Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Phát triển phân phối mỹ phẩm Janssen Cosmeceutical tại thị trường Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 89 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Bài tiểu luận môn học
ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Giảng viên hướng dẫn: TS. Ngô Thị Ngọc Huyền
Danh sách nhóm 7
• Hồ Nguyễn Phương Thảo
• Trần Hữu Quốc Văn
• Nguyễn Trần Thanh Anh
• Nguyễn Thị Như Nguyện
• Nguyễn Hứa Thiên Hương
• Nguyễn Thị Mỹ Nga
• Nguyễn Thị Bảo Thư
• Võ Hữu Hoàng Tiến
• Võ Thị Quỳnh Trâm
Tháng 5/2010
Lời mở đầu
Trong quá trình học tập và những trải nghiệm thực tế trong công việc chúng em nhận thấy
chúng tôi mong muốn được xây dựng một kế hoạch phát triển của một ngành đã và đang thâm
nhập vào thị trường Việt Nam, ngành hàng mỹ phẩm và dịch vụ. Qua những trải nghiệm của bản
thân và mong muốn được xây dựng một kế hoạch kinh doanh của mình với kì vọng mang lại nhiều
điều giá trị tốt đẹp cho cộng đồng và xã hội. Với mong muốn được chia sẻ với Cô và các bạn về
những gì chúng em đã, đang và sẽ thực hiện trong thời gian tới, chúng em đã đi đến chọn đề tài
nghiên cứu về chiến lược đầu tư phát triển một thương hiệu mỹ phẩm vào thị trường Việt Nam -
“Phát triển phân phối mỹ phẩm Janssen Cosmeceutical tại thị trường Việt Nam”.
Kính mong Cô đóng góp cho chúng em nhiều ý kiến để chúng em hoàn thiện dự án của
mình.
Chân thành cám ơn Cô Ngô Thị Ngọc Huyền,
Sinh viên nhóm 7, Lớp Ngoại Thương 2 – K12.
2
BẢN KẾ HOẠCH CỦA DỰ ÁN


Đề tài:
“Phát triển phân phối mỹ phẩm Janssen Cosmeceutical
tại thị trường Việt Nam”
3
Table of Contents
1. Company description
2. Industry Analysis
3. Products & Related Services
4. The Target Market
5.The Competition
6.Marketing Plan & Sales Strategy
7.Operations
8.Management & Organization
9.Long-Term Development & Exit Plan
10. Financial Data & Projections
11. Appendices
4
1.COMPANY DESCRIPTION
Công ty Janseen Cosmeceutical GmbH, được thành lập từ năm 1990 với trụ sở tọa lạc tại Aachen
– Đức. Từ năm 1990, Elka và Walther Janssen đã thống nhất cộng tác để phát triển một loạt các
sản phẩm chăm sóc da, đáp ứng những đòi hỏi về: chất lượng cao và hiệu quả trong việc cải thiện
cấu tạo da và hỗ trợ tương tác thông qua điều trị tại các thẩm mỹ viện. Từ kết quả nghiên cứu
thành công của nhà sinh vật học- dược sĩ tiến sĩ Roland đã tạo ta một dòng sản phẩm chăm sóc da
đáp ứng đầy đủ nhu cầu làm đẹp và điều trị các bệnh lý về da. Năm 1995, công ty JANSSEN
COSMECEUTICA được thành lập dưới hình thức công ty gia đình có trụ sở chính đặt tại Aachen-
CHLB Đức. Từ năm 1996, các dòng sản phẩm chăm sóc ra đời với thương hiệu Janssen
COSMECEUTICAL.
Sứ mệnh của Janssen cosmeceutical là tạo ra các dòng mỹ phẩm để mang lại sự hài lòng và tin
tưởng cho khách hàng. Chất lượng- hiệu quả - an toàn luôn là tiêu chí hàng đầu trong việc nghiên
cứu các dòng sản phẩm gần gũi với thiên nhiên và phù hợp với người tiêu dùng. Janssen

Cosmeceutical là dòng sản phẩm thiên nhiên, cao cấp và đặc trị … được thiết kế với những thành
phần có tính chọn lọc cao, chuyên nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu Chăm sóc - làm đẹp cho từng
loại da và từng trình trạng da.
Bốn tiêu chí mà Janssen Cosmeceutical lựa chọn cho sản phẩm:
• Chất lượng sản phẩm – được xây dựng bởi sự phát triển của trình độ khoa học tiên tiến.
• Hoạt động sản xuất được kiểm tra nghiêm ngặt.
• Phát triển các phương pháp chăm sóc da chuyên nghiệp.
• Phát triển các dòng sản phẩm chăm sóc chuyên nghiệp cho mọi đối tượng khách hàng tại
nhà và tại salon.
Janseen Cosmeceutical đạt được tất cả các tiêu chuẩn nghiêm ngặt của Âu Châu và Quốc Tế
về chất lượng, an toàn sức khỏe (ISO 9001:2000, GMP, FDA, OSHA)
• Iso 9001:2000 chứng nhận về việc đảm báo chất lượng sản phẩm, qui trình sản xuất và
quản lý.
• OSHA : Chứng nhận an toàn sức khỏe đối với người tiêu dùng.
• FDA: chứng nhận của cục quản lý dược Hoa Kỳ.
• Cosmetic GMP: Giấy thực hành quản lý sản xuất tốt về mỹ phẩm do Viện phân tích và
kiểm soát thực phẩm hóa chất Aachen – Đức cấp.
• Cục quản lý dược việt nam: chứng nhận về chất lượng sản phẩm của cục quản lý dược
Việt Nam.
Cho đến nay Hệ thống phân phối đã trải rộng tại hơn 80 quốc gia trên thế giới: Châu Âu, Châu Á,
Châu Úc và Châu Mỹ. Kế hoạch của Công ty Janseen Cosmeceutical GmbH sẽ phân phối dòng mỹ
phẩm Janssen đến các nước trên thế giới, và Việt Nam một trong những mục tiêu mà công ty
hướng đến.
5
2. INDUSTRY ANALYSIS
Với sự phát triển không ngừng của các dịch vụ chăm sóc sắc đẹp, phẫu thuật thẩm mỹ ngành công
nghiệp sắc đẹp luôn được đánh giá là ngành gặt hái những khoản lợi nhuận kếch xù.
Việt Nam là quốc gia có kết cấu dân số trẻ, hơn thế nữa cùng với thu nhập người dân ngày càng
nâng cao, do đó những người có nhu cầu thẩm mỹ thường là tầng lớp có thu nhập ổn định, cao
trong xã hội. Nhu cầu làm đẹp luôn là nhu cầu tự nhiên và cần thiết ở mọi người. Việc đầu tư vào

ngành công nghiệp sắc đẹp ở Việt Nam hứa hẹn nhiều triển vọng do trong nước chưa có một công
ty hoặc tổ chức nào thực sự chuyên môn và có thương hiệu mạnh trong lĩnh vực này. Vì vậy các
công ty mỹ phẩm khi gia nhập vào thị trường cần có một chiến lược marketing phù hợp với các
nhân tố môi trường ở Việt Nam, nghiên cứu kĩ đối thủ cạnh tranh cũng như là hành vi tiêu dùng
của khách hàng.
Theo Hiệp hội Hóa mỹ phẩm TP.HCM, những năm gần đây doanh số mỹ phẩm bán ra trên thị
trường Việt Nam tăng trưởng từ 30%-50%, đã hấp dẫn các doanh nghiệp trong nước và nước
ngoài đẩy mạnh đầu tư và cạnh tranh. Trên thị trường nội địa, mỹ phẩm ngoại vẫn đang áp đảo.
Tính trung bình từ năm 2001-2006, theo số liệu của Euromonitor, thị trường mỹ phẩm Việt Nam
tăng trưởng 14%/năm. Trong số đó từ 90-95% thị phần của các sản phẩm mỹ phẩm quốc tế tập
trung ở những thành phố lớn như Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Các sản phẩm có nhãn hiệu trên thị
trường Việt nam là L’ Oreal, Estee Lauder, Clinique, Maybelline New Yorks, Lancôme, Clarin,
Oriflame, Ponds, Olays, Nivea, Rohto... Những tên tuổi đang chiếm thị phần nhiều nhất ở Việt
Nam là Unilever, Procter&Gamble, Colgate-Palmolive, Johnson&Johnson, L'Oreal, UNZA,
Shiseido, DeBon…
Theo Nhật báo Nikkei (Nhật Bản) đánh giá thị trường mỹ phẩm Việt Nam có nhiều tiềm năng, nhu
cầu lớn, phát triển đột phá với doanh thu năm 2009 ước hơn 120 triệu USD.
Thị trường mỹ phẩm ở Việt Nam có thể chia làm ba dòng: cao cấp, phổ thông và bình dân. Các
nhãn hiệu cao cấp có: Clinique, Clarins, Kosé, Kanebo, Ohui… được kiểm nghiệm ở các Viện
nghiên cứu Pháp, Nhật và Thụy Sĩ sản xuất bằng công nghệ hiện đại. Mỗi dòng sản phẩm khi tung
ra thị trường được phân chia cực nhỏ theo từng mức độ phụ hợp với từng loại da hoặc tình trạng
da trong các mùa. Một bộ mỹ phẩm thường có hơn chục sản phẩm, từ bước làm sạch với sữa rửa
mặt, tẩy trang, nước hoa hồng cho đến chăm sóc, đặc trị và bảo vệ với kem dưỡng, chống nhăn, trị
nám, mặt nạ dưỡng da, kem chống nắng và trang điểm…
Các nhà phân tích cho rằng do nhóm người dưới 30 tuổi chiếm tới hơn 50% dân số Việt Nam,
doanh số tiêu thụ các sản phẩm làm đẹp và chăm sóc sức khỏe sẽ còn tiếp tục tăng mạnh trong thời
gian tới. Hiện các sản phẩm nước ngoài chiếm gần 90% thị phần các sản phẩm làm đẹp và chăm
sóc sức khỏe ở Việt Nam và dự kiến sẽ tiếp tục tăng khoảng 15%/năm trong những năm tới. Tuy
thị trường tiềm năng nhưng đến 90% các sản phẩm làm đẹp và chăm sóc sức khoẻ ở Việt Nam đều
thuộc các thương hiệu nước ngoài.Ngày càng có nhiều khách hàng tìm đến các sản phẩm cao cấp,

