Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Tạo dòng tế bào lai sản xuất kháng thể đơn dòng kháng kháng nguyên A (Nhóm máu A) trên màng tế bào hồng cầu người (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
----------

Nguyễn Thị Hằng

TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN
DÒNG KHÁNG KHÁNG NGUYÊN A (NHÓM MÁU A)
TRÊN MÀNG TẾ BÀO HỒNG CẦU NGƢỜI
Chuyên ngành sinh học thực nghiệm
Mã số: 60420114

LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Thị Trung

HÀ NỘI, 12/2015
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả đƣợc công bố trong luận văn là hoàn
toàn trung thực, chính xác và chƣa đƣợc công bố ở bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015


Học viên

Nguyễn Thị Hằng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Thị Trung chủ
nhiệm đề tài KC04.13/11-15 đã hết lòng giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Tiếp theo, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô của trường Đại học
Thái Nguyên, Viện Sinh thái và Tài Nguyên sinh vật và các thầy, cô của Viện Công
nghệ sinh học đã nhiệt tình giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian tham gia khóa học.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn TS. Lê Văn Phan, ThS. Vũ Thị Thu Hằng,
BSTY. Thân Đức Dương và các cán bộ phòng kiểm nghiệm – Công ty cổ phần phát
triển công nghệ nông thôn đã tạo mọi điều kiện để tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến GS. TS. Trương Nam Hải và các
cán bộ phòng Kỹ thuật di truyền, những người thân trong gia đình cùng bạn bè đã
luôn hỗ trợ, động viên, khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Học viên


Nguyễn Thị Hằng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH............................................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
NỘI DUNG.......................................................................................................................... 3
Chƣơng 1. Tổng quan .......................................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về miễn dịch ............................................................................................... 3
1.1.1. Hệ miễn dịch .............................................................................................................. 3
1.1.2. Hệ thống miễn dịch bẩm sinh .................................................................................... 4
1.1.3. Hệ thống miễn dịch thích ứng ................................................................................... 5
1.1.3.1. Đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào............................................................... 7
1.1.3.2. Đáp ứng miễn dịch dịch thể.................................................................................... 8
1.1.4. Kháng nguyên ............................................................................................................ 9
1.1.5. Kháng thể ................................................................................................................. 10
1.2. Khái quát về hệ thống nhóm máu ngƣời .................................................................... 12
1.2.1. Phân loại hệ thống nhóm máu ở ngƣời .................................................................... 12
1.2.2. Hệ thống nhóm máu ABO ....................................................................................... 13
1.2.3. Vai trò của máu trong y học .................................................................................... 14
1.2.4. Truyền máu và nguyên tắc truyền máu ................................................................... 14

1.2.5. Phƣơng pháp xác định nhóm máu hệ ABO ............................................................. 15
1.3. Kháng thể đơn dòng.................................................................................................... 16
1.3.1. Công nghệ sản xuất kháng thể đơn dòng ................................................................. 16
1.3.2. Sản xuất kháng thể đơn dòng bằng công nghệ tế bào lai ........................................ 19
1.3.3. Vai trò của kháng thể đơn dòng............................................................................... 20
1.3.4. Tình hình sản xuất kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng nguyên nhóm máu hệ
ABO ................................................................................................................................... 21
1.4. Động lực học sinh trƣởng và sản xuất của tế bào động vật ........................................ 21
Chƣơng 2. Vật liệu và phƣơng pháp.................................................................................. 25

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iv

2.1. Vật liệu ....................................................................................................................... 25
2.1.1. Động vật .................................................................................................................. 25
2.1.2. Hồng cầu mẫu .......................................................................................................... 25
2.1.3. Dòng tế bào myeloma .............................................................................................. 25
2.1.3. Hóa chất ................................................................................................................... 25
2.1.4. Máy móc thiết bị ...................................................................................................... 26
2.2. Phƣơng pháp ............................................................................................................... 26
2.2.1. Gây miễn dịch .......................................................................................................... 26
2.2.2. Chuẩn bị tế bào nền ................................................................................................. 27
2.2.3. Nuôi cấy tế bào myeloma ........................................................................................ 28
2.2.4. Dung hợp và tạo dòng tế bào lai .............................................................................. 29
2.2.5. Tách dòng tế bào lai................................................................................................. 31
2.2.6. Phản ứng ngƣng kết hồng cầu trên đĩa 96 giếng ..................................................... 32
2.2.7. Phản ứng ngƣng kết hồng cầu trên phiến kính ........................................................ 33
2.2.8. Phƣơng pháp đếm tế bào ......................................................................................... 33

2.2.9. Xây dựng đƣờng cong sinh trƣởng để nghiên cứu sự sinh trƣởng và sản xuất
kháng thể của các dòng tế bào lai ...................................................................................... 33
2.2.10. Xác định loại globulin miễn dịch .......................................................................... 34
2.2.11. Loại bỏ phenol bằng ammonium sulfate ............................................................... 35
2.2.12. Tạo sinh phẩm xác định nhóm máu A ................................................................... 36
2.2.13. Xác định độ đặc hiệu ............................................................................................. 36
2.2.14. Xác định hiệu giá ................................................................................................... 36
2.2.15. Xác định cƣờng độ và ái tính................................................................................. 36
Chƣơng 3. Kết quả ............................................................................................................. 38
3.1. Đánh giá hiệu quả gây miễn dịch của hồng cầu mẫu A+ ............................................ 38
3.2. Dung hợp tạo tế bào lai sản xuất kháng thể đơn dòng kháng kháng nguyên A ......... 39
3.3. Sàng lọc hỗn hợp tế bào lai sản xuất kháng thể kháng kháng nguyên A ................... 41
3.4. Tạo dòng tế bào lai đơn sản xuất kháng thể đơn dòng kháng lại kháng nguyên A .... 43
3.5. Xác định phân lớp kháng thể do dòng tế bào A6G11C9 sản xuất ............................. 44
3.6. Sự sinh trƣởng và sản xuất kháng thể của dòng tế bào lai A6G11C9 tiết kháng thể
kháng kháng nguyên A ...................................................................................................... 45

