cấu Luận văn bao gồm phần mở đầu, kết luận và 3
chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách
tín dụng đối với hộ nghèo
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách tín dụng đối với
hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2016
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Lào
Cai.


4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
a. Chính sách công, chính sách tín dụng cho hộ nghèo
- Chính sách công: Hiện nay, có nhiều quan niệm về “chính
sách công”, nhưng tựu chung đều coi chính sách công là một tập hợp
các quyết định chính trị của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và
giải pháp, công cụ chính sách nhằm giải quyết các vấn đề xã hội theo
mục tiêu tổng thể đã xác định.
- Chính sách tín dụng đối với hộ nghèo: là chính sách do Nhà
nước ban hành, có liên quan đến việc huy động, phân bổ ngân sách
nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để cho người nghèo vay
ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh (SXKD), tạo việc làm, cải thiện
đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xoá
đói, giảm nghèo (XĐGN), ổn định xã hội.
b. Thực hiện chính sách và thực hiện chính sách tín dụng đối
với hộ nghèo
- Thực hiện chính sách: Thực hiện chính sách là một khâu
trong chu trình chính sách, là bước để đưa các quyết định của Nhà
nước vào thực tiễn cuộc sống nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Thực hiện chính sách là cầu nối giữa chính sách và kết quả thực tế
của chính sách, là giai đoạn hiện thực hóa các mục tiêu của chính
sách thông qua thiết lập các quy định, các thủ tục, chương trình, dự
án, hoặc xác định các hoạt động triển khai thực hiện các quy định,

thủ tục, chương trình, dự án hoặc thực hiện các hoạt động.
5


- Thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo: Thực hiện
chính sách tín dụng đối với hộ nghèo là quá trình sử dụng các nguồn
lực tài chính do Nhà nước huy động để cho hộ nghèo vay ưu đãi
nhằm đạt mục tiêu phục vụ SXKD, tạo việc làm, cản thiện đời sống;
góp phần thực hiện XĐGN, ổn định xã hội.
c. Hiệu quả thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo
- Khái niệm: Hiệu quả thực hiện chính sách tín dụng đối với
hộ nghèo là việc xem xét liệu các kết quả có phù hợp với mục tiêu và
đạt được các mục tiêu mà chính sách tín dụng đối với hộ nghèo đã
tuyên bố hay không. Hay nói cách khác hiệu quả thực hiện tín dụng
đối với hộ nghèo là sự thỏa mãn nhu cầu về sử dụng vốn giữa chủ thể
ngân hàng và hộ nghèo nhằm mục tiêu thoát nghèo.
- Các tiêu chí đánh giá việc thực hiện chính sách tín dụng đối
với hộ nghèo: Để đo lường hiệu quả thực hiện chính sách tín dụng
đối với hộ nghèo thông qua các tiêu chí: Tính kịp thời, đầy đủ; tính
công bằng; tính hiệu quả của chính sách. Các tiêu chí này thể hiện ở
2 cấp độ hộ gia đình và cấp địa phương.
1.1.2. Các lý thuyết về thực hiện chính sách
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 4 nhóm yếu tố ảnh hưởng
đến thực thi chính sách đó là: Nội dung và bản chất vấn đề chính sách
công; môi trường thực thi chính sách; tổ chức, bộ máy hành chính
chịu trách nhiệm thực thi chính sách; các bên liên quan trong quá
trình thực thi chính sách.
1.1.3. Các phát hiện nghiên cứu về thực hiện tín dụng
chính sách đối với hộ nghèo
- Nội dung chính sách: Chính sách tín dụng xác định tương

đối tốt về mặt đối tượng thụ hưởng; lãi suất và thời hạn vay vốn
tương đối phù hợp; thủ tục và quy trình vay vốn thuận lợi, đơn giản.
6