bởi bên cạnh tâm lý: “Tiền nào của nấy”, việc sử dụng mỹ phẩm còn mang một tính chất khác –
thể hiện đẳng cấp. Vì thế, các nhãn hiệu cao cấp không ngừng nghiên cứu và cho ra đời những sản
phẩm ngày càng chất lượng, độc đáo hơn nhằm hài lòng “thượng đế”, cũng như từng bước chinh
phục nấc thang đẳng cấp.
Khác với dòng sản phẩm cao quý, mỹ phẩm chống lão hóa thuộc dòng phổ thông thường tập trung
vào đối tượng khách hàng bậc trung lưu, có thu nhập ổn định, chủ yếu là giới văn phòng, công
chức với các nhãn hiệu khá quen thuộc như: Nivea, Olay, Ponds… Nếu muốn mua sản phẩm thuộc
dòng cao cấp, người tiêu dùng phải chi tiền triệu, thì với sản phẩm thuộc dòng phổ thông, họ chỉ
cẩn chi khoảng 100.000 – 200.000 đồng. Sản phẩm loại này cũng rất đa dạng, được chia nhỏ theo
từng độ tuổi, từng loại da, từng bộ phận và từng dạng bào chế. Với sản phẩm bắt mắt, giá cả phải
6
chăng, chất lượng uy tín, dòng sản phẩm này đã thu hút một số lượng lớn người tiêu dùng. Một lý
do đặc biệt nữa là có hãng vừa bán sản phẩm cho nữ giới, vừa tạo việc làm cho chính họ. Ví dụ
như nhóm sản phẩm bán hàng trực tiếp, với hai nhãn hiệu đang cạnh tranh sát nút là Oriflame và
Avon. Xuất hiện vào năm 2003 (Oriflame) và 2005 (Avon), khi cách thức bán hàng trực tiếp còn
rất mới mẻ với thị trường Việt Nam, đến nay các nhãn hiệu này đã có đội ngũ tư vấn viên lên đến
hàng chục ngàn người. Điều này có nghĩa là khách hàng của họ còn lớn hơn con số này rất nhiều.
Chống lão hóa da đã trở thành nhu cầu không thể thiếu, có thể sánh ngang với ăn và mặc của đủ
loại đối tượng.
Ngoài ra, dòng mỹ phẩm chống lão hóa thuộc hàng bình dân, phục vụ cho những đối tượng có thu
nhập thấp thường có xuất xứ từ Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Malayxia…Trong khi đó, các
thương hiệu mỹ phẩm sản xuất trong nước chỉ nổi lên vài tên tuổi như Lan Hảo, Ngọc Lan – bác sĩ
Khuông, Thorakao… Giá thành của dòng mỹ phẩm này khá rẻ, với mức từ 10.000 trở lên cho một
sản phẩm. Tuy không còn xa lạ với thị trường Việt Nam, nhưng lợi thế sân nhà vẫn không giúp các
nhãn hiệu trong nước thu hút được người tiêu dùng. Mỗi năm người Việt Nam bỏ ra gần 35 tỷ
đồng cho việc mua sắm mỹ phẩm, nhưng khoảng 60 – 70% chi phí này tập trung vào các hãng sản
xuất mỹ phẩm nước ngoài, còn mỹ phẩm Việt Nam chỉ khiêm tốn với thị phần là 27%. Mặc dù
được đánh già là thị trường tiềm năng, nhưng các doanh nghiệp trong nước lại đang mất dần thế
cạnh tranh. Với sự đổ bộ của các công ty đa quốc gia vào Việt Nam ngày càng nhiều, người tiêu
dùng càng có thêm cơ hội lựa chọn và hưởng dịch vụ tốt hơn, song cũng là thách thức lớn với

ngành công nghiệp mỹ phẩm trong nước. Nhiều công ty đã chọn là làm nhà phân phối chứ không
có chiến lược phát triển sản xuất mong chiếm để giành lại thị phần trong nước.
Ưu thế kinh doanh của Janssen
- Sản phẩm cao cấp, thiên nhiên đã được kiểm định bởi các tổ chức có kiểm nghiệm trên thế
giới GMP, OSHA, FDA, Iso 9001: 2000 và cục quản lý dược Việt Nam.
- Nhiều dòng sản phẩm cao cấp chuyên nghiệp dành cho các nhu cầu khác nhau: chăm sóc, điều
trị và làm đẹp.
- Thị hiếu tiêu dùng, lựa chọn các dòng sản phẩm cao cấp có chất lượng và thương hiệu.
- Nhu cầu thị trường: quan tâm đến việc làm đẹp đặc biệt về điều trị da.
- Lợi nhuận cao.
- Chi phí đầu tư: không cao, chỉ phải bỏ vốn lớn đầu tư ban đầu.
3. PRODUCTS & RELATED SERVICES
7
Sản phẩm Janssen Cosmeceutical
Janssen Cosmeceutical là dòng sản phẩm thiên nhiên, cao cấp và đặc trị, được thiết kế với
những thành phần có tính chọn lọc cao, chuyên nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu Chăm sóc - làm đẹp
cho từng loại da và từng trình trạng da phục vụ cho các nhu cầu làm đẹp cho nữ giới và nam giới.
Đặc tính nổi bật của sản phẩm
• Không chứa dược phẩm hay hóa chất độc hại.
• Là thành quả ứng dụng của những nghiên cứu sinh học mới nhất trên thế giới.
• Là sản phẩm đáp ứng được yêu cầu điều trị chi tiết về da và sức khỏe toàn thân.
• Là sản phẩm không chứa Dầu khoáng, Lanolin, màu nhân tạo, hương thơm nhân tạo,
Formaldehyde, SD Alcohol, Hydroquinone, Serum Protein, Thành phần gây mụn,
Corticoid.
• Là sản phẩm không chỉ phục vụ cho các loại da mà chăm sóc cho từng điều kiện da khác
nhau. Sản phẩm có tác dụng điều trị tăng sắc tố, sửa chữa, điều chỉnh, bù đắp hư hại, tổn
thương trên da, bảo vệ da chống lại sự mất nước, làm dịu làm lành, có tính che khuyết
điểm, trang điểm.
• Là sản phẩm chứa thành phần hoạt tính chiết xuất từ thiên nhiên; thảo mộc, đất sét phún
thạch, bùn biển…kết hợp thành phần điều trị truyền thống với những ứng dụng công nghệ

