Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

123doc phat trien phan phoi my pham janssen cosmeceutical tai thi truong viet nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 72 trang )

6.MARKETING PLAN & SALES STRATEGY
Với mục tiêu xâm nhập thị trường nhanh, chúng tôi sử dụng kết hợp CHIẾN LƯỢC ĐẨY &
CHIẾN LƯỢC KÉO. Trong đó chú trọng tới chiến lược đẩy - mở rộng đối tác chiến lược là các
beauty salon ngày càng nhiều và chuyên nghiệp cao.
• Mục tiêu của marketing
o Khơi dậy mối quan tâm đối với sản phẩm ngay cả khi khách hàng chưa biết tới sự tồn tại
của sản phẩm chăm sóc điều trị da chuyên nghiệp mới.
o Thông tin cho khách hàng về sản phẩm và các lợi ích cùa nó khi họ không hiểu rõ về sản
phẩm.
o Tạo lòng tin đối với sản phẩm và các beauty salon khi khách hàng đã biết về sản phẩm
nhưng chưa hoàn toàn tin vào giá trị của sản phẩm.
o Thuyết phục khách hàng những lợi ích chăm sóc da của sản phẩm Janssen sẽ lớn hơn chi
phí họ bỏ ra và để họ quyết định việc mua sản phẩm.
• Kế hoạch truyền thông và các chương trình xúc tiến
Quảng cáo sản phẩm trên các tạp chí chuyên về mỹ phẩm, làm đẹp: Tạp chí
Làm Đẹp, tạp chí Mỹ Phẩm, Tiếp thị & Gia đình…
Trung gian phân phối (beauty salon, bệnh viện chăm sóc da, trung tâm
chăm sóc da, giải phẫu thẩm mỹ..)
+ Thay đổi mức chiết khấu phù hợp.
+ Thưởng theo doanh số bán hàng tháng/quý/năm.
+ Hỗ trợ các vật dụng trưng bày, giới thiệu sản phẩm: tủ kệ, trưng bày hàng,
bảng hiệu, hộp đèn, poster, brochure ...
+ Huấn luyện nhân viên về đặc tính, sử dụng các sản phẩm Janssen cho
chuyên viên tư vấn và kỹ thuật viên tại các beauty salon..
KHUYẾN
+ Trình diễn và giới thiệu sản phẩm: sử dụng sản phẩm cho khách hàng tự
MÃI/
nguyện có làn da không đẹp, điều trị và theo dõi thường xuyên để báo cáo kết
KHUYẾN
quả và công hiệu sản phẩm cho khách hàng.
MẠI


+ Hỗ trợ các chương trình bán hàng, tìm kiếm khách hàng của các trung gian
phân phối.
Khách hàng
+ Thực hiện các chương trình giới thiệu, quảng bá sản phẩm trên các phương
tiện thông tin có thể để tạo ấn tướng tốt đối với khách hàng.
+ Phối hợp với beauty salon tặng khách hàng tiềm năng thẻ VIP, soi da miễn
phí, ưu đãi khi đến salon chăm sóc da.
+ Hợp tác với các trung tâm thể dục thẩm mỹ cao cấp đưa ra các gói dịch vụ
tặng kèm khi khách hàng đăng ký tham gia tập.
BÁN HÀNG
+ Huấn luyện nhân viên kinh doanh có nhiều kỹ năng, hiểu rõ tính năng công
TRỰC TIẾP
dụng của sản phẩm; hỗ trợ chăm sóc tốt khách hàng chiến lược là các beauty
salon, các Bệnh viện có khoa da liễu (Vd: Bệnh viện An Sinh..)
+ Hỗ trợ huấn luyện cho các nhân viên chăm sóc sắc đẹp ở các beauty salon,
có chính sách khen thưởng, khích lệ đối với các đại lý có doanh số tốt.
+ Thu thập thông tin về thị trường và các đối thủ để có các chương trình cạnh
tranh phù hợp.
+ Xây dựng website giới thiệu về sản phẩm, phân loại từng họ sản phẩm,
QUẢNG CÁO

1


nhóm sản phẩm với những thông tin sản phẩm và cách thức sử dụng để khách
hàng dễ tìm hiểu.
+ Mở hộp thư thoại hay đường dây nóng phục vụ, tư vấn khách hàng cần
thông tin về sản phẩm. Sử dụng số điện thoại hỗ trợ và các thông tin tư vấn trên
website..
+ Tham gia các gian hàng hội chợ, như hội chợ Mỹ phẩm Việt Nam.

QUAN HỆ
+ Tổ chức các buổi hội thảo, giới thiệu về sản phẩm.
CÔNG
+ Tham gia tài trợ một số cuộc thi sắc đẹp trong nước.
CHÚNG
+ Tài trợ các chương trình hướng dẫn chăm sóc da, do Bác sĩ da liễu trực tiếp
trả lời câu hỏi khán giả xem đài.
+ Viếng thăm các khách hàng (Beauty salon, bệnh viện, trung tâm giải phẫu
thẩm mỹ..) tiềm năng.
MARKETING
+ Gửi thư giới thiệu và chính sách giá đến các beauty salon đại lý.
TRỰC TIẾP
+ Bán hàng qua điện thoại
+ Phiếu thưởng mỹ phẩm cho khách tại các beauty salon
Chương trình marketing của chúng tôi chia làm các giai đoạn cụ thể:
1- Xâm nhập thị trường
2- Mở rộng đối tác chiến lược
3- Bền vững và phát triển
(Chi tiết xem ở Phụ lục)
Kế hoạch trong tương lai và cơ hội mang tính chiến lược
New Vision luôn theo đuổi mục tiêu cung cấp đến cho Quý khách hàng sản phẩm chất lượng
Châu Âu, với giá cả phù hợp và chủng loại sản phẩm phong phú. Chúng tôi dự kiến sẽ tăng
cường lực lượng kinh doanh, đào tạo bài bản để đáp ứng tối đa những yêu cầu của người tiêu
dùng. Đồng thời, chúng tôi cũng đặt mục tiêu tăng thị phần lên 20 % bằng việc mở rộng kênh
phân phối và đa dạng hoá dịch vụ làm đẹp, mở thêm các beauty salon, các trung tâm spa. Tăng
cường cho đội ngũ kinh doanh qua hình thức tăng cường tính hấp dẫn của website, bán hàng,
giao hàng và thanh toán online.

2



7.OPERATIONS
Công ty TNHH MTV Tầm Nhìn Mới, đặt tại 232/5 Cộng Hòa, Phường 12, Quận Tân Bình,
TP Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Trang thiết bị & văn phòng
Công ty TNHH Một Thành Viên Tầm Nhìn Mới có trụ sở tại 232/5 Cộng Hoà, phường 12, quận
Tân Bình, TP. HCM, Việt Nam.
Văn phòng sử dụng 300m2, bao gồm văn phòng làm việc và khu vực spa vì vậy các thành viên đã
chọn tòa nhà ở khu vực thuận tiện sử dụng cho các mục tiêu của công ty. Tòa nhà có vị trí thuận
lợi, dễ ra vào, có không gian rộng thoáng, nơi lý tưởng để khách hàng tìm đến spa, thư giãn. Văn
phòng được chia làm 3 khu vực chính:
• Khu trưng bày sản phẩm: với thiết kế hiện đại, sang trọng
• Khu chăm sóc da: với máy móc thiết bị hiện đại
• Khu văn phòng: điều hành, thực hiện các hoạt động của công ty
Việc chọn văn phòng khu vực quận Tân Bình, bảo đảm chi phí phù hợp với công ty mới spa.
Ngoài ra khu vực này có lượng lớn dân văn phòng ở các toàn nhà ( vd: Etown..)
Giờ làm việc:
• Nhân viên văn phòng: Từ 8h – 12h và từ 13h-17h, từ thứ 2 đến thứ 6, thứ 7 làm buổi
sáng, làm việc giờ hành chính 48h/tuần
• Nhân viên kỹ thuật và kỹ thuật viên chăm sóc da: Thời gian làm việc từ 9 giờ sáng đến 19
giờ, 7 ngày/tuần, ngày chủ nhật làm buổi sáng. Thời gian làm việc chính thức từ 9h sáng
đến 19h, sau 19h sẽ không nhận tiếp khách hàng nữa.
Đào tạo và đào tạo nhân viên
Chương trình đào tạo sẽ dựa vào công việc của mỗi bộ phận để được đào tạo đúng chuyên môn.
Nhân viên kinh doanh: được đào tạo chuyên môn về sản phẩm, kỹ năng bán hàng.  được chăm
sóc da tại trung tâm 1 lần/1 tuần và được tham gia các chương trình huấn luyện sản phẩm.
• Nhân viên tư vấn: đào tạo về kỹ thuật chăm sóc da và sản phẩm để tư vấn và đưa ra các
liệu trình chăm sóc da.  chăm sóc da tại trung tâm 1 lần/1 tuần và được tham gia các chương
trình huấn luyện sản phẩm.
• Kỹ thuật viên: Đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật ứng dụng sản phẩm, nâng cao tay nghề 

được chăm sóc da tại trung tâm 1 lần/2 tuần và được tham gia các chương trình huấn luyện sản
phẩm.
Hệ thống & Kiểm soát
Việc quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng được thực hiện qua phần mềm để quản lý chung cho toàn
bộ công ty.
Với khách hàng đại lý mỹ phẩm: Thông tin về mỹ viện, các đơn hàng và nhu cầu sẽ được cập
nhập trong hệ thống chung của khách hàng
Với khách hàng tại salon: Thông tin khách hàng, kèm theo các liệu trình điều trị sẽ được theo dõi
trong phần mềm quản lý để việc tư vấn điều trị chuyên nghiệp.
Phân phối và bán sản phẩm
• Thiết lập hệ thống phân phối cho sản phẩm, lựa chọn các đại lý có đủ năng lực và uy tín
và có chuyên môn. Tập trung vào các trung tâm chăm sóc da cao cấp, bệnh viện có chăm sóc da
và giải phẩu thẩm mỹ.
• Đảm bảo nguồn hàng cần thiết về số lượng cũng như chất lượng, đúng nguồn gốc cho các
nhà bán lẻ
3


• Bán lẻ ngay tại phòng trưng bày và salon tại công ty
• Hỗ trợ các đại lý trong việc tư vấn cho khách hàng.
Các dịch vụ
Dịch vụ tư vấn và chăm sóc da miễn phí tại trung tâm.
Dịch vụ tư vấn sản phẩm tại các đại lý.