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


v

3.7. Hiệu giá kháng thể trong dịch nuôi cấy tế bào lai A6G11C9..................................... 49
3.8. Độ nhạy và độ đặc hiệu của kháng thể do dòng tế bào lai A6G11C9 sản xuất ......... 50
3.9. Loại bỏ phenol đỏ ra khỏi dịch nuôi cấy tế bào lai A6G11C9 bằng phƣơng pháp
tủa ammonium sulfate ....................................................................................................... 52
3.10. Tạo sinh phẩm xác định nhóm máu A ...................................................................... 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 58


Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vi

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Thành phần của đáp ứng miễn dịch bẩm sinh và đáp ứng miễn dịch đặc hiệu
............................................................................................................................................. 3
Hình 1.2. Quá trình thực bào .............................................................................................. 4
Hình 1.3. Cách tế bào NK và protein bổ thể tạo lỗ trên màng để tiêu diệt tế bào lây
nhiễm tác nhân gây bệnh ..................................................................................................... 5
Hình 1.4. Tế bào T bám vào kháng nguyên lạ liên kết với protein MHC ........................... 6
Hình 1.5. Kháng nguyên đƣợc hiện diện cùng protein MHC ............................................. 7
Hình 1.6. Hàng rào miễn dịch tế bào T .............................................................................. 8
Hình 1.7. Hàng rào miễn dịch tế bào B ............................................................................... 9
Hình 1.8. Cấu trúc của phân tử kháng thể ......................................................................... 11
Hình 1.9. Kháng nguyên nhóm máu của ngƣời ................................................................. 13
Hình 1.10. Sơ đồ truyền máu ............................................................................................. 15
Hình 1.11. Các phƣơng pháp sản xuất kháng thể đơn dòng .............................................. 19
Hình 1.12. Công nghệ tế bào lai ........................................................................................ 20
Hình 1.13. Phản ứng ngƣng kết giữa kháng nguyên - kháng thể ...................................... 21
Hình 1.14. Đƣờng cong sinh trƣởng của tế bào ................................................................ 24
Hình 2.1. Tế bào đại thực bào khi nuôi cấy tĩnh……………………………………........28
Hình 2.2. Sơ đồ pha loãng tới hạn ..................................................................................... 31
Hình 2.3. Phản ứng ngƣng kết hồng cầu trên đĩa đáy chữ V............................................. 32
Hình 2.4. Cách đọc kết của của phản ứng ngƣng kết hồng cầu trên đĩa 96 đáy chữ V ..... 32
Hình 2.5. Buồng đếm tế bào .............................................................................................. 33
Hình 2.6. Cơ chế và cách đọc kết quả của phản ứng ELISA xác định phân lớp kháng
thể ...................................................................................................................................... 35
Hình 3.1. Phản ứng ngƣng kết giữa huyết thanh của chuột đƣợc gây miễn dịch với

hồng cầu mẫu A+, B+, O+ 38
Hình 3.2. Lách và hạch vùng kheo thu đƣợc từ chuột đƣợc gây miễn dịch với hồng
cầu mẫu A+ ........................................................................................................................ 39
Hình 3.3. Tế bào sau dung hợp .......................................................................................... 40
Hình 3.4. Tế bào lai hình thành sau 6 ngày dung hợp ....................................................... 40
Hình 3.5. Tế bào lai sau 2 ngày dung hợp ở các giếng khác nhau .................................... 41

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vii

Hình 3.6. Sự phát triển của tế bào lai ................................................................................ 42
Hình 3.7. Sàng lọc giếng chứa hỗn hợp tế bào lai sản xuất kháng thể kháng kháng
nguyên A............................................................................................................................ 43
Hình 3.8. Sàng lọc dòng tế bào lai đơn sản xuất kháng thể kháng kháng nguyên A ........ 44
Hình 3.9. Chọn dòng tế bào lai sản xuất kháng thể kháng kháng nguyên A tốt nhất ....... 44
Hình 3.10. Phản ứng ELISA xác định isotye kháng thể .................................................... 45
Hình 3.11. Đƣờng cong sinh trƣởng của dòng tế bào lai A6G11C9 trong môi trƣờng
DMEM + 10% FBS ........................................................................................................... 47
Hình 3.12. Đƣờng cong sinh trƣởng của dòng tế bào lai A6G11C9 khi nuôi cấy trong
môi trƣờng có nồng độ huyết thanh thấp DMEM + 1%FBS ............................................ 48
Hình 3.13. Đồ thị biểu thị sự hình thành kháng thể của dòng tế bào A6G11C9 khi nuôi
cấy trong môi trƣờng DMEM + 10% FBS ........................................................................ 49
Hình 3.14. Đồ thị biểu thị sự hình thành kháng thể của dòng tế bào A6G11C9 khi nuôi
cấy trong môi trƣờng DMEM + 1% FBS .......................................................................... 49
Hình 3.15. Xác định hiệu giá kháng thể bằng phƣơng pháp ngƣng kết hồng cầu ............ 50
Hình 3.16. Phản ứng ngƣng kết hồng cầu trên đĩa 96 giếng đáy chữ V xác định độ đặc
hiệu của kháng thể ............................................................................................................. 51
Hình 3.17. Phản ứng ngƣng kết hồng cầu trên phiến kính xác định ái tính kháng thể và

cƣờng độ của phản ứng ngƣng kết..................................................................................... 52
Hình 3.18. Dịch nuôi cấy trƣớc và sau khi tủa ammonium sulphate ................................ 53
Hình 3.19. Độ đặc hiệu của kháng thể trƣớc và sau khi tủa .............................................. 54
Hình 3.20. Hiệu giá kháng thể trƣớc và sau khi tủa ammonium sulfate ........................... 54
Hình 3.21. Sinh phẩm A và phản ứng ngƣng kết hồng cầu của sinh phẩm với panel
hồng cầu hệ ABO .............................................................................................................. 56

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1. Hƣỡng dẫn đọc kết quả của phƣơng pháp huyết thanh mẫu ............................ 16
Bảng 1. 2. Hƣỡng dẫn đọc kết quả của phƣơng pháp hồng cầu mẫu ................................ 16
Bảng 2. 1. Môi trƣờng sử dụng……………………………………………………….......25
Bảng 2. 2. Một số dung dịch.............................................................................................. 26

