Tải bản đầy đủ (.doc) (184 trang)

Giao-an-10-hk1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.74 KB, 184 trang )

Ngày soạn:
Tiết: 1,2. Đọc văn
TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM
A. Mục tiêu học sinh cần đạt:
Giúp HS:
- Nắm được những kiến thức chung nhất, tổng quát nhất về hai bộ phận của văn học
Việt Nam (văn học dân gian và văn học viết) và quá trình T của văn học viết Việt Nam
(văn học và văn học ).
- Nắm vững hệ thống vấn đề về:
+ Thể loại của văn học Việt Nam.
+ Con người trong văn học Việt Nam.
- Bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống về văn học của dân tộc qua di sản văn học
được học. Từ đó có lòng say mê với văn học dân tộc.
B. Phương tiện thực hiện và cách thức tiến hành dạy_học:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án, tài liệu thống kê.
- Sử dụng các hình thức trao đổi, phát vấn, thảo luận... đi theo phương pháp qui nạp.
C. Tiến hành tổ chức giờ dạy_học:
I. Kiểm tra bài cũ: Đây là bài đầu tiên nên chỉ kiểm tra bài soạn của học sinh.
II. Bài mới:
1. Giới thiệu bài mới.
Bất cứ nước nào cũng có nền văn học, văn học phản chiếu tâm hồn con người
Việt Nam. Để nắm được những nét khái quát, những đặc trưng của văn học Việt Nam
hôm nay chúng ta đi vào tìm hiểu bài: “Tổng quan văn học Việt Nam”.
2. Tiến trình dạy _ học.
Hoạt động của thầy và trò:
Hoạt động 1: Giúp học sinh nắm được
các bộ phận hợp thành văn học Việt Nam.
Thao tác 1: Các em đã học các tác phẩm
như: Truyện Kiều của Nguyễn Du, Bình
Ngô Đại Cáo của Nguyễn Trãi, và các tác
phẩm không tác giả như: ca dao, tục ngữ...


Các tác phẩm này người ta gọi chung là
văn học Việt Nam. Vậy văn học Việt Nam
có mấy bộ phận? (văn học Việt Nam do
những bộ phận nào hợp thành?).
Thao tác 2: Các em đã học các thể loại
như: truyện Cổ tích, Ca dao, Tục ngữ...
Em hãy nêu những hiểu biết của mình về
văn học Việt Nam (do ai sáng tác, các thể
loại, đặc trưng).

Thao tác 3: Hãy nêu những hiểu biết
của em về văn học viết? Từ đó hãy so sánh
sự khác nhau giữa văn học viết và văn học
dân gian?
Hoạt động 2: Tìm hiểu quá trình phát
triển của văn học viết Việt Nam.
Thao tác 1: Giáo viên thuyết giảng cho
học sinh hiểu được thuật ngữ văn học
trung đại, văn học hiện đại.
Thao tác 2: Cho học sinh tự đọc và tìm
ra những ý chính, sau đó gọi một số em
trình bày dàn ý của mình (giáo viên gợi ý).
Thao tác 3: Giáo viên diễn giải để học
sinh hiểu được sự thay đổi, từ văn học
trung đại sang văn học hiện đại (sự kiện
lịch sử Pháp xâm lược) hay sự kiện xuất
hiện của chữ Quốc ngữ)...
Nội dung cần đạt:
I. Các bộ phận hợp thành của văn học Việt
Nam.

Văn học Việt Nam do 2 bộ phận hợp
thành là văn học dân gian và văn học viết.
1. Văn học dân gian
- Văn học dân gian là sáng tác tập thể và
truyền miệng của người dân lao động.
- Các thể loại: thần thoại, hò, vè.
- Đặc trựng: tính truyền miệng, tính tập
thể và gắn bó với các hình thức sinh hoạt
cộng đồng.
2. Văn học viết .
- Văn học viết là sáng tác của trí thức
được ghi lại bằng chữ viết, là sáng tác của
cá nhân nên mang đậm dấu ấn tác giả.
- Chữ viết của văn học Việt Nam: chữ
Hán, chữ Nôm và chữ Quốc ngữ.
- Hệ thống thể loại:
+ Văn học thế kỷ X đến thế kỷ XIX
-Văn xuôi
• Chữ Hán -Thơ
-Văn biền ngẫu
-Văn xuôi
• Chữ Nôm -Thơ
-Văn biền ngẫu
+ Văn học đầu thế kỷ XX đến nay: tự
sự, trữ tình, kịch.
II. Quá trình phát triển của văn học viết
Việt Nam:
1. Văn học trung đại: (Văn học từ thế kỷ
X đến hết thế kỷ XIX)
- Văn học chữ Hán: chữ vay mượn.

+ Tiếp thu thể loại.
+ Tác phẩm tiêu biểu: SGK
- Văn học chữ Nôm: chữ dân tộc.
+ Tiếp thu thể loại.
+ Tác phẩm tiêu biểu: SGK
2. Văn học hiện đại:
- Tiếp xúc với văn hóa Phương Tây.
- Chữ Quốc Ngữ ra đời.
- Điểm khác biệt so với văn học
+ Về tác giả: xuất hiện các nhà thơ, nhà
văn chuyên nghiệp.
+ Về đời sống văn học: báo chí và kỹ
thuật in ấn phát triển.
+ Về thể loại: nhiều thể loại mới xuất
hiện.
+ Về thi pháp: hệ thống thi pháp mới
D. Dặn dò:
Các em về soạn bài: “Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ” theo các câu hỏi trong sách
giáo khoa.
Ngày soạn:
Tiết: 3
TIẾNG VIỆT
A. Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh:
- Nắm được kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, về các nhân tố
giao tiếp về hai quá trình trong hoạt động giao tiếp.
- Biết xác định các nhân tố giao tiếp trong một hoạt động giao tiếp, nâng cao năng lực
giao tiếp khi nói, khi viết và năng lực phân tích và lĩnh hội khi giao tiếp.
- Có thái độ và hành vi phù hợp trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
B. Phương tiện và cách thức tiến hành dạy _ học:

- Sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu kham khảo, giáo án ... các phương tiện phụ
trợ như bảng phụ, đèn chiếu...
- Sử dụng các hình thức phát vấn, trao đổi, thảo luận... đi theo phương pháp qui nạp.
C. Tiến trình tổ chức dạy _ học:
I. Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ:
Phần kiểm tra bài cũ sẽ lồng ghép vào quá trình dạy bài mới.
II. Bài mới:
1. Giới thiệu bài mới:
Giao tiếp là nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan
trọng nhất trong quá trình giao tiếp. Trong hoạt động giao tiếp có rất nhiều vấn đề chúng
ta phải biết để quá trình giao tiếp đạt hiệu quả. Hôm nay ta đi vào tìm hiểu bài.
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ để làm rõ vấn đề.
2. Tiến trình dạy _ học:
Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm
hiểu khái niệm giao tiếp.
Thao tác 1: Em hãy lấy một vài ví dụ về
giao tiếp để diễn ra trong cuộc sống hàng
ngày?
Hướng dẫn: nói chuyện với bạn bè, hỏi
đường, dạy học, đọc báo ...
Thao tác 2: Các em giao tiếp nhằm mục
đích gì? Ví dụ như nói chuyện với bạn
bè...
→ Trao đổi thông tin, bộc lộ tình cảm.
Thao tác 3: Trong khi giao tiếp với mọi
người, các em thường sử dụng những
phương tiện nào? Trong các phương tiện
đó phương tiện nào là quan trọng nhất?
Thao tác 4: Vậy theo các em thế nào là

hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm
hiểu ... trong sách giáo khoa.
Thao tác 1: Gọi học sinh đọc VB1 và
lần lượt trả lời các câu hỏi.
Câu a: Vna _ đứng đầu một quốc gia
các bô lão _ đại diện cho toàn dân.
Nội dung cần đạt
1. Thế nào là học động giao tiếp bằng
ngôn ngữ:
+ Giao tiếp là hoạt động thiết yếu của
con người, diễn ra mọi lúc mọi nơi.
+ Có nhiều phương tiện để giao tiếp
nhưng quan trọng nhất là ngôn ngữ.
a. Khái niệm: Sách giáo khoa
2. Các nhân tố giao tiếp:
Câu b: Vai nói_ nghe luân phiên đổi vai
cho nhau, có những hành động cụ thể: hỏi,
trả lời, nhìn, đáp...
Câu c: Thời nhà Trần (1285) tại Diên
Hồng, nước ta đang đứng trước hoạ xâm
lăng của quân Mông.
Câu d: Nội dung: đất nước lâm nguy
cần phải vạch kế hoạch đúng đắn hoà hay
đánh.
Câu e: Mục đích tìm kế sách đối phó
quân giặc, thống nhất ý chí toàn dân, tập
hợp sức mạnh.
Thao tác 2: chia lớp thành 5 nhóm, mỗi
nhóm 3 bàn, trình bày ra giấy, học sinh nào

cũng có thể trả lời được.
Nhóm 1: Người viết: các tác giả sách
giáo khoa, có trình độ chuyên môn cao...
- Người đọc: Học sinh...
Nhóm 2: Hoàn cảnh giao tiếp có tổ
chức, học sinh tiếp nhận tri thức mới dưới
sự hướng dẫn của giáo viên.
Nhóm 3: Nội dung thuộc lĩnh vực văn
học, đề tài “Tổng quát văn học Việt Nam”.
Nhóm 4: Người viết: cung cấp những tri
thức chuẩn về văn học cho học sinh.
Người đọc: Lĩnh hội tri thức mới.
Nhóm 5: Dùng ngôn ngữ viết, có nhiều
thuật ngữ văn học.
- Văn bản có cấu tạo chặt chẽ, rõ ràng.
Thao tác 2: Theo em có những nhân tố
nào tham gia và chi phối hoạt động giao
tiếp.
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tìm
hiểu 2 quá trình tạo lập và lĩnh hội văn
bản.
Thao tác 1: Qua 2 ví dụ trên, em hãy
nêu điểm giống và khác về mối quan hệ
hoạt động trao đổi giữa các nhân vật giao
tiếp?
- Giống: Đều có quá trình truyền tin và
nhận thông tin.
- Khác: Văn bản 1 là hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ nói có sự luân phiên thay
đổi vai giao tiếp cho đến khi đạt được

đích. Văn bản 2 là hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ viết, vai viết vai nói là cố
- Nhân vật giao tiếp: người nói/ viết,
người nghe/ đọc.
- Hoàn cảnh giao tiếp.
- Nội dung giao tiếp.
- Mục đích giao tiếp.
- Cách thức giao tiếp.
3. Quá trình tạo lập và lĩnh hội văn bản:
định.
- Thao tác 2: Vậy hoạt động giao tiếp có
những có những quá trình nào? Mối quan
hệ giữa chúng.

Hoạt động 4: Giáo viên giúp học sinh
cũng cố và luyện tập.
Thao tác 1: Gọi học sinh đọc phần ghi
nhớ trong sách giáo khoa.
Thao tác 2: Luyện tập
Hãy xác định các nhân tố giao tiếp trọng
văn bản sau:
“Đến đây mận mới hỏi đào
Vườn đào đã có ai vào hay chưa”
* Hoạt động giao tiếp có 2 quá trình:
- Quá trình tạo lập văn bản: do người
nói/ viết.
- Quá trình lĩnh hội văn bản: người
nghe/ người đọc tiếp nhận, lĩnh hội.
→ Mới quan hệ bổ trợ cho nhau.
4. Cũng cố và luyện tập:

- Cũng cố: ghi nhớ (sách giáo khoa).
- Luyện tập
D. Dặn dò:
Các em về học bài và chuẩn bài “Khái quát văn học dân gian Việt Nam” theo các câu
hỏi trong sách giáo khoa.
Ngày soạn:
Tiết 4:
KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
A. Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh:
- Hiểu và nhớ được những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian.
- Hiểu được những giá trị to lớn của văn học dân gian. Đây là cơ sở để học sinh có
thái độ trân trọng đối với di sản văn hoá tinh thần của dân tộc từ đó học tập tốt học
phần văn học dân gian trong chương trình.
- Nắm được khái niệm về các thể loại của văn học dân gian Việt Nam. Mục đích đặt
ra là có thể nhớ và kể tên các thể thơ và kể tên các thể loại, biết sơ bộ phân biệt thể loại,
biết sơ bộ phân biệt thể loại này với thểt loại khác trong hệ thống.
B. Phương tiện dạy học và cách thức tiến hành dạy _ học:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án, tài liệu tham khảo.
- Bảng phụ, đèn chiếu (nếu có).
- Sử dụng các hình thức phát vấn, trao đổi, thảo luận ... đi theo hướng quy nạp.
C. Tiến hành tổ chức giờ dạy _ học:
I. Kiểm tra bài cũ:
Hãy phân tích các nhân tố giao tiếp trong các câu sau:
“Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng
Tre non đủ lá dan sàng nên chăng?”
II. Bài mới:
1. Lời dẫn:
Từ thuở ấu thơ ta đã nghe những lời ru ầu ơ của bà, những câu chuyện cổ tích về cô
Tấm dịu hiền, chàng Thạch Sanh dũng cảm. Tất cả những lời ru, câu chuyện câu chuyện

