Tải bản đầy đủ (.pdf) (242 trang)

Hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế phục vụ ra quyết định tài chính của tập đoàn bưu chínhviễn thông Việt Nam VNPT (LA tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 242 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


TRẦN THỊ DIỆN

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
PHỤC VỤ RA QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH
CỦA TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH - VIỄN THÔNG
VIỆT NAM VNPT
Chuyên Ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 62.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn 1: TS. Lại Tiến Dĩnh
Giáo viên hướng dẫn 2: PGS.TS. Vũ Văn Ninh

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình nghiên cứu nào.
TRẦN THỊ DIỆN



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình vẽ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH
TẾ NHẰM PHỤC VỤ CHO VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA
TẬP ĐOÀN KINH TẾ .................................................................................. 17
1.1 TẬP ĐOÀN KINH TẾ VÀ CÁC LOẠI QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH
CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ ....................................................................... 11
1.1.1 Tập đoàn kinh tế và đặc điểm của tập đoàn kinh tế ... ……………….11
1.1.1.1 Khái niệm tập đoàn kinh tế…………………………………...11
1.1.1.2 Đặc điểm của tập đoàn kinh tế……………………………… 12
1.1.1.3 Các mô hình tổ chức của tập đoàn kinh tế………………… 14
1.1.2 Các quyết định tài chính của tập đoàn kinh tế ................................. 17
1.1.2.1 Khái niệm tài chính của tập đoàn kinh tế ................................. 17
1.1.2.2 Các quyết định tài chính của tập đoàn kinh tế .......................... 18
1.2 HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ PHỤC VỤ CHO VIỆC RA
QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ ........................ 28
1.2.1. Hệ thống thông tin kinh tế của tập đoàn kinh tế ............................. 28
1.2.1.1 Thông tin kinh tế và hệ thống thông tin kinh tế………………28
1.2.1.2 Các yếu tố cấu thành hệ thống thông tin kinh tế…………… 44
1.2.1.3 Mục tiêu và các tiêu chuẩn đánh giá HTTTKT………………53
1.2.1.4 Vai trò của hệ thống thông tin kinh tế……………………… 59



1.2.2. Nội dung và mô hình tổ chức hệ thống thông tin kinh tế phục vụ
việc ra quyết định tài chính của tập đoàn kinh tế ..................................... 62
1.2.2.1 Nội dung của hệ thống thông tin kinh tế phục vụ ra quyết định
tài chính của tập đoàn kinh tế……………………………………………… 62
1.2.2.2 Mô hình tổ chức hệ thống thông tin kinh tế phục vụ ra quyết
định tài chính của tập đoàn kinh tế…………………………………………..63
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức hệ thống thông tin kinh tế
của tập đoàn kinh tế .................................................................................. 71
1.3 KINH NGHIỆM CỦA CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ TRONG VIỆC XÂY
DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ PHỤC VỤ CHO VIỆC RA
QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ………………... 75
1.3.1 Kinh nghiệm việc xây dựng hệ thống thông tin kinh tế phục vụ cho
việc ra quyết định tài chính…………………………………………… 75
1.3.2 Bài học trong việc xây dựng hệ thống thông tin kinh tế phục vụ cho
việc ra quyết định tài chính của tập đoàn kinh tế………………………..87
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
NHẰM PHỤC VỤ CHO VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA
TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH - VIỄN THÔNG VNPT .................................. 98
2.1 TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN VNPT……………………………… 98
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tập đoàn Bưu chính - Viễn
thông VNPT............................................................................................... 98
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông
VNPT. ..................................................................................................... 104
2.1.3 Đặc điểm về tài chính của Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông VNPT.
................................................................................................................. 110
2.2 THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ CỦA TẬP
ĐOÀN BƯU CHÍNH - VIỄN THÔNG VNPT. ........................................ 116
2.2.1 Quan điểm về hệ thống thông tin kinh tế của VNPT: ................... 123



2.2.2 Thực trạng về các yếu tố cấu thành nên hệ thống thông tin kinh tế
của Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông VNPT nhằm phục vụ cho việc ra
quyết định tài chính................................................................................. 124
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG
TIN KINH TẾ PHỤC VỤ CHO VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA
TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH - VIỄN THÔNG VNPT………………………150
2.3.1 Những kết quả đạt được đối với hệ thống thông tin kinh tế nhằm
phục vụ cho việc ra quyết định tài chính của VNPT. ............................. 162
2.3.2 Những hạn chế đối với hệ thống thông tin kinh tế nhằm phục vụ cho
việc ra quyết định tài chính của Tập đoàn VNPT .................................. 163
Chương 3. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ NHẰM
PHỤC VỤ CHO VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA TẬP
ĐOÀN BƯU CHÍNH - VIỄN THÔNG VNPT ......................................... 167
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VNPT TRONG THỜI GIAN TỚI..... 167
3.1.1 Mục tiêu phát triển của VNPT trong thời gian tới......................... 167
3.1.2 Phương hướng thực hiện mục tiêu của VNPT............................... 170
3.2 QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN
KINH TẾ CHO VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH. ......................... 175
3.2.1 Thông tin kinh tế là yếu tố quan trọng nhất trong việc ra quyết định
tài chính.. ................................................................................................. 170
3.2.2 Hệ thống thông tin phải phù hợp với trình độ nhà quản trị ........... 174
3.3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
NHẰM PHỤC VỤ CHO VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA TẬP
ĐOÀN BƯU CHÍNH - VIỄN THÔNG VNPT ......................................... 180
3.3.1 Giải pháp về tổ chức cấu thành hệ thống thông tin. ...................... 180
3.3.2 Giải pháp về nội dung cấu thành hệ thống thông tin. .................... 194
3.3.3 Giải pháp về phương thức cấu thành hệ thống thông tin. .............. 197
3.3.4 Giải pháp về công cụ cấu thành hệ thống thông tin....................... 199