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết đầy đủ

Từ viết tắt
MHC

Major histocompatibility complex


APC

Antigen presenting cell

ISBT

International society of blood transfusion

EDTA

Ethylenediaminetetraacetic acid

EBV

Epstein – Barr virus

scFv

Single chain fragment variable

VH

Variable domains of the heavy

VL

Variable domains of the light

RT-PCR


Reverse transcription polymerase chain reaction

ELISA

Enzyme-linked immunosorbent assay

hmAb

Human monoclonal antibody

HGPRT

Hypoxanthine-guanine phosphoribosyltransferase

PEG

Polyethylene glycol

HAT

Hypoxanthyl aminoteptrin thymidine

DMEM

Dulbecco's Modified Eagle's Medium

FBS

Fetal bovine serum


FCA

Freund’s complete adjuvant

FIA

Freund’s incomplete adjuvant

HT

Hypoxanthine thymine

DMSO

Dimethylsulfoxide

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


MỞ ĐẦU
Máu đƣợc xem là một loại thuốc đặc biệt đƣợc sử dụng trong điều trị nội khoa,
cấp cứu ngoại khoa, sản khoa và triển khai nhiều kỹ thuật y học cao cấp nhƣ ghép
tạng, mổ tim, lọc máu ngoài thận... Tuy nhiên, có rất nhiều tai biến nguy hiểm xảy ra
khi sử dụng máu trong điều trị bệnh do có sự ngƣng kết giữa kháng nguyên trên màng
hồng cầu ngƣời cho với kháng thể trong huyết thanh của ngƣời nhận. Năm 2014, Hiệp
hội truyền máu quốc tế đã thống kê có 35 hệ nhóm máu với hơn 300 kháng nguyên
nhóm máu khác nhau. Hầu hết các kháng nguyên trên màng hồng cầu có tính sinh
miễn dịch yếu đƣợc dùng để nghiên cứu di truyền và quan hệ huyết thống, chỉ có hai
nhóm kháng nguyên đặc biệt quan trọng gây ra phản ứng ngƣng kết khi truyền máu

dẫn đến tai biến đó là kháng nguyên A, B của hệ nhóm máu ABO và kháng nguyên D
của hệ nhóm máu Rh. Để truyền máu thành công phải có sự tƣơng thích giữa máu
ngƣời cho và ngƣời nhận. Do đó, trƣớc khi truyền máu cần phải tiến hành xác định
nhóm máu. Nhóm máu đƣợc xác định bằng phƣơng pháp ngƣng kết sử dụng hồng cầu
mẫu hoặc huyết thanh mẫu. Huyết thanh mẫu chính là các kháng thể đơn dòng đặc
hiệu kháng nguyên nhóm máu, có 3 loại huyết thanh mẫu anti-A, anti-B, anti-AB đƣợc
sử dụng trong xác định nhóm máu hệ ABO và huyết thanh mẫu anti-D để xác định
nhóm máu hệ Rh. Nhiều phƣơng pháp đƣợc phát triển để sản xuất kháng thể đơn dòng
nhƣ công nghệ lai tế bào, công nghệ bất tử tế bào B, công nghệ phage display, công
nghệ kháng thể tái tổ hợp. Phƣơng pháp lai tế bào đã đƣợc đƣợc ứng dụng thành công
để tạo dòng tế bào lai sản xuất kháng thể kháng lại kháng nguyên nhóm máu hệ ABO.
Hiện nay, thuốc thử xác định nhóm máu có bản chất là các kháng thể đơn dòng đã
đƣợc sản xuất thành công nhƣ Blood Grouping (Prestige Diagnostics U.K.),
Monoclonal blood grouping reagent (Maxwin international), Anti – A Monoclonal
reagent (Atlas Medical), Transclone® (Biorad)….
Ngày nay, nhu cầu sử dụng máu trong điều trị bệnh ngày càng lớn do vậy nhu
cầu sử dụng huyết thanh mẫu ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn chƣa sản
xuất đƣợc kháng thể đơn dòng xác định nhóm máu mà chủ yếu sử dụng hồng cầu mẫu
thu thập từ các tình nguyện viên hoặc kháng thể đơn dòng nhập ngoại. Việc sử dụng
thuốc thử xác định nhóm máu là hồng cầu mẫu tốn ít chi phí nhƣng lại mất rất nhiều
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


2

máu thu đƣợc từ tình nguyện viên. Còn việc sử dụng huyết thanh mẫu nhập ngoại lại
có giá thành cao nhƣ vậy chi phí để mua huyết thanh mẫu dùng trong xác định nhóm
máu cho số lƣợng máu thu gom hàng năm lên đến hàng trăm tỷ đồng sẽ làm tăng gánh
nặng kinh tế đối với bệnh nhân. Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên,
chúng tôi thực hiện đề tài“Tạo dòng tế bào lai sản xuất kháng thể đơn dòng kháng

kháng nguyên A (nhóm máu A) trên màng tế bào hồng cầu người” với mục tiêu tạo ra
dòng tế bào lai đơn sản xuất kháng thể đơn dòng kháng kháng nguyên A sử dụng nhƣ
thuốc thử xác định nhóm máu A ở ngƣời.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


3

NỘI DUNG
Chƣơng 1. Tổng quan
1.1. Tổng quan về miễn dịch
1.1.1. Hệ miễn dịch
Hệ thống miễn dịch là một tập hợp của các tế bào, các mô và các phân tử có vai
trò bảo vệ cơ thể chống lại một lƣợng lớn các tác nhân gây bệnh (virus, vi khuẩn, nấm,
ký sinh trùng), sự sinh trƣởng của các tế bào ung thƣ và các độc tố của môi trƣờng
[35].
Lớp phòng thủ thứ nhất giúp cơ thể chống lại tác nhân gây bệnh là hàng rào vật
lý (da và màng nhày). Lớp phòng thủ này bao gồm các enzyme và dịch nhày có thể tấn
công trực tiếp tác nhân gây bệnh hoặc ức chế tác nhân gây bệnh để ngăn chặn sự xâm
nhập của chúng. Tuy nhiên, bề mặt keratine của da hoặc khoang cơ thể chứa dịch nhày
là môi trƣờng lý tƣởng cho hầu hết sinh vật do đó tác nhân gây bệnh có thể vƣợt qua
hàng rào vật lý này. Khi tác nhân gây bệnh vƣợt qua lớp phòng thủ thứ nhất đi vào cơ
thể, nó sẽ chạm trán với hệ thống miễn dịch của cơ thể.