ấy đã trở thành tuổi thơ đẹp đẽ của mọi người. Và những lời ru, câu chuyện ấy là những
tác phẩm văn học dân gian. Hôm nay, ta đi vào tìm hiểu bài “ Khái quát văn học dân
gian” để hiểu rõ các đặc trưng đó.
2. Tiến trình tổ chức dạy _ học:
Hoạt động của thầy _ trò
Hoạt động 1: cho học sinh nhắc lặc khái
niệm văn học dân gian.
Hoạt động 2: hướng dẫn học sinh tìm
hiểu các đặc trưng cơ bản của văn học dân
gian.
Thao tác 1: gọi học sinh đọc phần I
trong sách giáo khoa và yêu cầu học sinh
nêu các ý của phần này.
Thao tác 2: em đã học các bài ca dao
như: con cò, hay truyện “ Tấm Cám”, em
có nhận xét gì cách dùng hình ảnh, ngôn
từ, cảm xúc?
Thao tác 3: những tác phẩm trên được
lưu truyền từ đời này sang đời khác bằng
phương thức nào?
Thao tác 4: em hiểu thế nào là truyền
miệng?
→ Giáo viên diễn giải đúc kết lại vấn đề.
Nội dung cần đạt
I. Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian:
1. Văn học dân gian là những tác phẩm
nghệ thuật ngôn từ trong truyền miệng
(tính truyền miệng)
- Văn học dân gian là những tác phẩm
nghệ thuật ngôn từ.

- Văn học dân gian tồn tại, lưu hành
bằng phương thức truyền miệng.
Thao tác 5: Em hiểu thế nào là tập thể?
Thao tác 6: Quá trình sáng tác tập thể
diễn ra như thế nào?
Thao tác 7: qua những tác phẩm văn
học dân gian và văn học viết đã học, em
hãy nêu những điểm khác nhau giữa văn
học dân gian và văn học viết?
Hoạt động 3: hướng dẫn học sinh tìm
hiểu hệ thống thể loại của văn học dân
gian Việt Nam.
Thao tác 1: em hãy kể tên một số thể
loại của văn học dân gian mà em đã học?
Thao tác 2: gọi học sinh phần II và trình
bày ngắn gọn về những thể loại của văn
học dân gian?
Hoạt động 4: hướng dẫn học sinh tìm
hiểu những giá trị cơ bản của văn học dân
gian Việt Nam.
Thao tác 1: em hãy cho cô một số ví dụ
về tục ngữ và ca dao và cho biết những nội
dung của những câu tục ngữ, ca dao đó?
Thao tác 2: từ những ví dụ đó rút ra
kết luận văn học dân gian là kho tri thức
vô cùng phong phú về đời sống các dân
tộc.
Thao tác 3: em đã đọc các tác phẩm:
Cây Khế, Trầu Cau, Tám Cám, qua những
tác phẩm trên, nội dung ta muốn giáo dục

điều gì?
Thao tác 4: giáo viên giải thích thuật
ngữ “thẩm mỹ” cho học sinh hiểu.
Thao tác 5: cho học sinh phân tích câu
ca dao:
“ Chàng về thiếp vẫn trông theo, Trông
nước nước chảy trông bèo bèo trôi. Trông
hoa hoa chẳng muốn cười, Trông núi núi
đứng trông người người xa”.
Thao tác 1: gọi học sinh đọc phần ghi
nhớ trong sách giáo khoa.
Thao tác 2: cho học sinh về sưu tầm
2. Văn học dân gian là sản phẩm của quá
trình sáng tính tập thể (tính tập thể)
Quá trình sáng tác tập thể.
- Một người khởi xướng → tác phẩm
hình thành và được mọi người tiếp nhận →
tiếp tục lưu truyền và biến đổi → tác phẩm
hoàn thiện hơn.
II. Hệ thống thể loại của văn học dân gian
Việt Nam.
Văn học dân gian có 12 thể loại: Thần
thoại, Sử thi, Truyền thuyết, Truyện cổ
tích, Truyện ngụ ngôn, Truyện cười, Tục
ngữ, Câu đó, Ca dao, Truyện thơ, Chèo.
III. Những giá trị cơ bản của văn học dân
gian Việt Nam:
1. Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng
phong phú về đời sống các dân tộc.
2. Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu

sắc về đạo lí làm người.
3. Văn học dân gian có giá trị thẫm mỹ to
lớn góp phần quan trọng tạo nên bản sắc
riêng cho nền văn học dân tộc.
- Trãi qua không gian và thời gian, nhiều
tác phẩm văn học dân gian đã trở thành
nên ngọc sáng, là những chuẩn mực về
nghệ thuật để chúng ta học tập.
→ Văn học dân gian là nguồn nuôi dưỡng,
là cơ sở của văn học viết.
IV. Cũng cố và luyện tập:
một số tác phẩm văn học dân gian ở địa
phương mình.
1. Cũng cố: ghi nhớ (sách giáo khoa)
2. Luyện tập:
D. Dặn dò:
Các em về học bài và soạn bài “Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ”.
Ngày soạn:
Tiết: 5
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ (TT)
A. Mục tiêu bài học:
Như tiết 1
B. Phương tiện thực hiện và cách thức tiến hành giờ dạy - học
- Sách giáo khoa, giáo án, tài liệu tham khảo... và các phương tiện phụ trợ (nếu có):
bảng phụ, đèn chiếu...
- Tổ chức học cho sinh thảo luận.... theo phương pháp qui nạp.
C. Tiến trình tổ chức dạy - học
I. Kiểm tra bài cũ:
- Em hãy nêu khái niệm hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ và các nhân tố của hoạt
động giao tiếp.

- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
II. Bài mới:
1. Vào bài: tiết trước ta đã học lí thuyết của bài, hôm nay chúng ta đi vào thực hành bài
này.
2. Tiến trình dạy _ học:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh luyện
tập.
Thao tác 1: Gọi học sinh đọc bài tập 1,
2, 3, 5.
Thao tác 2: Chia lớp thành 4 nhóm thảo
luận, mỗi nhóm 1 bài tập (1, 2, 3, 5).
Thao tác 3: Cho các nhóm trình bày
bằng cách viết bảng hoặc nói.
Thao tác 4: Cho các nhóm trình bày .

