Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Giao-an-11-hk2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.01 KB, 67 trang )

Tiết 73 Tuần 19
Ngày soạn:
Đọc văn: LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
(Phan Bội Châu)
Mục tiêu bài học: Giúp hs:
- Cảm nhận được vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng của nhà thơ chí sĩ cách mạng đầu thế kỉ XX.
- Thấy được những nét đặc sắc về nghệ thuật và nhất là giọng thơ tâm huyết sôi sục của Phan
Bội Châu.
Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài học.
Cách thức tiến hành: Đọc, tìm hiểu, phân tích, phát huy chủ thể hs.
Tiến trình giờ dạy: 1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Phân tích tâm trạng của Rômêô và Juliet trong đoạn trích
“Tình yêu và thù hận”?
3. Dạy bài mới: Cuối thế kỉ XIX, phong trào Cần Vương thất bại nhưng phong
trào yêu nước mới xuất hiện. PBC là một trong những nhà nho VN đầu tiên nuôi ý tưởng đi tìm
đường cứu nước mới. Cũng như Bác Hồ sau này, PBC không có ý định xây dựng cho mình sự nghiệp
văn chương mà dùng văn chương làm phương tiện phục vụ sự nghiệp cách mạng. Tuy nhiên nhiệt
huyết cứu nước đã đốt cháy lên ngọn lửa văn chương tạo nên thơ văn tuyên truyền cách mạng với
cảm xúc cuồn cuộn, tư tưởng tiến bộ và giá trị nghệ thuật cao. Lưu biệt khi xuất dương là một trong
những bài thơ tiêu biểu cho loại thơ này.
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Tuỳ tình hình học sinh mà gv
có thể chia nhóm hoạt động
hoặc để học sinh hoạt động độc
lập thông qua câu hỏi gợi ý.
HĐ1:Tổ chức cho học sinh
tìm hiểu phần tiểu dẫn.
TT1: Đọc tiểu dẫn sgk. Chú ý
bối cảnh lịch sử đất nước và
những ảnh hưởng từ nước
ngoài để hiểu bài thơ.


TT2: Hãy tóm tắt những ý
chính về cuộc đời và sự nghiệp
sáng tác của PBC?
TT3: Bài thơ ra đời trong hoàn
cảnh lịch sử xã hội ntn?
HĐ2: Tổ chức cho HS đọc
hiểu văn bản.
TT1: Đọc diễn cảm bài thơ.
TT2: Em hãy cho biết nguyên
cớ lưu biệt?
- Lí tưởng, khát vọng sống cao
đẹp của tuổi trẻ.
- Ý thức trách nhiệm lớn lao
I. Giới thiệu:
1. Tác giả: Phan Bội Châu (1867- 1940) hiệu Sào Nam.
- Quê: Đan Nhiễm, Nam Đàn, Nghệ An.
- Xuất thân trong gia đình nhà nho yêu nước, trong giai đoạn lịch
sử đau thương của dân tộc.
- Sớm có tư tưởng yêu nước, bôn ba nước ngoài tìm đường cứu
nước.
- Lãnh tụ của phong trào Duy Tân, Đông Du, VN quang phục hội.
- Năm 1925 bị Pháp bắt, giam lỏng ở Huế.
- Sáng tác: + Tuyên truyền, cổ động cách mạng
+ Nhiệt huyết sục sôi, lí tưởng dân tộc, yêu nước, thương dân.
- Tác phẩm: VN vong quốc sử, Hải ngoại huyết thư, Trùng quang
tâm sử…
2. Bài thơ: Lưu biệt khi xuất dương.
- Hoàn cảnh ra đời: + 1905 theo chủ trương của hội Duy Tân, PBC
ra nước ngoài hoạt động
+ Viết bài thơ đề chia tay đồng chí

- Đề tài: lưu biệt, nét mới ở PBC: lời người đi gửi người ở lại.
- Giọng điệu: hài hoà tình cảm và lí trí, cảm xúc và suy nghĩ.
II. Đọc-Hiểu văn bản:
của cá nhân.
- Nỗi đau mất nước, sự bế tắc
trong công danh, học vấn.
TT3: Xác định quan niệm về
chí làm trai trong hai câu thơ
đầu? So sánh quan niệm này
với chí làm trai của NCT?
- Con người tham gia vào sự
vận động của vũ trụ, cải tạo tự
nhiên, xã hội, mối quan hệ giữa
con người và xã hội.
TT4: Phân tích ý thức trách
nhiệm cá nhân trước thời cuộc?
Nó được thể hiện qua từ ngữ,
hình ảnh nào?
TT5: Tư tưởng canh tân của
PBC thể hiện ntn trước tình
cảnh đất nước và những tín
điều xưa cũ?
TT6: Em hiểu ntn về 2 từ
“hiền thánh”? Phải chăng PBC
phủ định sách thánh hiền?
TT7: Khát vọng hành động và
tư thế buổi lên đường được thể
hiện ntn ở 2 câu cuối? Phân tích
hình tượng thơ để thấy rõ điều
đó?