Tuy nhiên, định mức cho vay thấp so với nhu cầu của một số hộ; hạn
mức chưa phù hợp đối với một số ngành nghề sản xuất và một số
vùng trồng cây công nghiệp...
- Tổ chức, bộ máy và năng lực bộ máy thực thi chính sách:
Bộ máy của NHCSXH được tổ chức hợp lý, năng động, nâng cao khả
năng quản lý. Tuy nhiên, chất lượng cán bộ Tổ TK&VV nhiều nơi
chưa đáp ứng yêu cầu; một số cán bộ hội, cán bộ Tổ TK&VV lợi
dụng làm ủy thác đã vay ké, thu gốc, thu lãi của người vay.
- Tác động của chính sách: Các hỗ trợ tín dụng vi mô, đã có
tác động tích cực tới thu nhập cho hộ gia đình, tỷ lệ khách hàng khá
giả tăng lên, tỷ lệ hộ nghèo giảm. Tuy nhiên, vốn vay mới chỉ tạo ra
tác động về tổng mức thu nhập chứ chưa thể tạo ra sự thay đổi về cơ
cấu thu nhập.
Các nghiên cứu trên gợi ra yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện
chính sách tín dụng đối với hộ nghèo bao gồm: Nội dung chính sách;
điều kiện thực hiện chính sách; tổ chức bộ máy và năng lực thực hiện
chính sách của các chủ thể thực hiện chính sách; năng lực sử dụng
vốn vay của hộ nghèo.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng về tín dụng chính
đối với hộ nghèo
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung
ương (khóa XII) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín
dụng chính sách xã hội đã đề ra các nhiệm vụ thực hiện chính sách
tín dụng ưu đãi là: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các

cấp ủy đảng, chính quyền; nâng cao trách nhiệm của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức CT-XH; tập trung nguồn lực và hoàn

7


thiện cơ chế, chính sách; nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động
của NHCSXH.
1.2.2. Hệ thống chính sách của Nhà nước về tín dụng đối
với hộ nghèo
a. Hệ thống chính sách về tín dụng đối với hộ nghèo: Nhìn
chung, hệ thống chính sách tín dụng đối với hộ nghèo đã tương đối
đầy đủ, toàn diện từ mục tiêu, đối tượng, địa bàn, hạn mức, lãi suất,
nguồn vốn đến quy trình, thủ tục cho vay.
b. Đối tượng chính sách: Đối tượng của chính sách tín dụng
đối với hộ nghèo là hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ từng thời kỳ. Trong phạm vị nghiên cứu của Luận văn, hộ nghèo
được xác định theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020.
c. Mục tiêu và giải pháp
- Mục tiêu: Phục vụ SXKD, tạo việc làm, cải thiện đời sống;
góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN, ổn định
xã hội.
- Giải pháp: Thành lập NHCSXH để thực hiện tín dụng ưu
đãi đối với người nghèo. Việc cho vay của NHCSXH được thực hiện
theo phương thức ủy thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức CT-XH
theo hợp đồng ủy thác hoặc trực tiếp cho vay đến người vay. Hộ
nghèo vay vốn không phải thế chấp tài sản; được miễn lệ phí làm thủ
tục hành chính trong việc vay vốn; được vay với lãi suất ưu đãi; lãi
suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay. Mức cho
vay tối đa 50 triệu đồng/hộ, thời gian cho vay tối đa 60 tháng, lãi suất

6,6%/năm.
d. Chủ thể tổ chức thực hiện chính sách: Chủ thể tổ chức
thực hiện chính sách ở địa phương gồm: NHCSXH các cấp; các tổ

8


chức CT-XH; Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND); Tổ tiết kiệm và
vay vốn (TK&VV) và người nghèo
đ. Huy động nguồn lực: Nguồn vốn cho vay hộ nghèo được
huy động từ các nguồn sau: Ngân sách Nhà nước, vốn huy động, vốn
đi vay, vốn đóng góp tự nguyện, vốn nhận ủy thác, các nguồn vốn khác.
e. Quy trình, thủ tục: Cho vay hộ nghèo được thực hiện theo
một quy trình chặt chẽ, bao gồm 8 bước từ khi hộ nghèo có giấy đề
nghị vay vốn đến khi ngân hàng tiến hành giải ngân trực tiếp cho
người vay.
1.2.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tín dụng cho hộ
nghèo trên thế giới và bài học đối với Việt Nam
Từ kinh nghiệm của Ngân hàng Grameen, Băng-la-đét, Ngân
hàng Land Bank Phi-lip-pin và kinh nghiệm của tỉnh Sơn La, Bắc
Kạn, Luận văn đã rút ra một số bài học đối với tỉnh Lào Cai là: Đa
dạng hóa nguồn vốn vay; thực hiện cho vay hộ nghèo thông qua một
tổ chức mà hộ nghèo là thành viên; thủ tục cho vay đơn giản, giải
ngân trực tiếp cho hộ vay; hướng dẫn hộ nghèo sử dụng vốn vay và
cách áp dụng khoa học, kỹ thuật, cách chăn nuôi, trông trọt… để tạo
hiệu quả sử dụng vốn.