Hình 1.1. Thành phần của đáp ứng miễn dịch bẩm sinh và đáp ứng miễn dịch đặc hiệu
[36]
Hệ thống này đƣợc chia thành hai loại: 1) hệ thống miễn dịch bẩm sinh đáp ứng
nhanh và không đặc hiệu, 2) hệ thống miễn dịch thích ứng đáp ứng chậm và đặc hiệu
với từng tác nhân gây bệnh. Mỗi loại khác nhau về cách nó đáp ứng với tác nhân gây

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


4

bệnh (nhanh hay chậm), các tế bào thẩm quyền miễn dịch và sự đặc hiệu của nó cho
từng loại tác nhân gây bệnh tuy nhiên cả hai loại đáp ứng miễn dịch đều có vai trò
quan trọng nhƣ nhau trong hệ miễn dịch [27, 33].
1.1.2. Hệ thống miễn dịch bẩm sinh
Hệ thống miễn dịch bẩm sinh bao gồm các hàng rào (vật lý, hóa học, sinh học),
thành phần tế bào (các tế bào thực bào, tế bào giết tự nhiên, tế bào tua) và thành phần
hóa học (protein bổ thể, các cytokine và protein cấp). Đặc điểm nổi bật của hệ thống
miễn dịch bẩm sinh là thiếu trí nhớ miễn dịch do vậy các đáp ứng miễn dịch bẩm sinh
duy trì không thay đổi mặc dù tiếp xúc với kháng nguyên nhiều lần.
Tế bào thực bào gồm đại thực bào (macrophage) và tế bào bạch cầu trung tính
(neutrophil). Tế bào đại thực bào có các thụ thể carbohydrate cho phép nó phân biệt
các tế bào của cơ thể và các tế bào lạ. Các tế bào thực bào nuốt tác nhân gây bệnh vào
trong phagosome. Sau đó, phagosome dung hợp với lysosome chứa các enzyme và các
chất hóa học để phân giải tác nhân gây bệnh bằng cách giải phóng lƣợng lớn gốc oxy
tự do. Tế bào đại thực bào không chỉ tiêu diệt tác nhân gây bệnh mà nó còn tiêu diệt
các tế bào già, tế bào chết hoặc các tế bào bị tổn thƣơng của cơ thể.

Hình 1.2. Quá trình thực bào [40]
Tế bào tua (Dendritic Cell – DC) là thành phần tế bào chính của đáp ứng miễn
dịch bẩm sinh. Tế bào này có mặt trong nhiều mô khác nhau, ở da nó đƣợc gọi là tế
bào Langerhans. Nó là tế bào trình diện kháng nguyên (Antigen presenting cell –
APC) có chức năng chính là xử lý kháng nguyên và trình diện kháng nguyên trên bề
mặt tế bào T của hệ thống miễn dịch.
Tế bào giết tự nhiên (natural killer cell - NK cell) không tấn công trực tiếp tác
nhân gây bệnh mà chúng giết chết tế bào của cơ thể đã bị lây nhiễm tác nhân gây bệnh.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


5

Tế bào giết tự nhiên giết tế bào bằng cách hình thành lỗ hổng trên màng tế bào.
Perforin đƣợc giải phóng bởi tế bào giết tự nhiên và chèn vào màng tế bào của tế bào
bị lây nhiễm để tạo thành lỗ trên màng. Lỗ này cho phép nƣớc đi vào làm tế bào căng
lên sau đó vỡ ra. Tế bào giết tự nhiên cũng tấn công các tế bào ung thƣ trƣớc khi
chúng có thể thay đổi để phát triển thành khối u.
Bổ thể gồm 20 loại protein khác nhau tuần hoàn tự do trong máu. Khi chúng
tiếp xúc với vi khuẩn hoặc thành tế bào nấm, những protein này ngƣng kết lại tạo
thành phức hợp tấn công màng và chèn vào màng tế bào của tế bào lạ sau đó hình
thành lỗ tƣơng tự nhƣ tế bào NK. Một vài protein khác nhƣ interferon α, β,  đóng vai
trò nhƣ những phân tử tín hiệu bảo vệ các tế bào bình thƣờng khi tiếp xúc với các tế
bào đã bị lây nhiễm.

Hình 1.3. Cách tế bào NK và protein bổ thể tạo lỗ trên màng để tiêu diệt tế bào lây
nhiễm tác nhân gây bệnh [26]
Sự kết hợp của các tế bào thực bào, tế bào giết tự nhiên và hệ thống bổ thể một
cách hiệu quả giúp loại bỏ hầu hết vi khuẩn và nấm. Tuy nhiên, các tác nhân gây bệnh
cụ thể có thể tiến hóa để ẩn nấp bên trong tế bào chủ khi các tế bào thực bào và bổ thể
không thể bắt lấy chúng [26].
1.1.3. Hệ thống miễn dịch thích ứng
Bề mặt của hầu hết tế bào động vật có xƣơng sống chứa glycoprotein đƣợc sản
xuất bởi phức hợp tƣơng hợp mô chính (Major histocompatibility complex – MHC).
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


6


Những glycoprotein này đƣợc gọi là protein MHC và ở ngƣời nó là protein HLA
(human leukocyte antigen). Gen mã hóa protein MHC có độ đa hình cao do đó hiếm
khi hai cá thể có cùng một MHC. Chính vì vậy, MHC đƣợc sử dụng nhƣ một marker
để phân biệt các tế bào của cơ thể và các tế bào lạ. Có 2 lớp protein MHC. MHC lớp I
có mặt trên mọi tế bào có nhân của cơ thể. Tuy nhiên, MHC lớp II chỉ đƣợc tìm thấy
trên tế bào đại thực bào, tế bào B và tế bào T CD4+. Ba loại tế bào này làm việc với
nhau trong một dạng của đáp ứng miễn dịch và maker protein MHC – II của chúng
cho phép chúng nhận diện các tế bào khác. Tế bào T độc (phá hủy tế bào lây nhiễm) có
đồng thụ thể CD8+ chỉ tƣơng tác với kháng nguyên hiện diện cùng với protein MHC –
I của tế bào bị lây nhiễm. Tế bào T trợ giúp có thụ thể CD4+ chỉ có thể tƣơng tác với
kháng nguyên hiện diện cùng với protein MHC – II của các tế bào lympho khác.