Thao tác 5: Cho nhóm hai trình bày.
Nội dung cần đạt
II. Luyện tập
1.
a. Nhân vật giao tiếp: những người nam
và nữ trẻ tuổi – anh + nàng.
b. Hoàn cảnh giao tiếp: vào một đêm
trăng thanh - thời gian thích hợp cho
những câu chuyện tâm tình của nam nữ trẻ
tuổi: bộc bạch tình cảm yêu đương.
c. Nhân vật anh nói về việc “trẻ non đủ
lá” và đặt ra vấn đề “nên chăng” tính đến
chuyện “đan sàn”.
Mục đích: không phải ... thuần nói đến

việc đan sàng mà cũng như tre, họ đã đến
tuổi trẻ trưởng thành, nên tính đến chuyện
kết duyên.
d. Cách nói của chàng trai rất phù hợp với
nội dung và mục đích giao tiếp. Cách nói
đó rất tế nhị mang màu sắc văn chương,
phong cách nghệ thuật, vừa có hình ảnh,
vừa đậm sắc thái tình cảm nên dễ đi vào
lòng người.
2.
a. Trong cuộc giao tiếp, các nhân vật giao
tiếp đã thực hiện các hành động cụ thể:
chào (cháu chào ông ạ!), cháu đáp (A Cổ
hả?), khen (Lớn tướng rồi nhỉ?), hỏi (Bố
cháu cỏ gởi ... không?), đáp lời (Thưa ông,
có ạ!).
b. Cả ba câu đều có hình thức hỏi nhưng
chỉ có câu thứ ba là nhằm mục đích hỏi.
Còn hai câu trước là lời chào đáp và khen.
c. Lời nói của các nhân vật bộc lộ tình
Thao tác 6: Cho nhóm ba trình bày.
Thao tác 7: Cho nhóm bốn trình bày.

cảm thái độ và quan hệ trong giao tiếp là
kính mến đối với ông và yêu quý, trìu mến
của ông đối với A Cổ.
3.
a. Tác giả HXH đã muốn bộc bạch với
mọi người về vẻ đẹp, thân phận chìm nổi
của người phụ nữ nói chung và của tác giả

nói riêng đồng thời khẳng định phẩm chất
trong sáng của người phụ nữ và của mình.
b. Người đọc căn cứ vào các từ: trắng
tròn, các từ ngữ và cuộc đời của tác giả.
4.
a. Nhân vật giao tiếp:
+ Bác Hồ: Chủ tịch nước
+ Học sinh: chủ nhân tương lai của đất
nước.
b. Hoàn cảnh giao tiếp: đất nước vừa
giành được độc lập.
c. Nội dung:
+ Niềm vui sướng vì học sinh được
hưởng nền độc lập.
+ Nhiệm vụ và trách nhiệm đối với đất
nước.
+ Lời chúc
d. Mục đích:
+ Để chúc mừng
+ Xác định nhiệm vụ nặng nề nhưng vẻ
vang.
e. Thư viết vừa chân tình vừa gần gũi,
nghiêm túc.
BT 4: học sinh tự viết.
D. Dặn dò:
- Các em về chuẩn bị bài “ Văn Bản” theo câu hỏi sách giáo khoa.
Ngày soạn: 6/9/200
Tiết: 6. Tiếng Việt
VĂN BẢN
A. Mục tiêu bài học:

Giúp học sinh:
- Có được những kiến thức thiết yếu về văn bản, đặc điểm của văn bản và kiến thức
khái quát về các loại văn bản xét theo phong cách chức năng ngôn ngữ.
- Nâng cao kỹ năng thực hành phân tích và tạo lập văn bản trong giao tiếp.
B. Phương tiện thực hiện và cách thức tiến hành giờ dạy _ học:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu tham khảo, giáo án và các phương tiện khác:
bảng phụ, tài liệu minh hoạ...
- Sử dụng hình thức phát vấn, trao đổi, thảo luận,... đi theo phương pháp qui nạp.
C. Tiến trình tổ chức giờ dạy - học
I. Ổn định lớp.
II. Kiểm tra bài cũ
Kiểm tra vở của một số em về phần ra bài tập về nhà.
III. Bài mới
1. Vào bài
Hằng ngày, các em tiếp xúc với nhiều loại văn bản, hôm nay chúng ta đi vào tìm hiểu
các văn bản để hiểu rõ hơn về các loại văn bản.
2. Tiến trình dạy - học
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Hoạt động 1: hướng dẫn học sinh tìm
hiểu khái niệm, đặc điểm văn bản.
Thao tác 1: Em hãy kể tên một số loại
văn bản đã học?
Thao tác 2: gọi học sinh đọc các văn
bản 1, 2, 3 trong sách giáo khoa.
Thao tác 3: gọi học sinh đọc và trả lời
câu hỏi 1 và 2 trong sách giáo khoa?
→ Hướng dẫn: văn bản 1, 2, 3 được tạo ra
trong hoạt động giao tiếp giữa ai và ai, số
lượng câu, vấn đề ở từng văn bản.
- Văn bản 1 tạo ra trong hoạt động giao

tiếp chung. Đáp ứng nhu cầu truyền cho
nhau kinh nghiệm sống. Diễn đạt trong
một câu.
- Văn bản 2 tạo ra trong hoạt động giao
tiếp giữa cô gái và mọi người. Lời than
thân của cô gái. Diễn đạt trong 4 câu.
- Văn bản 3 tạo ra trong hoạt động giao
tiếp giữa vị chủ tịch nước với toàn thể
quốc dân đồng bào. Là nguyện vọng và
khẳng định quyết tâm của dân tộc là giữ
gìn, bảo vệ độc lập dân tộc. Diễn đạt trong
15 câu văn bản 1, 2, 3 đặt ra vấn đề cụ thể,
nhất quán và triển khai nhất quán trong
từng văn bản.
Thao tác 4: gọi học sinh đọc và trả lời
các câu hỏi 3, 4, 5?
Nội dung cần đạt
I. Khái niệm, đặc điểm
* Tìm hiểu văn bản:
→ Hướng dẫn
- Văn bản 1: đề cập đến một kinh
nghiệm sống.
- Văn bản 2: số phận của người phụ nữ
trong xã hội cũ.
- Văn bản 3: kêu gọi toàn dân đứng lên
kháng chiến chống Pháp.
→ Các câu trong văn bản (2) và (3) đều
có quan hệ nhất quán và cùng thể hiện một
chủ đề. Các câu đó có quan hệ ý nghĩa rõ
ràng và được liên kết với nhau một cách

chặt chẽ.
Văn bản 3 có bố cục:
+ Mở bài “Hỡi đồng ... quốc”
+ Thân bài: “Chúng ta ... dân tộc ta”.
+ Kết bài: phần còn lại
- Mục đích:
+ Văn bản 1: mong đến cho người đọc
một kinh nghiệm sống.
+ Văn bản 2: nói đến thân phận của
người phụ nữ trong xã hội cũ.
+ Văn bản 3: đề cập đến vấn đề chính
trị: kháng chiến chống thực dân Pháp.
Thao tác 5: thông qua việc phân tích ví
dụ hãy rút ra khái niệm văn bản? và các
đặc điểm của nó.
Hoạt động 2: hướng dẫn học sinh tìm
hiểu các loại văn bản.
Thao tác 1: gọi học sinh đọc và trả lời
câu 1 trong sách giáo khoa?
→ Hướng dẫn
- Văn bản 1: đề cập đến một kinh
1. Khái niệm
Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao
tiếp bằng ngôn ngữ, gồm một hay nhiều
câu, nhiều đoạn liên kết về hình thức thống
nhất về nội dung.
2. Đặc điểm
- Mỗi văn bản tập trung thể hiện một
chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách
trọn vẹn.