sinh học mới. Chứa thành phần phân tử nhỏ dễ thấm vào da, Sản phẩm có độ pH Acid tác
dụng chăm sóc, bảo vệ, cung cấp năng lượng, mang lại vẻ đẹp và sinh lực cho da và cơ thể.
• Là sản phẩm được thiết kế cho những yêu cầu điều trị về da phát sinh trong quá trình sống;
do Stress, luôn bận rộn và môi trường ô nhiễm. Sản phẩm cung cấp những tác dụng sửa
chữa, điều trị và duy trì kết quả lâu dài.
• JANSSEN sử dụng những hương thơm tự nhiên lấy từ thảo mộc và tinh dầu thơm từ thực
vật. Janssen Cosmeceutical không có chứa các thành phần gây hại cho da như:
MINERAL OIL - DẦU KHOÁNG là thành phần lấy từ dầu mỏ dùng trong công nghệ bôi trơn, là
phân tử lớn gây tắt nghẽn lỗ nang lông gây mụn, mang lại cảm giác nặng nề, tác hại lâu dài trên
da. JANSSEN sử dụng những tinh dầu thiên nhiên chiết xuất từ thảo mộc và các acid béo tốt cho
da và sức khỏe.
CORTICOID Là dược phẩm chống viêm rất mạnh, sử dụng gây tác hại lớn với da như làm mỏng
da do ức chế sự sinh sản tế bào, làm teo da, lão hoá da, giãn mao mạch gây tân mạch, giảm sức đề
kháng gây nhiễm trùng da, làm rối loạn hoạt động của tuyến nhờn gây tăng sinh tiết nhờn và gây
mụn.
Ngược lại, JANSSEN sử dụng chiết xuất Vitamin C để bảo vệ, tái tạo da đồng thời giúp Da chống
lại quá trình Oxihoá của các gốc tự do.
HYDROQUINONE Là dược chất tẩy trắng da có khả năng gây ra da nhạy cảm, dễ gây kích ứng
da. Rất dễ bị Oxi hoá gây đổi màu sậm, sử dụng trên da gây dị ứng, gây sạm, nám, mụn, bắt nắng
nghiêm trọng và biến chứng rối loạn sắc tố da dạng hoa giấy.
LANOLINE Là chất cung cấp dầu có nguồn gốc từ tuyến bã nhờn của da cừu, gây kích ứng, dị
ứng, là một trong những mầm móng quan trong trong việc gây tắc nghẽn lỗ nang lông, gây nên
mụn trên da.
ARTIFICAL COLOUR – MÀU NHÂN TẠO Là thành phần gây dị ứng mạnh, gây mụn với nhiều
loại da vì đa số màu sắc trong mỹ phẩm có nguồn gốc từ nhựa than – chất hoàn toàn độc hại cho
da, đặc biệt là da nhạy cảm.
Thay vào những mùi thơm nhân tạo JANSSEN sử dụng những thành phần chất thảo mộc có màu
tự nhiên.
8
COMEDOGENIC INGREDENTS - HỢP CHẤT GÂY MỤN Là thành phần phổ biến gây nên

phản ứng sinh mụn, làm tổn hại nghiêm trong đến tế bào da. Thành phần này đã bị cấm sử dụng
trên thế giới trong công nghệ làm mỹ phẩm.
FRAGANCE - HƯƠNG THƠM NHÂN TẠO Là thành phần gây dị ứng, viêm và rát da, sử dụng
trên da làm da rất nhạy cảm với ánh sáng, dễ bắt nắng, gây nên tình trạng tăng sắc tố trên da.
ALCOHOL Đây là thành phần hoá học sử dụng rất phổ biến trong các sản phẩm phổ thông, hoá
chất này làm khô da nghiêm trọng, làm mất đi lớp MNF là lớp bảo vệ tự nhiên cần thiết trên bề
mặt da.
Thay vào đó JANSSEN sử dụng chiết xuất thực vật, đất sét Kaolin và bùn biển từ thiên nhiên có
tác dụng hấp thu dầu và làm tươi mới da.
COLLAGEN ĐỘNG VẬT Là thành phần Collagen lấy từ sụn, xương, mô liên kết của động vật,
là thành phần dễ gây kích ứng và bị khuyến cáo không được dùng vì khả năng mang theo mầm
bệnh từ động vật.
JANSSEN sử dụng các Collagen Peptiides là Collagen tổng hợp có tác dụng như Collagen động
vật.
SERUM PROTEIN – HUYẾT TƯƠNG Là thành phần của máu, chứa những Protein nuôi dưỡng
như Globuline, Albumine, nhưng bị khuyến cáo cấm sử dụng trong sản phẩm bôi và chích vì khả
năng lây truyền bệnh truyền nhiễm.
FORMALDEHYDE Là chất bảo quản phổ biến hầu hết trong mỹ phẩm, thành phần độc hại này
gây hại rất lớn đến sức khoẻ, đặc biệt chúng làm cho da trở nên khô rát,sẩn đỏ ngứa và gây ung
thư da.
JANSSEN sử dụng Vitamin E thiên nhiên làm hợp chất chống oxy hoá trong bảo quản sản phẩm.
Phân loại sản phẩm
Janseen Cosmeceutical được “thiết kế” chăm sóc và làm đẹp cho từng loại da – tình trạng da. Với
187 sản phẩm trong 22 nhóm được phân làm 7 dòng sản phẩm phục vụ cho việc Chăm sóc - làm
đẹp tại Beauty Salon và tại nhà.
Phân loại các nhóm sản phẩm theo các dòng sản phẩm cho mặt – thân và spa thư giãn.
1.The Secrets of beauty – Facial Care
1.1.Cleansing Secrets: Cleansing for all skin types – Sản phẩm rửa mặt dành cho mọi loại da
1.2. Ultime Secrets: Basic care for all skin types - Chăm sóc Da thường & Da khô
1.3.Sensitive Secrets: For irritable and hyper sensitive skin - Chăm sóc, làm đẹp cho - Da Nhạy

cảm & Dị ứng
1.4.Pure Secrets: Counteracting Oily And Impure Skin - Chăm sóc, làm đẹp cho - Da nhờn và mụn
1.5.Mixed Secrets: Balancing Care For Mixed Condition Skin - Chăm sóc, làm đẹp cho – Da hỗn
hợp
1.6.Supreme Secrets: Supreme Care For Mature And Demanding Skin - Chăm sóc, làm đẹp cho –
Da lão hóa
1.7.White Secrets: Created For Mild Skin De-Pigmentation - Chăm sóc, làm đẹp và làm trắng da
2.Luxury Skin Care (3 họ sản phẩm)
2.1.OPUS BELLE for ladies - Chăm sóc làm đẹp cho phụ nữ trên 40 tuổi
2.2.Skin Add Ins: Monodosed High-Quality Active Substances Capsules - Đặc trị cho các tình
trạng da
2.3.Dr. Roland Sacher: The daily care ritual - Chăm sóc, làm đẹp cao cấp
3.Body Care & Wellness (2 họ sản phẩm)
3.1.OPUS GRATIA for body – Chăm sóc, phục hồi, giữ gìn đường nét của cơ thể.
3.2. Secrets of Paradise
9
4.Special Care (2 họ sản phẩm)
4.1.Skin Store: A Special Care Process For Stressed Skin - Dòng mỹ phẩm Chăm sóc, phục hồi da
hư tổn
4.2.Sun Secrets: Sun Care For All Types Of Skin - Dòng mỹ phẩm chăm sóc, chống nắng
PRE SUN
SUN PROTECTION
WATERPROOF
AFTER SUN
5.Professional Care (5 họ sản phẩm)
5.1.Skin excel: the ampoule for every day - Dòng mỹ phẩm chăm sóc đặc trị
5.2.Dermafleece Collagen Mask – Mask Collagen làm đẹp da
5.3.Phytogen Powder Mask - Mask Phytogen làm đẹp da
5.4.Phytogen Special Mask - Mask Phytogen điều trị chuyên sâu
5.5.Massage Fleece mask - Mask điều trị da