Hình 1.4. Tế bào T bám vào kháng nguyên lạ liên kết với protein MHC [26]
Khi các phân tử lạ xâm nhập vào cơ thể, nó có thể lây nhiễm vào các tế bào của
cơ thể hoặc bị bắt bởi các tế bào APC. Trong tế bào, kháng nguyên của phân tử lạ
đƣợc xử lý và chuyển đến màng tế bào. Ở màng tế bào, kháng nguyên đã xử lý đƣợc
kết hợp với protein MHC – I và điều này cho phép tế bào T độc (T CD8+) nhận diện
sự có mặt của kháng nguyên khi chúng hiện diện cùng với protein MHC – I.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


7

Hình 1.5. Kháng nguyên đƣợc hiện diện cùng protein MHC [26]
(A. Tế bào của cơ thể có protein MHC trên bề mặt để xác định chúng là các tế bào tự
thân. Hệ thống miễn dịch không tấn công các tế bào này; B. Tế bào lạ hoặc vi sinh vật
có kháng nguyên trên bề mặt. Tế bào B có khả năng bám trực tiếp vào kháng nguyên
tự do trong cơ thể và khởi đầu sự tấn công phân tử lạ xâm lấn; C. Tế bào T chỉ có thể

bám vào kháng nguyên sau khi kháng nguyên được xử lý và kết hợp với protein MHC
trên bề mặt của tế bào trình diện kháng nguyên APC)
Các tế bào đại thực bào kiểm tra bề mặt của tất cả các tế bào mà nó đi qua. Khi
đại thực bào tiếp xúc với phân tử lạ trong cơ thể, nó phân giải một phần phân tử lạ
đồng thời kháng nguyên của phân tử lạ sẽ đƣợc kết hợp với protein MHC – II của tế
bào đại thực bào. Sự tổ hợp của protein MHC – II và kháng nguyên lạ là cần thiết cho
sự tƣơng tác với thụ thể trên bề mặt của tế bào T trợ giúp (T CD4+). Ở cùng thời điểm,
khi đại thực bào tiếp xúc với kháng nguyên thì nó sẽ giải phóng interleukin – 1. Tế bào
T trợ giúp đáp ứng với interleukin – 1 để kích hoạt đáp ứng miễn dịch qua trung gian
tế bào đƣợc thực hiện bởi tế bào T và đáp ứng miễn dịch dịch thể đƣợc thực hiện bởi tế
bào B [26].
1.1.3.1. Đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào
Đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào đƣợc thực hiện bởi tế bào T có vai trò
bảo vệ cơ thể tránh khỏi sự lây nhiễm virus, giết chết các tế bào bất thƣờng hoặc tế bào
của cơ thể bị nhiễm virus. Khi đại thực bào xử lý kháng nguyên lạ, chúng sẽ tiết ra
interleukin – 1 để kích hoạt sự phân chia và tăng sinh tế bào T trợ giúp. Tế bào T trợ
giúp đƣợc hoạt hóa bởi phức hợp kháng nguyên và protein MHC – II có mặt trên đại
thực bào, nó sẽ tiết các cytokine đƣợc gọi là yếu tố kích hoạt dòng đại thực bào
(Macrophage Colony-Stimulating Factor – MSCF) và interferon –  để điều khiển hoạt
động của tế bào đại thực bào. Bên cạnh đó, tế bào T trợ giúp tiết interleukin – 2 để
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


8

kích hoạt sự tăng sinh của tế bào T độc đặc hiệu với kháng nguyên. Tế bào T độc có
thể phân hủy tế bào nhiễm chỉ khi những tế bào này biểu hiện kháng nguyên lạ kết hợp
với protein MHC – I [26].

Hình 1.6. Hàng rào miễn dịch tế bào T [26]

1.1.3.2. Đáp ứng miễn dịch dịch thể
Tế bào B nhận diện kháng nguyên bằng kháng thể liên kết màng (thụ thể kháng
thể). Những thụ thể kháng thể này có khả năng nhận diện nhiều cấu trúc hóa học khác
nhau (protein, lipid, polysaccharide và các chất hóa học nhỏ,…). Mỗi tế bào B có một
thụ thể riêng và chỉ có khả năng nhận diện đặc hiệu một kháng nguyên. Do vậy, một
kháng nguyên đơn sẽ hoạt hóa một tế bào B đơn và quá trình này đƣợc gọi là sự chọn
lọc dòng tế bào B vì kháng nguyên đã chọn lọc tế bào B với sự đặc hiệu chính xác để
hoạt hóa chúng [36].
Khi tế bào B tiếp xúc với phân tử lạ, phần kháng nguyên sẽ đi vào tế bào B bởi
quá trình endocytosis và đƣợc tổ hợp với protein MHC-II. Tế bào T trợ giúp nhận diện
kháng nguyên đặc hiệu hiện diện cùng protein MHC-II có trên bề mặt tế bào B và giải
phóng ra interleukin – 2. Phân tử tín hiệu này kích thích sự phân chia của tế bào B.
Bên cạnh đó, các kháng nguyên tự do không đi vào tế bào B sẽ kết hợp với thụ thể
kháng thể trên bề mặt của tế bào B. Sự tiếp xúc kháng nguyên này kích thích sự sinh
sản của tế bào B hoạt hóa.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


9

Các tế bào B hoạt hóa sau đó sẽ đƣợc biệt hóa thành các tế bào B nhớ và các tế
bào plasma sản xuất kháng thể. Kháng thể đƣợc giải phóng vào huyết tƣơng, bạch
huyết, dịch ngoại bào để trung hòa kháng nguyên và đánh dấu cho sự tiêu diệt phân tử
lạ của tế bào đại thực bào hoặc hoạt hóa bổ thể của hệ thống miễn dịch bẩm sinh. Khi
đáp ứng miễn dịch dịch thể giảm xuống, một số tế bào plasma bị chết theo con đƣờng
appotosis và một số tế bào di chuyển đến tủy xƣơng và tiết kháng thể trong vài năm.
Sự hoạt hóa ban đầu của của các tế bào lympho nguyên bản cũng kích hoạt sự biệt hóa
của các tế bào nhớ có đời sống dài, có thể tồn tại nhiều năm sau lây nhiễm. Các tế bào
nhớ đáp ứng nhanh và hiệu quả hơn các tế bào lympho B nguyên bản [26].


