Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số giải pháp giúp làm tốt công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.53 KB, 22 trang )

-1-

A/ PHẦN MỞ ĐẦU :
1. Lí do chọn đề tài :
Luật Phổ cập giáo dục khẳng định “Giáo dục Tiểu học là điều kiện cơ bản
để nâng cao dân trí, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng cho việc đào tạo trẻ
em trở thành công dân tốt của đất nước”;
“Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống quốc dân, có nhiệm
vụ xây dựng và phát triển tình cảm đạo đức trí tuệ, thẩm mĩ và thể chất của
trẻ em nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.”
Để đạt được những vấn đề nêu trên đòi hỏi mỗi chúng ta - những người làm
công tác giáo dục cần trước tiên làm tốt công tác phổ cập giáo dục và đặc biệt là
Phổ cập giáo dục đúng độ tuổi ( PCGDTHĐĐT). Đặc thù của công tác
PCGDTHĐĐT là nâng cao chất lượng, chú trọng điều kiện phục vụ dạy học và đội
ngũ giáo viên, đảm bảo vững chắc cho chất lượng và hiệu quả giáo dục. Vì vậy,
công tác này là nhiệm vụ hàng đầu, then chốt, xuyên suốt trong quá trình thực hiện
các mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Với thực trạng địa phương xã EaWy nói chung và trường Tiểu học EaWy
nói riêng thì việc làm công tác PCGDTHĐĐT vô cùng khó khăn, là chặng đường
dài đầy gian nan, thử thách . Vì thế chúng ta cần làm việc này thường xuyên, liên
tục, không được chủ quan, lơ là và cần tìm ra những giải pháp thích hợp để từng
bước tháo gỡ những khó khăn và dần hoàn thành công tác này mang tính ổn định,
bền vững, tạo tiền đề tốt cho việc nâng cao chất lượng toàn diện trong nhà trường
nhằm đáp ứng được những nhu cầu, xu thế mới của xã hội.
Bản thân công tác trong ngành đã được 15 năm nhận thấy rằng “Muốn phát
triển bền vững ngay từ bậc học nền tảng thì nhất quyết phải thực hiện bằng
được mục tiêu PCGDTHĐĐT, cần phải tìm mọi giải pháp để nâng cao chất
lượng cũng như bảo đảm sự chăm chỉ, chuyên cần của học sinh”.
Công tác phổ cập của địa phương qua rất nhiều biến đổi thăng trầm, có
nhiều đồng chí Cán bộ quản lí, Giáo viên chuyên trách trên địa bàn có nhiều trăn


trở, cũng có những kinh nghiệm tốt trong việc thực hiện công tác này và thực tế
huyện nhà đã được ghi nhận một số điểm mạnh về việc làm phổ cập. Tuy nhiên,
công tác làm PCGDTHĐĐT mới được quan tâm sâu sát trong vài năm gần đây cho
nên việc hoàn thành các chỉ số theo tiêu chuẩn qui định tại Thông tư 36/2009/TTBGDĐT là hết sức nặng nề, khó khăn. Khi được phân công làm công tác này bản
thân cảm thấy hết sức bỡ ngỡ và lúng túng, đặc biệt là khâu điều tra, hoàn thành các
văn bản, hồ sơ theo qui định một cách khoa học, chính xác về nội dung và các
thông số. Phải mất một khoảng thời gian khá lâu, qua quá trình thực hiện nhiệm
vụ, mày mò, tìm hiểu và điều tra thực tế, tôi nhận thấy có một số biện pháp có thể
áp dụng tốt trong việc hoàn thành có hiệu quả công tác Phổ cập giáo dục Tiểu học
đúng độ tuổi . Chính vì thế mà tôi mạnh dạn xây dựng đề tài “Một số giải pháp
giúp làm tốt công tác phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi ” với hi vọng làm
tốt công tác PCGDTHĐ ĐT tại đơn vị.


-2-

2. Mục đích nghiên cứu :
Cái cốt lõi của đề tài là tìm kiếm những giải pháp tích cực để làm tốt công
tác phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi. Những giải pháp này tập trung vào
những vấn đề: “Làm thế nào để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học?
Công tác điều tra và huy động trẻ ra lớp? Xây dựng một môi trường học tập
tích cực, thân thiện nhằm hạn chế tối đa trẻ bỏ học hoặc có nguy cơ bỏ học
đồng thời làm thế nào đó để hệ thống hồ sơ, bảng biểu được xây dựng sắp xếp
một cách khoa học, có tính chính xác cao?” Trả lời đầy đủ, rõ ràng những câu
hỏi này là đã tìm ra lời giải và đáp số cho “Bài toán khó” Phổ cập GDTH đúng độ
tuổi. Cái đích cuối cùng là làm sao cho mọi trẻ em trong độ tuổi được ra lớp, được
học tập trong một môi trường thân thiện, được lĩnh hội, phát huy những tri thức
nhân loại và có khả năng phát triển trí tuệ, tâm hồn, có kĩ năng sống tốt và thực thụ
là những chủ nhân tương lai của đất nước.
3. Đối tượng nghiên cứu :

- Tập thể giáo viên, học sinh trường tiểu học EaWy.
- Cha mẹ học sinh và các đoàn thể xã hội tại địa phương.
- Phương pháp quản lí, chỉ đạo của nhà trường.
- Các phương pháp – hình thức tổ chức dạy học trên lớp của giáo viên.
- Hệ thống hồ sơ nhà trường và hồ sơ, bảng biểu công tác phổ cập.
- Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác Phổ cập của ngành.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu :
- Nghiên cứu về cách thức chỉ đạo làm công tác phổ cập GDTH đúng độ tuổi.
- Nghiên cứu về công tác điều tra, thống kê số liệu của các tổ điều tra.
- Nghiên cứu về môi trường sống, môi trường giáo dục học sinh trong và ngoài
nhà trường.
5. Phương pháp nghiên cứu :
- Điều tra, thống kê.
- Phân tích, tổng hợp.
- Lập luận, thực nghiệm.
- Quan sát, phân loại.

B/NỘI DUNG
I. Đặc điểm tình hình:
1. Đặc điểm tình hình chung
Trường tiểu học Ea Wy cách trung tâm huyện 25km về hướng Tây Bắc, với
đặc thù là một xã vùng hai, trường có tỷ lệ học sinh dân tộc chiếm 86,9%, địa bàn
quản lí tương đối rộng gồm 7 thôn, dân cư sống rải rác không tập trung .Tình hình
chính trị, an ninh trật tự trên địa bàn tương đối ổn định. Đời sống kinh tế của địa
phương những năm gần đây ngày có chiều hướng phát triển. Người dân chủ yếu
sống bằng nghề nông, cây trồng chủ yếu là cà phê và một số cây hoa màu ngắn
ngày khác như đậu, ngô, sắn… Dân cư trên địa bàn chủ yếu là các dân tộc thiểu số
ở phía Bắc chuyển vào.



-3-

Trong những năm gần đây chính quyền địa phương rất quan tâm đến đời
sống văn hóa - xã hội. Chất lượng giáo dục của trường ngày càng được nâng cao
góp phần vào công cuộc xây dựng mảnh đất EaWy ngày càng giàu đẹp.
2. Thuận lợi:
Luôn có sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Đảng uỷ và Uỷ ban nhân dân xã
Ea Wy và sự phối hợp chặt chẽ giải quyết công việc giữa Ban chỉ đạo phổ cập với
Uỷ ban nhân dân xã, mặt trận các đoàn thể ở xã.
Tình hình an ninh trật tự tương đối ổn định, đời sống của nhân dân từng bước
được cải thiện. Các chương trình, mục tiêu Quốc gia và sự hỗ trợ đầu tư kinh phí
của Nhà nước, các đơn vị kinh tế trong và ngoài xã đã tạo điều kiện thuận lợi cho
ngành giáo dục về cơ sở vật chất.
Thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền, vận động từ đó nhận thức
của người dân về công tác giáo dục ngày càng được nâng cao, trình độ dân trí ngày
càng được nâng lên. Đã có sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức của đại đa số người
đồng bào dân tộc thiểu số về nâng cao chất lượng giáo dục cho con em.
Cơ sở vật chất của trường ngày một khang trang hơn, bảo đảm cho việc học
tập của học sinh.
3. Khó khăn:
Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em, phó
mặc mọi việc cho nhà trường. Một số khác tuy quan tâm đến con nhưng không
nắm rõ nội dung kiến thức và các phương pháp sư phạm để hướng dẫn con học.
Nhận thức của một số phụ huynh về công tác giáo dục còn hạn chế. Số hộ nghèo
còn nhiều. Đời sống kinh tế của nhân dân trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn.
Một số hộ dân di cư tự do sinh sống rải rác trong nương rẫy cách xa trường
học nên việc đi lại không thuận lợi. Trẻ ốm yếu có nguy cơ bỏ học còn cao. Đến
mùa vụ bố mẹ bắt ở nhà cùng làm nương rẫy hoặc trông nhà.Tỉ lệ học sinh quá tuổi
còn tồn tại tương đối nhiều trong nhà trường do đó gây ảnh hưởng không nhỏ đến
việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.