6.Men Skin Care (1 họ sản phẩm)
OPUS EST for gentlemen - Dòng mỹ phẩm Chăm sóc, làm đẹp cho nam giới
7.Make up &Camouflage ( 2 họ sản phẩm)
7.1. Secret Look Foundation - Kem nền trang điểm
7.2. Perfect Blend - Kem che khuyết điểm chuyên nghiệp
Sản phẩm Janssen có hai dòng sử dụng tại salon (Pro) và sử dụng tại nhà (Home Care)
Việc đóng gói sản phẩm được thực hiện tại Đức, với những qui định nghiêm ngặt theo các tiêu
chuẩn đóng gói quốc tế. Qui cách và mẫu mã các sản phẩm hàng retail đẹp, đối với hàng Pro thì
chủ yếu dung tích lớn sử dụng tại salon chai, bình nhựa cao cấp có vòi, không đẹp lắm. Sản phẩm
dùng tại nhà có dung tích nhỏ từ 10ml – 15ml – 30ml, tại các salon sản phẩm dùng tại salon có
dung tích lớn.
Dịch vụ
Bên cạnh đó chúng tôi xây dựng một beauty salon chăm sóc da với các liệu trình dành cho phái nữ
và phái nam. Trung tâm salon chuyên về dịch vụ chăm sóc và điều trị da được đầu tư có qui mô để
đánh giá chất lượng và các qui trình ứng dụng của dòng sản phẩm Janssen trước khi giới thiệu và
phân phối đến các đại lý.
Tiêu chí xây dựng beauty salon:
- Được xem là trung tâm thử nghiệm sản phẩm và các ứng dụng sản phẩm vào các qui trình
chăm sóc da để tư vấn, giới thiệu cho các đại lý.
- Mô hình spa mẫu, xây dựng thiết kế theo phong cách chuyên nghiệp của Châu Âu, để có
mô hình mẫu giúp đại lý bước đầu xây dựng salon.
- Hỗ trợ các đại lý trong các chương trình tư vấn, huấn luyện giới thiệu sản phẩm.
- Khai thác, sử dụng toàn bộ sản phẩm Janssen trong các liệu trình, chăm sóc cho khách
hàng.
- Trung tâm tư vấn da, quảng bá hình ảnh của Janssen trực tiếp đến khách hàng.
- Đào tào nguồn lực, am hiểu về sản phẩm và qui trình chăm sóc da để từng bước mở rộng
thị phần của Janssen tại các khu vực.
Các qui trình ứng dụng dòng sản phẩm:
• Qui trình chăm sóc da mặt: chăm sóc, điều trị các vấn đề về da…
• Qui trình massage thư giãn

• Qui trình chăm sóc chân
• Qui trinh chăm sóc làm đẹp toàn thân
10
• Qui trình chăm sóc da dành cho nam
Ngoài ra tùy thuộc vào thị trường và nhu cầu sử dụng, công ty sẽ nghiên cứu và đưa ra những liệu
trình mới phù hợp với các yêu cầu của khách hàng.
Cơ hội kinh doanh
Cùng với xu thế phát triển của thế giới, nhu cầu làm đẹp của mọi lứa tuổi ngày càng cao, người ta
muốn tìm đến các dòng sản phẩm cao cấp, thiên nhiên mang lại vẻ đẹp tự nhiên cho cả phái yếu và
phái mạnh. Dòng sản phẩm Janssen Cosmeceutical kết hợp hài hòa các tiêu chí khách hàng mong
muốn, thể hiện kì vọng của công ty trong chiến lược xâm nhập và phát triển sản phẩm và dịch vụ
spa kết hợp tại thị trường Việt Nam.
4. THE TARGET MARKET
Theo thống kê của Hiệp hội Mỹ phẩm TP.HCM, doanh số tiêu thụ hàng mỹ phẩm của Việt Nam
trong năm 2009 ước đạt 120 triệu USD, tăng gấp đôi so với năm 2004, và hứa hẹn sẽ còn tăng
11
nhanh trong thời gian tới do số người dưới 35 tuổi chiếm hơn 60% dân số. Điều này cho thấy,
khủng hoảng kinh tế toàn cầu vẫn không ảnh hưởng đến ngành mỹ phẩm Việt Nam!
Về thị hiếu sản phẩm, đa số khách hàng Việt Nam yêu thích các mỹ phẩm có nguồn gốc thiên
nhiên từ nước ngoài, và ưa chuộng những sản phẩm có mùi dịu nhẹ, màu sắc tươi mới, nhẹ nhàng,
không quá chói, quá loè loẹt. Và theo kết quả khảo sát của tập đoàn quảng cáo tiếp thị số 1 châu Á
- Grey tại 16 nước châu Á cho thấy có đến 77% người tiêu dùng trong nước ưa chuộng các thương
hiệu nước ngoài, trong khi đó con số này trung bình toàn châu Á là 40%.
Ông Marco Saladini - Đại diện Thương vụ Ý tại Việt Nam cho rằng, thị trường mỹ phẩm Việt
Nam là một thị trường bỏ ngỏ đầy quyến rũ, đang thu hút khá nhiều hãng mỹ phẩm nước ngoài
đầu tư vào (Theo DNVN).
Định vị chiến lược marketing & phân khúc khách hàng
Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả Việt Nam. Tốc độ phát triển kinh tế
hàng năm của VN nói chung và Tp. HCM nói riêng dao động trong khoảng 6 - 6,5% là mức tăng
trưởng của nền kinh tế Việt Nam năm 2010 vừa được các tổ chức nghiên cứu kinh tế dự báo ngày

13/04/2010. Thậm chí, Ngân hàng Thế giới (WB), trong dự báo về kinh tế Việt Nam năm 2010 đã
cho rằng, tỷ lệ tăng trưởng 6,5% đối với Việt Nam là trong tầm tay. Các chuyên gia WB cũng lạc
quan nhận định, Việt Nam đang ra khỏi suy thoái với vị thế tốt hơn nhiều so với các nước. Chúng
tôichia khách hàng chính của mỹ phẩm Janssen thành 2 phân khúc chính:
1 - Những người phụ nữ hiện đại, thành đạt: khách hàng tiềm năng của dòng mỹ phẩm cao cấp. Họ
ngày càng độc lập về tài chính, có xu hướng lập gia đình trễ hơn vì thế số tiền họ rất sẵn lòng đầu
tư để chăm sóc cho bản thân.
2 - Thị trường mỹ phẩm còn ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ dòng sản phẩm chăm sóc da dành cho
nam giới. Xu hướng này cũng đang bắt đầu xuất hiện tại VN với các thương hiệu Clarins,
Shiseido…
Dự đoán xu hướng thị trường trong tương lai
Với sự phục hồi mạnh mẽ sau cuộc khủng hoảng kinh tế, cùng với thu nhập sẽ còn tăng các nhân
viên văn phòng sẽ chịu nhiều áp lực hơn, ngoài ra khí hậu ngày càng thất thường ảnh hưởng rất
lớn đến làn da. Do đó nhu cầu sử dụng mỹ phẩm cao cấp để dưỡng da và làm đẹp sẽ còn rất nhiều
cơ hội phát triển.
Quan niệm làm đẹp gắn liền với các dòng mỹ phẩm từ thiên nhiên
Đã qua rồi cái thời làm đẹp nhờ "công nghệ hiện đại" bằng những sản phẩm nhân tạo được sản
xuất từ hóa chất, người ta đang có khuynh hướng quay trở lại với thế giới thiên nhiên. Các khái
niệm như Bio (sinh học), Eco (sinh thái), Organic (hữu cơ) sẽ trở nên quen thuộc với mọi người
hơn qua các loại mỹ phẩm chăm sóc da, chăm sóc tóc... Mỹ phẩm chăm sóc da không chỉ đơn
thuần là phục hồi làn da, giúp tái sinh tế bào da mà còn có khả năng giảm mệt mỏi, căng thẳng bởi
tác động của mùi hương thiên nhiên. Về điều này thì sản phẩm Janssen hoàn toàn đáp ứng các yêu
nhu cầu làm đẹp từ mỹ phẩm thiên nhiên.
Mặt khác, quan niệm về một làn da trắng cũng dần thay đổi theo cảnh báo có liên quan đến căn
bệnh ung thư da, bởi việc tẩy da cũng là một trong những yếu tố gây bệnh. Xu hướng sử dụng mỹ
phẩm chăm sóc da hiện nay được thực hiện theo "tác động kép" là giảm độ bóng nhờn cho da, duy
trì độ ẩm cần thiết và tạo cho làn da mịn màng. Hoặc các sản phẩm vừa dưỡng da vừa điều trị như
sản phẩm chống nhăn, chống mụn...
Quan niệm làm đẹp cho cả nam giới và nữ giới
Đa số khách hàng Việt Nam yêu thích các mỹ phẩm có nguồn gốc thiên nhiên từ nước ngoài