Hình 1.7. Hàng rào miễn dịch tế bào B [26]
1.1.4. Kháng nguyên
Kháng nguyên là bất kỳ cơ chất nào có khả năng cảm ứng sự hình thành kháng
thể và phản ứng đặc hiệu với kháng thể đƣợc tạo ra. Chúng phản ứng với cả thụ thể
của tế bào T và kháng thể. Hai đặc tính quan trọng của kháng nguyên là: 1) tính đặc
hiệu (có khả năng kết hợp đặc hiệu với các sản phẩm của đáp ứng miễn dịch (kháng
thể và thụ thể của tế bào T); 2) tính sinh miễn dịch (có khả năng kích thích cơ thể sinh
đáp ứng miễn dịch đặc hiệu).
Mỗi phân tử kháng nguyên này có một hoặc một số quyết định kháng nguyên
đƣợc gọi là epitope và mỗi epitope có thể liên kết với một kháng thể đặc hiệu do đó
một kháng nguyên có thể liên kết với nhiều kháng thể tại các vị trí liên kết khác nhau.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


10

Các kháng nguyên có khối lƣợng phân tử thấp đƣợc gọi là hapten không có khả năng
gây đáp ứng miễn dịch nhƣng có thể phản ứng với kháng thể sẵn có. Những phân tử
này cần đƣợc ghép với phân tử mang để cảm ứng sự hình thành kháng thể. Phân tử
mang có thể là một protein của vật chủ.
Cấu trúc bậc bốn của phân tử kháng nguyên đóng vai trò quan trọng trong việc
xác định tính kháng nguyên. Các phân tử nhƣ lipid và ADN thƣờng là các kháng
nguyên yếu. Hầu hết kháng nguyên là kháng nguyên phụ thuộc tuyến ức hoặc kháng
nguyên không phụ thuộc tuyến ức. Kháng nguyên phụ thuộc tuyến ức cần có sự hỗ trợ
của tế bào T mới kích thích đƣợc tế bào B biệt hóa thành tế bào plasma sản xuất kháng
thể, ví dụ nhƣ protein và tế bào máu ngoại lai. Kháng nguyên không phụ tuyến ức
không yêu cầu sự tham gia của tế bào T để sản xuất kháng thể. Thay vào đó, chúng
trực tiếp kích hoạt tế bào B đặc hiệu bằng cách liên kết với thụ thể kháng thể trên bề
mặt tế bào B. Những phân tử này sản xuất kháng thể IgM và IgG2 và không kích hoạt

tế bào nhớ sau thời gian dài. Hầu hết polysaccharide của vi khuẩn (tìm thấy ở thành tế
bào vi khuẩn) đƣợc xếp vào nhóm kháng nguyên này. Polysaccharide nhất định nhƣ
LPS (lipopolysaccharide) không chỉ cảm ứng sự hoạt động của tế bào B đặc hiệu mà
còn có thể tác động kích hoạt nhiều tế bào B [15].
1.1.5. Kháng thể
Kháng thể là các phân tử glycoprotein đƣợc sản xuất bởi tế bào B của hệ thống
miễn dịch. Mỗi phân tử kháng thể bao gồm 2 chuỗi polypeptide ngắn giống nhau đƣợc
gọi là chuỗi nhẹ và 2 chuỗi polypeptide dài giống nhau đƣợc gọi là chuỗi nặng. Bốn
chuỗi này đƣợc liên kết với nhau bằng cầu nối disulfide hình thành phân tử dạng chữ
Y.
Mỗi chuỗi nhẹ gồm một vùng hằng định (light chain constant region, CL) và
một vùng biến đổi (light chain variable region, VL). Vùng chức năng đầu N của chuỗi
nhẹ (VL) có trình tự axit amin biến đổi là vị trí liên kết với kháng nguyên. Tuy nhiên,
để liên kết đƣợc với kháng nguyên thì vùng biến đổi của chuỗi nhẹ cần kết hợp với
vùng biến đổi của chuỗi nặng Vùng chức năng đầu C của chuỗi nhẹ (CL) có trình tự
axit amin không thay đổi có thể là kappa (κ) hoặc lamda (λ) và khoảng 60% chuỗi nhẹ
ở ngƣời là kappa.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


11

Mỗi chuỗi nặng gồm ba hoặc bốn vùng hằng định (heavy chain constant region
– CH1, CH2, CH3) và một vùng biến đổi (heavy chain variable region – VH). Vùng biến
đổi của chuỗi nặng nằm ở đầu N đối xứng với vùng biến đổi của chuỗi nhẹ. Trình tự
amino acid của vùng biến đổi rất khác nhau giữa các phân tử kháng thể. Hầu hết phần
khác nhau này thuộc khu vực siêu biến đổi và thƣờng chỉ gồm 6 – 10 amino acid. Mỗi
vùng biến đổi tồn tại 3 miền siêu biến đổi (complementarity determining regions CDR). Các miền siêu biến đổi trên cả chuỗi nặng và chuỗi nhẹ đƣợc căn thẳng nhau để
hình thành vị trí liên kết kháng nguyên và xác định tính đặc hiệu của phân tử kháng
thể. Một vài kiểu khác nhau của vùng hằng định của chuỗi nặng liên quan đến sự xác

định các phân lớp khác nhau của kháng thể. Chuỗi nặng của kháng thể có thể là
γ(IgG), α(IgA), µ(IgM), ε(IgE) hoặc δ(IgD). IgG, IgA và IgD có 3 vùng hằng định và
một vùng bản lề, IgM và IgE có 4 vùng hằng định nhƣng không có vùng bản lề. Vùng
bản lề là trình tự peptide định vị giữa vùng hằng định 1 và 2 của chuỗi nặng. Nó cho
phép vùng Fab có thể di chuyển chống lại vùng Fc từ 0 đến 90º. Điều này cho phép
kháng thể tƣơng tác tốt hơn với quyết định kháng nguyên [20].