9



1.3. Khung phân tích
Dựa trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, Luận văn đề xuất
khung phân tích như sau:
Thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo

Đầu ra hoạt
động

Kết quả hoạt
động (Tác
động tới hộ
nghèo)

Các yếu tố ảnh
hưởng

10

Tác động
đối với địa
phương


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
GIAI ĐOẠN 2011-2016
2.1. Bối cảnh thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ
nghèo ở tỉnh Lào Cai
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, địa lý, hành chính, kinh tế, văn

hóa, xã hội
Lào Cai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, diễn biến thời tiết phức
tạp. Địa hình nhiều nơi chia cắt, nhiều xã nằm ở vùng sâu, vùng xa,
giao thông đi lại rất khó khăn.Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế
tăng, nhưng Lào Cai vẫn là tỉnh nghèo, sản xuất nông nghiệp phụ
thuộc nhiều vào thiên nhiên, tư liệu hỗ trợ sản xuất còn thiếu, cơ sở
hạ tầng còn ít, chất lượng thấp…
Tỉnh có 25 nhóm dân tộc, trong đó DTTS chiếm hơn 64%.
Một số dân tộc đặc biệt khó khăn còn tồn tại nhiều hủ tục lạc hậu,
phương thức sản xuất cũ nên năng suất lao động thấp, hạn chế khả
năng thoát nghèo của người dân.
2.1.2. Tình trạng nghèo và nguyên nhân
Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu trong công tác giảm
nghèo, nhưng tính đến cuối năm 2011, Lào Cai vẫn là một trong 6
tỉnh nghèo nhất cả nước, với tỷ lệ hộ nghèo là 35,29%. Hộ nghèo tập
trung ở vùng nông thôn, vùng cao, vùng đồng bào DTTS.
Nguyên nhân nghèo do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, kinh
tế - xã hội có nhiều khó khăn. Cấp uỷ, chính quyền một số địa
phương chưa thực sự quan tâm đến công tác giảm nghèo. Các chính
sách, dự án giảm nghèo còn đầu tư dàn trải. Ngân sách Trung ương,
11


ngân sách tỉnh hạn hẹp và việc huy động các nguồn lực khác trên địa
bàn còn hạn chế…
2.2. Việc tổ chức thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ
nghèo
2.2.1. Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách: Ban Chỉ đạo
XĐGN các cấp; chi nhánh NHCSXH tỉnh, các phòng giao dịch
NHCSXH huyện và các điểm giao dịch cấp xã; các tổ chức CT-XH;

tổ TK&VV. Việc phân công thực hiện chính sách được căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan.
2.2.2. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách: Các sở,
ngành, NHCSXH tỉnh và các hội - đoàn thể nhận ủy thác đều ban
hành kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn. Tuy nhiên, sự tham
gia của cấp cơ sở còn hình thức; kế hoạch thiếu cụ thể, thiếu thông
tin…
2.2.3. Công tác tuyên truyền, vận động: NHCSXH các cấp
và các hội - đoàn thể và các cơ quan có liên quan đã tuyên truyền,
phổ biến chính sách dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Tuy
nhiên, việc tuyên truyền, phổ biến tại một số vùng sâu, vùng xa, vùng
DTTS chưa thường xuyên, phương pháp chưa phù hợp; hình thức
thông tin, tuyên truyền, phổ biến chưa linh hoạt, tài liệu dành cho
đồng bào DTTS còn thiếu.
2.2.4. Thực hiện quy trình, thủ tục để xác định hộ nghèo
được vay vốn: Việc bình xét, xác định hộ nghèo vay vốn được thực
hiện công khai thông qua một quy trình chặt chẽ. Tuy nhiên, ở một số
nơi còn dàn trải, nể nang, chưa thật sự khách quan, không đúng đối tượng.
2.2.5. Thực hiện cho vay và hỗ trợ sử dụng vốn: NHCSXH
đã tạo điều kiện để người nghèo có thể tiếp cận với vốn tín dụng
chính sách một cách thuận lợi nhất, kịp thời nhất. Tuy nhiên, việc hỗ
12