- Các câu trong văn bản có sự liên kết
chặc chẽ, đồng thời cả văn bản được xây
dựng theo một kết cấu mạch lạc.
- Mỗi văn bản có dấu hiệu biểu hiện tính
hoàn chỉnh về nội dung.
- Mỗi văn bản đều có mục đích nhất
định.
II. Các loại văn bản
nghiệm sống, thuộc lĩnh vực đời sống. Từ
ngữ thông thường.
- Văn bản 2: nói đến thân phận của
người phụ nữ trong xã hội cũ, mọi lĩnh vực
nghệ thuật, từ ngữ thông thường.
- Văn bản 3: đề cập đến vấn đề chính trị:
kháng chiến chống Pháp. Từ ngữ chính trị
xã hội được sử dụng nhiều.
- Văn bản 1, 2: TBình nội dung thông
qua hình ảnh cụ thể → hình tượng.
- Văn bản 3: dùng lí lẽ và lời lẽ để
khẳng định.
Thao tác 2: chia lớp thành 4 tổ cho học
sinh thảo luận, rồi từng tổ trình bày?
Tổ 1: phạm vi sử dụng
- Văn bản 2: dùng trong lời văn giao tiếp
có tính nghệ thuật.
- Văn bản 3: dùng trong lời văn giao tiếp
về chính trị.
- Các văn bản trong sách giáo khoa dùng
trong lời văn giao tiếp khoa học.
- Đơn xin nghỉ học, giấy khai sinh là

lĩnh vực giao tiếp hành chính.
Tổ 2: mục đích giao tiếp
- Văn bản 2: bộc lộ cảm xúc.
- Văn bản 3: kêu gọi toàn dân kháng
chiến.
- Các văn bản trong sách giáo khoa:
truyền thụ kiến thức khoa học.
- Đơn và giấy khai sinh: TB ý kiến,
nghiện vọng hoặc ghi nhận những sự việc,
hiện tượng trong đời sống và tổ chức hành
chính.
Tổ 3:
+ Văn bản 2: từ ngữ thông thường,
giàu hình ảnh.
+ Văn bản 3: từ ngữ chính trị
+ Văn bản trong sách giáo khoa: từ
ngữ khoa học.
+ Đơn và giấy khai sinh: từ ngữ hành
chính.
Tổ 4: kết cấu
+ Văn bản 2: kết cấu của ca dao, thơ
lục bát.
+ Văn bản 3: ba phần
+ Văn bản trong sách giáo khoa: mạch
lạc, chặt chẽ.
+ Đơn và giấy khai sinh: có mẫu hoặc
in sẵn chỉ điền thông tin.
Thao tác 3: từ việc trả lời các câu hỏi
trên, em hãy kể tên và phân biệt tên và
phân biệt các loại văn bản?

Hoạt động 3: hướng dẫn học sinh cũng
cố và luyện tập.
Thao tác 1: gọi học sinh đọc phần ghi
nhớ.
→ Các loại văn bản: sách giáo khoa.
III. Củng cố, luyện tập
1. Củng cố : ghi nhớ
2. Luyện tập : tiết sau.
D. Dặn dò:
- Các em về ôn lại các kiến thức cũ đã học ở Trung học cơ sở để làm bài viết số 1.
- Tham khảo các đề trong sách.
Ngày soạn: 6/9/2008
Tiết: 7. Làm văn
BÀI LÀM VĂN SỐ 1
A. Mục tiêu bài học
Giúp học sinh
- Cũng cố những kiến thức và kỹ năng làm văn, đặc biệt là về văn biểu cảm và văn
nghị luận.
- Vận dụng được những hiểu biết đó để viết một bài văn nhằm bộc lộ cảm nghĩ của
bản thân về một sự vật sự việc, hiện tượng gần gũi trong thực tế hoặc về một tác phẩm
văn học quen thuộc.
- Thấy rõ hơn nữa trình độ làm văn của bản thân từ đó rút ra những kinh nghiệm cần
thiết để các bài làm văn sau đạt kết quả tốt hơn.
B. Phương tiện thực hiện và cách thức tiến hành giò dạy - học
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án, tài liệu tham khảo.
- Giáo viên chủ yếu diễn giải cho học sinh hiểu vấn đề.
C. Tiến hành tổ chức giờ dạy - học
Hoạt động 1: giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần hướng dẫn chung cho học
sinh nằm được một số vấn đề.
Thao tác 1: nêu các yêu cầu cụ thể của bài làm.

Hoạt động 2: Giáo viên ra đề.
Đề 1: Chọn một hình ảnh trong cuộc sống và nêu cảm nhận của em về hình ảnh đó.
Đề 2: Nêu suy nghĩ và cảm xúc của em về một tác phẩm văn học đã được học.
Hoạt động 3: gợi ý cách làm bài.
Thao tác 1:
- Yêu cầu học sinh đọc kỹ đề; xác định đối tượng để bộc lộ cảm xúc.
- Cảm xúc, suy nghĩ phải phù hợp với đề bài.
- Tránh mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
D. Dặn dò:
- Các em về soạn bài “Chiến thắng mtao mxây " (trích Đăm săn - Sử thi Tây
Nguyên) theo câu hỏi trong sách giáo khoa.
Ngày soạn: 11/9/2008
Tiết: 8, 9. Đọc văn
CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY
(Trích sử thi “ĐămSăn”)
A. Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh:
- Nắm được đặc điểm của sử thi anh hùng trong việc xây dựng kiểu “nhân vật anh
hùng sử thi”, về nghệ thuật miêu tả và sử dụng ngôn ngữ.
- Biết cách phân tích một văn bản sử thi anh hùng để thấy được giá trị của sử thi về
nội dung và nghệ thuật, đặc biệt là cách sử thi mượn việc mô tả chiến tranh để khẳng
định lí tưởng về một cuộc sống hoà hợp, hạnh phúc.
- Nhận thức được lẽ sống cao đẹp của mỗi cá nhân là huy sinh, phấn đấu vì danh dự
và hạnh phúc yêu vui của cộng đồng.
B. Phương tiện thực hiện và cách thức tiến hành giờ dạy - học
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu tham khảo, giáo án, các phương tiện hỗ trợ:
tranh ảnh, bảng phụ...
- Sử dụng các hình thức phát vấn, trao đổi, thảo luận... đi theo phương pháp qui nạp.
C. Tiến hành tổ chức giờ dạy - học
I. Kiểm tra bài cũ : lồng trong giờ học mới.