Hình 1.8. Cấu trúc của phân tử kháng thể [41]
IgG là kháng thể phổ biến nhất đƣợc tìm thấy ở trong máu. IgG điều khiển sự
tiêu diệt các vi sinh vật ngoại lai trong các đáp ứng miễn dịch thứ cấp. Kháng thể này
đƣợc sử dụng để xác định sự có mặt của virus ở trong máu.
IgM gồm có 5 phân tử nhỏ đƣợc tập hợp lại bởi chuỗi J. Nó là phân tử kháng
thể đƣợc sản xuất đầu tiên trong đáp ứng miễn dịch sơ cấp có chức năng trung hòa
virus và hoạt hóa bổ thể.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


12

IgA đƣợc cấu tạo từ 2 phân tử nhỏ liên kết với nhau qua chuỗi J. Nó đƣợc tìm
thấy ở khu vực niêm mạc nhƣ ruột, phổi có chức năng ngăn chặn sự cố định của tác
nhân gây bệnh. IgA còn đƣợc tìm thấy trong nƣớc bọt, nƣớc mắt và sữa. IgE bám vào
thụ thể Fc trên tế bào đại thực bào và bạch cầu ƣa kiềm và gây ra phản ứng dị ứng. Nó
cũng liên kết với hệ thống phòng thủ chống lại ký sinh. Nó có mặt trong máu với nồng
độ khá thấp. Thông thƣờng, kháng thể này đƣợc sử dụng để kiểm tra sự dị ứng.
IgD là một thành phần nhỏ của máu chiếm khoảng 1% protein trên màng của tế
bào lympho B và nó đƣợc đồng biểu hiện với một kháng thể bề mặt khác gọi là IgM.
Ngoài ra, IgD còn hoạt hóa bạch cầu ƣa axit và tế bào mast sản xuất các yếu tố kháng
vi sinh vật [34].

1.2. Khái quát về hệ thống nhóm máu ngƣời
1.2.1. Phân loại hệ thống nhóm máu ở ngƣời
Trƣớc năm 1900, ngƣời ta nghĩ rằng tất cả các loại máu là nhƣ nhau. Sự hiểu
biết sai lầm này dẫn đến nhiều trƣờng hợp tử vong khi truyền máu từ động vật vào
ngƣời và từ ngƣời vào ngƣời. Việc truyền máu trở nên an toàn hơn khi Karl
Landsteiner phát hiện ra hệ thống nhóm máu ABO vào năm 1901. Nhƣ vậy, kiểu
nhóm máu của những ngƣời khác nhau có thể không giống nhau và nó phụ thuộc vào
marker bề mặt (kháng nguyên) đƣợc tìm thấy trên màng tế bào hồng cầu (Red blood
cell – RBC). Do đó, nhóm máu đƣợc phân loại dựa vào sự có mặt của kháng nguyên
có mặt trên màng RBC. Hiện nay, có khoảng 35 nhóm máu (ABO, Rh, MNS, Kell,
Lewis, Duffy, Kidd, Indian,…) với hơn 300 kháng nguyên nhóm máu đã đƣợc thống
kê bởi hiệp hội truyền máu quốc tế (International Society of Blood Transfusion –
ISBT) năm 2014 [37]. Hầu hết, kháng nguyên nhóm máu trên bề mặt hồng cầu có tính
kháng nguyên yếu và đƣợc sử dụng trong nghiên cứu di truyền. Chỉ có 2 kháng
nguyên A, B của hệ thống nhóm máu ABO và kháng nguyên D của hệ thống nhóm
máu Rh có tính kháng nguyên mạnh đóng vai trò quan trọng trong truyền máu và trong
sản khoa.
Kháng nguyên nhóm máu có thể là đƣờng hoặc protein, chúng liên kết với các
thành phần khác nhau trên màng hồng cầu. Kháng nguyên nhóm máu ABO có bản
chất là đƣờng. Chúng đƣợc sản xuất bởi một loạt các phản ứng với sự tham gia của các
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


13

enzyme xúc tác chuyển hóa các đơn vị đƣờng. ADN của ngƣời xác định kiểu enzyme
mà họ có do đó quy định kiểu kháng nguyên đƣờng hình thành trên màng tế bào hồng
cầu của họ. Ngƣợc lại, kháng nguyên của nhóm máu Rh lại có bản chất là protein.
ADN của mỗi ngƣời mang thông tin di truyền của kháng nguyên protein. Gen RhD mã
hóa kháng nguyên D. Một số ngƣời không có gen RhD nên không sản xuất kháng

nguyên D và do đó protein RhD vắng mặt trên tế bào hồng cầu của họ. Bên cạnh
kháng nguyên đƣờng (glycan hoặc carbohydrate), tế bào hồng cầu có ba loại protein
mang kháng nguyên nhóm máu: protein xuyên màng một lần, protein xuyên màng
nhiều lần và protein liên kết glycosylphosphatidylinositol (GPI) [6].

Hình 1.9. Kháng nguyên nhóm máu của ngƣời [6]
1.2.2. Hệ thống nhóm máu ABO
Hệ thống nhóm máu ABO gồm 4 nhóm máu A, B, AB và O đƣợc xác định
bằng sự có mặt hoặc vắng mặt của hai kháng nguyên A và B. Kháng nguyên nhóm
máu ABO là các cấu trúc carbohydrate có mặt trên màng hồng cầu và nhiều mô.
Những kháng nguyên này đƣợc định vị tại đầu tận cùng của chuỗi glucizic và biểu
hiện ở nhiều dạng khác nhau: oligosaccharide trong nƣớc tiểu, glycoprotein trong dịch
tiết của cơ thể và dịch mô, glycolipid ở màng. Trong hệ thống nhóm máu ABO, mỗi
kháng nguyên đƣợc đặc trƣng bởi một gốc đƣờng đặc hiệu. Kháng nguyên A có đầu
tận cùng là N-acetylgalactosamine và kháng nguyên B có đầu tận cùng là galactose
[22].