3.3.5 Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán .............................................. 201
3.3.6 Một số giải pháp khác .................................................................. 2018
KẾT LUẬN .................................................................................................. 205


DANH MỤC VIẾT TẮT

VNPT:

Viet Nam Posts and Telecommunications Group
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ:

Tài sản cố định

DPP:

Discount Payback Period
Thời gian hoàn vốn đầu tư có tính đến yếu tố chiết khấu

NPV:

Net Present Value
Giá trị hiện tại thuân


IRR:

Internal Rate of Return
Tỷ suất sinh lợi nội bộ

PI:

Profitability Index
Chỉ số sinh lời

CNTT:

Công nghệ thông tin

CSDL:

Cơ sở dữ liệu

TMĐT:

Thương mại điện tử

HTTT:

Hệ thống thông tin

KTTT:

Kinh tế thị trường


WACC:

The weighted of average cost of capital
Chi phí sử dụng vốn bình quân

ROI:

Return on Interested

DT:

Doanh thu

TB:

Thuê bao

DV:

Dịch vụ

DVVT:

Dịch vụ viễn thong

RMQT:

Roaming quốc tế



KHDN:

Khách hàng doanh nghiệp

SP:

Sản phẩm

CNTT:

Công nghệ thông tin

GTGT:

Giá trị gia tăng

VIP:

Very Important Person – nhân vật quan trọng

TĐKT:

Tập đoàn kinh tế

ITU:

Tổ chức viễn thông quốc tế thuộc Liên hiệp quốc

ADSL:


Asymmetric Digital Subscriber Line- Băng thông rộng

TN:

Tác nghiệp

CT:

Chiến thuật


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hệ thống thông tin theo tổng hợp
của Knight và Burn…………………………………………………………..56
Bảng 1.2: Các mô hình thu thập thông tin…………………………………...67
Bảng 1.3: Bảng tổng hợp kết quả phân tích và dự báo môi trường KD……..69
Bảng 2.1: Cơ cấu trình độ ............................................................................. 107
Bảng 2.2: Cơ cấu độ tuổi ............................................................................... 107
Bảng 2.3: Bảng cân đối kế toán của tập đoàn VNPT.................................... 110
Bảng 2.4: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VNPT .............. 104
Bảng 2.5: Hệ số thanh toán ........................................................................... 105
Bảng 2.6: Hệ số phản ánh cơ cấu vốn ........................................................... 105
Bảng 2.7: Hệ số phản ánh hiệu suất hoạt động ............................................. 106
Bảng 2.8: Hệ số phản ánh hiệu quả hoạt động .............................................. 107
Bảng 2.9: Bảng phân phối lợi nhuận của Tập đoàn VNPT .......................... 108
Bảng 2.10: Bảng phản ánh tốc độ tăng trưởng của Tập đoàn VNPT ......... 1139
Bảng 2.11: Bảng cân đối kế toán trong trường hợp cập nhật thông tin đồng bộ
của Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông VNPT ............................................... 155
Bảng 2.12: Bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong trường hợp cập
nhật thông tin đồng bộ của Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông VNPT ......... 156

Bảng 3.1: Kế hoạch đầu tư - doanh thu đến năm 2020 của VNPT .............. 163
Bảng 3.2: Bảng so sánh giữa hai quy trình quản lý của VNPT trước và sau khi
thay đổi cơ cấu quản lý ................................................................................. 198


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: sơ đồ tổ chức và phân phối thông tin ............................................. 35
Sơ đồ 1.2: Phân loại theo kênh thông tin kinh tế độc lập với Tập đoàn ......... 48
Sơ đồ 1.3: Phân loại theo kênh thông tin trực tiếp từ Tập đoàn ..................... 48
Sơ đồ 1.4: Phân loại theo kênh thông tin kết hợp ........................................... 49
Sơ đồ 1.5: Các bước quy trình thu thập thông tin ........................................... 51
Sơ đồ 1.6: Mô hình hệ thống thông tin kinh tế ............................................... 63
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông VNPT ........ 1083
Sơ đồ 2.2: sơ đồ hệ thống thông tin kinh tế của Tập đoàn Viễn thông
VNPT ............................................................................................................ 136
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ sử dụng thông tin kết hợp để ra quyết định tài chính ........ 160
Sơ đồ 3.1: Quy trình xử lý thông tin ............................................................. 183
Sơ đồ 3.2: Hoàn thiện hệ thống thông tin nhằm phục vụ ra quyết định đầu tư trong
nước ............................................................................................................... 187