Cơ sở vật chất của trường còn thiếu phòng như: các phòng giáo dục nghệ
thuật, sân chơi bãi tập đúng qui cách...
II. Thực trạng công tác Phổ cập giáo dục đúng độ tuổi:
1. Công tác điều tra, cập nhật số liệu:
Hàng năm, các tổ điều tra đã tiến hành điều tra, thống kê số liệu theo phiếu và
chuyển về Bộ phận chỉ đạo công tác phổ cập của nhà trường. Tuy nhiên, số hộ nhà
dân nằm rải rác và ở xa địa bàn rất nhiều, cán bộ điều tra đến nhà nhiều khi không
gặp được chủ hộ hoặc chỉ gặp được một số cụ già và em nhỏ nên việc thu thập
thông tin nhiều khi thiếu chính xác. Thực tế số liệu và các diễn giải trong phiếu có
nhiều nội dung thiếu chính xác, các thông tin giữa hồ sơ học sinh ở nhà trường và
phiếu điều tra phổ cập không khớp nhau nên rất khó khăn cho việc làm hồ sơ.


-4-

Ngoài ra còn tồn tại những trường hợp như một số em có tên trong cả hai phiếu
điều tra ở hai hộ khác nhau, thậm chí hai thôn khác nhau ( Do ông nội làm chủ hộ
sau đó tách hộ thì con trai làm chủ hộ ở một khẩu khác), hoặc có nhiều em tên
trong phiếu điều tra và tên trong hồ sơ nhà trường khác nhau …
Kinh nghiệm của cán bộ làm công tác điều tra còn hạn chế, thậm chí có một
số tổ điều tra thiếu tình thần trách nhiệm hoặc lười biếng, ỷ lại. Họ không tận tình
đến tận hộ gia đình để điều tra mà chỉ điều tra qua hệ thống hồ sơ nhân khẩu được
lưu trữ ở tại các thôn buôn hay thống kê trình độ văn hóa của đối tượng trẻ bằng
cách tịnh tiến số tuổi, số lớp theo năm học cho nên không cập nhật được những số
liệu mới và có những thông tin thiếu chính xác.
Mặt khác, cán bộ chính quyền địa phương và các đoàn thể mặc dù đã có nhiều
quan tâm chỉ đạo công tác phổ cập giáo dục của địa phương, song cũng mới chỉ tập
trung quan tâm về xây dựng cơ sở vật chất. Kinh nghiệm chỉ đạo, lãnh đạo về giáo
dục tại địa phương còn hạn chế nhất định như công tác điều tra, vận động, phối hợp
với gia đình để giáo dục học sinh ... Tất cả vấn đề nêu trên đã ảnh hưởng không nhỏ

đến chất lượng, hiệu quả giáo dục và việc hoàn thành các mục tiêu PCGDTHĐ ĐT
của nhà trường.
2. Công tác huy động trẻ ra lớp, duy trì sĩ số và chất lượng học tập của học
sinh:
Những năm trước đây công tác huy động trẻ ra lớp tại đơn vị gặp rất nhiều
gian nan. Số trẻ 6 tuổi chưa ra lớp còn tồn tại nhiều do số trẻ tại đơn vị quản lí hầu
hết là con em đồng bào dân tộc ít người và nông dân thuần túy nên việc quan tâm
đến công tác giáo dục của con em còn nhiều hạn chế. Mặt khác số hộ gia đình sống
rải rác trong nương rẫy rất nhiều nên không nắm rõ những thông tin về công tác
giáo dục của nhà trường.
Việc duy trì sĩ số cũng rất vất vả. Một số gia đình nghèo, khó khăn, con cái
đông thường buộc trẻ thôi học ở nhà phụ giúp bố mẹ hay cho con nghỉ vào thời vụ
do đó ảnh hưởng rất lớn đến sự chuyên cần của các cháu.
Ngoài ra do các em là con em đồng bào dân tộc ít người nên hạn chế về ngôn
ngữ Tiếng Việt dẫn đến việc tiếp thu bài gặp khó khăn rất lớn. Việc quản lí giờ giấc
học tập ở nhà của trẻ ít được bố mẹ quan tâm, thậm chí có gia đình còn phó mặc
hoàn toàn công tác giáo dục cho nhà trường. Tất cả những yếu tố đó dẫn đến chất
lượng học tập của các em chưa cao, tỉ lệ lưu ban còn nhiều, bỏ học giữa chừng vẫn
còn tồn tại.
3.Công tác xây dựng đội ngũ trong nhà trường:
Hàng năm nhà trường đã có kế hoạch xây dựng các chỉ tiêu và vận động, tạo
mọi điều kiện có thể để GV học tập nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn,
xây dựng các chuyên đề dạy học để nâng cao chất lượng dạy học.
Tuy nhiên trình độ lý luận, tin học và nhận thức về giáo dục nói chung của
đội ngũ vẫn còn hạn chế. Giáo viên chưa thấy rõ tầm quan trọng, chưa thật sự đầu
tư có hiệu quả vào giảng dạy; điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng nhu cầu của


-5-


thời đại; các thiết bị giảng dạy phục vụ dạy – học còn thiếu về số lượng và chưa
đảm bảo về chất lượng.
Điều kiện của đội ngũ cán bộ giáo viên vẫn còn nhiều khó khăn. Trình độ tay
nghề của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, một số tay nghề còn yếu; việc tiếp cận
phương pháp dạy học mới của giáo viên chưa nhanh nhạy, linh hoạt dẫn đến hiệu
quả chưa cao.
Khả năng lập kế hoạch hoạt động hoàn thành các mục tiêu phổ cập giáo dục
của đội ngũ còn nhiều bất cập do chưa thực sự nắm vững yêu cầu và các tiêu chí
cũng như tự đề ra các giải pháp thích hợp cho công tác này.
4. Công tác xây dựng Cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị:
Những năm gần đây nhà trường đã được đầu tư xây dựng khá nhiều, cơ bản
đã đáp ứng được nhu cầu học tập tối thiểu cho học sinh. Trường học được xây dựng
khá khang trang, có tường rào và hệ thống cây xanh được sắp xếp hợp lí, có sân
chơi tương đối rộng rãi, thoáng mát. Đã có khu vệ sinh dành cho học sinh, có
nguồn nước sạch phục vụ cho các sinh hoạt cơ bản. Có phòng y tế, phòng thư viện
và thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học. Tuy nhiên chất lượng và hiệu quả sử
dụng của các phòng này còn nhiều hạn chế do công tác quản lý, điều hành chưa
khoa học, năng lực của nhân viên còn yếu. Ngoài ra, số bàn ghế ngồi học và hệ
thống sân chơi, bãi tập chưa đúng qui cách cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng dạy- học của nhà trường.
5. Hệ thống hồ sơ sổ sách phục vụ công tác PCGDTHĐĐT:
Nhìn chung, hệ thống hồ sơ lưu trữ về công tác phổ cập của nhà trường của
những năm trước có nhưng thực sự chưa đủ về số lượng, yếu về chất lượng và các
số liệu thông tin như đã nói ở trên còn nhiều bất cập, thiếu độ tin cậy do chưa có
những biện pháp thực hiện phù hợp và khoa học. Các nội dung trong hồ sơ phổ cập
và hồ sơ nhà trường có nhiều điểm không đồng nhất như tên học sinh; năm sinh;
nơi ở; số lượng học trong trường và học ngoài trường với số lượng có trong thực
tế. Ngoài ra khi lập các biểu mẫu thống kê thường lúng túng không hiểu rõ ý đồ
của bảng biểu nên dễ dẫn đến làm sai. Bởi vậy, khi thực hiện việc hệ thống hồ sơ sổ
sách, lập các bảng biểu hầu hết mọi người có cảm giác “sợ” và thường dễ lẫn lộn,