trợ sử dụng vốn còn hạn chế, hộ nghèo vẫn chưa được hướng dẫn đầy
đủ cách sử dụng vốn vay cũng như hướng dẫn, trang bị các kiến thức
SXKD.
2.2.6. Kiểm tra, giám sát và quản lý vốn vay: Hằng năm, các
cơ quan có liên quan xây dựng chương trình và tiến hành độc lập
hoặc tổ chức các đoàn liên ngành để kiểm tra, giám sát việc thực hiện

chính sách tín dụng đối với hộ nghèo. Tuy nhiên, chuyên môn,
nghiệp vụ kiểm tra, giám sát chưa vững; chưa thực hiện thường
xuyên, sâu sát nên vẫn còn sai sót trong thống kê, xác nhận thông tin
của người nghèo…
2.2.7. Sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách:
Việc sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách tín dụng đối
với hộ nghèo được thực hiện định kỳ. Thông qua hoạt động này, đã
có nhiều kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách.
2.3. Hiệu quả thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ
nghèo
2.3.1. Huy động, cho vay và quản lý nguồn vốn
a. Về huy động vốn: Nhìn chung, nguồn vốn tín dụng cơ bản
đáp ứng được nhu cầu vay vốn của hộ nghèo. Nguồn vốn cho vay hộ
nghèo ngày càng tăng, bao gồm vốn Ngân sách Trung ương, vốn ủy
thác của địa phương và tiền tiết kiệm của hộ nghèo.
b. Về cho vay và quản lý nguồn vốn
- Về doanh số cho vay: Doanh số cho vay nhìn chung tăng
dần qua các năm. Tuy nhiên, so với tổng nguồn vốn huy động được
thì doanh số cho vay chiếm tỷ lệ rất nhỏ, chứng tỏ nguồn vốn có thể
đáp ứng nhu cầu vay cao hơn của hộ nghèo, với hạn mức lớn hơn.
- Về doanh số thu nợ: Doanh số thu nợ tăng dần qua các năm
do NHCSXH đã chú trọng hơn tới công tác quản lý nguồn vốn cho
13


vay, thêm vào đó là ý thức trả nợ của hộ nghèo ngày càng được nâng
cao. Thu nợ các năm qua có xu hướng gia tăng song còn tương đối thấp.
2.3.2. Tiếp cận, sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn vay của
hộ nghèo
a. Về tiếp cận vốn vay

- Số hộ nghèo biết đến chương trình: Hiện nay vẫn còn một
số hộ nghèo chưa biết đến chương trình do địa bàn cư trú quá xa xôi,
điều kiện đi lại khó khăn; do không tham gia các cuộc họp bản, thôn,
xóm; có hộ biết đến chính sách nhưng không dám vay vì chưa hiểu rõ
nội dung chính sách.
- Số hộ nghèo được vay vốn: Số hộ nghèo được vay vốn ngày
càng tăng do nhu cầu vay vốn tăng và số hộ này đều đáp ứng được
các điều kiện vay vốn.
- Số vốn vay bình quân/hộ: Số vốn vay bình quân/hộ ngày
càng tăng do hạn mức cho vay tăng, hộ nghèo đã mạnh dạn vay vốn ở
mức cao hơn.
b. Quản lý sử dụng vốn vay: Việc sử dụng vốn vay của hộ
nghèo nhìn chung đúng mục đích. Tuy nhiên, do trình độ quản lý tài
chính của người nghèo không cao nên việc sử dụng vốn vay sao cho
hiệu quả không phải lúc nào cũng đạt được.
c. Hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo
- Số hộ trả được nợ: Số hộ trả được nợ ngày càng tăng. Số hộ
không trả được nợ chủ yếu là hộ nghèo DTTS không có nghề nghiệp
ổn định, không có việc làm, không có đất canh tác…; bị thiên tai,
dịch bệnh, thiệt hại tới sản xuất, chăn nuôi; đến thời hạn trả nợ,
nhưng chưa đến vụ thu hoạch; hoặc chưa bán được gia súc, gia cầm.
- Số hộ thoát nghèo nhờ nguồn vốn tín dụng: Số hộ thoát
nghèo nhờ vay vốn tín dụng ngày càng tăng. Lý do thoát nghèo là các
14


hộ này đã biết áp dụng khoa học, kỹ thuật vào SXKD và sử dụng,
quản lý hiệu quả nguồn vốn.
- Việc làm và thu nhập của hộ nghèo: Vốn tín dụng giúp hộ
nghèo có cơ hội việc làm, tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống gia