II. Bài mới:
1. Vào bài: Sử thi là hình thức văn chương truyền miệng nó ra đời trong buổi bình
minh của cuộc sống với tư duy cảm xúc hồn nhiên, hoang dã và mộng mơ. Sử thi của
các dân tộc thiểu số rất có giá trị. Hôm nay, ta đi vào tìm hiểu sử thi Đăm Săn với đoạn
trích “Chiến thắng Mtao Mxây”.
2. Tiến trình dạy - học
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Hoạt động 1: hướng dẫn học sinh tìm
hiểu phần tiểu dẫn.
Thao tác 1: dựa vào phần tiểu dẫn hãy
trình bày những hiểu biết của em về sử
thi?
→ Hướng dẫn: khái niệm, phân loại, đặc
điểm?
Giáo viên cần nói rõ đặc điểm của mỗi
loại:
- Sử thi thần thoại:
+ Nhân vật trung tâm là anh hùng văn
hoá.
+ Phản ánh một thời kỳ lịch sử dài hình
thành tộc người và đất nước.
- Sử thi anh hùng:
+ Nhân vật trung tâm: người anh hùng
giỏi chiến đấu + bảo vệ thị tộc, giỏi lao
động, chinh phục thiêng nhiên, tổ chức
cộng đồng.
+ Phản ánh xã hội Tây Nguyên đang ở
giai đoạn tiền gc, tiền qgia.
+ Miêu tả chiến tranh với ý nghĩa tích
cực, tư cách số phận của nhân vật anh

hùng phản ánh rõ nét tính cách, số phận
của cộng đồng.
Nội dung cần đạt
I. Tiểu dẫn
1. Vài nét về sử thi Việt Nam
a. Khái niệm
Sử thi là những sáng tác tự sự có qui mô
lớn, thường bằng văn vần, có nội dung kể
lại những sự kiện hay những nhân vật
mang tầm vóc cộng đồng dân tộc.
b. Có hai loại sử thi
+ Sử thi thần thoại
+ Sử thi anh hùng
Thao tác 2: gọi học sinh đọc phần này
và giáo viên tóm tắt nội dung theo bố cục
ba phần.
Hoạt động 2: hướng dẫn học sinh tìm
hiểu đoạn trích.
Thao tác 1: cho học sinh đóng vai để
đọc.
Thao tác 2: theo em đoạn trích có thể
chia làm mấy phần?
→ Hai phần:
+ Đăm Săn chiến thắng và thu phục
dân làng của Mtao.
+ Tổ chức ăn mừng chiến thắng.
Thao tác 3: em hãy tìm những chi tiết
NT nói về tích cách và hành động của
Đăm Săn và MTao Mxây? Qua đó cho biết
tính cách của Đăm Săn?

→ Cho học sinh tìm dẫn chứng trong sách
giáo khoa, chú ý lời nói, hoạt động của
nhân vật.
Thao tác 4: hãy tìm hiểu những chi tiết
nghệ thuật miêu tả hành động của Đăm
c. Đặc điểm:
- Ra đời và phản ánh và thời kỳ ấu thơ
của dân tộc, tộc người.
- Thế giới sử thi rất đặc biệt: con người
và thần linh giao nhau.
- Là hình thức nghệ thuật nguyên hợp có
qui mô đồ sộ.
2. Tóm tắt sử thi “Đăm Săn” và vị trí
đoạn trích
a. Tóm tắt
- Đăm Săn về làm chồng Hơ Nhi, Hbhi
và trở lên một tù trưởng giàu có hùng
mạnh.
- Những chiến công của Đăm Săn đánh
thắng các tù trưởng độc ác giành lại vợ,
đem lại sự giàu có và uy danh cho mình và
cộng đồng.
- Khát vọng chinh phục thiên nhiên,
vượt qua mọi thách thức, tập tục xã hội
nhưng không phải lúc nào cũng chiến
thắng, đạt được khát vọng.
- Đăm Săn đã ngã xuống nửa chừng trên
con đường thực hiện khát vọng bắt con gái
thần Mặt trời. Đăm Săn cháu ra đời sẽ tiếp
tục sứ mệnh còn bỏ dở của Đăm Săn.

2. Vị trí đoạn trích
(Sách giáo khoa)
II. Đọc hiểu đoạn trích
1. Đọc
2. Hiểu
a. Hình tượng Đăm Săn
* Lúc thách đấu với MTao Mxây.
- Đăm Săn rất quyết liệt, dứt khoát và là
người bản lĩnh.

* Khi chiến đấu:
- Hiệp 1: bình tĩnh, thản nhiên → bản
lĩnh.
Săn và MTao Mxây? Tại sao tác giả miêu
tả hành động MTao Mxây múa trước và
việc mô tả song hành hai tù trưởng có ý
nghĩa gì?
→ Hướng dẫn: cho học sinh tìm trong văn
bản, gạch dưới chân.
- Qua trận đánh với Mtao Mxây, em nhận
xét như thế nào về nhân vật Đăm Săn?
Thao tác 5: trong lễ ăn mừng, Đăm Săn
được miêu tả như thế nào? Biện pháp nghệ
thuật nào được sử dụng?
→ Hướng dẫn: ngoại hình, sức khoẻ.
- Cảnh ăn mừng chiến thắng được miêu
tả như thế nào? Thể hiện khát vọng gì của
người cổ đại?
- Cách đối đáp của Đăm Săn với dân làng
của Mtao Mxây có gì đặc biệt?

Thao tác 6: Thái độ của nô lệ hai bên và
của các tù trưởng khác như thế nào trước
chiến thắng của Đăm Săn?
Thao tác 7: Qua cuộc chiến này em hiểu
người cổ đại quan niệm như thế nào về
chiến tranh? Vai trò của người anh hùng
Hoạt động 3: hướng dẫn học sinh củng
cố, luyện tập.
Thao tác 1: gọi học sinh đọc phần ghi
nhớ trong sách giáo khoa.
Thao tác 2: hướng dẫn học sinh làm bài
luyện tập trong sách giáo khoa.
- Hiệp 2: thể hiện sức mạnh và tài năng
của mình.
- Hiệp 3: thể hiện sự dũng mãnh của
mình nhưng không cầu cứu thần linh.
- Hiệp 4: giết chết kẻ thù → quyền uy và
sức mạnh.
→ Là người anh hùng lí tưởng có sự hoà
hợp giữa sức mạnh thần linh và cộng đồng
dân tộc.
* Trong lễ ăn mừng chiến thắng:
- Đăm Săn là một tù trưởng giàu sang,
hùng mạnh và là trung tâm của buổi lễ.
+ Hình thể và sức vóc của được mọi
người ca tụng→ so sánh, phóng đại.
+ Các tù trưởng đều đến chúc mừng.
- Cảnh ăn mừng đông vui náo nhiệt →
khát vọng của người cổ đại về cuộc sống
no đủ, xã hội phồn thịnh, thống nhất.

b. Đăm Săn thu phục dân làng Mtao
Mxây
- Hỏi 3 lần→ chân thành và nhiệt tình
- Nô lệ của MTao Mxây: trầm trồ, thán
phục và sẵn sàng thần phục đi theo vị anh
hùng.
- Nô lệ của Đăm Săn: vui mừng với
chiến thắng.
- Các tù trưởng khác: chúc mừng, vui
vẻ.
→ Mục đích của chiến tranh là thống nhất
và phát triển cộng đồng để có cuộc sống
giàu có, thịnh vượng.
- Sự thống nhất cao độ giữa quyền lợi
khát vọng của cá nhân anh hùng với cộng
đồng.