12
Với quan niệm đẹp và tự tin hơn trong mắt đối tác, nam giới ngày càng có xu hướng sử dụng mỹ
phẩm chuyên biệt riêng dành chon nam. Đây cũng là một thị trường hứa hẹn tiềm năng trong
tương lai.
5.THE COMPETITION
13
Hiện tại trên thị trường Việt Nam có rất nhiều dòng mỹ phẩm nổi tiếng như: L’oreal, Shiseido,
Estee Lauder, Dermalogica, Babor, DeBon, Lancome,…
Các sản phẩm trên thường tập trung phát triển trên 2 lĩnh vực: chăm sóc dưỡng da và điều trị các
vấn đề về da. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Dermalogica (Mỹ) & Babor (Đức)
a. Dermalogica
Dermalogica ra đời vào năm 1986, khi Jane Wurwand - người sáng lập ra Học Viện Về Da quốc tế
IDI (The international Dermal Institue) quyết định sự khác biệt bởi thị trường đang thiếu hụt
nghiêm trọng các sản phẩm chăm sóc da hiệu quả. Định hướng của Jane rất rõ ràng: các dòng sản
phẩm không được chứa các tác nhân gây dị ứng thông thường dẫn tới các tình trạng nhạy cảm trên
làn da, và phải do các chuyên gia chăm sóc da lựa chọn cũng như tư vấn cụ thể. Jane là người đầu
tiên mong muốn tìm ra một lối đi mới, đáp ứng như cầu thực tế. Sản phẩm làm đẹp chưa đủ mà
phải tìm ra liệu pháp an toàn tuyệt đối, nuôi dưỡng làn da khỏe mạnh, có sức mạnh chữa lành các
thương tổn và tác động bền lâu lên sức khỏe khách hàng.
Các nhà nghiên cứu của Học Viện Về Da quốc tế IDI luôn luôn kiên trì nghiên cứu và phát triển
loại công thức mới mà họ tin tưởng sẽ thay đổi được ngành công nghiệp chăm sóc da. Cuối cùng,
một nhà hóa hóc đã tìm ra công thức quý báu thực sự phù hợp với định hướng của Jane. Lần lượt,
các sản phẩm sữa rửa mặt, kem dưỡng da, nước hoa hồng như Active Moist, Skin Smoothing
Cream, Special Cleasing Gel, Multi Active Toner.... xuất hiện và thương hiệu Dermalogica cũng ra
đời từ đó. Các nhãn hàng này lập tức được xếp hạng là dòng sản phẩm làm sạch, dưỡng ẩm cho da
bán chạy nhất trên thị trường
Lợi thế cạnh tranh
• Sản phẩm uy tín được nghiên cứu và phát triển bởi Học viện Nghiên cứu Da Quốc tế.
• Tất cả các sản phẩm của Dermalogica đều không gây mụn, không chứa dầu khoáng hay
lanolin gây tắc nghẽn, không màu hay hương thơm nhân tạo và không chứa SD alcohol gây

khô da.
• Khách hàng đến với Dermalogica sẽ nhận được sự tư vấn đáng tin cậy về những vấn đề của
da.
• Dermalogica còn tổ chức các khóa huấn luyện chuyên môn cho các salon trong việc chăm sóc
điều trị các vấn đề về da.
Chiến lược kinh doanh
• Xây dựng Dermalogica là một thương hiệu dược mỹ phẩm hàng hiệu hàng đầu thế giới.
Dermalogica xuất hiện tại thị trường Việt Nam năm 2002, hiện tại có gần 500 đại lý trong cả
nước. Từ khi xuất hiện đến nay, với chiến lược quảng bá rộng rãi, tổ chức các hội nghị khách hàng
giới thiệu sản phẩm, tham gia hội chợ triển lãm mỹ phẩm, tổ chức các cuộc gặp mặt giữa các đại
lý để tặng thưởng các đại lý có doanh số cao,… Dermalogica đã khẳng định được vị trí là sản
phẩm đặc trị về da hàng đầu tại Việt Nam.
b. Babor
BABOR Professional Cosmetics, khởi nguồn từ sản HY-OIL năm 1956, tại Aachen- Đức đã phát
triển lớn mạnh trở thành thương hiệu dẫn đầu trong ngành sản xuất mỹ phẩm chuyên nghiệp &
Spa trên thế giới.
Thương hiệu BABOR chỉ sử sụng các thành phần có nguồn gốc thiên nhiên cũng như thân thiện
với thiên nhiên để bảo vệ Môi trường Xanh bởi công nghệ cao, tạo nên những sản phẩm hoàn hảo
nhất. Các nghiên cứu chuyên sâu về thành phần, công nghệ sản xuất cũng như hiệu quả trị liệu da
của mỹ phẩm luôn được tiến hành để cho ra đời các dòng sản phẩm mới tiên tiến đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của thị trường mỹ phẩm toàn cầu. Thương hiệu BABOR với hơn 50 năm trải
nghiệm cùng khách hàng trên toàn thế giới luôn nhà đại diện cho “Sự khác biệt, độc đáo & chất
14
lượng cao nhất” của các dòng mỹ phẩm cũng như hệ thống trị liệu & Spa chuyên nghiệp, đặc biệt
tại Châu Âu, Châu Á và Châu Mỹ.
Mỹ phẩm BABOR ngày nay được biết đến là một trong những thương hiệu mỹ phẩm chuyên
nghiệp đáng tin cậy nhất trên thế giới , với các viện mỹ phẩm và spa độc quyền tại các khách sạn
như khách sạn Union tại Na Uy, Al Maha ở Dubai (Ấn Độ), Ritz Carlton ở Florida và Four
Seasons ở New York. Với BABOR, mở rộng quốc tế là điều cần thiết để duy trì mối quan hệ gần
gũi với khách hàng của chúng tôi và thực hiện các triết lý BABOR-sản phẩm tự nhiên và chứng

minh hiệu quả hơn ở cấp địa phương. Mỗi năm, BABOR thu hút các đối tác hợp tác mới và khách
hàng trên khắp thế giới với các sản phẩm xuất sắc và dịch vụ của mình. Chi nhánh mới nhất của
chúng tôi được thành lập tại Anh Quốc năm 2001.
Lợi thế cạnh tranh
Sự khác biệt của Babor thể hiện ở những điểm sau:
-Tự nhiên:Sử dụng nguyên liệu thiên nhiên, được giữ ở độ tự nhiên cao nhất với công nghệ sản
xuất hiện đại và tuân theo những tiêu chuẩn chất lượng rất nghiêm khắc của Châu Âu.
-Hiệu quả: Các nghiên cứu luôn được tiến hành trong những điều kiện tối tân nhất với sự cộng tác
chặt chẽ với các chuyên gia và các học viện khoa học nghiên cứu da nổi tiếng trên toàn thế giới,
cho phép mở ra những tri thức và phát triển các sản phẩm chất lượng và hiệu quả tối ưu. Sự tinh
thông và chuyên nghiệp của thẩm mỹ viên là một phần quan trọng không thể thiếu để nâng cao
hiệu quả trị liệu.
-Hệ thống chăm sóc da toàn diện: Hệ thống sản phẩm chăm sóc “top to toes” và dòng trị liệu
chuyên nghiệp được liên tục đổi mới và phối hợp tối ưu để phù hợp với mọi nhu cầu của làn da và
trong mọi thời điểm.
-Sự hài hòa giữa tinh thần – cơ thể - tâm hồn: Triết lý trị liệu của BABOR luôn là đem đến vẻ đẹp
toàn diện cho khách hàng. Đó là sự kết hợp hài hòa giữa vẻ đẹp bên trong và bên ngoài, sự hài hòa
giữa tinh thần, cơ thể và tâm hồn.
-Trị liệu mang tính đậm tính cá thể:
BABOR tôn trọng đặc tính riêng biệt của mỗi khách hàng, đó là phương thức duy nhất để hé mở
và tô đậm những đường nét độc đáo của mỗi cá nhân. BABOR chúng tôi có thể thiết kế và phát
triển những menu trị liệu riêng biệt và phù hợp cho mọi đối tượng khách hàng. BABOR nâng niu
hình ảnh của mỗi cá nhân giúp bạn khám phá và phát huy vẻ đẹp tự nhiên của chính mình.
Chiến lược: phát triển sản phẩm thông qua việc kết hợp với các beauty salon
- Tư vấn xây dựng mô hình Spa phù hợp với điều kiện kinh doanh của Bạn.
- Nhượng quyền Kinh doanh thương hiệu Babor Beauty Prof. & Spa.
- Tư vấn phương thức kinh doanh, PR, Marketting để kinh doanh Spa thành công.
- Thiết kế Menu trị liệu theo yêu cầu & xây dựng các quy trình trị liệu chuẩn hoặc nâng cao theo
mùa/năm…
- Đào tạo đội ngũ nhân viên Bán hàng, kỹ thuật viên theo tiêu chuẩn Babor toàn cầu.