đình.
2.4. Tác động của việc thực hiện chính sách tín dụng đối
với tỉnh Lào Cai
2.4.1. Về giảm nghèo: Việc thực hiện chính sách tín dụng
đối với hộ nghèo đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh từ
35,29% năm 2011 xuống còn 17,61% năm 2014 theo chuẩn nghèo
giai đoạn 2011-2015, bình quân giảm 4,4%/năm. Giai đoạn 20162020, do chuẩn nghèo được nâng lên, tỷ lệ hộ nghèo năm 2015 tăng
lên 34,30%, nhưng lại giảm xuống còn 27,41% năm 2016.
2.4.2. Về thu nhập bình quân đầu người: Nhờ có nguồn vốn
tín dụng, người nghèo có vốn để đầu tư SXKD nâng cao thu nhập,
góp phần tăng thu nhập bình quân đầu người của toàn tỉnh qua các năm.
2.4.3. Về việc làm và thất nghiệp: Các chính sách việc làm
cùng với các chính sách tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác đã góp phần giải quyết, tạo việc mới, giảm tỷ lệ thất
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.4.4. Về tỉ lệ nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn giảm dần qua
các năm và thấp hơn mức an toàn cho phép của ngành Ngân hàng.
Tuy nhiên, chất lượng chưa đều và thực sự ổn định, an toàn, còn tiềm
ẩn nhiều nguy cơ rủi ro cao. Một số huyện có tỷ lệ nợ quá hạn cao
hơn mức bình quân chung của toàn tỉnh.

15


2.5. Các yếu tố tác động tới việc thực hiện chính sách tín
dụng đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Lào Cai
2.5.1. Điều kiện thực hiện chính sách
- Điều kiện tự nhiên khó khăn làm cho hộ nghèo khó tiếp cận
thông tin, thiếu các điều kiện sản xuất, sản xuất dễ gặp rủi ro, dẫn đến
hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo.

- Điều kiện kinh tế - xã hội: Nếu kinh tế tăng trưởng tốt, đời
sống nhân dân ổn định, thu nhập cao thì sẽ tác động tích cực, đảm
bảo nguồn vốn cho vay, hộ vay sẽ có điều kiện thực hiện nghĩa vụ trả
nợ ngân hàng đúng quy định và ngược lại .
- Điều kiện kỹ thuật: Việc áp dụng công nghệ trong thực hiện
chính sách góp phần quan trọng trong công tác theo dõi, giám sát.
Tuy nhiên, do khả năng, cũng như điều kiện máy móc, đường truyền
hạn chế, nên còn xảy ra tình trạng cho vay trùng đối tượng, một đối
tượng vay được nhiều khoản vay, thông tin chưa đến kịp với hộ
vay…
2.5.2. Nội dung văn bản chính sách: Nếu nội dung văn bản
chính sách phù hợp với từng thời kỳ, phù hợp với đối tượng vay
vốn... sẽ tạo môi trường pháp lý để triển khai chính sách có hiệu quả.
Ngược lại, nếu nội dung lỏng lẻo, không rõ ràng, nhiều đối tượng sẽ
lợi dụng, cố tình không trả nợ làm ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện
chính sách.
2.5.3. Bộ máy tổ chức thực hiện chính sách: Nếu đội ngũ cán
bộ thực hiện chính sách đáp ứng về trình độ, chuyên môn, phẩm chất
đạo đức tốt, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao thì việc thực hiện
chính sách sẽ phát huy hiệu quả tích cực. Ngược lại, nếu cán bộ có
trình độ chuyên môn kém, không trung thực, vô trách nhiệm sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng và chất lượng ủy thác cho vay...
16


2.5.4. Năng lực, trình độ sản xuất của hộ vay vốn: Nếu hộ
vay có năng lực, trình độ thì nguồn vốn vay thường được sử dụng
đúng mục đích, phát huy hiệu quả, đem lại thu nhập. Nếu người vay
có trình độ, năng lực hạn chế thì việc hiệu quả sử dụng vốn vay thấp,
thường ít hiệu quả, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín dụng.