4


8.MANAGEMENT & ORGANIZATION
Tổ chức hoạt động công ty
Tên công ty

: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TẦM NHÌN MỚI
Tên nước ngoài
: NEW VISION CO., LTD.
Địa chỉ trụ sở chính : 232/5 Cộng Hoà, phường 12, quận Tân Bình, TP. HCM, Việt Nam
Điện thoại
: 08 6268 0426 – 2212 1826 – 2212 1827
Fax: 08 6268 0427
Vốn điều lệ
: 2,400,000,000 VNĐ
Hình thức công ty
: Công ty TNHH Một Thành Viên
Ngành nghề kinh doanh chính: Bán lẻ, sĩ mỹ phẩm; Chăm sóc và đào tạo da, làm đẹp.
Tầm nhìn và sứ mạng của công ty
Trở thành một trong những công ty nhập khẩu, phân phối sản phẩm chăm sóc da chất lượng cao,
hình thành hệ thống beauty salon hiện đại, gần gũi với đối tượng khách hàng nữ nhân viên văn
phòng. Thực hiện sứ mạng đem lại vẻ đẹp bền vững, an toàn và tự nhiên cho phái nữ.
Nhân viên chính & Chủ chốt
1. Giám đốc: Quản lý trực tiếp hoạt động kinh doanh và tổ chức của công ty
2. Phó giám đốc: Phụ trách về kỹ thuật sản phẩm, làm việc về chuyên môn với nhà cung
ứng và khách hàng.
Chính sách của công ty
Lương: Mỗi nhân viên sẽ có lương căn bản, cộng với hoa hồng ( trên sản phẩm hoặc dịch vụ tùy
theo vị trí) và phụ cấp theo chức vụ, vị trí công tác.
Bảo hiểm y tế và Bảo hiểm xã hội: Công ty sẽ chị 90%, mỗi nhân viên chỉ đóng thêm 10%.
Thưởng: Dựa vào kết quả tài chính, công ty sẽ có chính sách thưởng cho các phòng ban và bộ
phận liên quan.
Hội đồng quản trị
Là tập hợp các thành viên tham gia góp vốn, các thành viên trong nhóm sẽ được đảm nhận công
việc phù hợp với năng lực và sở thích của mình, trong đó sẽ có một người đứng ra đại diện nhóm
để thực hiện công việc quản lý, điều hành công ty.

Tư vấn & Hỗ trợ Tài nguyên chuyên nghiệp
Hiện tại công ty chưa có các cố vấn tài chính và marketing chuyên nghiệp.
Bản thẩm định tài chính của công ty được xây dựng trên nhưng nhu cầu thực tế và những đóng
góp của các tư vấn tài chính không chuyên nghiệp.
Các công cụ để thực hiện mareting cho sản phẩm như Brochure, leaf lead, Poster, Banner… được
các thành viên tự thiết kế dựa trên nhưng thông tin và hình ảnh mà công ty Janssen cung cấp.
Định hướng phát triển trong thời gian tới, công ty sẽ thuê một chuyên viên cố vấn tài chính tư
vấn các vấn đề tài chính của công ty và chọn một đối tác liên kết phụ trách thực hiện các công cụ
phục phụ cho các chương trình marketing của công ty.
Phát triển về quản lý
Tổ chức, quản lý nhân sự là khâu quan trọng quyết định thành công của dự án, công ty sẽ tìm
kiếm và có chính sách đãi ngộ tốt cho các nhân viên. Các thành viên trong dự án mong muốn xây
dựng một công ty với “tầm nhìn mới” mang lại sức sống mới để mỗi nhân viên trong công ty
được bảm đảm các chính sách tốt nhất và có một cuộc sống tốt hơn.
Quyền sở hữu
Công ty được thành lập với số vốn đầu tư đều nhau của chín thành viên trong nhóm, quyền sở
hữu chung của tất cả các thành viên.

5


9.LONG-TERM DEVELOPMENT & EXIT PLAN
Mục tiêu kinh doanh
Mục tiêu kinh doanh của công ty chúng tôi là đem lại cho khách hàng sự chăm sóc an toàn, hiệu
quả từ các sản phẩm chất lượng cao có nguồn gốc thiên nhiên của Janssen.
Với chất lượng của dòng sản phẩm mà chúng tôi lựa chọn, trong tương lai chúng tôi sẽ phấn đấu
trở thành nhà phân phối mỹ phẩm chất lượng cao hàng đầu tại Việt Nam.
Chiến lược kinh doanh
Trong 5 năm đầu tiên, với các nổ lực marketing, chúng tôi phải định vị được thương hiệu Janssen
là dòng dược mỹ phẩm cao cấp hàng đầu tại thị trường Việt nam.

Hệ thống phân phối ban đầu sẽ tập trung tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ( các beauty salon
và khoa thẩm mỹ của các bệnh viện), sau đó sẽ phát triển rộng khắp trong cả nước.
Giai đoạn quan trọng
Trong 5 năm đầu tiên hoạt động, nếu chúng tôi đạt mục tiêu về doanh số vào cuối năm thứ 3, thì
chúng tôi sẽ mở thêm trung tâm chăm sóc da cũng như văn phòng đại diện tại Hà Nội, – chịu
trách nhiệm phân phối sản phẩm cho các tỉnh miền Bắc và Trung Trung Bộ trở ra.
Trụ sở chính công ty tại thành phố sẽ quản lý khu vực Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
Đánh giá các nguy cơ thách thức
Bất kỳ một dự án kinh doanh nào cũng tồn tại những thách thức kèm theo. Chìa khóa đánh giá sự
thành công của dự án chính là sự chấp nhận, tin dùng sản phẩm của khách hàng. Sự tồn tại và sự
xuất hiện của các dòng sản phẩm mới, các đối thủ cạnh tranh mới là những thách thức lớn nhưng
đồng thời cũng là động lực cho chúng tôi phát triển không ngừng.
Kế hoạch đáo hạn
Trong 10 năm chúng tôi sẽ chiếm lĩnh từ 40-50% thị phần dược mỹ phẩm tại thị trường Việt
Nam. Tiếp theo chúng tôi có thể sát nhập với một số công ty nước ngoài để mở rộng thì trường
ra các nước Đông Nam Á, Châu Á, nếu không thành công thì sẽ tìm một người chủ mới cho công
ty.

6


10.FINANCIAL DATA & PROJECTIONS
Vốn đầu tư dự án
Nguồn vốn
Vốn góp của các thành viên
Vốn vay ngân hàng (tỷ lệ 30%)
Chi tiết vốn sử dụng

2,400,000,000
1,680,000,000

720,000,000

Danh mục đầu tư
Vốn cố định
Vốn lưu đông
Vốn dự trữ hàng hóa
Vốn bằng tiền mặt
Tổng tài sản cố định
Danh mục đầu tư cho hoạt động công ty và Beauty salon

2,400,000,000
1,602,380,952
797,619,048
223,333,333
574,285,714
494,760,000

7


Bảng 1. Danh mục đầu tư dự án (Phụ lục đính kèm)

Chi phí lương
Bảng 2. Bảng tính lương
STT

Chức danh

Sô lượng


Lương cơ bản

7,000,000

Hoa hồng

2.00%

Phụ cấp

500,000

Thực lương

1

Giám đốc

1

2

Phó Giám đốc & Trưởng
phòng kỹ thuật

1

6,000,000

1.50%


400,000

6,400,000

3

Trưởng phòng Kinh
doanh & Marketing

1

5,000,000

1.50%

400,000

5,400,000

4

Nhân viên kinh doanh

5

3,000,000

1.00%


200,000

16,000,000

5

Nhân viên marketing

1

3,000,000

1.00%

200,000

3,200,000

6

Chuyên viên tư vấn

3

3,000,000

0.05%

7


Kỹ Thuật viên

8

2,000,000

0.05%

360,000

18,880,000

8

Kế toán trưởng

1

5,000,000

1.00%

200,000

5,200,000

9

Nhân viên kế toán


1

3,000,000

3,000,000

10

Hành chánh nhân sự

1

3,500,000

3,500,000

12

Nhân viên lễ tân

1

3,000,000

3,000,000

13

Nhân Viên IT


1

3,200,000

3,200,000

15

Nhân viên giao hàng

1

2,700,000

360,000

3,060,000

16

Bảo vệ

2

2,500,000

360,000

5,720,000


360,000

7,500,000

10,080,000

8


17

Kho

1

2,700,000

360,000

3,060,000

18

Tạp vụ

1

2,500,000

360,000


2,860,000

Tổng số lượng

30

91,600,000

12.55%

8,460,000

100,060,000

Kế hoạch trả nợ vay
Tổng số vốn vay: 1.220.000.000 VND
Giai đoạn 1: 720.000.000
Giai đoạn 2: 500.000.000
Lãi suất vay: 1.4%/tháng
Ký hạn 48 tháng
Bảng 3. Bảng kế hoach trả nợ vay - kể từ ngày hoàn công/ bắt đầu kinh doanh - sử dụng hàm
IPMT và PPMT ( tính theo tháng/ gần đúng)
Kỳ
(tháng
KD)
Đợt 2
thứ (A)

Kỳ

(tháng
KD)
Đợt 1
thứ (A)

Lãi vay phải trả
Số dư nợ đầu kì
(B)

trong kỳ (C)

VVGốc phải
trả trong kỳ
(D)

Số dư nợ cuối kì
(E)=(B)-(D)

Tổng số tiền
phải trả trong kì
(F) = (C) + (D)