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


14

Kháng nguyên trên màng hồng cầu là các kháng nguyên tự thân và đƣợc bỏ qua
bởi hệ miễn dịch. Tuy nhiên, hệ miễn dịch sẽ sản xuất các kháng thể chống lại các
kháng nguyên khác với kháng nguyên tự thân của hồng cầu [6]. Ngƣời nhóm máu A
có kháng nguyên A trên hồng cầu mà không có kháng nguyên B do đó có kháng thể
kháng kháng nguyên B trong huyết thanh. Ngƣời nhóm máu B có kháng nguyên B trên
màng hồng cầu và kháng thể kháng kháng nguyên A trong huyết thanh. Ngƣời nhóm
máu AB có cả kháng nguyên A và B trên màng hồng cầu do vậy không có kháng thể
kháng kháng nguyên A và kháng thể kháng kháng nguyên B trong huyết thanh. Còn

ngƣời có nhóm máu O thì huyết thanh có cả kháng thể kháng kháng nguyên A và
kháng thể kháng kháng nguyên B do màng hồng cầu thiếu cả hai kháng nguyên A và B
[17].
1.2.3. Vai trò của máu trong y học
Trong cơ thể của mỗi ngƣời trƣởng thành có khoảng hơn 5 lít máu. Máu mang
oxy và các chất dinh dƣỡng đến các tế bào đồng thời cũng mang đi các các sản phẩm
dƣ thừa của các tế bào này. Ngoài ra, máu còn vận chuyển các tế bào miễn dịch để
chống lại các tác nhân lây nhiễm và mang tiểu cầu để tạo thành các vết đông máu khi
mạch máu bị tổn thƣơng để ngăn chặn sự mất máu. Máu đƣợc vận chuyển đi khắp cơ
thể qua hệ thống tuần hoàn. Khi cơ thể hoạt động nhiều, tim sẽ bơm máu mạnh và
nhanh hơn để cung cấp nhiều máu từ đó tăng cƣờng oxy cho cơ. Khi cơ thể bị viêm
nhiễm, máu vận chuyển nhiều tế bào miễn dịch đến vị trí lây nhiễm, tại đây các tế bào
miễn dịch tập hợp lại để ngăn chặn các tác nhân có hại [5].
Với những chức năng nhƣ trên máu đóng vai trò rất quan trọng đối với cơ thể
và nó đƣợc coi là một loại thuốc đặc biệt trong y tế. Máu thƣờng đƣợc sử dụng khi: i)
ngƣời bị mất máu do phẫu thuật, bị thƣơng hoặc bị ốm; ii) khi cơ thể không có khả
năng tạo đủ máu (Một số bệnh và quá trình điều trị có thể gây trở ngại với khả năng
tạo máu của tủy xƣơng. Ví dụ, ngƣời bị bệnh ung thƣ thƣờng cần truyền máu bởi vì
hóa trị làm giảm sự sản xuất tế bào máu mới của tủy xƣơng); iii) để ngăn các biến
chứng từ sự rối loạn máu: bệnh hồng cầu hình lƣỡi liềm, bệnh thiếu máu địa trung hải,
bệnh thiếu máu cấp…[38].
1.2.4. Truyền máu và nguyên tắc truyền máu
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


15

Truyền máu là quá trình tiếp nhận các sản phẩm của máu vào trong tĩnh mạch
của một ngƣời khác. Trƣớc đây, máu toàn phần đƣợc sử dụng để truyền máu nhƣng
hiện nay nó hiếm khi đƣợc sử dụng. Thay thế vào đó, nhiều thành phần đặc biệt của

máu đƣợc truyền khi cần thiết. Tế bào hồng cầu là thành phần đƣợc sử dụng để tăng
khả năng vận chuyển oxy của máu và tránh sự mệt mỏi và các biến chứng khác.
Truyền máu mất khoảng 1-4 giờ phụ thuộc vào thành phần và thể tích máu đƣợc
truyền. Hầu hết truyền máu đƣợc thực hiện tại bệnh viện nhƣng nó cũng đƣợc thực
hiện ở bất cứ nơi nào khi cần thiết. Trong hầu hết trƣờng hợp, máu có nguồn gốc từ
những tình nguyện viên [39].

Hình 1.10. Sơ đồ truyền máu [42]
Kháng nguyên là bất kỳ cơ chất nào có khả năng gây đáp ứng miễn dịch. Nếu
hệ thống miễn dịch tiếp xúc với kháng nguyên không đƣợc tìm thấy trong tế bào của
chính cơ thể, nó sẽ khởi đầu sự tấn công chống lại kháng nguyên. Ngƣợc lại, kháng
nguyên đƣợc tìm thấy trong tế bào của cơ thể đƣợc gọi là “kháng nguyên tự thân”,
thông thƣờng hệ miễn dịch sẽ không tấn công những kháng nguyên này. Màng của
mỗi tế bào hồng cầu chứa hàng triệu kháng nguyên bị bỏ qua bởi hệ miễn dịch. Tuy
nhiên khi bệnh nhân nhận truyền máu, các kháng thể tự nhiên của hệ thống nhóm máu
ABO có trong huyết tƣơng của ngƣời nhận sẽ tấn công bất kỳ tế bào hồng cầu cho nào
chứa kháng nguyên khác với kháng nguyên tự thân sau đó phá hủy chúng gây ra phản
ứng tan máu cấp tính. Do đó, việc xác định đúng nhóm máu ngƣời cho, nhóm máu
ngƣời nhận cũng nhƣ sự tƣơng tích nhóm máu giữa ngƣời cho và ngƣời nhận là cần
thiết để truyền máu an toàn [7].
1.2.5. Phƣơng pháp xác định nhóm máu hệ ABO
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


×