bị rối và chắc chắn điều này ảnh hưởng không tốt đối với việc hoàn thành công tác
PCGDTHĐĐT.
III. Giải pháp thực hiện:
Muốn thực hiện công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi có hiệu quả,
bắt buộc người thực hiện công tác này phải hiểu rõ các mục tiêu của phổ cập giáo
dục, nắm rõ các tiêu chuẩn PCGDTHĐĐT, các văn bản ban hành và các hướng dẫn
thực hiện của ngành, của địa phương về công tác PCGDTHĐĐT. Nắm rõ thực tế
công tác phổ cập giáo dục tại địa bàn quản lí đồng thời trong quá trình thực hiện
cần nghiên cứu kĩ, tìm tòi thêm và ghi chép lại những kinh nghiệm trong thực tế.
Qua mấy năm thực sự “ăn, ngủ” với công việc này, bản thân có đúc kết được một
số kinh nghiệm nhỏ phục vụ cho việc làm PCGDTHĐĐT như sau:


-6-

1. Công tác điều tra và huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1:
Đầu tháng 6 hàng năm, các tổ điều tra tiến hành công việc điều tra , nhập
phiếu. Bộ phiếu điều tra trình độ văn hóa (TĐVH) phải được bảo quản, ghi chép,
cập nhật cẩn thận, hàng năm bắt buộc phải điều tra TĐVH bổ sung, bảo đảm không
bỏ sót hộ nào hoặc thành viên nào trong hộ. Muốn vậy, các nhóm điều tra phải kết
hợp chặt chẽ với thôn, xóm bảo đảm việc thay đổi nhân, hộ khẩu nào cũng được
cập nhật, đặc biệt là TĐVH của các thành viên. Sau đó, việc ghi chép vào phiếu
phải tỉ mỉ, cẩn thận, tránh bôi xóa, ghi chép tên chủ hộ, các thành viên từ lớn tuổi
đến nhỏ tuổi, ghi chú các cột nữ, dân tộc, các cột TĐVH, đánh số từng thôn.
Nhiệm vụ của giáo viên điều tra là nắm kĩ đối tượng trẻ 6 tuổi ở địa bàn điều
tra, lập danh sách ghi cụ thể thông tin của từng trẻ ( bảng thống kê theo ví dụ ở
dưới) đồng thời các thành viên trong tổ điều tra cần tuyên truyền công tác giáo dục
đến từng hộ gia đình, làm cho gia đình hiểu được quyền và nghĩa vụ được học tập
của trẻ. Huy động trẻ ra lớp đúng thời gian tuyển sinh.
Ví dụ:

DANH SÁCH TRẺ 6 TUỔI VÀO LỚP 1
NHÓM ĐIỀU TRA : … THÔN : …
STT
1.

HỌ VÀ TÊN

NĂM SINH

CON ÔNG BÀ ( NGƯỜI ĐỠ ĐẦU)

HOÀN CẢNH GIA ĐÌNH

NGUYỄN VĂN B

2004

NGUYỄN VĂN A

Hộ nghèo

2. TRẦN THỊ C

2004

TRẦN VĂN D

Khuyết tật

3. NÔNG VĂN E


2004

NÔNG QUỐC BẢO

Ở xa trường
(Người lập biểu)

* Công tác tuyển sinh của nhà trường : Nhà trường phối hợp với ban văn
hóa thông tin xã làm công tác tuyên truyền vận động qua hệ thống loa phóng thanh
và các thông báo dán ở những chỗ tập trung đông dân. Quá trình tuyển sinh cần
nắm rõ các thông tin của đối tượng tuyển sinh, đối chiếu với giấy khai sinh, sổ hộ
khẩu và giấy chứng nhận hoàn thành chương trình mẫu giáo để lập sổ tuyển sinh
thật chính xác. Khi kết sổ tuyển sinh cần đối chiếu lại với danh sách trẻ 6 tuổi của
các tổ điều tra xem huy động đã tối đa chưa. Nếu còn trẻ chưa ra lớp yêu cầu các tổ
điều tra bằng mọi biện pháp đến nhà động viên trẻ nhập học.
Trong thực tế vẫn còn tồn tại một số đối tượng đến hết thời điểm tuyển sinh
vẫn chưa ra lớp với một số nguyên nhân cơ bản sau: trẻ nhập học nơi khác; trẻ chưa
có giấy khai sinh ( bởi do nhận thức của bố mẹ và hoàn cảnh gia đình khó khăn);
gia đình chưa muốn cho con đi học vì sợ tốn tiền… Tùy từng lí do mà các tổ điều
tra có các giải pháp phù hợp như gia đình trẻ khó khăn nhà trường chưa thu các
khoản đóng góp theo qui định hoặc đề nghị miễn giảm cho các cháu; trẻ chưa có
giấy khai sinh vẫn vận động ra lớp và Nhà trường cùng với bố mẹ đến chính quyền
địa phương xin được làm giấy khai sinh quá hạn cho trẻ; với trẻ đã tuyển sinh nơi
khác cần cập nhật nơi nhập học của trẻ để theo dõi…
2. Công tác duy trì sĩ số và nâng cao chất lượng giáo dục:
a, Duy trì sĩ số:


-7-


Thực hiện cam kết duy trì sĩ số đến từng GVCN ngay từ đầu năm học. Nếu
có hiện tượng bỏ học, trốn học, GVCN cần đến ngay gia đình để tìm hiểu nguyên
nhân, cùng gia đình tìm ra giải pháp giúp các em tiếp tục đến trường. Bên cạnh
những tác động của gia đình, xã hội thì chính phương pháp dạy học của giáo viên
và môi trường học tập có tác động rất lớn đến khả năng chuyên cần của trẻ. Nhà
trường cần thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa vui tươi, bổ ích để thu
hút trẻ đến trường như : Sân chơi trí tuệ, Rèn luyện kĩ năng sống, trò chơi dân gian,
tìm hiểu thế giới xung quanh em, Thi tiếng hát dân ca… Ngoài ra chú trọng xây
dựng khuôn viên trường sạch đẹp, thoáng mát, xây dựng các mối quan hệ thân
thiện, cởi mở giúp trẻ thực sự thoải mái và cảm nhận được niềm vui khi đến
trường.
b, Nâng cao chất lượng giáo dục:
+ Giáo viên:
Từng bước tham mưu với các cấp bổ sung đội ngũ giáo viên đảm bảo về số
lượng để dạy đủ các môn theo chương trình giáo dục tiểu học đồng thời tạo điều
kiện thuận lợi để các bộ giáo viên được tham gia các lớp nâng chuẩn đáp ứng nhu
cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Đánh giá đúng vai trò của đội ngũ trong việc nâng cao chất lượng giáo dục,
giúp họ nhận thức đầy đủ và có chiều sâu tác dụng của công tác PCGDTHĐĐT đối
với sự nghiệp giáo dục. Chú trọng phân công giáo viên đứng lớp theo năng lực, sở
trường của từng người giúp họ có thể phát huy tối đa khả năng của bản thân trong
việc dạy học.
Nhà trường cần chăm lo bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ, xây
dựng tổ chức các chuyên đề dạy học thiết thực, phù hợp với khả năng của giáo viên
và đối tượng học sinh. Thường xuyên trao đổi, bàn bạc , đưa ra những kinh nghiệm
quí trong giảng dạy. Bản thân là một quản lí chuyên môn tôi luôn luôn tìm tòi, học
hỏi, nắm vững những kiến thức, kĩ năng cơ bản, những phương pháp dạy học hiện
đại để có thể góp ý, tư vấn thêm cho đội ngũ.
Tăng cường vai trò khối tổ trong quản lí chuyên môn. Đổi mới nội dung, hình

thức sinh hoạt khối; đổi mới dự giờ, thăm lớp đánh giá giờ dạy theo định hướng
mới.
Ngoài ra, việc tổ chức tốt các hoạt động phong trào dạy học có hiệu quả
như: Hội thi giáo viên dạy giỏi, Giáo viên chủ nhiệm giỏi, Hội thi Viết chữ đẹp, Thi
đồ dùng dạy học, Sáng kiến kinh nghiệm … cũng góp phần nâng cao năng lực đội
ngũ và nhân rộng điển hình trong toàn trường.
+ Học sinh:
Thực hiện tốt công tác dạy học cho HSDT như điều tra, vận động trẻ đi học,
xây dựng môi trường học tập thân thiện. Có biện pháp động viên về tinh thần và hỗ
trợ vật chất từ các nguồn như Dự án PEDC, Quỹ heo đất, Quỹ khuyến học, các nhà
hảo tâm … để HS có thể tham gia học tập một cách tốt nhất.
Đầu tư, mở rộng loại hình lớp 2 buổi/ngày và trên 5 buổi trên tuần.