1

720,000,000.13

10,080,000.00

10,621,204.75


709,378,795.38

20,701,204.75

2

709,378,795.38

9,931,303.14

10,769,901.62

698,608,893.77

20,701,204.75

1

3

1,198,608,893.77

16,780,524.51

18,736,698.86

1,179,872,194.91

35,517,223.37


2

4

1,179,872,194.91

16,518,210.73

18,999,012.64

1,160,873,182.27

35,517,223.37

3

5

1,160,873,182.27

16,252,224.55

19,264,998.82

1,141,608,183.45

35,517,223.37

4


6

1,141,608,183.45

15,982,514.57

19,534,708.80

1,122,073,474.65

35,517,223.37

5

7

1,122,073,474.65

15,709,028.65

19,808,194.73

1,102,265,279.92

35,517,223.37

6

8


1,102,265,279.92

15,431,713.92

20,085,509.45

1,082,179,770.47

35,517,223.37

7

9

1,082,179,770.47

15,150,516.79

20,366,706.58

1,061,813,063.89

35,517,223.37

8

10

1,061,813,063.89


14,865,382.89

20,651,840.48

1,041,161,223.41

35,517,223.37

9

11

1,041,161,223.41

14,576,257.13

20,940,966.24

1,020,220,257.17

35,517,223.37

10

12

1,020,220,257.17

14,283,083.60


21,234,139.77

998,986,117.40

35,517,223.37

11

13

998,986,117.40

13,985,805.64

21,531,417.73

977,454,699.67

35,517,223.37

12

14

977,454,699.67

13,684,365.80

21,832,857.57


955,621,842.10

35,517,223.37

13

15

955,621,842.10

13,378,705.79

22,138,517.58

933,483,324.51

35,517,223.37

9


14

16

933,483,324.51

13,068,766.54

22,448,456.83


911,034,867.69

35,517,223.37

15

17

911,034,867.69

12,754,488.15

22,762,735.22

888,272,132.47

35,517,223.37

16

18

888,272,132.47

12,435,809.85

23,081,413.52

865,190,718.95


35,517,223.37

17

19

865,190,718.95

12,112,670.07

23,404,553.30

841,786,165.64

35,517,223.37

18

20

841,786,165.64

11,785,006.32

23,732,217.05

818,053,948.59

35,517,223.37


19

21

818,053,948.59

11,452,755.28

24,064,468.09

793,989,480.50

35,517,223.37

20

22

793,989,480.50

11,115,852.73

24,401,370.64

769,588,109.86

35,517,223.37

21


23

769,588,109.86

10,774,233.54

24,742,989.83

744,845,120.03

35,517,223.37

22

24

744,845,120.03

10,427,831.68

25,089,391.69

719,755,728.34

35,517,223.37

23

25


719,755,728.34

10,076,580.20

25,440,643.17

694,315,085.16

35,517,223.37

24

26

694,315,085.16

9,720,411.19

25,796,812.18

668,518,272.99

35,517,223.37

25

27

668,518,272.99


9,359,255.82

26,157,967.55

642,360,305.44

35,517,223.37

26

28

642,360,305.44

8,993,044.28

26,524,179.09

615,836,126.34

35,517,223.37

27

29

615,836,126.34

8,621,705.77


26,895,517.60

588,940,608.74

35,517,223.37

28

30

588,940,608.74

8,245,168.52

27,272,054.85

561,668,553.89

35,517,223.37

29

31

561,668,553.89

7,863,359.75

27,653,863.62


534,014,690.28

35,517,223.37

30

32

534,014,690.28

7,476,205.66

28,041,017.71

505,973,672.57

35,517,223.37

31

33

505,973,672.57

7,083,631.42

28,433,591.95

477,540,080.62


35,517,223.37

32

34

477,540,080.62

6,685,561.13

28,831,662.24

448,708,418.38

35,517,223.37

33

35

448,708,418.38

6,281,917.86

29,235,305.51

419,473,112.86

35,517,223.37


34

36

419,473,112.86

5,872,623.58

29,644,599.79

389,828,513.07

35,517,223.37

35

37

389,828,513.07

5,457,599.18

30,059,624.19

359,768,888.89

35,517,223.37

36


38

359,768,888.89

5,036,764.44

30,480,458.93

329,288,429.96

35,517,223.37

37

39

329,288,429.96

4,610,038.02

30,907,185.35

298,381,244.61

35,517,223.37

38

40


298,381,244.61

4,177,337.42

31,339,885.95

267,041,358.66

35,517,223.37

39

41

267,041,358.66

3,738,579.02

31,778,644.35

235,262,714.32

35,517,223.37

40

42

235,262,714.32


3,293,678.00

32,223,545.37

203,039,168.95

35,517,223.37

41

43

203,039,168.95

2,842,548.37

32,674,675.00

170,364,493.94

35,517,223.37

42

44

170,364,493.94

2,385,102.92


33,132,120.46

137,232,373.49

35,517,223.37

43

45

137,232,373.49

1,921,253.23

33,595,970.14

103,636,403.34

35,517,223.37

10


44

46

103,636,403.34


1,450,909.65

34,066,313.72

69,570,089.62

35,517,223.37

45

47

69,570,089.62

973,981.25

34,543,242.12

35,026,847.51

35,517,223.37

46

48

35,026,847.51

490,375.87


35,026,847.51

0.00

35,517,223.37

Chi phí hoạt động của công ty
Bảng 4. Chi phí hoạt động của công ty

Kế hoạch kinh doanh
Kế hoạch kinh doanh được xây dựng dựa trên mục tiêu và kế hoạch marketing đã được xây dựng
qua các giai đoạn, tập trung vào hai phần chính:
- Doanh số bán hàng: phân phối cho các đại lý, bán hàng trực tiếp tại salon… Cùng với kế
hoạch marketing cho thương hiệu Janssen công ty sẽ thực hiện các chương trình kính doanh đến
các đại lý theo từng giai đoạn. Doanh số của từng quý được tính dựa trên kết quả hoạt động của
quí trước và các giai đoạn trong năm.
- Doanh số dịch vụ: Dịch vụ chăm sóc da tại salon của công ty.
Bên cạnh phát triển sản phẩm, beauty salon của công ty sẽ có các chương trình cụ thể để thu hút
khách hàng. Hoạt động ban đầu lúc mới mở sẽ không đạt được doanh số cao nhưng kế hoạch sẽ
tăng trưởng theo thời gian, kết hợp với các chương trình khuyến mãi cho khách hàng. Doanh thu
từ dịch vụ được tính dựa vào từng thời điểm trong năm, thông thường khách hàng sẽ có nhu cầu
làm đẹp vào hai quí cuối của năm.Kế hoạch tăng trưởng của ngành dịch vụ vừa làm tăng tăng
trưởng doanh số bán hàng của mỹ phẩm vừa tăng doanh số của dịch vụ.
Thời gian
Quí 1
Quí 2
Quí 3
Quí 4

Tỷ lệ % DS

Bán hàng

DS Bán hàng
50,000,000
1
80,000,000
2
70,000,000
3
20,000,000

Tỷ lệ % DS
Dịch vụ

DS Dịch vụ

Tổng DS

20,000,000 70,000,000
90,000,00
270,000,00
0
0
180,000,00
450,000,00
0
0
230,000,00
550,000,00
0

0
11


Quí 5

15%

Quí 6

15%

Quí 7

15%

Quí 8

15%

Quí 9

20%

Quí 10

20%

Quí 11


15%

Quí 12

15%

Quí 13

20%

Quí 14

20%

Quí 15

15%

Quí 16

15%

Quí 17

15%

Quí 18

15%


Quí 19

15%

Quí 20

15%

3
68,000,000
4
23,200,000
4
86,680,000
5
59,682,000
6
71,618,400
8
05,942,080
9
26,833,392
1,0
65,858,401
1,2
79,030,081
1,5
34,836,097
1,7
65,061,512

2,0
29,820,738
2,3
34,293,849
2,6
84,437,927
3,0
87,103,616
3,5
50,169,158

15%
15%
15%
15%
15%
15%
10%
10%
15%
15%
10%
10%
15%
15%
15%
15%

264,500,00
0

304,175,00
0
349,801,25
0
402,271,43
8
462,612,15
3
532,003,97
6
585,204,37
4
643,724,81
1
740,283,53
3
851,326,06
3
936,458,66
9
1,030,104,53
6
1,184,620,21
6
1,362,313,24
9
1,566,660,23
6
1,801,659,27
1


632,500,00
0
727,375,00
0
836,481,25
0
961,953,43
8
1,134,230,55
3
1,337,946,05
6
1,512,037,76
6
1,709,583,21
2
2,019,313,61
4
2,386,162,16
0
2,701,520,18
1
3,059,925,27
4
3,518,914,06
5
4,046,751,17
5
4,653,763,85

2
5,351,828,42
9

Tính các chỉ số của dự án

NPV
IRR
ROI
ROE
Thời hạn hòan vốn
N/K

2,793,325,393
21%
43.47%
34.75%
12
5.41

VND
quý
quý
quý
quý

NPV= 2924210685 VND>0  Vậy dự án chấp nhận được, giá trị hiện tại của dự án lớn.
IRR= 22%/quý > r = 5%/quý. Do IRR>r nên dự án có tính khả thi.

12



ROI = 45.55%  Khả năng trả lãi của công ty tốt, phản ánh hiệu quả họat động kinh doanh của
công ty là rất tốt.
ROE = 35.88%  Vốn chủ sở hữu được sử dụng hiệu quả. Vì vậy có thể kêu gọi các nhà đầu tư
tham gia góp vốn vào dự án.
N/K = 5.97 >1  N/K lớn cho thấy chi phí họat động của dự án nhỏ hơn lợi nhuận của dự án
đem lại. Qua đó phản ánh được tính hiệu quả trong họat động kinh doanh của dụ án và chi phí
của dự án luôn được giữ ở mức cho phép trong khả năng kiểm soát.
Thời gian thu hồi vốn: 11 quý = 2 năm 8 tháng  đây là một dự án lớn định vị sản phẩm Janssen
vào trị trường do vậy khoản thời gian thu hồi là không quá lâu, mức rủi ro của dự án là chấp
nhận được.

11. APPENDICES
PHASE I.KẾ HOẠCH KINH DOANH
Module1. Cơ hội kinh doanh
a, Thị trường mỹ phẩm Việt Nam- Cơ hội và thách thức
+ Sơ lược thị trường Mỹ phẩm Việt Nam
Thị trường mỹ phẩm ở Việt Nam có thể chia làm ba dòng: cao cấp, phổ thông và bình dân. Các
nhãn hiệu cao cấp có: Clinique, Clarins, Kosé, Kanebo, Ohui… được kiểm nghiệm ở các Viện
nghiên cứu Pháp, Nhật và Thụy Sĩ sản xuất bằng công nghệ hiện đại. Mỗi dòng sản phẩm khi
tung ra thị trường được phân chia cực nhỏ theo từng mức độ phụ hợp với từng loại da hoặc tình
trạng da trong các mùa. Một bộ mỹ phẩm thường có hơn chục sản phẩm, từ bước làm sạch với
sữa rửa mặt, tẩy trang, nước hoa hồng cho đến chăm sóc, đặc trị và bảo vệ với kem dưỡng, chống
nhăn, trị nám, mặt nạ dưỡng da, kem chống nắng và trang điểm…
Ngoài ra, mỗi bộ phận của cơ thể cũng có các phương thức chăm sóc riêng. Các hãng mỹ phẩm
hiện nay đã sản xuất ra các sản phẩm đặc trị cho từng vùng trên khuôn mặt như bảo vệ, chống
lão hóa vùng mắt, chống nhăn khóe môi, và chức năng trang điểm. Các dạng bào chế cũng đa
dạng không kém, từ dạng sữa, kem đến tinh chất serum… để phù hợp với từng cấu trúc và vấn
đề của da.

Ngày càng có nhiều khách hàng tìm đến các sản phẩm cao cấp, bởi bên cạnh tâm lý: “Tiền nào
của nấy”, việc sử dụng mỹ phẩm còn mang một tính chất khác – thể hiện đẳng cấp. Vì thế, các
nhãn hiệu cao cấp không ngừng nghiên cứu và cho ra đời những sản phẩm ngày càng chất lượng,
độc đáo hơn nhằm hài lòng “thượng đế”, cũng như từng bước chinh phục nấc thang đẳng cấp.