III. Củng cố, luyện tập
1. Củng cố:
Ghi nhớ (sách giáo khoa)
2. Luyện tập : (sách giáo khoa)
D. Dặn dò:
- Các em về học bài và soạn bài “Văn bản” theo câu hỏi sách giáo khoa.
Ngày soạn: 15/9/2008
Tiết: 10. Tiếng Việt
VĂN BẢN (tt)
A. Mục tiêu bài học:
Tiết trước:
B. Phương tiện thực hiện và cách thức tiến hành giờ dạy _ học:
Như tiết trước

C. Tiến trình tổ chức giờ dạy _ học:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Hoạt động 1: hướng dẫn học sinh làm
phần luyện tập.
Thao tác 1: gọi học sinh đọc bài tập 1
và lần lượt trả lời các câu hỏi.
Thao tác 2: gọi học sinh đọc bài hai và
sắp xếp thành văn bản hoàn chỉnh, mạch
lạc.
Thao tác 3: chia lớp thành 4 nhóm thảo
luận, sau đó gọi từng nhóm lên trình bày.
Các nhóm còn lại nhận xét → giáo viên
tổng kết.
Thao tác 4: giáo viên đưa cho học sinh
một văn bản: Tôi đang đi trong rừng giữa
một đêm trăng tuyệt đẹp. Rừng U Minh
thượng đang bị tàn phá một cách khủng
khiếp. Trăng có lúc tròn lúc khuyết nhưng
bao giờ cũng đẹp.
Thao tác 5: sau đó cho các em trả lời
theo từng ý.
→ Giáo viên tổng kết.
Nội dung cần đạt
II. Luyện tập :
1. a. Chủ đề của đoạn văn tập trung ở câu
mở đầu hay giữa cơ thể và môi trường có
ảnh hưởng qua lại với nhau.
b. Các câu tiếp theo của đoạn văn nhằm
khai triển ý của câu trên bằng những dẫn
chứng cụ thể về quan hệ của lá cây với môi

trường khác nhau. Tất cả các câu trong đều
xoay quanh và làm rõ chủ đề đó.
c. Nhan đề: mối quan hệ giữa cơ thể và
môi trường.
2.
Có hai cách sắp xếp:
- 1, 3, 5, 2, 4
- 1, 3, 4, 5, 2
3. Học sinh tự viết:
→ Đây không phải là văn bản hoàn chỉnh,
mạch lạc vì chủ đề của chúng không được
triển khai một cách thống nhất.
4.
- Gửi cho Ban giám hiệu và giáo viên.
- Người viết là phụ huynh ở ..... vị là
người xin phép.
- Nội dung cơ bản: họ tên, lí do, thời
gian nghỉ, lời hứa.
- Kết cấu: đủ các phần.
- Học sinh tự viết
III. Củng cố, luyện tập
D. Dăn dò:
- Các em về soạn bài “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thuỷ”.
Ngày soạn: 20/9/2008
Tiết 11, 12: Đọc văn
TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỴ CHÂU - TRỌNG THUỶ
(Truyền Thuyết)
A. Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh:
- Qua phân tích một truyền thuyết cụ thể, nắm được đặc trưng chủ yếu của truyền

thuyết. Kết hợp nhuần nhuyễn yếu tố lịch sử với yếu tố tưởng tượng, phản ảnh quan
điểm đánh giá, thái độ và tình cảm của nhân dân về các sự kiện lịch sử và các nhân vật
lịch sử.
- Nắm được giá trị, ý nghĩa của truyện An Dương Vương và Mỵ Châu - Trọng Thuỷ.
Từ bi kịch nước mắt của cha con An Dương Vương và bi kịch tình yêu của Mỵ Châu -
Trọng Thuỷ, nhân dân muốn rút ra và trao truyền lại cho các thế hệ sau bài học lịch sử
về ý thưc đề cao cảnh giác với âm mưu của kẻ thù xâm lược trong công cuộc giữ nước.
Điều đáng lưu ý là bài học lịch sử đó cần đựơc đặt trong bối cảnh hiện tại vừa cần hội
nhập với thế giớivừa phải giữ giữ vững an ninh chủ quyền đất nước.
- Rèn luyện thêm kỹ năng phân tích truyện dân gian để có thể hiểu đúng ý nghĩa của
nghệ thuật trong truyền thuyết.
B. Phương tiện thực hiện và cách thức tiến hành một giờ dạy _ học:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu tham khảo, giáo án và các phương tiện phụ
trợ: tranh ảnh, bảng phụ...
- Sử dụng hình thức phát vấn, trao đổi, thảo luận... đi theo hướng qui nạp.
C. Tiến trình dạy - học
I. Ổn định lớp
II. Kiểm tra bài cũ
III. Bài mới
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Hoạt động 1: hướng dẫn học sinh tìm
hiểu phần tiểu dẫn.
Thao tác 1: gọi học sinh đọc phần tiểu
dẫn và tìm hiểu về thể loại.
Thao tác 2: đặc trưng cơ bản của truyền
thuyết.

Thao tác 3: giá trị và ý nghĩa của truyền
thuyết?
Thao tác 4: truyền thuyết tồn tại trong

môi trường nào? Ý nghĩa của nó?
Thao tác 4: dựa vào cơ sở nào mà
truyền thuyết này ra đời?
Nội dung cần đạt
I. Tiểu dẫn:
1. Thể loại:
a. Đặc trưng của truyền thuyết
- Là thể loại theo sát lịch sử, kể về các
sự kiện lịch sử và các nhân vật lịch sử có
thật nhưng có nét độc đáo là mang màu
sắc thần kì.
b. Giá trị và ý nghĩa của truyền thuyết
- Biểu lộ niềm tự hào cùng những ước
mơ về sức mạnh đánh giặc ngoại xâm và
sức mạnh chinh phục tự nhiên của mình.
- Là lời minh giải cho những lề thức
cùng các di tích lịch sử → tăng tính thiêng
liêng cho lễ hội.
c. Môi trường sinh thành, tồn tại
- Tồn tại chủ yếu trong những lễ hội
tưởng niệm các nhân vật và sự kiện lịch
sử.
2. Truyền thuyết An Dương Vương và
Mỵ Châu - Trọng Thuỷ
- Cụm di tích lịch sử cổ Loa: khung
không gian và thời gian ra đời.
- Có 2 lớp truyện chính: An Dương
Vương xây thành và chế tạo nỏ thần thành
Hoạt động 2: hướng dẫn học sinh tìm
hiểu văn bản.