-8-

Tổ chức tốt việc Tăng cường Tiếng Việt cho Học sinh dân tộc ở các lớp, đặc
biệt là HS lớp 1 thông qua lồng ghép tích hợp các môn học.
Chú trọng việc bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi và học sinh năng khiếu
nhằm phát huy thế mạnh của nhà trường. Song song là việc tổ chức lớp phụ đạo
cho học sinh yếu. Tăng cường các hoạt động học tập nhóm để học sinh kèm cặp
nhau cùng tiến bộ. Cụ thể: Giao cho khối tổ chức các hình thức phụ đạo, GVCN
chịu trách nhiệm soạn nội dung dạy học phù hợp với các đối tượng này nhằm nâng
cao chất lượng học tập của HS. Nhà trường giám sát, kiểm tra, giúp GV điều chỉnh
kế hoạch kịp thời, phù hợp.
Tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt tập thể tích hợp với
công tác giảng dạy tăng cường khả năng sử dụng Tiếng Việt, rèn kĩ năng sống cho
học sinh thông qua các kì thi, các hoạt động ngoại khoá, văn hoá, văn nghệ, các trò
chơi dân gian …
Duy trì và phát triển phong trào viết chữ đẹp, giữ gìn Vở sạch chữ đẹp của

học sinh và nhân rộng điển hình trong toàn trường.
Tổ chức tốt các hoạt động thư viện như cho mượn sách, tăng đầu sách tham
khảo và truyện đọc cho học sinh nhằm làm phong phú vốn ngôn ngữ và vốn sống
cho học sinh giúp các em học tập tốt hơn.
Thực hiện giảng dạy hòa nhập theo qui định về giáo dục hòa nhập cho HS
khuyết tật của BGD&ĐT( Quyết định số 23/2006). Giao việc phân loại học sinh
khuyết tật cho GVCN để có biện pháp dạy học thích hợp, giảm sĩ số ở những lớp
có học sinh khuyết tật.
3.Công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất:
Mạng lưới trường lớp được qui hoạch sắp xếp phù hợp, tận dụng nguồn kinh
phí hỗ trợ từ các cấp đầu tư xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất nhằm đáp ứng nhu
cầu cơ bản cho hoạt động giáo dục trong nhà trường.
Tranh thủ sự ủng hộ từ địa phương và phụ huynh học sinh trong công tác đầu
tư, cải tạo khuôn viên nhà trường ngày càng khang trang.
Bê tông hóa sân trường, cải tạo lối đi, trồng hoa, cỏ, cây cảnh theo định
hướng chuẩn.
Đầu tư xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh dành cho giáo viên và học sinh, xây
dựng sân chơi bãi tập đúng qui cách... . Có đủ hệ thống nước sạch trong các sinh
hoạt cơ bản ở trường.
Từng bước vận động phụ huynh đóng góp mua bàn ghế đúng qui cách, trang
trí lớp học tích cực , tạo được sự thoải mái cho học sinh khi vào lớp.
Nâng cấp hệ thống thư viện, nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ thư
viện, tổ chức tốt việc cho mượn và sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học có hiệu quả và
thường xuyên. Tổ chức các hoạt động đọc sách báo cho HS trong toàn trường.
Đầu tư có chất lượng các phòng chức năng của nhà trường như Phòng hoạt
động đội, phòng giáo dục nghệ thuật, Phòng truyền thống và phòng đọc, phát huy
tác dụng của các phòng này trong việc giáo dục ý thức truyền thống, lòng tự hào
dân tộc, kĩ năng sinh hoạt và làm giàu thêm vốn sống cho HS.



-9-

4. Xây dựng môi trường học tập thân thiện, tích cực:
Mỗi thầy cô giáo thực sự là tấm gương sáng và là người mẹ hiền của các em.
Giáo viên hết lòng giảng dạy và giáo dục học sinh bằng tình thương yêu, sự công
bằng và trách nhiệm của một nhà giáo. GV biết lựa chọn những phương pháp và
hình thức dạy học nhẹ nhàng, phù hợp để giúp HS tiếp thu tốt các kiến thức.
Tham xây dựng trường lớp xanh – sạch – đẹp, đảm bảo an toàn, tạo được
cho HS tâm lí thoải mái, thích đựợc đến trường mỗi ngày.
Tổ chức tốt các lớp học hòa nhập , mở rộng vòng tay bè bạn thông qua các
hoạt động học tập và vui chơi, đoàn kết, thân ái, không phân biệt đối xử ...Tham gia
tốt các phong trào, các hoạt động giao lưu văn hoá – văn nghệ, thể dục thể thao do
ngành và địa phương phát động.
Tổ chức có hiệu quả các hoạt động ngoại khóa như : Giáo dục ngoài giờ lên
lớp; Giáo dục an toàn giao thông; Nha học đường , Sân chơi trí tuệ;Tìm hiểu nước
sạch và vệ sinh môi trường; Thi kể chuyện đạo đức Hồ Chí Minh; lồng ghép các
trò chơi dân gian… để HS thấy được “Mỗi ngày đến trường là một niềm vui”.
Sử dụng có hiệu quả số sách tài trợ của nhà nước và nguồn kinh phí từ quỹ
dạy và học để mua tài liệu, truyện thiếu nhi…Bố trí, sắp xếp thời gian hợp lí để tổ
chức cho các em có điều kiện được đọc sách.
Tổ chức công tác sinh hoạt đội thực sự nghiêm túc tạo không khí vui tươi
phấn khởi cho học sinh và giáo dục ý thức trách nhiệm với cộng đồng, tình yêu quê
hương đất nước.
5. Công tác phối hợp các nguồn lực ngoài nhà trường:
Sinh thời Bác Hồ có viết : "“ Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần ,
còn cần có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình, để giúp cho việc giáo
dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù có tốt mấy
nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không
hoàn thành".
Quả đúng như vậy, công tác giáo dục trong nhà trường, nhất là

việc làm PCGDTHĐĐT nếu không có sự cộng tác tích cực từ các đoàn thể ngoài xã
hội và từ phía cha mẹ học sinh thì nhà trường khó có thể đạt được những mục tiêu
mà Giáo dục phổi cập đúng độ tuổi đề ra. Trong thực tế chúng tôi đã thực hiện các
biện pháp phối hợp như sau:
- Phát huy tối đa vai trò, chức năng nhiệm vụ của chính quyền đoàn thể địa
phương, Ban đại diện CMHS. Tích cực huy động sự tham gia phối hợp, cộng đồng
trách nhiệm của chính quyền, lực lượng đoàn thể xã hội, các nhà hảo tâm…góp
công sức cùng tham gia thực hiện nhiệm vụ Phổ cập giáo dục.
- Chủ động phối hợp với các ban ngành, đoàn thể trong xã hội làm tốt công
tác tuyên truyền các nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục. Phát huy vai trò các thôn buôn
( đặc biệt là trưởng thôn) trong việc vận động trẻ đến trường và giúp cho cán bộ
điều tra làm tốt công tác cập nhật các số liệu trong phiếu điều tra.
- Chính quyền địa phương thường xuyên đôn đốc các cấp các ngành thực
hiện có chiều sâu về công tác PCGDTH ĐĐT. Các thành viên trong Ban chỉ đạo