- Hỗ trợ các Chương trình tìm kiếm khách hàng mới & thúc đẩy bán hàng.
- Hỗ trợ tư vấn bán hàng trực tiếp cho khách hàng của Bạn hoặc Online trực tuyến tại website
www.babor.com.vn.
Babor có mặt tại Việt Nam năm 2006. Với các sản phẩm an toàn hiệu quả có nguồn gốc từ thiên
nhiên, đặc biệt là giá rẻ hơn Dermalogica và nghiên về các sản phẩm dùng cho Spa, đưa ra các
chiến lược phát triển sản phẩm kết hợp với dịch vụ hổ trợ cho các Beauty salon, Babor đang dần
chiếm lĩnh mạnh mẽ thị trường sản phẩm tại các trung tâm Spa.
6.MARKETING PLAN & SALES STRATEGY
15
Với mục tiêu xâm nhập thị trường nhanh, chúng tôi sử dụng kết hợp CHIẾN LƯỢC ĐẨY &
CHIẾN LƯỢC KÉO. Trong đó chú trọng tới chiến lược đẩy - mở rộng đối tác chiến lược là các
beauty salon ngày càng nhiều và chuyên nghiệp cao.
• Mục tiêu của marketing
o Khơi dậy mối quan tâm đối với sản phẩm ngay cả khi khách hàng chưa biết tới sự tồn tại
của sản phẩm chăm sóc điều trị da chuyên nghiệp mới.
o Thông tin cho khách hàng về sản phẩm và các lợi ích cùa nó khi họ không hiểu rõ về sản
phẩm.
o Tạo lòng tin đối với sản phẩm và các beauty salon khi khách hàng đã biết về sản phẩm
nhưng chưa hoàn toàn tin vào giá trị của sản phẩm.
o Thuyết phục khách hàng những lợi ích chăm sóc da của sản phẩm Janssen sẽ lớn hơn chi
phí họ bỏ ra và để họ quyết định việc mua sản phẩm.
• Kế hoạch truyền thông và các chương trình xúc tiến
QUẢNG CÁO
Quảng cáo sản phẩm trên các tạp chí chuyên về mỹ phẩm, làm đẹp: Tạp chí Làm
Đẹp, tạp chí Mỹ Phẩm, Tiếp thị & Gia đình…
KHUYẾN
MÃI/
KHUYẾN
MẠI
Trung gian phân phối (beauty salon, bệnh viện chăm sóc da, trung tâm

chăm sóc da, giải phẫu thẩm mỹ..)
+ Thay đổi mức chiết khấu phù hợp.
+ Thưởng theo doanh số bán hàng tháng/quý/năm.
+ Hỗ trợ các vật dụng trưng bày, giới thiệu sản phẩm: tủ kệ, trưng bày hàng,
bảng hiệu, hộp đèn, poster, brochure ...
+ Huấn luyện nhân viên về đặc tính, sử dụng các sản phẩm Janssen cho chuyên
viên tư vấn và kỹ thuật viên tại các beauty salon..
+ Trình diễn và giới thiệu sản phẩm: sử dụng sản phẩm cho khách hàng tự
nguyện có làn da không đẹp, điều trị và theo dõi thường xuyên để báo cáo kết
quả và công hiệu sản phẩm cho khách hàng.
+ Hỗ trợ các chương trình bán hàng, tìm kiếm khách hàng của các trung gian
phân phối.
Khách hàng
+ Thực hiện các chương trình giới thiệu, quảng bá sản phẩm trên các phương
tiện thông tin có thể để tạo ấn tướng tốt đối với khách hàng.
+ Phối hợp với beauty salon tặng khách hàng tiềm năng thẻ VIP, soi da miễn
phí, ưu đãi khi đến salon chăm sóc da.
+ Hợp tác với các trung tâm thể dục thẩm mỹ cao cấp đưa ra các gói dịch vụ
tặng kèm khi khách hàng đăng ký tham gia tập.
BÁN HÀNG
TRỰC TIẾP
+ Huấn luyện nhân viên kinh doanh có nhiều kỹ năng, hiểu rõ tính năng công
dụng của sản phẩm; hỗ trợ chăm sóc tốt khách hàng chiến lược là các beauty
salon, các Bệnh viện có khoa da liễu (Vd: Bệnh viện An Sinh..)
+ Hỗ trợ huấn luyện cho các nhân viên chăm sóc sắc đẹp ở các beauty salon, có
chính sách khen thưởng, khích lệ đối với các đại lý có doanh số tốt.
+ Thu thập thông tin về thị trường và các đối thủ để có các chương trình cạnh
tranh phù hợp.
+ Xây dựng website giới thiệu về sản phẩm, phân loại từng họ sản phẩm, nhóm
sản phẩm với những thông tin sản phẩm và cách thức sử dụng để khách hàng dễ

tìm hiểu.
16
+ Mở hộp thư thoại hay đường dây nóng phục vụ, tư vấn khách hàng cần thông
tin về sản phẩm. Sử dụng số điện thoại hỗ trợ và các thông tin tư vấn trên
website..
QUAN HỆ
CÔNG
CHÚNG
+ Tham gia các gian hàng hội chợ, như hội chợ Mỹ phẩm Việt Nam.
+ Tổ chức các buổi hội thảo, giới thiệu về sản phẩm.
+ Tham gia tài trợ một số cuộc thi sắc đẹp trong nước.
+ Tài trợ các chương trình hướng dẫn chăm sóc da, do Bác sĩ da liễu trực tiếp
trả lời câu hỏi khán giả xem đài.
MARKETING
TRỰC TIẾP
+ Viếng thăm các khách hàng (Beauty salon, bệnh viện, trung tâm giải phẫu
thẩm mỹ..) tiềm năng.
+ Gửi thư giới thiệu và chính sách giá đến các beauty salon đại lý.
+ Bán hàng qua điện thoại
+ Phiếu thưởng mỹ phẩm cho khách tại các beauty salon
Chương trình marketing của chúng tôi chia làm các giai đoạn cụ thể:
1- Xâm nhập thị trường
2- Mở rộng đối tác chiến lược
3- Bền vững và phát triển
(Chi tiết xem ở Phụ lục)
Kế hoạch trong tương lai và cơ hội mang tính chiến lược
New Vision luôn theo đuổi mục tiêu cung cấp đến cho Quý khách hàng sản phẩm chất lượng Châu
Âu, với giá cả phù hợp và chủng loại sản phẩm phong phú. Chúng tôi dự kiến sẽ tăng cường lực
lượng kinh doanh, đào tạo bài bản để đáp ứng tối đa những yêu cầu của người tiêu dùng. Đồng
thời, chúng tôi cũng đặt mục tiêu tăng thị phần lên 20 % bằng việc mở rộng kênh phân phối và đa

dạng hoá dịch vụ làm đẹp, mở thêm các beauty salon, các trung tâm spa. Tăng cường cho đội ngũ
kinh doanh qua hình thức tăng cường tính hấp dẫn của website, bán hàng, giao hàng và thanh toán
online.
7.OPERATIONS
17
Công ty TNHH MTV Tầm Nhìn Mới, đặt tại 232/5 Cộng Hòa, Phường 12, Quận Tân Bình, TP
Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Trang thiết bị & văn phòng
Công ty TNHH Một Thành Viên Tầm Nhìn Mới có trụ sở tại 232/5 Cộng Hoà, phường 12, quận
Tân Bình, TP. HCM, Việt Nam.
Văn phòng sử dụng 300m
2
, bao gồm văn phòng làm việc và khu vực spa vì vậy các thành viên đã
chọn tòa nhà ở khu vực thuận tiện sử dụng cho các mục tiêu của công ty. Tòa nhà có vị trí thuận
lợi, dễ ra vào, có không gian rộng thoáng, nơi lý tưởng để khách hàng tìm đến spa, thư giãn. Văn
phòng được chia làm 3 khu vực chính:
• Khu trưng bày sản phẩm: với thiết kế hiện đại, sang trọng
• Khu chăm sóc da: với máy móc thiết bị hiện đại
• Khu văn phòng: điều hành, thực hiện các hoạt động của công ty
Việc chọn văn phòng khu vực quận Tân Bình, bảo đảm chi phí phù hợp với công ty mới spa.
Ngoài ra khu vực này có lượng lớn dân văn phòng ở các toàn nhà ( vd: Etown..)
Giờ làm việc:
• Nhân viên văn phòng: Từ 8h – 12h và từ 13h-17h, từ thứ 2 đến thứ 6, thứ 7 làm buổi sáng,
làm việc giờ hành chính 48h/tuần
• Nhân viên kỹ thuật và kỹ thuật viên chăm sóc da: Thời gian làm việc từ 9 giờ sáng đến 19
giờ, 7 ngày/tuần, ngày chủ nhật làm buổi sáng. Thời gian làm việc chính thức từ 9h sáng
đến 19h, sau 19h sẽ không nhận tiếp khách hàng nữa.
Đào tạo và đào tạo nhân viên
Chương trình đào tạo sẽ dựa vào công việc của mỗi bộ phận để được đào tạo đúng chuyên môn.
Nhân viên kinh doanh: được đào tạo chuyên môn về sản phẩm, kỹ năng bán hàng.  được chăm