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trên con đường phát triển và hội nhập mạnh mẽ, sâu rộng
vào nền kinh tế quốc tế, tập đoàn kinh tế Việt Nam hiện đang phải đối mặt,
cạnh tranh bình đẳng với các tập đoàn kinh tế đa quốc gia hùng mạnh trên thế
giới, đặc biệt là sau khi gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO và bắt đầu
với Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). Kinh nghiệm các quốc
gia trên thế giới cho thấy những tập đoàn kinh tế mạnh ở cả khu vực nhà nước
và khu vực tư nhân sẽ là “đội quân chủ lực” đảm bảo quá trình hội nhập thành

công. Do đó, trong quá trình đổi mới đất nước trong giai đoạn hiện nay, đặc
biệt là hội nhập quốc tế với nền kinh tế thị trường, Đảng và nhà nước đã chỉ
đạo xây dựng và phát triển các tập đoàn kinh tế trở thành các tập đoàn kinh tế
mạnh để trở thành những quả đấm thép phục vụ sự phát triển kinh tế của đất
nước.
Bên cạnh đó, trong nền kinh tế nhiều thành phần, các tập đoàn kinh tế
nhà nước nắm giữ các lĩnh vực, ngành nghề quan trọng, giữ vai trò trụ cột của
nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế theo định hướng
của Đảng và Nhà nước. Ngoài ra, tập đoàn kinh tế nhà nước còn là nhân tố
thúc đẩy sự phát triển của kinh tế quốc dân; các tập đoàn kinh tế không chỉ
mang lại lợi ích kinh tế lớn cho đất nước về các mặt như: góp phần quan trọng
vào tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước, đóng góp không nhỏ vào
nguồn thuế, tạo nguồn thu ngoại tệ và nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước,
hạn chế nhập siêu, tạo nên sức mạnh cho nền kinh tế góp phần đẩy nhanh tốc
độ CNH, HĐH đất nước... mà tập đoàn kinh tế nhà nước còn là trụ cột kinh tế,
góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống cho
nhân dân, góp phần giải quyết vấn đề an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh...

1


Xu thế hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế Việt Nam là một
hướng đi đúng đắn phù hợp với quy luật phát triển của nền kinh tế thị trường,
phù hợp với đòi hỏi thực tiễn của nền kinh tế Việt Nam và phù hợp với sức ép
cạnh tranh trong quá trình toàn cầu hóa; thực tế ở nước ta cho thấy, tập đoàn
kinh tế nhà nước chính là lực lượng quan trọng của Nhà nước đảm nhận sản
xuất, kinh doanh nhiều mặt hàng thiết yếu nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân
dân, góp phần quan trọng trong việc bảo đảm an ninh lương thực, an ninh
năng lượng, an ninh quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc và khẳng định chủ quyền
quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái. Mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước là

mô hình liên kết kinh tế tiên tiến và có sức mạnh nhất; với đặc điểm là mô
hình có quy mô lớn, nguồn lao động dồi dào, thị trường và công nghệ vượt
trội, các tập đoàn kinh tế nhà nước có một vị thế khác biệt so với các doanh
nghiệp kinh doanh cùng loại. Điểm quan trọng đầu tiên quyết định sự liên kết,
hợp tác giữa các công ty trong mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước là lợi ích;
bởi lẽ, đối với mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước, lợi ích đến với cả tập đoàn
kinh tế và cả công ty thành viên. Các công ty thành viên trong tập đoàn kinh
tế nhà nước luôn được sự hỗ trợ phát triển thông qua thương hiệu của tập
đoàn: hỗ trợ về vốn, công nghệ, hoạt động đào tạo quản lý, lao động... Những
hỗ trợ đó sẽ tạo ra điều kiện và động lực, môi trường thuận lợi giúp các doanh
nghiệp thành viên của tập đoàn kinh tế nhà nước phát triển nhanh và bền
vững, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh của
cả tập đoàn kinh tế nhà nước nhằm tạo ra sức mạnh kinh tế - xã hội của quốc
gia.
Với mục tiêu kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận trên thị trường, các tập
đoàn kinh tế nhà nước phải khai thác nguồn vốn nhà nước nhằm tạo ra lợi
nhuận bổ sung cho ngân sách nhà nước, đồng thời, tạo ra việc làm và thu nhập
hợp pháp nhằm nâng cao đời sống về mọi mặt của người lao động. Hơn nữa,