- 10 -

phổ cập hoạt động tích cực, linh hoạt. tổ chức họp thường kỳ lấy ý kiến xây dựng
kế hoạch cho cả năm.
- Giáo viên chủ nhiệm phải phối hợp với gia đình – xã hội vận động duy trì
sĩ số, hạn chế tỉ lệ học sinh bỏ học và ngăn chặn kịp thời học sinh có dấu hiệu bỏ
học, chán học.
- Chủ động đề xuất với các cấp để quyên góp, giúp đỡ học sinh nghèo, mồi
côi, khuyết tật bằng cách tặng học bổng, quần áo để các em yên tâm học tập tốt.
- Phối hợp với phụ huynh quản lí nề nếp, giờ giấc học tập, sinh hoạt ở nhà
để xây dựng cho trẻ có động cơ học tập đúng đắn. Thường xuyên thông tin liên lạc
với Phụ huynh học sinh về tình hình học tập của con em để có những kèm cặp, giúp
đỡ kịp thời.
- Ban thông tin văn hóa xã luôn phối hợp với Ban chỉ đạo phổ cập để có kế

hoạch tuyên truyền PCGDTHĐ ĐT trên hệ thống loa phát thanh đến tận các thôn.
- Hội khuyến học kêu gọi các tổ chức, cá nhân trên địa bàn ủng hộ quĩ
khuyến học nhằm khen thưởng kịp thời những giáo viên, học sinh có thành tích tốt
trong học tập rèn luyện; kịp thời giúp đỡ những học sinh có hoàn cảnh khó khăn về
sách vở, quần áo để các em có điều kiện đến trường.
- Phối hợp với Đoàn thanh niên, Hội đồng đội xã làm tốt các phong trào
thanh thiếu niên, tổ chức cho các em được tham gia các hoạt động vui chơi bổ ích
nhân các dịp lễ lớn như Rằm trung thu; Ngày Quốc tế thiếu nhi 1- 6; Ngày thành
lập Đội thiếu niên tiền phong Hồ chí Minh… để tạo động lực cho các em có thể học
tập tốt và chuyên cần hơn.
6. Thiết lập hệ thống hồ sơ, sổ sách Phổ cập GDTHĐĐT:
Để công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi có hiệu quả toàn diện
điều bắt buộc là phải nắm rõ hệ thống hồ sơ sổ sách và thực hiện đúng qui định.
Theo Thông tư số 36/2009/TT-BGDĐT Ban hành Quy định kiểm tra, công nhận
Phổ cập giáo dục tiểu học và Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi thì hồ sơ kiểm
tra công nhận gồm các nội dung:
+ Báo cáo tình hình thực hiện và kết quả PCGDTH, PCGDTHĐĐT
+ Các biểu thống kê tổng hợp trẻ em trong diện PCGDTHĐĐT, đội ngũ giáo
viên tiểu học và cơ sở vật chất.
+ Biên bản tự kiểm tra
+ Quyết định của đơn vị cấp huyện công nhận đơn vị cơ sở
+ Danh sách học sinh hoàn thành chương trình tiểu học
+ Sổ theo dõi PCGDTH
+ Sổ đăng bộ
Ngoài những hồ sơ trên trường có làm thêm một số hồ sơ để tiện cho công tác
thống kê, đối chiếu như : Sổ tuyển sinh; Sổ chuyển đi, chuyển đến; Danh sách học
sinh toàn trường; Danh sách học sinh trong trường học nơi khác; Danh sách ngoài
địa bàn học trong trường; Danh sách học sinh trong độ tuổi còn học ở các lớp.
Các nội dung trong hồ sơ cần được thiết lập đầy đủ, đảm bảo về thủ tục, tính
pháp lí và được sắp xếp khoa học, hợp lí, dễ hiểu và có độ chính xác, tin cậy cao.



- 11 -

Đây là một trong những công việc hết sức quan trọng vì từ hệ thống hồ sơ này sẽ
có đầy đủ số liệu, các hồ sơ liên quan để làm cơ sở minh chứng cho việc kiểm tra,
xây dựng kế hoạch hàng năm và từng giai đoạn đồng thời có thể làm tư liệu để đề
xuất những tham mưu cho công tác phổ cập với quản lí nhà trường hay Ban chỉ đạo
phổ cập cấp trên.
Tất cả những thông tin ở các loại hồ sơ này phải trùng khớp, chính xác. Chúng
như sợi dây chuyền nhiều mắc xích, không được làm hư một mắc xích nào bởi nếu
chủ quan, lơ là thì không bao giờ hoàn thành được công tác thống kê. Cụ thể:
a, Sổ tuyển sinh: Sổ được thể hiện những nội dung như mẫu của sổ đăng bộ.
Mẫu:
Số
TT

Họ và tên

DANH SÁCH TUYỂN SINH LỚP 1
Năm học: ….. - …..
Nam/
nữ

Ngày tháng
năm sinh

Nơi
sinh


Dân tộc

Chỗ ở
hiện
nay

Học, tên cha
Ghi
mẹ (hoặc người chú
đõ đầu)

*Kết luận: Tổng số tuyển sinh: …; Nữ: …; Nữ DT: …
Số học sinh khác tuyến học tại trường: …; Nữ: …; Nữ DT: …( Trong xã: …; Ngoài xã: …)
Tỉ lệ 6 tuổi trên địa bàn đã tuyển tại trường : …/… = …% ; Nơi khác: …/… = …%
Số học sinh khuyết tật đã tuyển: …. /… đạt tỉ lệ …%

Khi tuyển sinh lưu ý kiểm tra kĩ hồ sơ tuyển sinh ( Giấy khai sinh – sổ hộ khẩu
– Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình mẫu giáo). Thư kí có nhiệm vụ cập
nhật đầy đủ thông tin vào sổ tuyển sinh. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ cần chốt sổ
đầy đủ, lập bảng tổng hợp ở phía dưới (Phần kết luận như ở mẫu). Đối chiếu với Sổ
phổ cập để điều chỉnh thiếu sót. Sau khi hoàn thành công tác tuyển sinh yêu cầu thư
kí hội đồng và văn thư nhà trường nhập danh sách mới tuyển vào Sổ đăng bộ theo
khóa học .
b, Sổ đăng bộ: Sau khi tuyển sinh và biên chế học sinh theo các lớp xong, thư
kí nhập số học sinh cụ thể theo khóa học. Cập nhật số học sinh lưu ban, số học sinh
hoàn thành chương trình tiểu học ( ghi loại bằng và số hiệu cụ thể) theo từng khóa
ngay từ đầu năm học cũng như cập nhật kịp thời các thông tin học sinh chuyển đến,
chuyển đi trong năm và cuối mỗi năm học cần chốt số học sinh theo lớp của từng
năm học.
Sổ này lưu trữ dài hạn nên cần đóng bìa cẩn thận và bảo quản thật tốt, trình bày

sạch sẽ, rõ ràng, không được tẩy xóa.
c, Sổ ghi danh sách học sinh trong toàn trường:
Sổ này rất quan trọng vì nội dung thông tin trong sổ cần chính xác tuyệt đối,
dùng để đối chiếu, chỉnh sửa các thông tin trong phiếu điều tra.
Ngay từ khi định biên lớp và phân công giáo viên chủ nhiệm, nhà trường giao
mẫu này cho từng lớp và yêu cầu các giáo viên cần đối chiếu hồ sơ của học sinh và
sổ hộ khẩu để nhập chính xác các thông tin này. Trong thực tế thường gặp một số


- 12 -

sai sót như thơng tin trong giấy khai sinh khơng khớp với sổ hộ khẩu ( phần lớn do
sự thiếu hiểu biết của phụ huynh), GVCN cần kết hợp với cha mẹ HS điều chỉnh
các nội dung còn sai sót để hồn chỉnh danh sách. Sau đó bàn giao lại cho nhà
trường để theo dõi.
Mẫu:
Số
TT

Họ và tên

DANH SÁCH HỌC SINH LỚP: …
Năm học: ….. - …. .
Nam/nữ

Ngày tháng
năm sinh

Nơi sinh


Dân
tộc

Chỗ ở
hiện nay

Học, tên cha mẹ
(hoặc người
đõ đầu)