13


Khác với dòng sản phẩm cao quý, mỹ phẩm chống lão hóa thuộc dòng phổ thông thường tập
trung vào đối tượng khách hàng bậc trung lưu, có thu nhập ổn định, chủ yếu là giới văn phòng,
công chức với các nhãn hiệu khá quen thuộc như: Nivea, Olay, Ponds… Nếu muốn mua sản
phẩm thuộc dòng cao cấp, người tiêu dùng phải chi tiền triệu, thì với sản phẩm thuộc dòng phổ
thông, họ chỉ cẩn chi khoảng 100.000 – 200.000 đồng. Sản phẩm loại này cũng rất đa dạng, được
chia nhỏ theo từng độ tuổi, từng loại da, từng bộ phận và từng dạng bào chế. Với sản phẩm bắt
mắt, giá cả phải chăng, chất lượng uy tín, dòng sản phẩm này đã thu hút một số lượng lớn người
tiêu dùng. Một lý do đặc biệt nữa là có hãng vừa bán sản phẩm cho nữ giới, vừa tạo việc làm cho
chính họ. Ví dụ như nhóm sản phẩm bán hàng trực tiếp, với hai nhãn hiệu đang cạnh tranh sát
nút là Oriflame và Avon. Xuất hiện vào năm 2003 (Oriflame) và 2005 (Avon), khi cách thức bán
hàng trực tiếp còn rất mới mẻ với thị trường Việt Nam, đến nay các nhãn hiệu này đã có đội ngũ
tư vấn viên lên đến hàng chục ngàn người. Điều này có nghĩa là khách hàng của họ còn lớn hơn
con số này rất nhiều. Chống lão hóa da đã trở thành nhu cầu không thể thiếu, có thể sánh ngang
với ăn và mặc của đủ loại đối tượng.
Sẽ thật thiếu sót nếu không nhắc đến dòng mỹ phẩm chống lão hóa thuộc hàng bình dân, phục vụ
cho những đối tượng có thu nhập thấp thường có xuất xứ từ Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan,
Malayxia… với vô vàn nhãn hiệu. Trong khi đó, các thương hiệu mỹ phẩm sản xuất trong nước
chỉ nổi lên vài tên tuổi như Lan Hảo, Ngọc Lan – bác sĩ Khuông, Thorakao… Giá thành của
dòng mỹ phẩm này khá rẻ, với mức từ 10.000 trở lên cho một sản phẩm. Tuy không còn xa lạ với
thị trường Việt Nam, nhưng lợi thế sân nhà vẫn không giúp các nhãn hiệu trong nước thu hút
được người tiêu dùng. Mỗi năm người Việt Nam bỏ ra gần 35 tỷ đồng cho việc mua sắm mỹ
phẩm, nhưng khoảng 60 – 70% chi phí này tập trung vào các hãng sản xuất mỹ phẩm nước

ngoài, còn mỹ phẩm Việt Nam chỉ khiêm tốn với thị phần là 27%. Mặc dù được đánh già là thị
trường tiềm năng, nhưng các doanh nghiệp trong nước lại đang mất dần thế cạnh tranh. Với sự
đổ bộ của các công ty đa quốc gia vào Việt Nam ngày càng nhiều, người tiêu dùng càng có thêm
cơ hội lựa chọn và hưởng dịch vụ tốt hơn, song cũng là thách thức lớn với ngành công nghiệp
mỹ phẩm trong nước. Nhiều công ty đã chọn là làm nhà phân phối chứ không có chiến lược phát
triển sản xuất mong chiếm để giành lại thị phần trong nước.
Theo đánh giá chuyên môn, các hãng sản xuất mỹ phẩm trong nước hoàn toàn có thể sản xuất và
cạnh tranh được với các hãng nước ngoài với điều kiện đa dạng hóa các loại sản phẩm phục vụ
nhu cầu người tiêu dùng và đầu tư kỹ càng cho chiến lược kinh doanh, quảng bá sản phẩm, xây
dựng thương hiệu, đầu tư thiết kế bao bì. Nếu không, dù với chính sách “Người Việt dùng hàng
Việt”, mỹ phẩm Việt Nam vẫn “chết” tại một thị trường mỹ phẩm nóng bỏng như hiện nay.
Quan điểm mỹ phẩm chỉ dành cho phụ nữ nay đã “xưa như trái đất”, ngày nay nhu cầu sử dụng
mỹ phẩm của nam giới ngày càng cao, đặc biệt là những người thường xuyên phải giao tiếp,
hàng ngày phải đối đầu với stress do lối sống, áp lực công việc dễ dẫn đến tình trạng lão hóa da.
Các công ty mỹ phẩm đã tung ra hàng loạt sản phẩm dành cho nam giới, với sữa rửa mặt, kem
dưỡng da ngày và đêm… mẫu mã không thua kém gì các sản phẩm dành cho nữ giới như dòng
sản phẩm for men của Shiseido, Clarins, Biotherm… với thiết kế bao bì rất nam tính và kiểu
dáng thì mạnh mẽ, sang trọng. Do không “sắc sảo” trong việc chọn lựa như phụ nữ, đa số đều
không dám thử những sản phẩm bày bán tràn lan, họ thường tìm đến các thương hiệu cao cấp nổi
tiếng trên thị trường. Ngoài lý do làm đẹp do công việc, nhiều quý ông còn đưa ra lý do rất hóm
hỉnh nhưng cũng rất thuyết phục rằng phụ nữ ngày nay rất quan tâm đến vẻ bề ngoài của nam
giới, nên họ duy trì vẻ ngoài phong độ của chính mình là để được lòng các quý bà, quý cô!
Thị trường mỹ phẩm phát triển phong phú và đa dạng là tất yếu theo quy luật cung – cầu. Với
nhu cầu làm đẹp và kéo dài tuổi thanh xuân cho khách hàng, các hãng đã lao vào cuộc chiến
14


tranh dành thị phần do chính mình tạo ra từ lúc nào không hay. Người tiêu dùng nhiều khi hoang
mang đứng “giữa muôn trùng vây” các sản phẩm mà không biết chọn mua ra sao vì bị “dắt đi”
hết công nghệ bào chế này đến công nghệ bào chế khác với tốc độ chóng mặt. Từ các thành phần

chứa pro vitamin A, C, E, B3… cho đến collagen, hay chiết thảo dược thiên nhiên như hoa hồng,
nha đam, chanh, trà xanh… rồi đến tảo, trứng, mỡ cừu non, chất nhầy của ốc sên… thậm chí cả
những thứ xa xỉ như ngọc trai, vàng, đá quý… Xưa, người ta tranh giành nhau để lấy được một
viên linh đan “cải lão hoàn đồng”, còn ngày nay thì có quá nhiều loại “linh đan”. Các hãng cứ
sản xuất thật nhiều, mong bán thật chạy, còn người tiêu dùng thì mong công dụng thật nhanh.
Giữa hai bên cung – cầu này đòi hỏi một sự kết nối có trách nhiệm, vừa tăng được doanh thu cho
nhãn hiệu, vừa đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Họ phải hiểu và nâng niu làn da mình, tự
trang bị cho mình những kiến thức tối thiểu để không chọn lựa nhầm. Đáng lo ngại nhất là thị
trường mỹ phẩm thuộc dòng bình dân hiện đang bị thả nổi. Người có nhu cầu sử dụng thì rất
nhiều, nhưng với túi tiền eo hẹp, cộng với tâm lý ngại tìm đến trung tâm để được tư vấn chuyên
môn, nhiều chị em mua sản phẩm theo “phong trào”. Họ rỉ tai nhau loại này loại kia dùng tốt.
Chưa kể đến việc lợi dụng tâm lý muốn sử dụng mỹ phẩm ngoại với giá thành rẻ. Nhiều nhãn
hiệu uy tín đã bị nhái, sản xuất và bày bán công khai với nhiều chiêu thức như: thanh lý, khuyến
mãi, hàng xách tay, siêu giảm giá... với giá thấp hơn 6-8 lần so với hàng chính hãng. Hậu quả của
chúng có thể gây ra tác hại tức thì với người sử dụng, hoặc đến từ từ mà người tiêu dùng không
dễ gì biết được. Vừa qua, hơn 5.000 hộp mỹ phẩm “nhái nhãn hiệu Shisedo, Lancôme, Olay,
Dove, Nivea… đã bị lực lượng quản lý thị trường TP Hồ Chí Minh thu giữ. Con số này chính là
hồi chuông cảnh tỉnh cho những ai dám đem làn da mình ra làm thí nghiệm cho những loại chất
độc hại.
Ngay cả khi đã chọn mua được sản phẩm thích hợp rồi, cách sử dụng cũng là một vấn để đau
đầu. Với việc “mặc” cho làn da “chiếc áo giáp” 24/24: ban ngày dùng kem chống nắng, ban đêm
dùng kem dưỡng tái tạo, đâu là thời gian làn da được “thở”? Phải chăng việc chăm chút cho da
như vậy là tốt, hay “thực đơn” dày đặc như vậy sẽ khiến làn da của chúng ta bị “bội thực”, dẫn
đến ngược đãi làn da?
+ Cơ hội
Do mức thu nhập của người tiêu dùng và nhu cầu chống lão hóa thuộc lứa tuổi ngoài 30 ngày
càng cao, các đối tượng này bắt đầu có ý thức trong việc bảo vệ, chăm sóc da và tìm kiếm những
sản phẩm có chất lượng, uy tín, phù hợp và hiệu quả.
Và mỹ phẩm làm đẹp, chăm sóc da lão hóa đã trở thành thị trường giàu tiềm năng và phát triển
mạnh mẽ, đặc biệt là độ tuổi trên 45 thậm chí 60. Khảo sát cho thấy, 95% người trong nhóm tuổi

này cảm thấy trẻ hơn so với tuổi nếu sử dụng mỹ phẩm đúng cách và phù hợp.
Với dân số 83 triệu người, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và thu nhập của người dân không
ngừng được cải thiện, Việt Nam đang là thị trường mỹ phẩm tiềm năng bên cạnh Trung Quốc và
Ấn Độ.
Việt Nam là một thị trường rất tiềm năng cho các sản phẩm chăm sóc sắc đẹp vì nền kinh tế ngày
càng phát triển và giới phụ nữ cũng ngày càng quan tâm đến việc chăm sóc sắc đẹp, đặc biệt là
các sản phẩm được chiết xuất từ thiên nhiên. Vào năm 2009, trong khi các hãng sản xuất, kinh
doanh mỹ phẩm thế giới đang phải đối mặt với những khó khăn do tác động của cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu thì thị trường mỹ phẩm Việt Nam vẫn được đánh giá cao về tiềm năng.
Theo báo cáo L’Oreal SA. là một trong nhiều hãng sản xuất và kinh doanh mỹ phẩm lớn nhất thế
giới về tình hình kinh doanh trong nửa đầu năm 2009 đã giảm hơn 14% khi người tiêu dùng ở
châu Âu và Mỹ cắt giảm chi tiêu. Đồng cảnh ngộ với L’Oreal SA, hai hãng sản xuất mỹ phẩm
cao cấp là Armani và Lancome cũng đang phải đối mặt với việc sụt giảm doanh số bán mỹ phẩm.
15