2


các tập đoàn kinh tế nhà nước với ưu thế về quy mô và kết hợp được các ưu
thế của phân công lao động, chuyên môn hóa với hợp tác hóa trong sản xuất,
kinh doanh nên tránh được sản xuất trùng lặp và nâng cao hiệu quả sử dụng
công suất máy móc, thiết bị nhằm đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao v.v..
Tuy nhiên, thực trạng hoạt động của các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
trong những năm vừa qua dù đã mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế nhưng
vẫn có những khó khăn và vướng mắc cần giải quyết, cụ thể:
 Về môi trường kinh doanh: mô hình tập đoàn kinh tế không giống

mô hình tổng công ty, mô hình tập đoàn hiện nay chỉ dựa vào Luật
doanh nghiệp và Nghị định 153 của Chính phủ về việc quản lý
Tổng công ty nhà nước; bên cạnh đó còn nhiều hạn chế trở ngại
như thiếu các chính sách khuyến khích cạnh tranh, hạn chế độc
quyền, thiếu chính sách đầu tư ra nước ngoài.
 Về tài chính: chưa tách biệt rõ ràng giữa chức năng quản lý vốn
chủ sở hữu của nhà nước với cơ chế hoạt động của thị trường và
chức năng khác.
Vì thế, để các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam hoạt động có hiệu quả, phát huy
được sức mạnh vai trò của chúng đối với nền kinh tế, thì việc nghiên cứu một
cách toàn diện, đầy đủ cả về lý luận và thực tiễn hệ thống các thông tin kinh
tế là điều rất cần thiết; tuy nhiên, việc tổ chức, xây dựng, hoàn thiện hệ thống
thông tin kinh tế và khai thác, sử dụng hệ thống thông tin kinh tế này phục vụ
cho việc ra các quyết định quản trị kinh doanh nói chung, quản trị tài chính
nói riêng của các tập đoàn kinh tế hiện nay như thế nào? Cụ thể:
 Hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế phục vụ cho việc phân tích
môi trường kinh doanh và lựa chọn mục tiêu hợp lý?

3


 Hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế phục vụ cho việc phân tích và
lựa chọn chiến lược của doanh nghiệp?
 Hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế phục vụ cho việc xây dựng
mục tiêu và chiến lược về nguồn nhân lực?
 Hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế phục vụ cho việc ra các quyết
định tài chính?
 Hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế phục vụ cho việc xây dựng
mục tiêu và chiến lược về marketing?
 Hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế phục vụ cho việc xây dựng

mục tiêu và chiến lược về sản xuất?
 Hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế phục vụ cho việc xây dựng
mục tiêu và chiến lược về nghiên cứu và phát triển?
 Hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế phục vụ cho việc thâm nhập
vào thị trường vốn quốc tế?
 Hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế phục vụ cho việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn?
Đó là một số vấn đề hiện nay về mục tiêu của việc hoàn thiện hệ thống
thông tin kinh tế mà NCS còn băn khoăn trăn trở; tuy nhiên, luận án này thuộc
chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, nên NCS chỉ nghiên cứu sâu vấn đề
hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế phục vụ cho việc ra các quyết định tài
chính.
Hiện nay, trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng, các tập đoàn kinh tế
Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội, nhưng cũng nhiều thách thức. Trong
những năm qua, công tác quản trị tài chính của các tập đoàn kinh tế được chú
trọng hơn, việc phân tích, đánh giá và ra các quyết định tài chính được thực
hiện một cách bài bản hơn. Tuy nhiên, để đưa ra quyết định tài chính đúng

4


đắn thì đòi hỏi cần phải dựa trên một cơ sở dữ liệu và thông tin một cách đầy
đủ và rõ ràng, nhất là những thông tin về kinh tế tài chính.
Quyết định tài chính là quyết định có vai trò hết sức quan trọng trong các
Tập đoàn kinh tế, bởi nó liên quan trực tiếp đến mức độ rủi ro và lợi ích của
các chủ sở hữu. Để đưa ra quyết định tài chính đúng đắn, nhà quản trị tài
chính cần phải nghiên cứu nhiều nhân tố chủ quan, khách quan, bên trong và
bên ngoài tập đoàn; điều này phụ thuộc trực tiếp vào việc tổ chức, xử lý và
cung cấp thông tin về các nhân tố này nhằm phục vụ cho việc đưa ra các
quyết định tài chính của Tập đoàn.

Tập đoàn kinh tế theo mô hình công ty mẹ, công ty con ở nước ta đã
được hình thành từ hơn thập kỷ qua, bên cạnh những thành tựu đạt được rất
quan trọng, hoạt động của các tập đoàn kinh tế nói chung, VNPT nói riêng đã
bộc lộ nhiều vướng mắc và bất cập, nguyên nhân cơ bản bắt nguồn từ hệ
thống thông tin kinh tế phục vụ ra quyết định quản lý nói chung, quyết định
tài chính nói riêng chưa được cung cấp, xử lý đầy đủ, chính xác và kịp thời.
Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam (VNPT) là một trong số các
Tập đoàn kinh tế nhà nước ra đời sớm nhất ở Việt Nam; trải qua nhiều giai
đoạn phát triển, từ độc quyền nhà nước, độc quyền doanh nghiệp đến mở cửa
hội nhập cạnh tranh và phải thực hiện tái cơ cấu để tăng năng lực cạnh tranh.
VNPT được đánh giá là Tập đoàn kinh tế đã tổ chức hoạt động kinh doanh
khá hiệu quả và nhất là: đã thực hiện tái cơ cấu thành công.
Là một tập đoàn kinh tế lớn hàng đầu Việt Nam, Tập đoàn VNPT đã và
đang chứng tỏ vị thế quan trọng trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế
xã hội Việt Nam. Thành công của VNPT một phần là nhờ các quyết định tài
chính được ban hành với những căn cứ đáng tin cậy, đó chính là hệ thống
thông tin kinh tế.