Lên
lớp

Lưu
ban

Mới
tuyển

Ghi chú : Tùy theo năm sinh ( độ tuổi) của từng lớp: Tổng số : …; Dân tộc : … ; Nữ : … ; Nữ DT : …
Đúng độ tuổi : ………………
Trên 3 tuổi : …………….
Trên 1 tuổi : ……….………
Trên 4 tuổi : ……………
Trên 2 tuổi : ……….………
Trên 5 tuổi : ……………

d, Số theo dõi phổ cập: Mẫu cũng thể hiện đầy đủ các kênh thơng tin như sổ
đăng bộ và phiếu điều tra, có ghi cụ thể mã số phiếu của từng học sinh. Mẫu có
bảng chốt sổ cụ thể và được thiết lập các mẫu thống kê trên MS Excel để việc tổng

hợp được nhanh hơn.
Ví dụ: Năm sinh : …… Mẫu sổ phổ cập (Mẫu A4 ngang vì nội dung thơng
tin nhiều) . Phía dưới là bảng tổng hợp ( mẫu ví dụ).
BẢNG TỔNG HP
THÔ
N

TS

DÂN
TỘC


Õ

KT
(CHẾ
T)

Số
PC

6A

12

11

4


0

12

6B

13

10

6

0

13

6C

13

11

6

0

13

7A


25

21

12

1

24

7B

9

7

4

0

9

8A

6

6

2


0

6

8B
Cộn
g

8

8

3

0

8

86

74

37

1

85

Sổ phổ cập Tiểu học dùng để theo dõi các đối tượng độ tuổi từ 6 – 14 tuổi
hàng năm nên việc nhập các đối tượng trong độ tuổi từ Phiếu điều tra vào sổ phổ

cập phải được thực hiện chính xác, tránh thiếu hoặc dư các đối tượng. Nên ghi đầy
đủ thơng tin vào các cột, mục trong Sổ phổ cập , lưu ý việc ghi tên cha, mẹ và tên
chủ hộ để tránh nhầm lẫn. Một số trường hợp nhầm lẫn năm sinh, họ tên cha, mẹ
(nhất là đối với các đối tượng đồng bào dân tộc) gây trở ngại đến việc thống kê. Để
việc thống kê các số liệu được chính xác, nên ghi cột tổng ở từng trang trong các độ
tuổi ở sổ phổ cập, sau đó dùng sổ thống kê nháp các số liệu (nếu khơng thống kê
nháp khi nhầm lẫn rất khó kiểm tra, nếu có phải kiểm tra lại từ đầu rất mất thời
gian).

Đối
tượng


- 13 -

Sau khi ghi đầy đủ các cột mục, trước khi lên các biểu mẫu thống kê, lưu ý các
mẫu thống kê cuối Sổ phổ cập, cần thống kê trình độ các đối tượng trong Sổ theo
địa bàn từng thôn. Theo tôi, ta cần phải nắm rõ các số liệu này, vì đây là cơ sở để
đánh giá, phân loại các thôn trong công tác Phổ cập GDTH, nó cũng là cơ sở để đề
ra kế hoạch cho từng nhóm hoàn thành tốt hơn công tác điều tra ở những năm sau.
e, Phiếu điều tra:
Như đã nêu ở phần thực trạng, tất cả các phiếu điều tra của các nhóm tuy có đủ
các hộ và các thành viên trong từng hộ nhưng thực tế những thông tin trong phiếu
cần kiểm tra đối chiếu lại thật chi tiết trước khi nhập vào Sổ theo dõi phổ cập.Tôi
tạm gọi biện pháp này là “Điều tra ngược”. Với phương pháp này các thông tin
trong phiếu điều tra có độ chính xác khá cao. Qui trình kiểm tra như sau:
+ Đối chiếu thông tin số học sinh từ phiếu điều tra với số trẻ 6 đến 14 tuổi đang
học tại trường với danh sách học sinh toàn trường, danh sách hoàn thành
chương trình và danh sách học sinh trong địa bàn học nơi khác.
+ Lọc những trường hợp không đúng; trường hợp có tên trong phiếu mà chưa có

trong hồ sơ theo dõi của nhà trường và ngược lại.
+ Dựa vào những thông tin trong danh sách học sinh để điều chỉnh ngược lại
trong phiếu.Cụ thể:
- Những trường hợp có danh sách trong nhà trường mà chưa được lập phiếu
thì tổ điều tra lập phiếu mới và đến tận hộ gia đình để điều tra lại.
- Những trường hợp có tên trong phiếu điều tra mà hồ sơ theo dõi nhà
trường chưa có cũng cần điều tra lại xem những trẻ đó đã ra lớp chưa, học ở
đâu?
- Những sai sót khác.
Ví dụ 1: Thông tin chính xác ở hồ sơ theo dõi của nhà trường là: Em Bế
Hữu Dũng sinh năm 2000, dân tộc Tày con ông Bế Hữu Tài trú tại thôn 6A và
đang là học sinh lớp 5. Trong phiếu điều tra là: Bế Hữu Dũng sinh năm 2001,
dân tộc Nùng con ông Bế Hữu Tài trú tại thôn 6B và đang là học sinh lớp 4.
Ví dụ 2: Trong danh sách nhà trường có em Hoàng Thị Lan sinh năm 2003
ngụ ở thôn 8B đang học ở lớp 2A nhưng trong phiếu điều tra không có tên.
Ví dụ 3: Trong phiếu điều tra có em Nông Thị Đào , sinh năm 1998 ở thôn
7B nhưng danh sách nhà trường không có, sổ theo dõi học sinh học nơi khác
cũng chưa cập nhật.
Với những trường hợp thiếu và sai sót như trên các nhóm điều tra cần điều
chỉnh lại thông tin ở phiếu.
+ Sau khi rà soát, điều chỉnh, bổ sung nội dung phiếu điều tra chính xác rồi mới
nhập đầy đủ thông tin vào Sổ theo dõi phổ cập.
+ Từ sổ theo dõi phổ cập của nhà trường ta có thể lọc những thông tin cơ bản
cho công việc kiểm tra, cập nhật số liệu vào các biểu mẫu thống kê các bảng.
*Lưu ý : Sau khi hoàn thành đầy đủ, chính xác các thông tin trong phiếu
điều tra cần chuyển cho Bộ phận làm công tác phổ cập THCS để họ nhập vào sổ


- 14 -


theo dõi phổ cập THCS nhằm đảm bảo sự thống nhất, liên thông, có hệ thống
giữa Phổ cập THCS và PCGDTHĐ ĐT trong toàn xã.
g, Các biểu mẫu thống kê:
Khi các thông tin ở các loại hồ sơ liên quan có độ tin cậy cao thì việc nhập
các biểu mẫu khá đơn giản. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện cần lưu ý người
thống kê phải thực sự hiểu rõ ý đồ của từng bảng biểu, từng nội dung thể hiện ở
đó thì mới có thể hoàn thành một cách đầy đủ và chính xác. Cần đặc biệt quan
tâm biểu mẫu tổng hợp trẻ em trong diện PCGDTHĐĐT (Xem biểu mẫu)
Hướng dẫn nhập số liệu biểu thống kê trẻ em 6 đến 14 tuổi
Năm sinh

1

Độ tuổi

2

Tổng số

3

Nữ

4

Dân tộc
Khuyết
tật

5


Tổng số

6

Học hoà nhập

7

Số phải phổ cập

Lop 1

10



11

Huyện

12

Tỉnh

13

Nữ

14


9-10 buổi/tuần

15

Số PPC

44

Số PPC

45

Nữ

46

Dân tộc

47

Số không PPC

48

TSố

49

Nữ


50

Dân tộc

51

Số PPC

Số không PPC

Số bỏ học
Chưa đi học

Số lưu ban

Số
không
PPC

9

Nơi khác

Số không PPC
HTCTTH

Đã và đang đi học tiểu học

Số

PPC

8

Tại chỗ

52

TSố

53

Nữ

54

Dân tộc

55

Số không PPC

56

Tổng số HS trong độ tuổi sống trên địa bàn
Số HS nữ trong độ tuổi sống trên địa bàn
Số HS dân tộc thiểu số trong độ tuổi sống trên địa bàn
Số HS khuyết tật trong độ tuổi sống trên địa bàn
Số HS khuyết tật trong độ tuổi sống trên địa bàn học hoà nhập
Tổng số (3) - Khuyết tật (6)