Nguyên nhân chính được các hãng đưa ra là do người mua sắm đã thay đổi thói quen sử dụng,
chuyển qua mua những nhãn hiệu sản phẩm rẻ hơn do tác động của suy thoái kinh tế. Điều này
cho thấy việc kinh tế Mỹ và châu Âu đi xuống ảnh hưởng thế nào tới những công ty mỹ phẩm
hàng đầu thế giới. Ngược lại mỹ phẩm Việt Nam lại lên ngôi, theo Nhật báo "Nikkei" (Nhật Bản)
đánh giá thị trường các sản phẩm làm đẹp và chăm sóc sức khỏe của Việt Nam đang phát triển
rất nhanh chóng, giàu tiềm năng với doanh số tiêu thụ các sản phẩm này trong năm 2009 ước
tính đạt 120 triệu USD, tăng gấp đôi so với năm 2004. Nguyên nhân khiến thị trường này tăng
trưởng với tốc độ chóng mặt là do thu nhập của người dân ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và
một số khu vực đông dân khác đang tăng cao. Mặt khác do khí hậu Việt Nam có nhiều biến
chuyển, thông thường khoảng thời gian gần Tết Nguyên đán và sau mùa hè là thời gian phụ nữ
mua sắm mỹ phẩm nhiều nhất. Qua một mùa hè, ra đường lúc nào cũng phải bịt mặt kín mít như
nin-ja. Rồi thì mồ hôi lúc nào cũng nhễ nhại át hết cả mỹ phẩm... Bây giờ tiết trời đã sang thu,
không khí mát và khô, rất thích hợp để dùng mỹ phẩm. Thế là hàng loạt các loại mỹ phẩm được
lên danh sách mua sắm. Nào là kem dưỡng làm trắng da ban đêm, kem dưỡng ban ngày, phấn

nền có chất sâm, phấn phủ làm trắng da, dưỡng môi, ủ hấp tóc...
Các nhà phân tích cho rằng do nhóm người dưới 30 tuổi chiếm tới hơn 50% dân số Việt Nam,
doanh số tiêu thụ các sản phẩm làm đẹp và chăm sóc sức khỏe sẽ còn tiếp tục tăng mạnh trong
thời gian tới. Hiện các sản phẩm nước ngoài chiếm gần 90% thị phần các sản phẩm làm đẹp và
chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam và dự kiến sẽ tiếp tục tăng khoảng 15%/năm trong những năm
tới. Tuy thị trường tiềm năng nhưng đến 90% các sản phẩm làm đẹp và chăm sóc sức khoẻ ở Việt
Nam đều thuộc các thương hiệu nước ngoài. Theo các chuyên gia kinh tế, ngành mỹ phẩm của
Việt Nam còn quá non trẻ, các doanh nghiệp trong nước chủ yếu sản xuất các loại mỹ phẩm bình
dân. Chẳng hạn như Mỹ phẩm Sài Gòn chỉ mạnh về nước hoa, Mỹ phẩm Thorakao dù có 58
chủng loại nhưng cũng chỉ nhắm vào khách hàng có mức thu nhập trung bình. Cùng sử dụng
nguyên liệu thiên nhiên (nghệ, dưa leo, nha đam...) nhưng các công ty liên doanh nước ngoài đã
nhanh nhạy tung ra nhiều sản phẩm bắt mắt hơn Thorakao.
Về thị hiếu sản phẩm, đa số khách hàng Việt Nam yêu thích các mỹ phẩm có nguồn gốc thiên
nhiên từ nước ngoài, và ưa chuộng những sản phẩm có mùi dịu nhẹ, màu sắc tươi mới, nhẹ
nhàng, không quá chói, quá loè loẹt. Và theo kết quả khảo sát của tập đoàn quảng cáo tiếp thị số
1 châu Á - Grey tại 16 nước châu Á cho thấy có đến 77% người tiêu dùng trong nước ưa chuộng
các thương hiệu nước ngoài, trong khi đó con số này trung bình toàn châu Á là 40%.
Ông Marco Saladini - Đại diện Thương vụ Ý tại Việt Nam cho rằng, thị trường mỹ phẩm Việt
Nam là một thị trường bỏ ngỏ đầy quyến rũ, đang thu hút khá nhiều hãng mỹ phẩm nước ngoài
đầu tư.
+ Thách thức
Rào cản trong tâm lý sử dụng mỹ phẩm của người tiêu dùng:
Sự xuất hiện của dòng sản phẩm giả kém chất lượng làm mất lòng tin ở người dân, kể cả sản
phẩm chất lượng cao. Với những dòng sản phẩm kém chất lượng này, người sử dụng có thể sẽ bị
dị ứng hoặc để lại những di chứng đáng tiết.
Chứng dị ứng mỹ phẩm cũng có mùa và mùa của nó thường trùng với những đợt chị em mua
sắm mỹ phẩm rầm rộ. Hơn nữa, trong mùa thu, không khí lúc nóng lúc mát, rồi mưa gió thất
thường là thời điểm thích hợp cho các loại bệnh dị ứng phát triển trong đó có dị ứng mỹ phẩm.
Ngoài ra dị ứng mỹ phẩm cũng được chẩn đoán do dùng một loại mỹ phẩm xịn nhưng đã quá
thời hạn sử dụng.

Không ít trường hợp, chị em mua sắm hàng loạt mỹ phẩm đắt tiền rồi dùng theo hướng dẫn rất
cẩn thận, buổi sáng thì dùng sữa rửa mặt rồi thoa kem bôi ban ngày, buổi chiều qua tiệm làm đẹp
16


đắp mặt nạ dưỡng da, tối về bôi kem ban đêm. Thế mà vẫn gặp phải các biểu hiện của dị ứng mỹ
phẩm như ngứa, nổi mẩn... Nguyên do dùng quá nhiều loại kem, những dưỡng chất ở loại kem
này chưa kịp hết trên da thì lại có dưỡng chất ở loại kem khác bổ sung vào. Da mặt không thẩm
thấu và thích nghi kịp.
Hiện nay, nhiều cơ sở sản xuất mỹ phẩm không có giấy phép kinh doanh, không công bố số hiệu
mỹ phẩm (SHMP) của Sở Y tế trên nhãn hiệu hàng hóa. Điều đáng ngạc nhiên là một số DN
không có đăng ký nhưng vẫn sản xuất mỹ phẩm và vẫn có SHMP. Theo Sở Y tế TP.HCM, thực ra
đây là những sản phẩm lấy SHMP của một DN khác, hay in một SHMP không có thật nào đó rồi
đưa sản phẩm ra thị trường. Cũng có DN “lập kế” để có SHMP hợp lệ khi về các tỉnh lân cận
thuê mặt bằng, xin giấy phép kinh doanh, SHMP, sau đó giải thể rồi lấy SHMP đó dùng cho sản
phẩm được sản xuất tại TP.HCM. Trong khí đó, công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát mỹ phẩm
lưu hành trên thị trường tồn tại nhiều bất cập, thiếu kinh phí, thiết bị, nhân lực và không theo kịp
công nghệ hiện đại. Công nghệ pha chế mỹ phẩm thành phẩm là một quy trình sản xuất phức tạp,
các lực lượng chức năng lắm lúc “bị việt vị” khi bắt lỗi DN mỹ phẩm có sai phạm.
+ Sự xuất hiện của nhiều nhãn hiệu mỹ phẩm trên thị trường gây tâm lý hoang man cho người
tiêu dùng.
Trong thời đại ngày nay, nhu cầu làm đẹp chẳng những tăng ở giới nữ mà giới nam cũng tăng
lên, đặc biệt ở tầng lớp doanh nhân. Đây là tầng lớp thượng lưu và cũng là khách hàng mục tiêu
mà chúng tôi hướng tới. Làm trẻ lại là nhu cầu của hầu hết các chính khách, các doanh nhân thời
nay. Xuất hiện trước công chúng với vẻ ngoài trẻ trung sẽ "thuyết phục" hơn dáng vẻ chậm chạp,
nặng nề, già nua. Những chính khách trước khi đi dự một hội nghị quốc tế cũng nghĩ tới việc trẻ
hóa mình. Ấn tượng đầu tiên là rất quan trọng. Để có được điều này thì phải cậy nhờ đến các
viện thẩm mỹ, các trung tâm chăm sóc sắc đẹp, các spa…v.v. Chi phí cho nhu cầu làm đẹp ngày
càng tăng lên cùng với việc tăng lên về thu nhập.
Phân phối mỹ phẩm Janssen Cosmeceutical – Germany tại thị trường Việt Nam

Sản phẩm chuyên về chăm sóc và điều trị da, vì vậy đòi hỏi đội ngũ nhân viên có trình độ và
chuyên môn để tư vấn và sử dụng.
Ưu thế kinh doanh
- Sản phẩm cao cấp, thiên nhiên đã được kiểm định bởi các tổ chức có kiểm nghiệm trên thế
giới GMP, OSHA, FDA, Iso 9001: 2000 và cục quản lý dược Việt Nam.
- Nhiều dòng sản phẩm cao cấp chuyên nghiệp dành cho các nhu cầu khác nhau: chăm sóc,
điều trị và làm đẹp.
- Thị hiếu tiêu dùng, lựa chọn các dòng sản phẩm cao cấp có chất lượng và thương hiệu.
- Nhu cầu thị trường: quan tâm đến việc làm đẹp đặc biệt về điều trị da.
- Lợi nhuận cao.
- Chi phí đầu tư: không cao, chỉ phải bỏ vốn lớn đầu tư ban đầu.
Bất lợi
- Quảng bá thương hiệu sản phẩm tại Việt Nam ít được chú trọng vì vậy sản phẩm chưa được
phổ biến trên thị trường.
- Chỉ phân phối ở các Beauty salon có trình độ chuyên môn về da.
- Giá thành sản phẩm cao nên chỉ dành cho phân khúc cao cấp.
Module 2. Phân tích đối thủ cạnh trạnh
Hiện tại trên thị trường Việt Nam có rất nhiều dòng mỹ phẩm nổi tiếng như: L’oreal, Shiseido,
Estee Lauder, Dermalogica, Babor, DeBon, Lancome,…