5


 Tuy nhiên, công tác quản trị tài chính của Tập đoàn VNPT vẫn còn một
số hạn chế; cụ thể:
 Bộ phận quản trị tài chính của Tập đoàn VNPT chưa có một vị trí
độc lập trong doanh nghiệp, nó nằm trộn lẫn với bộ phận kế toán;
vì thế, việc ra quyết định tài chính cũng như việc sử dụng hệ thống
thông tin kinh tế để đưa ra lời tư vấn quyết định tài chính của Tập
đoàn có tính chuyên môn chưa sâu;
 Tập đoàn VNPT có vốn đầu tư 100% là vốn của nhà nước, nên việc
thực hiện những chính sách tài chính phải tuân theo chế độ hướng

dẫn tài chính của Nhà nước, vì thế tính linh hoạt trong quản trị tài
chính chưa cao.
Vì thế, để đưa ra quyết định tài chính đúng đắn, bộ phận tài chính cần
thiết phải được sự hỗ trợ của hệ thống thông tin kinh tế, nhưng hệ thống thông
tin kinh tế lại phụ thuộc trực tiếp vào việc thu thập, xử lý thông tin; nếu việc
thu thập, xử lý thông tin tốt thì việc ra quyết định tài chính sẽ thuận lợi hơn;
và ngược lại, việc thu thập, xử lý thông tin chưa tốt thì việc ra quyết định tài
chính sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. Vì vậy, hoàn thiện hệ thống thông tin kinh
tế để hệ thống thông tin kinh tế được chuẩn hóa hơn nhằm phục vụ cho việc
ra quyết định tài chính là một việc cần làm và cần sớm được thực hiện.
Chính vì thế, NCS ấp ủ và mạnh dạn nghiên cứu đề tài luận án: “Hoàn
thiện hệ thống thông tin kinh tế phục vụ ra quyết định tài chính của Tập
đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam VNPT” làm đề tài nghiên cứu cho
bản luận án Tiến sĩ kinh tế của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

6


Đề tài tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn những
vấn đề lý luận về việc sử dụng hệ thống thông tin kinh tế phục vụ ra quyết
định tài chính của Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam VNPT.
Qua khảo sát thực trạng hệ thống thông tin kinh tế của Tập đoàn Bưu
chính - Viễn thông Việt Nam VNPT ở những năm vừa qua, đề tài nêu cao vai
trò của hệ thống thông tin kinh tế, đánh giá thực trạng việc hoàn thiện hệ
thống thông tin kinh tế và rút ra những ưu điểm, hạn chế của việc hoàn thiện
hệ thống thông tin kinh tế nhằm phục vụ ra quyết định tài chính của Tập đoàn
Bưu chính - Viễn thông Việt Nam VNPT. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn
thiện hệ thống thông tin kinh tế Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam
VNPT.

Để hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thông tin kinh tế, về lý
thuyết cũng như thực tiễn rất cần có những nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn
diện và chuyên sâu nhằm tổng kết đánh giá một cách khách quan, khoa học về
tổ chức, quy trình cung cấp và xử lý hệ thống thông tin kinh tế hiện hành
nhằm phục vụ có hiệu quả cho các nhà quản lý kinh tế và các nhà quản trị tài
chính khi đưa ra các quyết định tài chính.
Vì thế, mục tiêu nghiên cứu của luận án được thể hiện cụ thể trên các
mặt sau:
a. Hỗ trợ nhà quản trị đưa ra quyết định đầu tư, phát huy tính sáng
tạo trong quyết định đầu tư của Tập đoàn; tăng cường liên kết
đầu tư mở rộng ở thị trường nước ngoài thông qua việc góp vốn
với các đối tác giúp VNPT ngày càng nâng cao uy tín thương
hiệu;
b. Hỗ trợ nhà quản trị đưa ra quyết định huy động vốn, thông qua
việc nâng cao khả năng thâm nhập thị trường vốn; do VNPT là
Tập đoàn kinh tế lớn của Việt Nam, có quy mô vốn lớn và thị

7


trường mở rộng, có uy tín trong lĩnh vực viễn thông ở trong nước
cũng như trên thế giới, vì thế khả năng thâm nhập thị trường vốn
của Tập đoàn VNPT rất cao, nên VNPT có cơ hội chọn lựa
nguồn vốn huy động có chi phí sử dụng vốn thấp, và là nguồn tài
trợ ổn định; và đây cũng chính là cơ hội để VNPT tăng cường sử
dụng vốn có hiệu quả thông qua việc mở rộng đầu tư ở thị trường
nước ngoài thông qua việc sử dụng nguồn vốn ở bên ngoài có chi
phí sử dụng vốn thấp.
c. Hỗ trợ nhà quản trị đưa ra quyết định huy phân phối lợi nhuận, do
VNPT có khả năng thâm nhập thị trường vốn lớn nên việc huy