sóc da tại trung tâm 1 lần/1 tuần và được tham gia các chương trình huấn luyện sản phẩm.
• Nhân viên tư vấn: đào tạo về kỹ thuật chăm sóc da và sản phẩm để tư vấn và đưa ra các liệu
trình chăm sóc da.  chăm sóc da tại trung tâm 1 lần/1 tuần và được tham gia các chương
trình huấn luyện sản phẩm.
• Kỹ thuật viên: Đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật ứng dụng sản phẩm, nâng cao tay nghề 
được chăm sóc da tại trung tâm 1 lần/2 tuần và được tham gia các chương trình huấn luyện
sản phẩm.
Hệ thống & Kiểm soát
Việc quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng được thực hiện qua phần mềm để quản lý chung cho toàn
bộ công ty.
Với khách hàng đại lý mỹ phẩm: Thông tin về mỹ viện, các đơn hàng và nhu cầu sẽ được cập nhập
trong hệ thống chung của khách hàng
Với khách hàng tại salon: Thông tin khách hàng, kèm theo các liệu trình điều trị sẽ được theo dõi
trong phần mềm quản lý để việc tư vấn điều trị chuyên nghiệp.
Phân phối và bán sản phẩm
• Thiết lập hệ thống phân phối cho sản phẩm, lựa chọn các đại lý có đủ năng lực và uy tín và
có chuyên môn. Tập trung vào các trung tâm chăm sóc da cao cấp, bệnh viện có chăm sóc
da và giải phẩu thẩm mỹ.
• Đảm bảo nguồn hàng cần thiết về số lượng cũng như chất lượng, đúng nguồn gốc cho các
nhà bán lẻ
• Bán lẻ ngay tại phòng trưng bày và salon tại công ty
• Hỗ trợ các đại lý trong việc tư vấn cho khách hàng.
Các dịch vụ
18
Dịch vụ tư vấn và chăm sóc da miễn phí tại trung tâm.
Dịch vụ tư vấn sản phẩm tại các đại lý.
8.MANAGEMENT & ORGANIZATION
Tổ chức hoạt động công ty
19
Tên công ty : CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TẦM NHÌN MỚI

Tên nước ngoài : NEW VISION CO., LTD.
Địa chỉ trụ sở chính : 232/5 Cộng Hoà, phường 12, quận Tân Bình, TP. HCM, Việt Nam
Điện thoại : 08 6268 0426 – 2212 1826 – 2212 1827 Fax: 08 6268 0427
Vốn điều lệ : 2,400,000,000 VNĐ
Hình thức công ty : Công ty TNHH Một Thành Viên
Ngành nghề kinh doanh chính: Bán lẻ, sĩ mỹ phẩm; Chăm sóc và đào tạo da, làm đẹp.
Tầm nhìn và sứ mạng của công ty
Trở thành một trong những công ty nhập khẩu, phân phối sản phẩm chăm sóc da chất lượng cao,
hình thành hệ thống beauty salon hiện đại, gần gũi với đối tượng khách hàng nữ nhân viên văn
phòng. Thực hiện sứ mạng đem lại vẻ đẹp bền vững, an toàn và tự nhiên cho phái nữ.
Nhân viên chính & Chủ chốt
1. Giám đốc: Quản lý trực tiếp hoạt động kinh doanh và tổ chức của công ty
2. Phó giám đốc: Phụ trách về kỹ thuật sản phẩm, làm việc về chuyên môn với nhà cung ứng
và khách hàng.
Chính sách của công ty
Lương: Mỗi nhân viên sẽ có lương căn bản, cộng với hoa hồng ( trên sản phẩm hoặc dịch vụ tùy
theo vị trí) và phụ cấp theo chức vụ, vị trí công tác.
Bảo hiểm y tế và Bảo hiểm xã hội: Công ty sẽ chị 90%, mỗi nhân viên chỉ đóng thêm 10%.
Thưởng: Dựa vào kết quả tài chính, công ty sẽ có chính sách thưởng cho các phòng ban và bộ
phận liên quan.
Hội đồng quản trị
Là tập hợp các thành viên tham gia góp vốn, các thành viên trong nhóm sẽ được đảm nhận công
việc phù hợp với năng lực và sở thích của mình, trong đó sẽ có một người đứng ra đại diện nhóm
để thực hiện công việc quản lý, điều hành công ty.
Tư vấn & Hỗ trợ Tài nguyên chuyên nghiệp
Hiện tại công ty chưa có các cố vấn tài chính và marketing chuyên nghiệp.
Bản thẩm định tài chính của công ty được xây dựng trên nhưng nhu cầu thực tế và những đóng
góp của các tư vấn tài chính không chuyên nghiệp.
Các công cụ để thực hiện mareting cho sản phẩm như Brochure, leaf lead, Poster, Banner… được
các thành viên tự thiết kế dựa trên nhưng thông tin và hình ảnh mà công ty Janssen cung cấp.

Định hướng phát triển trong thời gian tới, công ty sẽ thuê một chuyên viên cố vấn tài chính tư vấn
các vấn đề tài chính của công ty và chọn một đối tác liên kết phụ trách thực hiện các công cụ phục
phụ cho các chương trình marketing của công ty.
Phát triển về quản lý
Tổ chức, quản lý nhân sự là khâu quan trọng quyết định thành công của dự án, công ty sẽ tìm kiếm
và có chính sách đãi ngộ tốt cho các nhân viên. Các thành viên trong dự án mong muốn xây dựng
một công ty với “tầm nhìn mới” mang lại sức sống mới để mỗi nhân viên trong công ty được bảm
đảm các chính sách tốt nhất và có một cuộc sống tốt hơn.
Quyền sở hữu
Công ty được thành lập với số vốn đầu tư đều nhau của chín thành viên trong nhóm, quyền sở hữu
chung của tất cả các thành viên.
9.LONG-TERM DEVELOPMENT & EXIT PLAN
Mục tiêu kinh doanh
20
Mục tiêu kinh doanh của công ty chúng tôi là đem lại cho khách hàng sự chăm sóc an toàn, hiệu
quả từ các sản phẩm chất lượng cao có nguồn gốc thiên nhiên của Janssen.
Với chất lượng của dòng sản phẩm mà chúng tôi lựa chọn, trong tương lai chúng tôi sẽ phấn đấu
trở thành nhà phân phối mỹ phẩm chất lượng cao hàng đầu tại Việt Nam.
Chiến lược kinh doanh
Trong 5 năm đầu tiên, với các nổ lực marketing, chúng tôi phải định vị được thương hiệu Janssen
là dòng dược mỹ phẩm cao cấp hàng đầu tại thị trường Việt nam.
Hệ thống phân phối ban đầu sẽ tập trung tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ( các beauty salon và
khoa thẩm mỹ của các bệnh viện), sau đó sẽ phát triển rộng khắp trong cả nước.
Giai đoạn quan trọng
Trong 5 năm đầu tiên hoạt động, nếu chúng tôi đạt mục tiêu về doanh số vào cuối năm thứ 3, thì
chúng tôi sẽ mở thêm trung tâm chăm sóc da cũng như văn phòng đại diện tại Hà Nội, – chịu trách
nhiệm phân phối sản phẩm cho các tỉnh miền Bắc và Trung Trung Bộ trở ra.
Trụ sở chính công ty tại thành phố sẽ quản lý khu vực Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
Đánh giá các nguy cơ thách thức
Bất kỳ một dự án kinh doanh nào cũng tồn tại những thách thức kèm theo. Chìa khóa đánh giá sự