Số HS phải phổ cập trong độ tuổi học tại trường của xã (phường, thị trấn)
Số HS phải phổ cập trong độ tuổi học ở nơi khác
Số HS trong độ tuổi không thuộc diện PPC của xã, cùng huyện (quận, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh) với xã đang kê khai, học tại trường của xã
Số HS trong độ tuổi không thuộc diện PPC của xã, không cùng huyện nhưng cùng tỉnh
(thành phố trực thuộc trung ương) với xã đang kê khai
Số HS trong độ tuổi không thuộc diện PPC của xã, không cùng tỉnh với xã đang kê khai
Số HS nữ trong độ tuổi học tại xã
Số HS trong độ tuổi được học 9-10 buổi/tuần
Tổng số HS trong độ tuổi không thuộc diện PPC
Số HS trong độ tuổi thuộc diện PPC, hoàn thành chương trình tiểu học
Số HS nữ trong độ tuổi hoàn thành chương trình tiểu học
Số HS dân tộc thiểu số trong độ tuổi hoàn thành chương trình tiểu học
Số HS trong độ tuổi không thuộc diện PPC, học tại trường của xã hoàn thành chương
trình tiểu học
Số HS trong độ tuổi thuộc diện PPC, lưu ban trong năm học
Số HS nữ trong độ tuổi thuộc diện PPC, lưu ban trong năm học
Số HS dân tộc thiểu số trong độ tuổi thuộc diện PPC, lưu ban trong năm học
Số HS trong độ tuổi không thuộc diện PPC, lưu ban trong năm học
Số HS trong độ tuổi thuộc diện PPC, bỏ học hoặc chưa đi học
Số HS nữ trong độ tuổi thuộc diện PPC, bỏ học hoặc chưa đi học
Số HS dân tộc thiểu số trong độ tuổi thuộc diện PPC, bỏ học hoặc chưa đi học
Số HS trong độ tuổi không thuộc diện PPC, bỏ học

* Các thống kê của các lớp 2,3,4,5 cách nhập thông tin tương tự như ở hàng lớp 1

Với các hồ sơ còn lại như: Danh sách hoàn thành chương trình tiểu học; Sổ
chuyển đến, chuyển đi; Danh sách học sinh trong đại bàn quản lí học ngoài
trường; Danh sách học sinh ngoài địa bàn quản lí học trong trường; Danh sách học
sinh lưu ban các năm; Danh sách học sinh trong độ tuổi tốt nghiệp còn học ở các

lớp… cần thể hiện đầy đủ và chính xác các thông tin, khớp với các loại hồ sơ khác.


- 15 -

7. Tổng hợp các báo cáo, phương hướng công tác của năm, giai đoạn:
Hàng năm, dựa trên các số liệu thống kê đã có, cán bộ phụ trách công tác PC
của nhà trường cần tham mưu cho Ban chỉ đạo thành lập các báo cáo tổng kết,
phương hướng năm và theo từng giai đoạn. Nội dung của báo cáo cần thể hiện rõ
những kết quả đã đạt được và những mặt còn tồn tại, hạn chế (theo mẫu của cấp
trên), đề ra phương hướng, kế hoạch cụ thể. Trong đó, phương hướng, kế hoạch
không nên dài dòng mà nên cụ thể những chỉ tiêu, số liệu, đề ra đầy đủ các phương
pháp nhằm duy trì và phát huy những điểm mạnh của công tác Phổ cập tại đơn vị.

C/PHẦN KẾT LUẬN
1. Tính khả thi:
ua 5 năm áp dụng các biện pháp này trong thực tế nhà trường, bản thân tôi
nhận thấy việc làm công tác PCGDTHĐĐT tuy có nhiều vất vả song nó mang
lại nhiều niềm vui, những cái mới, cái hay góp phần tích cực vào việc nâng cao
năng suất lao động, năng lực quản lí. Từng bước đẩy mạnh chất lượng giáo dục
toàn diện trong nhà trường. Áp dụng những biện pháp nêu trên công việc làm phổ
cập trở nên nhẹ nhàng và hiệu quả hơn rất nhiều.
Kết quả đạt được qua quá trình thực nghiệm là rất khả quan. Thực tế kiểm tra
nhà trường đã đạt được các tiêu chí theo Thông tư số 36/TT-BGD ĐT ( mức độ 1)
a. Công tác huy động, duy trì sĩ số và hoàn thành chương trình Tiểu học:

Q

Năm học


Trẻ 6 tuổi vào lớp
1 ( thuộc địa bàn
quản lí)
Số lượng Tỉ lệ
85/86
98.8
%
100/104
96.2%
83/84
98.8
%
73/73
100%
65/65
100%

2005 - 2006
2006 - 2007
2007 - 2008
2008 - 2009
2009 - 2010

Duy trì sĩ số

Hoàn thành chương trình tiểu học
Số học sinh hoàn thành
trong toàn trường

Số lượng


Số HS hoàn thành chương
trình đúng độ tuổi ( thuộc
địa bàn quản lí)

683/685

Tỉ lệ Số lượng
Tỉ lệ
99.7% 152/154
98.7%

Số lượng
71/109

Tỉ lệ
65.1%

640/641
526/528

99.8% 122/124
99.6% 111/111

98.4%
100%

58/82
78/100


70.7%
78%

498/498
490/490

100%
100%

100%
100%

69/85
70/85

81.2%
82.3%

92/92
102/102

* Riêng những học sinh bỏ học trong những năm học trước ( 2005 -2006; 2006 –
2007; 2007 – 2008) đã được vận động đi học lại đầy đủ ở những năm học sau,
những học sinh quá độ tuổi tốt nghiệp vẫn đang học tại các lớp ở đơn vị.
b. Chất lượng đào tạo các mặt:
+ Giáo viên:
Năm học

TS
GV


Xếp loại giờ dạy
Khá
TB

Giỏi

2005 - 2006

24

SL
3

2006 - 2007

24

5

2007 - 2008
2008 - 2009

21
24

10
12

%

12.
5
20.
8
47.6
50

SL
12

%
50

SL
9

14

58.4

5

9
10

42.9
41.7

2
2


%
37.
5
20.
8
9.5
8.3

Yếu
SL

%

Xếp loại hồ sơ
Khá
TB

Tốt
SL
4

-

5

-

10
12


%
16.
6
20.
8
47.6
50

SL
12

%
50

SL
8

15

62.
5
47.6
50

4

10
12


1
-

%
33.
3
16.
6
4.8

Yếu
SL

%

Ghi
chú


- 16 2009 - 2010

24

14

58.
3

10


41.7

12

50

12

50

+ Học sinh:
Năm học

2005 - 2006
2006 - 2007
2007 - 2008
2008 - 2009
2009 - 2010

TS
HS
685
635
526
498
490

Xếp loại học lực
Khá
TB


Giỏi
SL
43
96
63
52
93

%
6.3
15.1
11.9
10.6
19.0

SL
170
211
184
197
152

%
24.8
33.2
34.9
40.2
31.0


SL
391
269
251
217
231

%
57.1
42.4
47.7
44.3
47.1

Yếu
SL
81
59
28
24
14

%
11.8

9.3
5.3
4.9
2.9


Đầy đủ
SL
604
576
498
470
477

%
88.2
90.7
94.7
95.9
97.3

Xếp loại hạnh kiểm
CĐĐ
SL
81
59
28
20
12

%

Ghi
chú

11.8


9.3
5.3
4.1
2.4

c.Công tác bồi dưỡng đội ngũ từ năm 2006 đến nay :

d. Phong trào thi đua, chất lượng mũi nhọn:
Trong những năm qua, nhà trường đã tham gia rất nhiều phong trào của
ngành và địa phương đạt nhiều kết quả tốt.
*Về Giáo viên:
+ Giáo viên dạy giỏi : Cấp tỉnh : 02đ/c; cấp huyện: 06 đ/c.
+ Giáo viên viết chữ đẹp: Cấp tỉnh : 02 đ/c; cấp huyện: 05 đ/c
+ Giáo viên đọc diễn cảm: Cấp huyện: 04đ/c
* Về học sinh:
+ Học sinh Kể chuyện: Cấp tỉnh: 02 em; Cấp huyện: 12 em (Qua các kì thi)
+ Học sinh viết chữ đẹp: Cấp huyện: 48 em (Qua các kì thi)
+ Học sinh thi Tiếng hát dân ca: Cấp huyện: 6 em
+ Học sinh thi tìm hiểu VSCN – VSMT : Cấp huyện: 12 em (Qua các kì thi)