động vốn đối với VNPT khá thuận lợi, vì thế VNPT vẫn ổn định
chính sách phân phối lợi nhuận nhằm tăng thu nhập thực tế cho
người lao động.
Để thực hiện những mục tiêu đã được đề ra ở phần trên, luận án cần giải
quyết 3 vấn đề chính có liên quan chặt chẽ với nhau, đó là:
1/ Vai trò của hệ thống thông tin kinh tế đối với quyết định tài chính của
Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam VNPT? Mục đích của phần này
là hệ thống hóa những lý luận cơ bản về tập đoàn kinh tế, các quyết định tài
chính của tập đoàn kinh tế, mối quan hệ giữa hệ thống thông tin kinh tế phục
vụ cho việc ra quyết định tài chính của tập đoàn kinh tế.
2/ Thực trạng về việc hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế nhằm phục vụ
ra quyết định tài chính của Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam
VNPT? Mục đích của phần này là nhằm đánh giá những thành tựu đạt được
những hạn chế và nguyên nhân dẫn tới hệ thống thông tin kinh tế phục vụ ra
quyết định tài chính còn nhiều bất cập, chưa hoàn thiện và chất lượng thông
tin chưa cao.

8


3/ Hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế nhằm phục vụ ra quyết định tài
chính của Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam VNPT? Mục đích của
phần này là hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế phục vụ ra quyết định tài
chính bằng cách đưa ra các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất
lượng hệ thống thông tin kinh tế phục vụ ra quyết định tài chính của Tập đoàn
Bưu chính – Viễn thông Việt Nam VNPT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng nghiên cứu:



Tìm hiểu các đối tượng ảnh hưởng đến hệ thống thông tin

kinh tế, luận án sẽ chọn đối tượng nghiên cứu là Tập đoàn Bưu
chính – Viễn thông Việt Nam VNPT, nhưng do hiện nay Bưu
chính đã tách khỏi Viễn thông, nên luận án chỉ tiếp cận ngành
Viễn thông của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam
VNPT.


Tìm hiểu thực trạng hệ thống thông tin kinh tế ảnh hưởng

đến việc ra quyết định tài chính của Tập đoàn Bưu chính – Viễn
thông Việt Nam VNPT; luận án chọn đối tượng nghiên cứu là
nhà quản trị cấp chiến lược, cấp chiến thuật, cấp tác nghiệp và
nhà quản lý công nghệ thông tin của tập đoàn VNPT, vì họ là
những người chủ chốt theo suốt dự án từ khi lập kế hoạch cho tới
khi hoàn thành sử dụng hệ thống thông tin kinh tế phục vụ ra
quyết định tài chính.
 Phạm vi nghiên cứu:
 Là Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam VNPT.
 Thời gian nghiên cứu, thu thập số liệu từ năm 2011 đến năm
2015.

9


Luận án tiếp cận giải quyết vấn đề chất lượng thông tin trên góc độ hoàn
thiện hệ thống thông tin để hỗ trợ người sử dụng thông tin ra quyết định tài
chính. Điều này nghĩa là hệ thống thông tin đã xây dựng và được hoàn thiện
sẽ tạo ra những thông tin phù hợp, chính xác, kịp thời và đầy đủ nhằm giúp

cho việc ra các quyết định tài chính được thuận lợi hơn. Các nghiên cứu liên
quan tới việc thay đổi các chính sách kinh tế nhằm phục vụ việc ra quyết định
tài chính sẽ nằm ngoài phạm vi của luận án.
Về phạm vi hệ thống thông tin, luận án chỉ dừng lại nghiên cứu ứng dụng
hệ thống thông tin kinh tế nhằm phục vụ ra quyết định tài chính trong nội bộ
tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam VNPT.
Về phạm vi các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin, luận án chỉ
nghiên cứu vấn đề kinh tế liên quan đến việc ra quyết định tài chính của Tập
đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam VNPT. Luận án không nghiên cứu
các nhân tố kinh tế không liên quan tới việc ra quyết định tài chính của Tập
đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam VNPT, các nhân này được coi nằm
ngoài phạm vi luận án.
4. Nguồn dữ liệu của luận án:
- Dữ liệu thứ cấp: Luận án sử dụng một số nguồn thông tin thứ cấp như
các công trình nghiên cứu, các tài liệu nghiên cứu liên quan, các báo cáo
chuyên môn của các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức khác: Tổng cục
thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt
Nam VNPT.
- Dữ liệu sơ cấp: là các thông tin thu thập qua điều tra phỏng vấn trực
tiếp hoặc điều tra qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để có được các đánh giá thực tiễn về hoàn thiện hệ thống thông tin kinh
tế nhằm phục vụ ra quyết định tài chính của Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông

10


Việt Nam VNPT, tác giả đã khảo sát Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt
Nam VNPT. Với quy mô khảo sát này, tác giả thu thập thông tin về thực trạng
hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế trên cơ sở các phương pháp phát phiếu