Thao tác 1: theo em văn bản được trình
bày theo bố cục mấy đoạn?
Thao tác 2: hãy tìm và liệt kê những chi
tiết liện quan đến nhân vật An Dương
Vương.
→ Hướng dẫn: lúc xây thành, chế nỏ, lúc
giặc đến ... → gạch chân trong sách.
Thao tác 1: quá trình xây thành của An
Dương Vương được miêu tả như thế nào?
Thao tác 2: do đâu mà An Dương
Vương được thần linh giúp đỡ? Kể về sự
giúp đỡ đó, dân gian muốn thể hiện cách
đánh giá như thế nào về nhà vua.
Thao tác 3: em hãy tìm những chi tiết
nghệ thuật thể hiện sự mất cảnh giác của
An Dương Vương?
Thao tác 4: em đánh giá như thế nào về
sai lầm của An Dương Vương.
Thao tác 5: sáng tạo những chi tiết về
công nhờ sự giúp đỡ của thần Rùa Vàng.
Hai là kể về nguyên nhân kiến cơ đồ nhà
nước Âu Lạc “đắm biển sâu” liên quan
đến mối tình Mỵ Châu - Trọng Thủy.
- Văn bản trích từ “ Truyện Rùa Vàng”
trong “Lĩnh Nam chích quái”.
II. Đọc hiểu văn bản:
1. Bố cục: 4 đoạn.
- Đoạn 1: thuật lại quá trình xây thành
chế nỏ từ thất bại đến thành công của An
Dương Vương nhờ có sự giúp sức của Rùa

Vàng.
- Đoạn 2: thuật lại hành vi đánh cắp nỏ
thần của Trọng Thuỷ.
- Đoạn 3: thuật lại diễn biến của cuộc
chiến tranh lần 2 giãi hai nước và kết thúc
bi kịch đối với cha con An Dương Vương.
- Đoạn 4: thuật lại kết cục đầy cay đắng
và nhục nhã đối với Trọng Thuỷ cùng với
chi tiết “ngọc trai - giếng nước” có ý nghĩa
minh oan cho Mị Châu.
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Nhân vật An Dương Vương và thái
độ nhân dân
* An Dương Vương xây thành, chế nỏ,
bảo vệ đất nước.
- Thành đắp đến đâu lở đến đó → thần
giúp đỡ → thành xây xong.
- Vì: An Dương Vương có ý thức đề cao
cảnh giác, lo xây thành, chuẩn bị vũ khí từ
khi giặc chưa đến. Ca ngợi nhà vua, tự hào
về chiến công xây thành, chế nỏ, chiến
thắng ngoại xâm của dân tộc.
* An Dương Vương mất cảnh giác:
- Gả con gái cho con kẻ thù.
- Cậy mình có nỏ thần → mất cảnh giác
→ chủ quan khinh địch.
→ An Dương Vương đã mất cảnh giác,
mơ hồ mơ hồ về bản chất tham lam, độc
ác của kẻ thù nên đã mở đường cho con
trai đối phương lọt vào làm nội gián.

Thái độ, tình cảm của nhân dân:
- Kính trọng đối với thái độ dũng cảm
của vị anh hùng, phê phán sự mất cảnh
rùa vàng, Mỵ Châu, nhà vua tự tay chém
đầu con gái ... nhân dân muốn biểu lộ thái
độ, tình cảm gì đối với nhân vật lịch sử An
Dương Vương và việc mất nước?
Thao tác 6: so sánh hình ảnh An Dương
Vương xuống biển với hình ảnh Thánh
Gióng về trời ?
Thao tác 7: Mị Châu đã sai lầm như thế
nào?
Thao tác 8: Cho học sinh đọc câu hỏi
trong sách giáo khoa rồi thảo luận. Sau đó
cho các em trình bày ý kiến của mình →
giáo viên đúc kết lại.( Theo em Rùa Vàng
kết tội Mỵ Châu là giặc có nghiêm khắc
quá không?)
Thao tác 9: Em đánh giá như thế nào về
sự sai lầm của Mỵ Châu.
Thao tác 10: Trọng Thuỷ lấy Mỵ Châu và
mục đích gì? có yêu Mỵ Châu không? chi
tiết thể hiện điều đó?
Thao tác 11: Cái chết của Trọng Thuỷ nói
lên điều gì? Ý nghĩa của mối tình bi thảm
đó? Thái độ của nhân dân?
Thao tác 12: Em hiểu như thế nào về
hình ảnh “ngọc trai - giếng nước”?
→ Hướng dẫn: giáo viên cân nói rõ chi tiết
hợp thành... Cần tránh cho học sinh quan

niệm rằng hình ảnh này là do nhân dân
sáng tạo ra để ca ngợi mối tình Mị Châu -
Trọng Thuỷ.
giác của Mị Châu và là lời giải thích lí do
mất nước nhằm xoa dịu nỗi đau mất nước.
* An Dương Vương chém đầu Mị Châu
và theo thần Kim Quy xuống biển.
- An Dương Vương tỉnh ngộ chém đầu
Mị Châu → vua - tôi→ sự thức tỉnh muộn
màng.
- An Dương Vương xuống biển → công
bằng đối với người có công với nước.
b. Nhân vật Mị Châu
- Cho Trọng Thuỷ xem trộm nỏ thần.
- Rắc áo lông ngỗng làm dấu cho kẻ thù.
→ Quá cả tin, ngây thơ trong tình yêu, vô
tình tiếp tay cho giặc đuổi theo cha, chỉ
nghĩ đến hạnh phúc cá nhân >< trách
nhiệm đối với đất nước.
- Chấp nhận cái chết không xin tha tội
→ thức tỉnh, nhận ra sai lầm, tội lỗi.
* Thái độ của nhân dân
- Vừa nghiêm khắc, vừa bao dung, cảm
thông cho sự ngây thơ của Mị Châu →
không dung hoà mối quan hệ giữa cái
riêng và cái chung, giữa nước với nhà.
c. Trọng Thuỷ
- Âm mưu chiếm nỏ thần
- Nảy sinh tình cảm với Mỵ Châu
→ hai tham vọng không thể dung hoà →

tự tử vì nhận ra bi kịch, >< không thể giải
quyết→ vừa là thủ phạm vừa là nạn nhân
→ Gợi sự xót xa cho mọi người
→ Tố cáo chiến tranh.
d. Hình ảnh “Ngọc trai - giếng nước”:
- Là hình ảnh đẹp, có giá trị thẩm mỹ
cao.
- Thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa
nhân ái của người Âu Lạc.
+ Chứng thực tấm lòng trong sáng của
Mị Châu.
+ Mong muốn được hoá giải tội lỗi của
Trọng Thuỷ.
+ Trọng Thuỷ đã tìm được sự hoá giải
trong tình cảm của Mị Châu.
d. Cốt lõi lịch sử của truyện
- Nước Âu Lạc và thời An Dương
Vương đã dựng được thành cao, hào sâu,
vũ khí đủ mạnh để chiến thắng kẻ thù
Triệu Đà nhưng về sau nó rơi vào tay giặc.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×