thành công của dự án chính là sự chấp nhận, tin dùng sản phẩm của khách hàng. Sự tồn tại và sự
xuất hiện của các dòng sản phẩm mới, các đối thủ cạnh tranh mới là những thách thức lớn nhưng
đồng thời cũng là động lực cho chúng tôi phát triển không ngừng.
Kế hoạch đáo hạn
Trong 10 năm chúng tôi sẽ chiếm lĩnh từ 40-50% thị phần dược mỹ phẩm tại thị trường Việt Nam.
Tiếp theo chúng tôi có thể sát nhập với một số công ty nước ngoài để mở rộng thì trường ra các
nước Đông Nam Á, Châu Á, nếu không thành công thì sẽ tìm một người chủ mới cho công ty.
10.FINANCIAL DATA & PROJECTIONS
Vốn đầu tư dự án
21
Nguồn vốn 2,400,000,000
Vốn góp của các thành viên 1,680,000,000
Vốn vay ngân hàng (tỷ lệ 30%) 720,000,000
Chi tiết vốn sử dụng
Danh mục đầu tư 2,400,000,000
Vốn cố định 1,602,380,952
Vốn lưu đông 797,619,048
Vốn dự trữ hàng hóa 223,333,333
Vốn bằng tiền mặt 574,285,714
Tổng tài sản cố định 494,760,000
Danh mục đầu tư cho hoạt động công ty và Beauty salon
22
Bảng 1. Danh mục đầu tư dự án (Phụ lục đính kèm)
Chi phí lương
Bảng 2. Bảng tính lương
STT Chức danh Sô lượng Lương cơ bản Hoa hồng Phụ cấp Thực lương
1 Giám đốc 1 7,000,000 2.00% 500,000
7,5
00,000
2

Phó Giám đốc & Trưởng
phòng kỹ thuật 1 6,000,000 1.50% 400,000

6,400,000
3
Trưởng phòng Kinh
doanh & Marketing 1 5,000,000 1.50% 400,000

5,400,000
4 Nhân viên kinh doanh 5 3,000,000 1.00% 200,000

16,000,000
5 Nhân viên marketing 1 3,000,000 1.00% 200,000

3,200,000
6 Chuyên viên tư vấn 3 3,000,000 0.05% 360,000 10,080,000
7 Kỹ Thuật viên 8 2,000,000 0.05% 360,000

18,880,000
8 Kế toán trưởng 1 5,000,000 1.00% 200,000

5,200,000
9 Nhân viên kế toán 1 3,000,000

3,000,000
10 Hành chánh nhân sự 1 3,500,000

3,500,000
12 Nhân viên lễ tân 1 3,000,000


3,000,000
13 Nhân Viên IT 1 3,200,000

3,200,000
15 Nhân viên giao hàng 1 2,700,000 360,000

3,060,000
16 Bảo vệ 2 2,500,000 360,000

5,720,000
23
17 Kho 1 2,700,000 360,000

3,060,000
18 Tạp vụ 1 2,500,000 360,000

2,860,000
Tổng số lượng 30 91,600,000 12.55% 8,460,000

100,060,000
Kế hoạch trả nợ vay
Tổng số vốn vay: 1.220.000.000 VND
Giai đoạn 1: 720.000.000
Giai đoạn 2: 500.000.000
Lãi suất vay: 1.4%/tháng
Ký hạn 48 tháng
Bảng 3. Bảng kế hoach trả nợ vay - kể từ ngày hoàn công/ bắt đầu kinh doanh - sử dụng hàm
IPMT và PPMT ( tính theo tháng/ gần đúng)
Kỳ
(tháng

KD)
Đợt 2
thứ (A)
Kỳ
(tháng
KD)
Đợt 1
thứ (A)
Số dư nợ đầu kì
(B)
Lãi vay phải trả
trong kỳ (C)
VVGốc phải
trả trong kỳ
(D)
Số dư nợ cuối kì
(E)=(B)-(D)
Tổng số tiền
phải trả trong kì
(F) = (C) + (D)
1 720,000,000.13 10,080,000.00 10,621,204.75 709,378,795.38 20,701,204.75
2 709,378,795.38 9,931,303.14 10,769,901.62 698,608,893.77 20,701,204.75
1 3 1,198,608,893.77 16,780,524.51 18,736,698.86 1,179,872,194.91 35,517,223.37
2 4 1,179,872,194.91 16,518,210.73 18,999,012.64 1,160,873,182.27 35,517,223.37
3 5 1,160,873,182.27 16,252,224.55 19,264,998.82 1,141,608,183.45 35,517,223.37
4 6 1,141,608,183.45 15,982,514.57 19,534,708.80 1,122,073,474.65 35,517,223.37
5 7 1,122,073,474.65 15,709,028.65 19,808,194.73 1,102,265,279.92 35,517,223.37
6 8 1,102,265,279.92 15,431,713.92 20,085,509.45 1,082,179,770.47 35,517,223.37
7 9 1,082,179,770.47 15,150,516.79 20,366,706.58 1,061,813,063.89 35,517,223.37
8 10 1,061,813,063.89 14,865,382.89 20,651,840.48 1,041,161,223.41 35,517,223.37

9 11 1,041,161,223.41 14,576,257.13 20,940,966.24 1,020,220,257.17 35,517,223.37
10 12 1,020,220,257.17 14,283,083.60 21,234,139.77 998,986,117.40 35,517,223.37
11 13 998,986,117.40 13,985,805.64 21,531,417.73 977,454,699.67 35,517,223.37
12 14 977,454,699.67 13,684,365.80 21,832,857.57 955,621,842.10 35,517,223.37
13 15 955,621,842.10 13,378,705.79 22,138,517.58 933,483,324.51 35,517,223.37
24
14 16 933,483,324.51 13,068,766.54 22,448,456.83 911,034,867.69 35,517,223.37
15 17 911,034,867.69 12,754,488.15 22,762,735.22 888,272,132.47 35,517,223.37
16 18 888,272,132.47 12,435,809.85 23,081,413.52 865,190,718.95 35,517,223.37
17 19 865,190,718.95 12,112,670.07 23,404,553.30 841,786,165.64 35,517,223.37
18 20 841,786,165.64 11,785,006.32 23,732,217.05 818,053,948.59 35,517,223.37
19 21 818,053,948.59 11,452,755.28 24,064,468.09 793,989,480.50 35,517,223.37
20 22 793,989,480.50 11,115,852.73 24,401,370.64 769,588,109.86 35,517,223.37
21 23 769,588,109.86 10,774,233.54 24,742,989.83 744,845,120.03 35,517,223.37
22 24 744,845,120.03 10,427,831.68 25,089,391.69 719,755,728.34 35,517,223.37
23 25 719,755,728.34 10,076,580.20 25,440,643.17 694,315,085.16 35,517,223.37
24 26 694,315,085.16 9,720,411.19 25,796,812.18 668,518,272.99 35,517,223.37
25 27 668,518,272.99 9,359,255.82 26,157,967.55 642,360,305.44 35,517,223.37
26 28 642,360,305.44 8,993,044.28 26,524,179.09 615,836,126.34 35,517,223.37
27 29 615,836,126.34 8,621,705.77 26,895,517.60 588,940,608.74 35,517,223.37
28 30 588,940,608.74 8,245,168.52 27,272,054.85 561,668,553.89 35,517,223.37
29 31 561,668,553.89 7,863,359.75 27,653,863.62 534,014,690.28 35,517,223.37
30 32 534,014,690.28 7,476,205.66 28,041,017.71 505,973,672.57 35,517,223.37
31 33 505,973,672.57 7,083,631.42 28,433,591.95 477,540,080.62 35,517,223.37
32 34 477,540,080.62 6,685,561.13 28,831,662.24 448,708,418.38 35,517,223.37
33 35 448,708,418.38 6,281,917.86 29,235,305.51 419,473,112.86 35,517,223.37
34 36 419,473,112.86 5,872,623.58 29,644,599.79 389,828,513.07 35,517,223.37
35 37 389,828,513.07 5,457,599.18 30,059,624.19 359,768,888.89 35,517,223.37
36 38 359,768,888.89 5,036,764.44 30,480,458.93 329,288,429.96 35,517,223.37
37 39 329,288,429.96 4,610,038.02 30,907,185.35 298,381,244.61 35,517,223.37

38 40 298,381,244.61 4,177,337.42 31,339,885.95 267,041,358.66 35,517,223.37
39 41 267,041,358.66 3,738,579.02 31,778,644.35 235,262,714.32 35,517,223.37
40 42 235,262,714.32 3,293,678.00 32,223,545.37 203,039,168.95 35,517,223.37
41 43 203,039,168.95 2,842,548.37 32,674,675.00 170,364,493.94 35,517,223.37
42 44 170,364,493.94 2,385,102.92 33,132,120.46 137,232,373.49 35,517,223.37
43 45 137,232,373.49 1,921,253.23 33,595,970.14 103,636,403.34 35,517,223.37
25

×