17


Các sản phẩm trên thường tập trung phát triển trên 2 lĩnh vực: chăm sóc dưỡng da và điều trị các
vấn đề về da. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Dermalogica (Mỹ) & Babor (Đức)
a. Dermalogica
Dermalogica ra đời vào năm 1986, khi Jane Wurwand - người sáng lập ra Học Viện Về Da quốc
tế IDI ( The international Dermal Institue) quyết định sự khác biệt bởi thị trường đang thiếu hụt
nghiêm trọng các sản phẩm chăm sóc da hiệu quả. Định hướng của Jane rất rõ ràng: các dòng sản
phẩm không được chứa các tác nhân gây dị ứng thông thường dẫn tới các tình trạng nhạy cảm

trên làn da, và phải do các chuyên gia chăm sóc da lựa chọn cũng như tư vấn cụ thể. Jane là
người đầu tiên mong muốn tìm ra một lối đi mới, đáp ứng như cầu thực tế. Sản phẩm làm đẹp
chưa đủ mà phải tìm ra liệu pháp an toàn tuyệt đối, nuôi dưỡng làn da khỏe mạnh, có sức mạnh
chữa lành các thương tổn và tác động bền lâu lên sức khỏe khách hàng.
Các nhà nghiên cứu của Học Viện Về Da quốc tế IDI luôn luôn kiên trì nghiên cứu và phát triển
loại công thức mới mà họ tin tưởng sẽ thay đổi được ngành công nghiệp chăm sóc da. Cuối cùng,
một nhà hóa hóc đã tìm ra công thức quý báu thực sự phù hợp với định hướng của Jane. Lần
lượt, các sản phẩm sữa rửa mặt, kem dưỡng da, nước hoa hồng như Active Moist, Skin
Smoothing Cream, Special Cleasing Gel, Multi Active Toner.... xuất hiện và thương hiệu
Dermalogica cũng ra đời từ đó. Các nhãn hàng này lập tức được xếp hạng là dòng sản phẩm làm
sạch, dưỡng ẩm cho da bán chạy nhất trên thị trường
Lợi thế cạnh tranh
• Sản phẩm uy tín được nghiên cứu và phát triển bởi Học viện Nghiên cứu Da Quốc tế.
• Tất cả các sản phẩm của Dermalogica đều không gây mụn, không chứa dầu khoáng hay
lanolin gây tắc nghẽn, không màu hay hương thơm nhân tạo và không chứa SD alcohol gây khô
da.
• Khách hàng đến với Dermalogica sẽ nhận được sự tư vấn đáng tin cậy về những vấn đề của
da.
• Dermalogica còn tổ chức các khóa huấn luyện chuyên môn cho các salon trong việc chăm
sóc điều trị các vấn đề về da.
Chiến lược kinh doanh
• Xây dựng Dermalogica là một thương hiệu dược mỹ phẩm hàng hiệu hàng đầu thế giới.
Dermalogica xuất hiện tại thị trường Việt Nam năm 2002, hiện tại có gần 500 đại lý trong cả
nước. Từ khi xuất hiện đến nay, với chiến lược quảng bá rộng rãi, tổ chức các hội nghị khách
hàng giới thiệu sản phẩm, tham gia hội chợ triển lãm mỹ phẩm, tổ chức các cuộc gặp mặt giữa
các đại lý để tặng thưởng các đại lý có doanh số cao,… Dermalogica đã khẳng định được vị trí là
sản phẩm đặc trị về da hàng đầu tại Việt Nam.
Bảng so sánh sản phẩm Janssen và Dermalogica
CÁC TIÊU CHÍ
SO SÁNH

Nhà phân phối tại
Việt Nam

DERMALOGICA
Công ty TNHH Thanh Lan
Trụ sở chính là VP tại Cao ốc Sài Gòn Trade
Centre 37, Tôn Đức Thắng, Q 1, TPHCM
Kèm theo là Mỹ viện Souchet cao cấp về cơ
sở vật chất, trung cấp về chăm sóc da chuyên
nghiệp
Chủ doanh nghiệp là bà Josephine Toh, người
Singapore . giám đốc hiện nay là ông Trần

JANSSEN COSMECEUTICAL
Công ty TNHH Tầm Nhìn Mới
Kèm theo là Mỹ viện New Version
Trung cấp về cơ sở vật chất, cao cấp,
chuyên nghiệp về điều trị da

18


Bề dày lịch sử

Đẳng cấp, đặc tính

Giá bán lẻ tại MỹGiá bán lẻ tại Việt
Nam

Văn Lâm, nguyên là tài xế của bà Joe

Thành lập 1986 tại LA, hoa Kỳ ( 21 năm
thành lập)
Được hỗ trợ bởi viện Dermal Quốc tế ( IDI;
là nơi chị Cẩm Anh đi học tu nghiệp về CSD
2001)
Sản phẩm thiên nhiên, cao cấp ***- tính điều
trị không cao - hiệu quả điều trị có nhưng
không cao – SP chưa đủ tính chuyên nghiệp
cao cho việc điều trị da (SP chăm sóc da có
tính chất căn bản có thể dùng đại trà)
Giá bán tại USA là trung bình, tại VN giá bán
lẻ cao gấp 2 lần

Các tiêu chuẩn
quốctế và VN

Các tiêu chuẩn quốc tế khác không trình bày
Cục quản lý dược VN

Mức độ phân phối
toàn cầu
Trình độ Marketing
của hãng nói chung

Trên 40 nước trên thế giới

Đối tượng phân phối
Trình độ marketing
của công ty phân
phối tại VN


Trình đội marketing rất chuyên nghiệp ở quy
mô thống nhất tại các nước phân phối. Mỗi 2
năm tổ chức hội thảo gặp gỡ các nhà phân
phối tại các nước, tổ chức tại từng quốc gia
thay đổi, quy mô chuyên nghiệp, hình thức
hấp dẫn và hoành tráng, có sức thu hút nhà
phân phối
Beauty salon & SPA
Tiệm tóc Cao cấp- trung cấp
Vào năm 1999. Trong 3 năm đầu dòng SP
chưa phát triển, có khoảng 10 đại lý chủ yếu
trên toàn quốc chủ yếu tại TPHCM và Hà
Nội. Sau thất bại về quản lý nội bộ năm 2002
công ty phân phối tại VN chuyển chương
trình marketing cho cty marketing thuê ngoài
là công ty Yển Nhi, sau đó công ty Yến Nhi
trở thành chi nhánh của một tập đoàn của Úc
tại VN.
Cho đến nay mỗi năm tổ chức 1 seminar
chuyên về da
Cho đến nay sau 8 năm kinh doanh cty này
có khoảng 50 đại lý trên toàn quốc hoạt động
kinh doanh mạnh, hiệu quả

Thành lập 1997 tại Aachen, Tây Đức
cũ (10 năm thành lập)

SP thiên nhiên – Cao cấp-tính điều trị
cao – hiệu quả điều trị cao-SP có tính

chuyên nghiệp cao cho việc điều trị da
(SP chăm sóc da chuyên biệt cho từng
cá nhân)
Giá bán lẻ tại Mỹ cao hơn giá bán lẻ
của Demal. Giá bán lẻ tại VN cao
bằng, có món thấp hơn, có món cao
hơn giá bán lẻ tại Mỹ
FDA ( USA)
OSHA ( toàn cầu về an toàn cho người
dùng )
GMP ( Tiêu chuẩn về sản xuất toàn cầu
và châu Âu)
Cục quản lý dược VN
MSDS ( Bảng phân tích dữ liệu và an
toàn của từng sản phẩm do OSHA
chứng nhận)
Trên 60 nước trên thế giới : Âu, Á, Úc,
Mỹ, Phi
Trình độ marketing phụ thuộc vào từng
nhà phân phối tại các nước, phó thác
cho họ tự làm, không có quy mô thống
nhất đồng bộ.
Mỗi năm tổ chức hội thảo & huấn
luyện tại Đức, quy mô chưa lớn nên ít
thu hút nhà phân phối tham dự
Beauty salon & SPA
Phòng mạch bác sỹ da
Trường dạy nghề CSD
Vào năm 2003. Trong 2 năm 2003 và
2004 mỗi năm tổ chức một hội thảo

chuyên đề về điều trị da
Cho đến nay, sau 3 năm có:
+13 đại lý đang hoạt động phân phối
trong đó có một đại lý chủ nhiệm là
bác sỹ da, một đại lý chủ nhiệm là BS
GPTM, 1 trường dạy CSD- trang điểm
Các đại lý trên hoạt động kinh doanh
không đều và hiệu quả chưa cao.
+ 3 đại lý đã đóng cửa ngừng hoạt
động
+ 3 bác sỹ ngưng hợp tác vì hiệu quả
19


Chương trình huấn
luyện của công ty
phân phối
Hiệu quả kinh doanh
Mức độ đa dạng
phong phú của SP
Hoạt tính ứng dụng
công nghệ sinh học
mới

Đều đặn, thường xuyên và đa dạng về chuyên
môn lẫn marketing và quản lý doanh nghiệp

Chứa thành phần có
hại Corticode
Hiệu quả điều trị da


Có ( kiểm chứng lâm sàng)

Khó khăn tại VN
Đánh giá chung

Hàng Dermal xách tay tràn ngập
Dù chất lượng SP không cao, chỉ là một dòng
SP căn bản và trung bình tại Mỹ, nhưng đã
trở thành một dòng SP cao cấp tại VN***.
Kinh doanh thành công tại VN

Đại lý trung thành, càng phát triển
Có 10 họ SP với tổng số SP là 66 loại SP
+Có Phyto- Hormon cho nữ từ 40 tuổi
+Không có sản phẩm chứa vitamin K chống
thâm quầng mắt
+Không có chất tổng hợp thay thế Botox
chống nhăn da lão hóa
+Không có men Subtilizin làm sạch da chết
+Có AHA từ trái cây làm trẻ hóa da
+Có ít chiết xuất mới từ hoa quả cho trẻ da
toàn thân, giải độc, tăng cường thư giãn
+Không có SP chứa Retinol, Q 10 chống lão
hóa
+Có chất ứng dụng bảo vệ trang điểm nhưng
ít
+Những hoạt tính trong SP cho nam giới: có
nhưng ít thành phần, ít loại SP hơn


Kết quả điều trị có nhưng không cao, không
nhanh, dễ gây kích ứng da

kém
Có nhưng không đều đặn, không
thường xuyên và thiếu phần quản lý
marketing
Đại lý kém trung thành, càng suy giảm
Có 21 họ SP với tổng số SP là 164 loại
SP
+Phyto –Hormon có tác dụng giống
hormon nữ, chống lão hóa cho nữ từ
40 tuổi
+ Vitamin K chống thâm quầng mắt rất
hiệu quả
+Chất tổng hợp thay thế Botox chống
nhăn da lão hóa
+ Men Subtilizin làm sạch da chết nhẹ
nhàng và sâu sắc
+AHA từ trái cây làm trẻ hóa da
+Chiết xuất mới từ hoa quả cho trẻ da
toàn thân, giải độc, tăng cường cho thư
giãn
+ Retinol, Q10 chống lão hóa mạnh,
hiệu quả
+ Chất ứng dụng baỏ vệ và trang điểm
trong họ SP trang điểm bảo vệ da
+ Những hoạt tính trong SP cho nam
giới: chống nhăn, giải độc, chống lão
hóa, chống tác hại môi trường, chăm

sóc tóc và toàn thân khác
Không ( kiểm chứng lâm sàng)
Kết quả điều trị cao, nhanh, có nhiều
họ SP chuyên biệt cho nhiều loại da,
tình trạng da nên có nhiều lựa chọn cho
nhà điều trị
Chưa gặp khó khăn này
Đã gây được một uy tín nhất định do
chất lượng SP nhưng chưa thành công
tại VN do chương trình KD còn kém.