1KT


- 17 -

Ngoài ra Cơ sở vật chất nhà trường đã đạt đủ những tiêu chí của trường tiểu
học Chuẩn Quốc gia mức độ 1 . Khuôn viên trường khang trang, thoáng mát. Các
phòng chức năng, phòng thư viện thiết bị, phòng y tế được trang bị đầy đủ các đồ
dùng cần thiết và được vận dụng điều hành thường xuyên, hiệu quả nhằm phục vụ

tốt cho công tác nâng cao chất lượng dạy – học trong nhà trường.
2. Bài học kinh nghiệm:
Qua thực tế làm công tác Phổ cập GDTHĐĐT, bản thân tâm đắc một số kinh
nghiệm cụ thể như sau:
Trước tiên cần nhận thức rõ Công tác Phổ cập giáo dục đúng độ tuổi là
nhiệm vụ hàng đầu, then chốt, xuyên suốt trong quá trình thực hiện các mục tiêu
giáo dục của nhà trường. Công tác XMC – Phổ cập giáo dục Tiểu học là một nhiệm
vụ quan trọng trong chiến lược nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Nhà trường cần phải xây dựng kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi thực hiện theo Thông tư số 36/2009/TT-BGDĐT, ngày 04/12/2009 của Bộ
GD&ĐT ban hành quy định kiểm tra, công nhận phổ cập giáo dục tiểu học và phổ
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Hàng quý có văn bản kiểm tra đánh giá tiến độ
thực hiện (trước mắt chúng ta phấn đấu đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi mức độ 1).
Kiện toàn ban chỉ đạo phổ cập giáo dục Tiểu học cấp cơ sở nhằm huy động
các lực lượng xã hội tham gia công tác phổ cập giáo dục. Kết hợp mật thiết, cung
cấp số liệu điều tra cho Ban chỉ đạo PCTHCS nhằm tạo sự đồng nhất, tính hệ
thống, kế thừa để cùng hoàn thành các nhiệm vụ phổ cập chung của toàn xã .
Tăng cường công tác chỉ đạo một cách sát sao, kịp thời của cấp ủy, UBND
và Ban chỉ đạo các cấp. Thực hiện tốt mối quan hệ giữa gia đình – nhà trường và xã
hội. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục. Trong đó đội ngũ cán bộ giáo
viên- công nhân viên trong nhà trường là lực lượng nòng cốt, tiên phong trong vai
trò là những tuyên truyền viên tích cực.
Các trường học làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy, chính quyền cơ sở;
kết hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội để có các giải
pháp thiết thực giúp đỡ trẻ bỏ học, trẻ có nguy cơ bỏ học an tâm học tập trở lại
nhằm giảm tối đa tỷ lệ trẻ bỏ học.
Xem công tác đổi mới quản lý giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, nâng
cao chất lượng dạy học, quan tâm đến từng đối tượng học sinh, xây dựng trường

học thân thiện học sinh tích cực, trường học đạt chuẩn quốc gia, xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, văn nghệ thể dục thể
thao. . . là giải pháp quan trọng thu hút trẻ yêu trường, mến bạn, phấn đấu vượt khó
học tập tốt hơn.
Người phụ trách công tác PCGDTHĐĐT tại đơn vị phải là người có năng
lực, nhiệt tình, linh hoạt và sáng tạo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời
phải biết lập kế hoạch, định hướng, tư vấn thêm về nội dung công tác này cho các


- 18 -

bộ phận có liên quan đặc biệt là Hiệu trưởng và lực lượng giáo viên trong nhà
trường.
Tham mưu với các cấp lãnh đạo sắp xếp mạng lưới trường lớp hợp lý hơn để
giảm các điểm trường nhỏ lẻ, ít học sinh nhưng vẫn đảm bảo mọi điều kiện thuận
tiện cho trẻ trong độ tuổi đến trường.
Xây dựng trường lớp khang trang, đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho các hoạt
động dạy và học.
Hoàn thiện các loại hồ sơ phổ cập giáo dục theo quy định. Chú ý tính pháp lý
của hồ sơ như: Phiếu điều tra trình độ văn hóa đến hộ gia đình; Sổ phổ cập giáo dục
(sổ phổ cập phải có tính kế thừa, các chỉ số trong sổ phải liên thông đến phiếu điều
tra, sổ điểm, sổ đăng bộ, các danh sách khác theo quy định, . . . và các biểu thống
kê); Danh sách học sinh hoàn thành chương trình tiểu học; danh sách trẻ trong địa
bàn học nơi khác; danh sách trẻ nơi khác học tại trường...
3. Lời kết:
Như ta đã biết Giáo dục có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của một dân tộc cũng như toàn thể nhân loại. Giáo dục tác động đến cấu
trúc xã hội, đến các bộ phận đồng thời giáo dục là động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội. Vì thế từ trước đến nay Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến
công tác giáo dục, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu để xây dựng và phát triển đất

nước. Trong đó công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi là nền tảng cho sự
phát triển giáo dục, hoàn thành tốt nhiệm vụ này ta chính thức đặt nền móng vững
chắc cho nền giáo dục nước nhà.
Trong khuôn khổ của đề tài này, tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp để
làm tốt công tác Phổ cập GDTHĐĐT trong nhà trường nơi tôi đang công tác.
Thực tế đã đem lại những chuyển biến tích cực góp phần đạt được những mục tiêu
cơ bản của hoạt động giáo dục trong nhà trường, đặc biệt là đã đạt được những tiêu
chuẩn theo Thông tư số 36/2009/TT-BGDĐT, ngày 04/12/2009 của Bộ GD&ĐT
ban hành quy định kiểm tra, công nhận phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi.
Tuy nhiên khi thể hiện nội dung đề tài không tránh khỏi những thiếu sót cũng
như tính hệ thống, xuyên suốt là chưa cao. Rất mong những ý kiến đóng góp thẳng
thắn, chân thành của quí bạn đọc giúp bản thân thấy rõ hơn những ưu – nhược
chính, từ đó có thể điều chỉnh, bổ sung thêm để đề tài có tính khả thi.
Xin trân trọng cảm ơn!
Ea Wy, ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người viết

Võ Thị Mỹ Quyên


- 19 -

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật giáo dục năm 2005 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005.
2. Thông tư số 36/2009/TT-BGDĐT, ngày 04/12/2009 của Bộ GD&ĐT và các
văn bản khác về công tác PCGDTHĐĐT.
3. Luật Phổ cập giáo dục Tiểu học 1991.
4. Các kế hoạch năm học của nhà trường.

5. Báo cáo và bảng biểu thống kê công tác Phổ cập GDTHĐĐT của đơn vị.
6. Báo cáo tổng kết năm học 2005 – 2006; 2006-2007; 2007-2008; 2008-2009
và 2009 - 2010 của nhà trường.
7. Một vài tư liệu tham khảo khác trên Báo giáo dục và thời đại.


- 20 -

MỤC LỤC
TT

NỘI DUNG

TRANG

A/
1
2
3
4
5
B/
I
1
2
3
II
1
2


PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG
Đặc điểm tình hình
Đặc điểm tình hình chung
Thuận lợi
Khó khăn
Thực trạng công tác Phổ cập giáo dục đúng độ tuổi
Công tác điều tra cập nhật số liệu
Công tác huy động trẻ ra lớp, duy trì sĩ số và chất lượng học
tập của học sinh

1
1
2
2
2
2
2
2
2
3
3
3
3
4


3
4
5
III
1
2
3
4
5
6
7

Công tác xây dựng đội ngũ
Công tác xây dựng Cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị
Hệ thống hồ sơ sổ sách phục vụ công tác PCGDTHĐĐT
Giải pháp thực hiện
Công tác điều tra và huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1
Công tác duy trì sĩ số và nâng cao chất lượng giáo dục
Công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
Xây dựng môi trường học tập thân thiện, tích cực
Công tác phối hợp các nguồn lực ngoài nhà trường
Thiết lập hệ thống hồ sơ, sổ sách Phổ cập GDTHĐĐT
Tổng hợp ác báo cáo, phương hướng công tác của năm, giai
đoạn
PHẦN KẾT LUẬN
Tính khả thi
Bài học kinh nghiệm
Lời kết


4
5
5
5
6
6
8
8
9
10
15

C/
1
2
3

15
15
17
18


- 21 -

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM
Trường Tiểu học Ea Wy

Phòng Giáo dục –Đào tạo Eahleo



- 22 -



×