điều tra, thực hiện phỏng vấn trực tiếp, qua điện thoại, thư điện tử...Bên cạnh
nguồn số liệu sơ cấp đó, tác giả còn sử dụng số liệu thứ cấp mà chủ yếu từ các
báo cáo thống kê của Tổng cục thống kê và các nguồn khác đã được công bố.
Luận án nghiên cứu lý luận kết hợp với khảo sát thực tế và sử dụng linh
hoạt phương pháp nghiên cứu định tính như phân tích, so sánh, tổng hợp
thông tin làm cơ sở đưa ra các nhận định, đánh giá thực trạng hoàn thiện hệ
thống thông tin kinh tế nhằm phục vụ ra quyết định tài chính của Tập đoàn
Bưu chính - Viễn thông Việt Nam VNPT, đồng thời đề xuất giải pháp hoàn
thiện hệ thống thông tin kinh tế phù hợp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Đối với Tập đoàn VNPT, thì đây là một Tập đoàn lớn, có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân Việt Nam, việc đưa ra quyết định tài chính
đúng đắn sẽ đem lại nhiều lợi ích cho Tập đoàn, và hơn nữa đem lại lợi ích
cho nhà nước và dân cư.
- Trước yêu cầu của thị trường, mặc dù đã cố gắng hết sức, nhưng VNPT
vẫn còn nhiều tồn tại, sức phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của một
Tập đoàn lớn. Mặt khác, trong môi trường kinh doanh đầy biến động, cạnh
tranh khốc liệt, thông tin bùng nổ đa chiều, hệ thống thông tin kinh tế phục vụ
ra quyết định tài chính của VNPT tỏ ra thiếu về lượng và thấp về chất. Trong
những tồn tại đó, việc xây dựng cho mình một hệ thống thông tin kinh tế là
một nội dung lớn cần phải thực hiện. Nếu hệ thống thông tin kinh tế không
sớm được hoàn thiện thì trở ngại sẽ phát sinh trong việc ra quyết định tài
chính, hệ lụy tất yếu là các quyết định tài chính sẽ trở nên không phù hợp,
thậm chí sai lầm, an ninh tài chính của VNPT sẽ khó được đảm bảo. Vì thế ta

11


thấy, thông tin đóng một vai trò vô cùng quan trọng, nó đem đến những cơ
hội mới cho hoạt động kinh doanh; nếu thông tin đầy đủ, chính xác, phù hợp

và kịp thời thì nó càng trở nên quan trọng, bởi nó liên quan đến việc ra các
quyết định tài chính, từ đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả tổ chức, hiệu quả
sử dụng đồng vốn của Tập đoàn; vì thế, hoàn thiện hệ thống thông tin có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc ra quyết định tài chính của Tập đoàn VNPT.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa góp phần làm phong phú
thêm những vấn đề lý luận về hệ thống thông tin kinh tế và mối quan hệ giữa
hệ thống thông tin kinh tế với các quyết định tài chính của Tập đoàn kinh tế
nói chung, Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam VNPT nói riêng; nó
có ý nghĩa góp phần thúc đẩy quá trình hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế
phục vụ cho việc ra quyết định tài chính của Tập đoàn Bưu chính – Viễn
thông Việt Nam.
- Thông qua khảo sát thực trạng về hệ thống thông tin kinh tế của Tập
đoàn Bưu chính - Viễn thông, luận án đánh giá thực trạng về hệ thống thông
tin kinh tế và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hệ thống thông tin một cách
đầy đủ, rõ ràng và kịp thời nhằm phục vụ ra quyết định tài chính của Tập
đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam VNPT ngày càng tốt hơn.
- Xuất phát từ những lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ
thống thông tin kinh tế phục vụ ra quyết định tài chính của Tập đoàn Bưu
chính – Viễn thông Việt Nam VNPT” là rất cần thiết trên cả phương diện lý
luận lẫn thực tiễn.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hệ thống thông tin kinh tế nhằm phục vụ
cho việc ra quyết định tài chính của Tập đoàn kinh tế.

12


Chương 2: Thực trạng về hệ thống thông tin kinh tế nhằm phục vụ cho

việc ra quyết định tài chính của Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam
VNPT.
Chương 3: Hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế nhằm phục vụ cho việc
ra quyết định tài chính của Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam
VNPT.
8. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án
Quản trị tài chính trong các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình và mọi
thành phần kinh tế luôn là vấn đề quan trọng trong công tác quản lý kinh tế tài
chính của các doanh nghiệp. Bất kể doanh nghiệp nào, vấn đề tổ chức quản trị
tài chính hợp lý và khoa học đều được những nhà quản lý và nhà chuyên môn
quan tâm đúng mức. Vì chỉ có tổ chức khoa học và hợp lý, quản trị tài chính
mới có thể đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời cho việc điều hành
Tập đoàn.
Hơn ai hết, Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam VNPT phải chịu
sức ép cạnh tranh từ việc gia nhập WTO (do có nhiều đối tác Viễn thông nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam), cũng như các công ty Viễn thông vừa và nhỏ
(cũng bị áp lực tồn tại trong thế giới kinh doanh đầy cạnh tranh) đều hiểu rõ
sự cần thiết vể hệ thống thông tin kinh tế, vì hệ thống này có vai trò cung cấp
thông tin kinh tế kịp thời, phù hợp, đầy đủ và chính xác cho nhà quản trị, từ
đó nhà quản trị có cơ sở khoa học đưa ra các quyết định tài chính được chính
xác hơn, hiệu quả hoạt động được nâng cao hơn, và sức cạnh tranh trên thị
trường viễn thông ngày càng lớn hơn.
Vì tầm quan trọng như vậy nên có nhiều nghiên cứu liên quan tới hệ
thống thông tin, và liên quan quyết định tài chính. Cụ thể:
Công trình nghiên cứu về hệ thống như luận án của Tiến sĩ Nguyễn Thị
Bích Liên (2012) nói về việc ứng dụng hệ thống EPR để hoạch định nguồn