17


CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
3.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai trong thời
gian tới: Trong giai đoạn tới, việc thực hiện chính sách tín dụng đối
với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Lào Cai sẽ gặp những thuận lợi như
kinh tế tiếp tục duy trì mức tăng trưởng, giảm nghèo ngày càng được
quan tâm… Đồng thời gặp những khó khăn, thách thức như: mặt trái
của kinh tế thị trường, khoảng cách giàu nghèo có xu hướng tăng; hạ
tầng giao thông còn khó khăn, một số nơi vẫn còn bị chia cắt…
3.2. Định hướng thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ
nghèo: (1) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng,
chính quyền đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội. (2) Tập
trung nguồn lực và hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm thực hiện
hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo; (3) Vận động toàn xã
hội tham gia thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo. (4)
Nâng cao năng lực và hiệu quả của bộ máy làm tín dụng chính sách.
(5) Đảm bảo hộ nghèo có nhu cầu và đủ điều kiện đều được tiếp cận
nguồn vốn tín dụng; nâng cao năng lực sử dụng vốn của hộ nghèo.
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tín
dụng đối với hộ nghèo
3.3.1. Nhóm giải pháp về các hoạt dộng tổ chức thực hiện
chính sách
a. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách: Việc xây dựng
kế hoạch cần có sự tham gia của nhiều bên, đặc biệt là có sự tham gia

của cấp cơ sở. Nội dung kế hoạch cần phân công rõ đơn vị, cá nhân
18


chịu trách nhiệm chính, đơn vi, cá nhân phối hợp. Phân công cán bộ
có đủ năng lực, trình độ xây dựng kế hoạch.
b. Tuyên truyền, vận động: Nâng cao chất lượng tuyên
truyền, phổ biến chính sách tín dụng đối với hộ nghèo bằng nhiều
hình thức, tới tận thôn, bản và từng hộ gia đình. Quan tâm thực hiện
công tác thi đua, khen thưởng, kịp thời động viên, nhân rộng những
nhân tố điển hình tích cực, sử dụng hiệu quả vốn vay.
c. Thực hiện quy trình, thủ tục để xác định hộ nghèo được
vay vốn: Bình xét đối tượng vay theo đúng quy trình, công khai,
minh bạch. Rà soát, bổ sung kịp thời những hộ nghèo mới phát sinh
hoặc hộ tái nghèo vào danh sách để được vay vốn. Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát việc bình xét cho vay hộ nghèo. Thể chế hoá và
cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm pháp lý của các đơn vị,
cá nhân thực hiện chính sách.
d. Thực hiện cho vay và hỗ trợ sử dụng vốn: Tiếp tục duy trì
mạng lưới các điểm giao dịch của NHCSXH. Trang bị đầy đủ các
kiến thức SXKD, khoa học, kỹ thuật… cho hộ nghèo.
đ. Kiểm tra, giám sát và quản lý vốn vay: Thường xuyên bồi
dưỡng, đào tạo đội ngũ làm công tác kiểm tra, giám sát. Kế hoạch
kiểm tra, giám sát cần phân định rõ trách nhiệm của các bên liên
quan. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hỗ trợ công tác
kiểm tra, giám sát.
e. Sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách:
Thường xuyên đánh giá việc thực hiện chính sách dựa trên những
tiêu chí cụ thể. Định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách.
3.3.2. Nhóm giải pháp về hoàn thiện hệ thống chính sách

tín dụng đối với hộ nghèo: Nghiên cứu tăng hạn mức cho vay đối
với hộ nghèo phù hợp với tình hình phát triển SXKD của hộ nghèo
19


trong từng thời kỳ. Tiếp tục cải tiến thủ tục, điều kiện vay vốn để
người nghèo tiếp cận dễ dàng với vốn vay. Bổ sung các chính sách
kết hợp giữa cho vay và hỗ trợ sử dụng, quản lý vốn vay.
3.3.3. Nhóm giải pháp về huy động nguồn lực thực hiện
chính sách tín dụng đối với hộ nghèo: Ngân sách Trung ương kịp
thời bổ sung, ưu tiên cấp vốn điều lệ cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh
Lào Cai. HĐND, UBND tỉnh Lào Cai tăng mức vốn ủy thác từ ngân
sách địa phương. Đa dạng hóa các nguồn vốn vốn thông qua nhiều
phương thức huy động phù hợp với điều kiện thực tế. Nghiên cứu,
ban hành chính sách đa dạng hoá các nguồn vốn.
3.3.4. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng vốn vay, xử lý
nợ quá hạn: Kiểm tra sau khi cho vay và giám sát thường xuyên quá
trình sử dụng vốn vay. Đánh giá, phân tích tình hình, chất lượng tín
dụng tại các huyện, xã có tỷ lệ nợ quá hạn cao. Phân loại, xử lý dứt
điểm nợ quá hạn, nợ xấu, lãi tồn.
3.3.5. Nhóm giải pháp nâng cao trách nhiệm và năng lực
hoạt động của bộ máy tổ chức thực hiện chính sách tín dụng đối
với hộ nghèo
a. Về nâng cao trách nhiệm và năng lực hoạt động
- Đối với hệ thống NHCSXH trên địa bàn tỉnh Lào Cai:
Thành lập thêm Phòng giao dịch tại địa bàn nơi NHCSXH cấp tỉnh
đóng trụ sở. Bổ sung, điều chuyển nguồn nhân lực giữa các Phòng
giao dịch về công tác tại các điểm giao dịch ở các địa bàn khó khăn.
Tăng cường hoạt động tại các điểm giao dịch xã. Hoàn thiện quy
trình gắn với nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng và khả năng sử dụng