b. Babor
BABOR Professional Cosmetics, khởi nguồn từ sản HY-OIL năm 1956, tại Aachen- Đức đã
phát triển lớn mạnh trở thành thương hiệu dẫn đầu trong ngành sản xuất mỹ phẩm chuyên nghiệp
& Spa trên thế giới.
Thương hiệu BABOR chỉ sử sụng các thành phần có nguồn gốc thiên nhiên cũng như thân thiện
với thiên nhiên để bảo vệ Môi trường Xanh bởi công nghệ cao, tạo nên những sản phẩm hoàn
hảo nhất. Các nghiên cứu chuyên sâu về thành phần, công nghệ sản xuất cũng như hiệu quả trị
liệu da của mỹ phẩm luôn được tiến hành để cho ra đời các dòng sản phẩm mới tiên tiến đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của thị trường mỹ phẩm toàn cầu. Thương hiệu BABOR với hơn 50 năm
20


trải nghiệm cùng khách hàng trên toàn thế giới luôn nhà đại diện cho “Sự khác biệt, độc đáo &
chất lượng cao nhất” của các dòng mỹ phẩm cũng như hệ thống trị liệu & Spa chuyên nghiệp,
đặc biệt tại Châu Âu, Châu Á và Châu Mỹ.
Mỹ phẩm BABOR ngày nay được biết đến là một trong những thương hiệu mỹ phẩm chuyên
nghiệp đáng tin cậy nhất trên thế giới , với các viện mỹ phẩm và spa độc quyền tại các khách sạn
như khách sạn Union tại Na Uy, Al Maha ở Dubai (Ấn Độ), Ritz Carlton ở Florida và Four
Seasons ở New York. Với BABOR, mở rộng quốc tế là điều cần thiết để duy trì mối quan hệ gần

gũi với khách hàng của chúng tôi và thực hiện các triết lý BABOR-sản phẩm tự nhiên và chứng
minh hiệu quả hơn ở cấp địa phương. Mỗi năm, BABOR thu hút các đối tác hợp tác mới và
khách hàng trên khắp thế giới với các sản phẩm xuất sắc và dịch vụ của mình. Chi nhánh mới
nhất của chúng tôi được thành lập tại Anh Quốc năm 2001.
Lợi thế cạnh tranh
Sự khác biệt của Babor thể hiện ở những điểm sau:
-Tự nhiên:Sử dụng nguyên liệu thiên nhiên, được giữ ở độ tự nhiên cao nhất với công nghệ sản
xuất hiện đại và tuân theo những tiêu chuẩn chất lượng rất nghiêm khắc của Châu Âu.
-Hiệu quả: Các nghiên cứu luôn được tiến hành trong những điều kiện tối tân nhất với sự cộng
tác chặt chẽ với các chuyên gia và các học viện khoa học nghiên cứu da nổi tiếng trên toàn thế
giới, cho phép mở ra những tri thức và phát triển các sản phẩm chất lượng và hiệu quả tối ưu. Sự
tinh thông và chuyên nghiệp của thẩm mỹ viên là một phần quan trọng không thể thiếu để nâng
cao hiệu quả trị liệu.
-Hệ thống chăm sóc da toàn diện: Hệ thống sản phẩm chăm sóc “top to toes” và dòng trị liệu
chuyên nghiệp được liên tục đổi mới và phối hợp tối ưu để phù hợp với mọi nhu cầu của làn da
và trong mọi thời điểm.
-Sự hài hòa giữa tinh thần – cơ thể - tâm hồn: Triết lý trị liệu của BABOR luôn là đem đến vẻ
đẹp toàn diện cho khách hàng. Đó là sự kết hợp hài hòa giữa vẻ đẹp bên trong và bên ngoài, sự
hài hòa giữa tinh thần, cơ thể và tâm hồn.
-Trị liệu mang tính đậm tính cá thể:
BABOR tôn trọng đặc tính riêng biệt của mỗi khách hàng, đó là phương thức duy nhất để hé mở
và tô đậm những đường nét độc đáo của mỗi cá nhân. BABOR chúng tôi có thể thiết kế và phát
triển những menu trị liệu riêng biệt và phù hợp cho mọi đối tượng khách hàng. BABOR nâng niu
hình ảnh của mỗi cá nhân giúp bạn khám phá và phát huy vẻ đẹp tự nhiên của chính mình.
Chiến lược: phát triển sản phẩm thông qua việc kết hợp với các beauty salon
- Tư vấn xây dựng mô hình Spa phù hợp với điều kiện kinh doanh của Bạn.
- Nhượng quyền Kinh doanh thương hiệu Babor Beauty Prof. & Spa.
- Tư vấn phương thức kinh doanh, PR, Marketting để kinh doanh Spa thành công.
- Thiết kế Menu trị liệu theo yêu cầu & xây dựng các quy trình trị liệu chuẩn hoặc nâng cao theo
mùa/năm…

- Đào tạo đội ngũ nhân viên Bán hàng, kỹ thuật viên theo tiêu chuẩn Babor toàn cầu.
- Hỗ trợ các Chương trình tìm kiếm khách hàng mới & thúc đẩy bán hàng.
- Hỗ trợ tư vấn bán hàng trực tiếp cho khách hàng của Bạn hoặc Online trực tuyến tại website
www.babor.com.vn.
Babor có mặt tại Việt Nam năm 2006. Với các sản phẩm an toàn hiệu quả có nguồn gốc từ thiên
nhiên, đặc biệt là giá rẻ hơn Dermalogica và nghiên về các sản phẩm dùng cho Spa, đưa ra các
chiến lược phát triển sản phẩm kết hợp với dịch vụ hổ trợ cho các Beauty salon, Babor đang dần
chiếm lĩnh mạnh mẽ thị trường sản phẩm tại các trung tâm Spa.

21


Module 3. Phân tích môi trường địa lý - kinh tế
1.Môi trường địa lý
Khí hậu là một trong những yếu tố ảnh hưởng nhiều đến sức khoẻ của làn da. Việt Nam nằm
trong vành đai nội chí tuyến, quanh năm có nhiệt độ cao và độ ẩm lớn. Việt Nam có thể được
chia ra làm hai đới khí hậu lớn: (1) Miền Bắc (từ đèo Hải Vân trở ra) là khí hậu nhiệt đới gió
mùa, với 4 mùa rõ rệt (xuân-hạ-thu-đông), chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc (từ lục địa
châu Á tới) và gió mùa đông Nam (thổi qua Thái Lan-Lào và Biển Đông), có độ ẩm cao. (2)
Miền Nam (từ đèo Hải Vân trở vào) do ít chịu ảnh hưởng của gió mùa nên khí hậu nhiệt đới khá
điều hòa, nóng quanh năm và chia thành hai mùa rõ rệt (mùa khô và mùa mưa). Nhiệt độ trung
bình tại Việt Nam dao động từ 21oC đến 27oC và tăng dần từ bắc vào nam. Mùa hè, nhiệt độ
trung bình trên cả nước là 25oC (Hà Nội 23oC, Huế 25oC, thành phố Hồ Chí Minh 26oC). Việt
Nam có lượng bức xạ mặt trời rất lớn với số giờ nắng từ 1.400 - 3.000 giờ/năm. Lượng mưa
trung bình hàng năm từ 1.500 đến 2.000 mm. Độ ẩm không khí trên dưới 80%. Làn da dễ bị
nám nắng, đồi mồi… ảnh hưởng đến sức khoẻ và thẩm mỹ. Nên vấn đề chăm sóc da được mọi
người rất quan tâm. Đặc biệt các thành phố lớn như Thành phố HCM, một thành phố công
nghiệp lớn nhất nước, môi trường ô nhiễm ảnh hưởng đến làn làn da.
2.Môi trường kinh tế
Tốc độ phát triển kinh tế hàng năm của VN nói chung và Tp. HCM nói riêng. Dao động trong

khoảng 6 - 6,5% là mức tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam năm 2010 vừa được các tổ chức
nghiên cứu kinh tế dự báo ngày 13/04/2010. Thậm chí, Ngân hàng Thế giới (WB), trong dự báo
về kinh tế Việt Nam năm 2010 đã cho rằng, tỷ lệ tăng trưởng 6,5% đối với Việt Nam là trong tầm
tay. Các chuyên gia WB cũng lạc quan nhận định, Việt Nam đang ra khỏi suy thoái với vị thế tốt
hơn nhiều so với các nước
Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả Việt Nam. Thành phố chiếm 0,6%
diện tích và 7,5% dân số của Việt Nam nhưng chiếm tới 20,2% tổng sản phẩm, 27,9% giá trị sản
xuất công nghiệp và 34,9% dự án nước ngoài. Vào năm 2005, Thành phố Hồ Chí Minh có
4.344.000 lao động, trong đó 139 nghìn người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn đang tham gia
làm việc. Năm 2008, thu nhập bình quân đầu người ở thành phố đạt 2.534 USD/năm, cao hơn
nhiều so với trung bình cả nước, 1024 USD/năm. Nền kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh đa
dạng về lĩnh vực, từ khai thác mỏ, thủy sản, nông nghiệp, công nghiệp chế biến, xây dựng đến du
lịch, tài chính... Cơ cấu kinh tế của thành phố, khu vực nhà nước chiếm 33,3%, ngoài quốc doanh
chiếm 44,6%, phần còn lại là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Về các ngành kinh tế, dịch vụ
chiếm tỷ trọng cao nhất: 51,1%. Phần còn lại, công nghiệp và xây dựng chiếm 47,7%, nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 1,2%.
Về thương mại, Thành phố Hồ Chí Minh có một hệ thống trung tâm mua sắm, siêu thị, chợ đa
dạng. Mức tiêu thụ của Thành phố Hồ Chí Minh cũng cao hơn nhiều so với các tỉnh khác của
Việt Nam và gấp 1,5 lần thủ đô Hà Nội. Thu nhập bình quân đầu người tại TP. HCM cao. Theo
số liệu của tổng cục thống kê TP.HCM thì thu nhập bình quân GDP trên đầu người của thành phố
là 2534 USD/năm. Năm 2009, Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt tổng sản phẩm nội địa (GDP)
332.076 tỷ đồng, tăng 8% so với năm 2008, Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố vẫn duy trì
gấp 1,53 lần so với tăng trưởng GDP của cả nước. GDP bình quân đầu người đạt 46,3 triệu
đồng/người - tương đương với 2.606 USD/người. Do đó một bộ phận dân chúng có thu nhập cao
đã trích một phần thu nhập của mình vào việc làm đẹp.
Module 4. Phân tích môi trường văn hóa xã hội
1.Khảo sát về dân khẩu học của dân số Việt Nam
22