13



lực của doanh nghiệp, luận án này nói về việc sử dụng hệ thống thông tin để
nghiên cứu thực hiện phân tích dữ liệu liên quan tới quy trình làm việc của
công ty. Hệ thống thông tin tác động tới tất cả các hoạt động, các bộ phận
chức năng của doanh nghiệp. Nhờ hệ thống thông tin EPR làm thay đổi quy
trình làm việc, rút ngắn thời gian làm việc cho một nghiệp vụ kinh tế, vì thế
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tăng lên đáng kể.
Ngoài ra, nói đến chất lượng thông tin, kiểm soát chất lượng thông tin
trong doanh nghiệp liên quan trực tiếp tới vấn đề các nhân tố ảnh hưởng chất
lượng thông tin, một nghiên cứu đã được công bố trong luận án tiến sĩ 2003
của đại học Southern Queensland “Critical Success Factors for Accounting
Information Systems Data Quality”. Tuy nhiên nghiên cứu này chỉ dừng trong
phạm vi hệ thống kế toán nói riêng chứ không phải cho cả ngành kinh tế nói
chung. Ngoài ra luận án trên sử dụng cách tiếp cận xây dựng mô hình nghiên
cứu trên quan điểm quản lý chất lượng hệ thống thông tin kế toán tổng thể
chứ không sử dụng mô hình hệ thống thông tin kinh tế, hệ thống hoạt động
khi phân tích.
Mặt khác, vai trò của nghiên cứu tài chính trong phát triển kinh tế được
giải thích bởi Okab và đồng sự (2014), thông qua nghiên cứu của họ, họ đã
chứng minh rằng các thông tin kinh tế đóng một vai trò tích cực trong sự toàn
vẹn của các quyết định cũng như sự thành công của kế hoạch phát triển, thực
hiện kế hoạch hợp thời phụ thuộc vào quyết định chiến lược được thực hiện
bởi những nhà quản lý, những loại quyết định này dựa vào các thông tin kinh
tế. Đó là lý do tại sao Ullah và đồng sự (2014) đã phát triển một mối quan hệ
có ý nghĩa giữa các thông tin kinh tế và các quyết định chiến lược. Mặt khác,
Rapina (2014) xác định ảnh hưởng của các yếu tố tổ chức (cam kết quản lý,
văn hóa tổ chức và cơ cấu tổ chức) đến chất lượng của hệ thống thông tin kinh
tế và tác động của nó đến chất lượng thông tin kinh tế; Chiriac (2014) phát

14



triển một phương pháp định tính, bởi một quan điểm lý thuyết, về tầm quan
trọng của thông tin kinh tế trong việc ra quyết định; Nobes & Stadler (2014)
thực hiện đầu tiên nghiên cứu thực nghiệm có sử dụng công khai dữ liệu có
sẵn để cung cấp bằng chứng trực tiếp về vai trò của thông tin kinh tế trong các
quyết định; Caraiman (2015) cho thấy rằng các thông tin kinh tế chịu ảnh
hưởng nặng nề của hệ thống chính trị; Một số chuyên gia như Fitriati &
Mulyani (2015) đã chứng minh rằng sự thành công của hệ thống thông tin
kinh tế có liên quan đến chất lượng thông tin; Susanto (2015) tin rằng tổng
chất lượng của thông tin kinh tế bị ảnh hưởng bởi chất lượng của hệ thống
thông tin kinh tế; Alamin và đồng sự (2015) điều tra các yếu tố (nhận thức
phù hợp với công nghệ, điều kiện thuận lợi,…) ảnh hưởng đến hệ thống thông
tin kinh tế; ngoài ra, Iskandar (2015) đã chứng minh qua nghiên cứu của mình
rằng chất lượng hệ thống thông tin kinh tế có thể được cải thiện thông qua cải
thiện quản lý.
Mặt khác, luận án tiếp cận giải quyết vấn đề hoàn thiện hệ thống thông
tin có chất lượng trên góc độ của qui trình tạo lập thông tin nhằm giúp người
sử dụng thông tin ra quyết định tài chính đúng đắn hơn. Điều này nghĩa là dựa
vào quy trình hoạt động của công ty viễn thông mẹ và các Trung tâm viễn
thong con, hệ thống thông tin sẽ được hoàn thiện để tạo ra các thông tin phù
hợp và chính xác, đảm bảo sự an toàn, độ tin cậy dữ liệu cao. Các nghiên cứu
liên quan tới việc thay đổi các chính sách kinh tế hay thay đổi các quy định
của pháp luật về quản lý tài chính sẽ nằm ngoài phạm vi của luận án.
Xuất phát từ các lý do trên, ta thấy Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông
VNPT cần được nghiên cứu hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế phù hợp để
phục vụ cho việc ra các quyết định tài chính đúng đắn hơn. Vì thế tác giả đã
lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế phục vụ ra quyết định
tài chính của Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam VNPT”. Với đề tài

15



×