công nghệ thông tin hiện đại. Hoàn thiện mô hình tổ chức hệ thống
kiểm tra nội bộ, đặc biệt là kiểm tra sau cho vay. Thường xuyên tổ

20


chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ, năng lực
chuyên môn, chuẩn về đạo đức nghề nghiệp.
- Đối với các tổ chức CT-XH nhận ủy thác: Làm tốt công tác
tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương chỉ đạo và tổ chức
thực hiện chính sách. Chấm dứt việc quản lý chéo tổ TK&VV của tổ
chức CT-XH.
- Đối với Ban quản lý tổ TK&VV: Thực hiện nâng cao nhận
thức tư tưởng, tinh thần trách nhiệm và trình độ cho đội ngũ làm công
tác ủy thác. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo; có biện
pháp xử lý hiệu quả, triệt để tình trạng tồn tại, yếu kém của các Tổ
trưởng tổ TK&VV va các tổ TK&VV. Ưu tiên lựa chọn những người
có đủ phẩm chất, năng lực và được người dân tín nhiệm làm Tổ
trưởng và Ban Quản lý Tổ TK&VV.
b. Về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thực hiện chính sách: Xây
dựng cơ chế phối hợp rõ ràng, cụ thể để đảm bảo sự tham gia và tăng
cường tính trách nhiệm của các bên liên quan trong phối hợp tổ chức
thực hiện chính sách.
3.3.6. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay
đối với hộ nghèo: Vận động hộ vay tích cực, hăng hái sản xuất, phát
triển kinh tế nâng cao thu nhập, không trông chờ, ỷ lại và Nhà nước.
Tổ chức tốt công tác phối hợp về dạy nghề, hướng dẫn áp dụng tiến
bộ khoa học vào sản xuất lồng ghép với việc cho vay. Ban quan lý Tổ
TK&VV cần tích cực và chủ động trong các buổi họp Tổ, khuyến
khích các thành viên chia sẻ kinh nghiệm sản xuất kinh doanh có

hiệu quả, kinh nghiệm quản lý tài chính, kinh nghiệm chi tiêu.

21


KẾT LUẬN
Trong phạm vi nghiên cứu Đề tài “Thực hiện chính sách tín
dụng đối với hộ nghèo từ thực tiễn tỉnh Lào Cai”, Luận văn đã giải
quyết được mục tiêu cơ bản đặt ra.
Luận văn đã trình bày một số cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
về thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo. Phân tích thực
trạng thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2011-2016 cho thấy nhờ có chính sách tín dụng, sự
tham gia thực hiện chính sách tín dụng của cả hệ thống chính trị và
đặc biệt là người nghèo; với nguồn vốn tín dụng từ Ngân sách Nhà
nước, nguồn vốn ủy thác của địa phương và các nguồn vốn hợp pháp
khác, người nghèo đã tiếp cận được với vốn vay, tích cực SXKD,
thoát nghèo và vươn lên làm giàu, góp phần đáng kể vào tỷ lệ giảm
nghèo chung của toàn tỉnh, nâng cao thu nhập bình quân đầu người.
Tuy nhiên, phân tích các hoạt động và các yếu tố ảnh hưởng tới quá
trình thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo cho thấy còn có
những hạn chế, tồn tại cần khắc phục. Do vậy, để nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh,
Luận văn đã nêu lên định hướng và 6 nhóm giải pháp cần thực hiện
trong thời gian tới.

22




×