Tổng dân số: 85.789.573 người (0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2009)
Số nữ giới: 43.307.024 người.
Tỷ số giới tính: 98,1 nam trên 100 nữ
Tỷ lệ tăng dân số: 1,2% (2009)
Số dân sống ở khu vực thành thị: 25.374.262 người (chiếm 29,6% dân số cả nước).
2.Cơ cấu độ tuổi:
0-14 tuổi: 29,4% (nam 12.524.098; nữ 11.807.763)
15-64 tuổi: 65% (nam 26.475.156; nữ 27.239.543)
trên 65 tuổi: 5,6% (nam 1.928.568; nữ 2.714.390)
(2004 ước tính)
Tỷ lệ sinh: 19,58 sinh/1.000 dân (2004 ước tính)
Tỷ lệ tử: 6,14 tử/1.000 dân (2004 ước tính)
Tỷ lệ di trú thực: -0,45 di dân/1.000 dân (2004 ước tính)






Dân số Việt Nam, dữ liệu của FAO, năm 2005; Số dân tính theo đơn vị nghìn
3. Tỷ lệ giới:
khi sinh: 1,08 nam/nữ
dưới 15 tuổi: 1,06 nam/nữ
15-64 tuổi: 0,97 nam/nữ
trên 65 tuổi: 0,71 nam/nữ
tổng dân số: 0,98 nam/nữ (2004 ước tính)
4. Tỷ lệ biết đọc biết viết: 94% dân số
Hiện dân số Việt Nam đang đứng thứ 13 trên thế giới. Trong đó, 75% dân số Việt Nam sống ở
nông thôn. Dự đoán năm 2020, dân số Việt Nam sẽ vượt qua Nhật Bản (nước đang có số dân
giảm) và đứng thứ tư châu Á chỉ sau Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia. Tỷ lệ phát triển dân số sẽ

mang lại một vài xu hướng tiêu dùng mới và những thay đổi trong vòng 10 năm tới. Trong đó,
việc tăng mạnh lực lượng lao động (những người đưa ra quyết định tiêu thụ) và kiểu hộ gia đình
nhỏ sẽ kích thích việc tiêu dùng. Nền kinh tế tiêu thụ sẽ trở thành một yếu tố lớn trong tổng quan
kinh tế. Dự báo sự phát triển dân số và sự di dân vào đô thị sẽ đưa nền kinh tế tiêu dùng tại Việt
Nam đạt đến những tầm cao mới.
Ngày nay, quan niệm làm đẹp gắng liên với Giaá trị của người phụ nữ có liên quan mật thiết với
vẻ đẹp của họ. Xã hội chúng ta ngày nay luôn quan niệm người phụ nữ đẹp phải hòan hảo. Từ

23


đẹp về hình thể đến nhân cách, lời ăn tiếng nói: “chim khôn hót tiếng véo von, người khôn ăn nói
dịu dàng dễ nghe”. Không có phụ nữ nào xấu, chỉ có phụ nữ không biết làm đẹp mà thôi.
Phụ nữ Việt Nam, đặc biệt là ở các thành phố lớn ngày càng tham gia tích cực vào quá trình phát
triển kinh tế - xã hội. Họ không ngừng vươn lên để đạt được những vị thế cao trong xã hội, thu
nhập của lao động nữ cũng ngày càng cải thiện. Song song với những cống hiến cho XH, họ
ngày càng có xu hướng tiêu dung, làm đẹp cho bản than, như tham gia lớp Yoga, mua mỹ phẩm,
thư giãn ở spa….
Trong vòng 10 năm tới, một tầng lớp mới có thu nhập cao (hiện chỉ khoảng gần 1% dân số) sẽ
xuất hiện ở Việt Nam. Vào năm 2016, tầng lớp này sẽ chiếm ít nhất 10% trong tổng số dân. Tầng
lớp mới được gọi là "Vinavalet" sẽ là lực lượng thúc đẩy sự tăng trưởng các mặt hàng xa xỉ
phẩm, từ xe hơi BMW đến các ngôi nhà được thiết kế độc đáo và những chiếc đồng hồ sang
trọng. Dự báo một tầng lớp tiêu thụ "Vinavalet" mới sẽ đẩy mạnh việc tiêu dùng, đặc biệt là các
mặt hàng xa xỉ phẩm.
Thị trường Việt Nam với dân số trẻ, với hơn 35% tổng dân số dưới 10 tuổi, đặc biệt tỷ lệ nữ
chiếm tỷ lệ khá cao. Đây là một thị trường tiềm năng cho sản phẩm phục vụ nhu cầu làm đẹp.
Sản phẩm làm đẹp Các sản phẩm chăm sóc sắc đẹp và chăm sóc cá nhân trước đây là lĩnh vực
phụ nữ quan tâm. Xu hướng này vẫn tiếp tục. Nhưng nam giới sẽ tham gia vào cuộc cách mạng
chăm sóc sắc đẹp. Cùng với sự tăng trưởng thị trường sản phẩm chăm sóc cá nhân ở Việt Nam,
những cửa hàng chuyên về lĩnh vực này sẽ nhanh chóng xuất hiện. Bools & Watson sẽ là những

tên thông thường ở Việt Nam vào năm 2016. Các công ty bán hàng tận nhà, như Mary Kaye,
cũng sẽ xuất hiện, gắn kết hơn người tiêu thụ với dịch vụ chăm sóc sắc đẹp trong và ngoài nhà.
Dự báo, những sản phẩm chăm sóc cá nhân dành cho hai giới sẽ tiếp tục bùng nổ ở Việt Nam.
Yêu tố về văn hóa xã hội có liên quan đến phân khúc tiêu thụ ở Việt Nam. Sự phân biệt giới tính
và tuổi tác cũng chưa tạo nhiều sự phân khúc khác. Năm 2016, Việt Nam sẽ là một nước tràn
ngập sự phân khúc tiêu dùng. Mặc dù của cải, giới tính và tuổi tác vẫn giữ vai trò quan trọng
trong phân khúc tiêu thụ. Nhưng người tiêu dùng sẽ tiến đến sự phân khúc phức tạp hơn và tạo
một thị trường đa dạng hơn nhiều. Điều này sẽ tác động đến sự phát triển quảng cáo, những giải
pháp thị trường. Và trên hết là sự phát triển mạnh của sản phẩm và sự thúc đẩy tiêu thụ. Dự báo,
sự phân khúc tiêu dùng đưa chi phí quảng cáo tại Việt Nam đến những tầm cao mới.
Module 5. Phân tích môi trường pháp luật
Hiện nay có nhiều hình thức đăng ký kinh doanh mở Beauty Salon. Tùy theo điều kiện của
doanh nghiệp mà có thề đăng ký dưới dạng hộ kinh doanh cá thể , công ty TNHH, DNTN,… phổ
biến nhất là mở beauty salon đăng ký dưới hình thức công ty TNHH 2 thành viên trở lện.
Việc thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải đăng ký trực tiếp tại sở kế hoạch và đầu
tư với những giấy tờ cần thiết sau:
1- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh do đại diện pháp luật công ty ký (theo mẫu qui định) (2
bản);
2- Dự thảo điều lệ công ty được tất cả các thành viên sáng lập (hoặc người đại diện theo ủy
quyền của thành viên sáng lập là tổ chức ) và người đại diện theo pháp luật ký từng trang (có thể
tham khảo mẫu ) (1 bản);
3- Danh sách thành viên có chữ ký của tất cả thành viên và đại diện pháp luật tại cột 14 và phần
cuối trang (theo mẫu qui định) (1bản);
4- Giấy tờ chứng thực của thành viên góp vốn, người đại diện theo pháp luật:
4.1- Cá nhân có quốc tịch Việt Nam: Bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) còn
hiệu lực (1bản).
24


4.2- Nếu thành viên góp vốn là tổ chức:

- Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc giấy tờ tương đương khác ; bản sao
hợp lệ Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác. (mỗi loại 1 bản)
- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực theo khoản 4.1 nêu trên
của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng. ( mỗi loại 1bản)
7- Bản kê khai thông tin đăng ký thuế (theo mẫu qui định) (1 bản).
Sau đó doanh nghiệp sẽ đăng ký với sở lao động thương binh xã hội và cuc thuế về tình hình lao
động và đăng ký mã số thuế cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sau khi được thành lập trong vòng 30 ngày sẽ phải đăng bố cáo trên báo đài về
hoạt động của mình trong 3 số liên tiếp theo luật định.
PHASE 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Module 6. Tổ chức hoạt động công ty
Tên công ty
: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TẦM NHÌN MỚI
Tên nước ngoài
: NEW VISION CO., LTD.
Địa chỉ trụ sở chính : 232/5 Cộng Hoà, phường 12, quận Tân Bình, TP. HCM, Việt Nam
Điện thoại
: 08 6268 0426 – 2212 1826 – 2212 1827
Fax: 08 6268 0427
Vốn điều lệ
: 2,735,466,889 VNĐ
Hình thức công ty
: Công ty TNHH Một Thành Viên
Ngành nghề kinh doanh chính: Bán lẻ, sĩ mỹ phẩm; Chăm sóc và đào tạo da, làm đẹp.
1. Tầm nhìn và sứ mạng: Trở thành một trong những công ty nhập khẩu, phân phối sản phẩm
chăm sóc da chất lượng cao, hình thành hệ thống beauty salon hiện đại, gần gũi với đối tượng
khách hàng nữ nhân viên văn phòng.
Thực hiện sứ mạng đem lại vẻ đẹp bền vững, an toàn và tự nhiên cho phái nữ.
2. Sơ đồ cấu trúc của công ty:

Hội đồng thành viên
Ban Giám Đốc: Giám đốc điều hàng và Phó giám đốc
Phòng Ban:
- Phòng Kinh doanh và Marketing
- Phòng Kế toán & Hành chánh
- Phòng Chuyên môn kỹ thuật
3. Phương thức thâm nhập: Với mục tiêu thâm nhập nhanh vào thị trường Việt Nam, tận dụng
được kinh nghiệm lâu năm về thị trường mỹ phẩm Việt Nam, đội ngũ nhân viên kinh doanh và
những mối quan hệ khách hàng của đối tác bản địa. Công ty Jassen lựa chọn công ty New Vision
là nhà phân phối sản phẩm chăm sóc da chuyên nghiệp Jassen Pharmaceutical của mình.
4. Liên minh chiến lược: Ngoài vốn chủ sở hữu từ Giám đốc, công ty New Vision lựa chọn hệ
thống beauty salon/ chuyên khoa da liễu tại các bệnh viện là liên minh chiến lược của mình.
Liên minh chiến lược là việc hai hoặc nhiều hơn hai doanh nghiệp liên kết với nhau trong một
thời gian nhất định. Các doanh nghiệp này thường không cạnh tranh trực tiếp với nhau, nhưng có
các sản phẩm/dịch vụ tương tư nhau và các sản phẩm/ dịch vụ đó cùng hướng vào nhóm đối
tượng khách hàng, là các nữ nhân viên văn phòng ưa chuộng việc được chăm sóc sắc đẹp chuyên
nghiệp ở các beauty salon.
6 lý do để chúng tôi lựa chọn hệ thống beauty salon và các bệnh viện có chuyên khoa da liễu là
liên minh chiến lược:
25


×