HĐ3: Từ những phân tích
trên hs khái quát chủ đề.
HĐ4: Tổng kết
1.Hai câu đề: Sinh vi nam tử yếu hi kì
+ Hi kì: hiếm, lạ, khác thường
+ Quan niệm về chí làm trai: đóng góp tài, trí giúp dân giúp nước
→ Đối thoại với bản thân, các đấng nam nhi.
- Câu 2: câu hỏi tu từ.
+ Há để: quyết tâm mãnh liệt, dứt khoát.
+ Làm nên chuyện lạ: xoay chuyển đất trời
→ Cái tôi đầy nhiệt huyết, sánh ngang tầm vũ trụ
 Khẳng định vai trò, trách nhiệm của kẻ làm trai khi quốc gia có
biến - Tiếp nối lí tưởng nhân sinh của tiền nhân nhưng vượt lên
mộng công danh cá nhân để vươn tới xã hội rộng lớn.
2.Hai câu thực: - Trăm năm: một đời người
- Cần có tớ: giọng thơ khẳng định.
→ Cái tôi trách nhiệm, lớn lao đáng kính.
- Há không ai: Khát vọng lưu danh bằng con đường cứu nước
- Hình tượng thơ kì vĩ: đất trời cao rộng, cuộc đời con người, tương
lai nối dài.
→ Giục giã bản thân, mọi người và thời đại.
 Ý thơ tăng cấp khẳng định cái tôi hành động đối với đất nước,
niềm tin vào dân tộc và mọi người
3. Hai câu luận: Non sông chết - sống thêm nhục:
+ Tử hỉ: chết rồi
+ Đồ nhuế: nhục nhã, nhơ nhuốc
+ Si: ngu
→ Từ ngữ mạnh mẽ, tác động sâu sắc.
→ Nỗi đau về nhục mất nước, không cam tâm làm nô lệ
- Hiền thánh: + Sách vở thánh hiền của nho gia → lỗi thời, lạc hậu

+ Những người có tâm với đất nước, nhân dân → không còn thấy
bóng dáng
→ Ý nghĩ sâu sắc chê bai lối sống thờ ơ, khuyên dứt khoát từ bỏ
giáo điều để hoạt động thực tiễn.
 Tinh thần dân tộc, nhiệt huyết cứu nước cháy bỏng, ảnh hưởng
của luồng tư tưởng mới.
4. Hai câu kết:
- Bể đông, cách gió, muôn trùng sóng bạc: hình ảnh kì vĩ, biểu
tượng của những gian nan, thử thách
- Muốn vượt: tư thế quyết tâm, hăm hở ra đi.
 Hình ảnh lãng mạn, giọng thơ hào hứng làm nổi tâm thế, tư thế,
khát vọng cháy bỏng, sục sôi của người ra đi.
III. Chủ đề: Tư thế, quyết tâm và những ý nghĩ mới mẻ của PBC
buổi đầu xuất dương cứu nước.
IV. Tổng kết.
1. Nội dung: Xây dựng thành công nhân vật trữ tình: ý thức sự tồn
vong của dân tộc, nhiệt tình cứu nước lớn lao, mới mẻ.
2. Nghệ thuật: Bút pháp khoa trương, giọng thơ tâm huyết phù hợp
mục đích tuyên truyền, cổ động
Củng cố và luyện tập: Hình tượng thơ, nội dung thể hiện phong cách PBC.
- Viết một đoạn văn trình bày những cảm nhận của anh chị về hình ảnh nghệ thuật ở hai câu thơ cuối?
Dặn dò: Học bài và chuẩn bị bài: Nghĩa của câu.
Tiết 74+78 Tuần 19+20
Ngày soạn:
Tiếng việt: NGHĨA CỦA CÂU
Mục tiêu bài học: Giúp hs:
- Nắm được những nội dung cơ bản về hai thành phần nghĩa của câu.
- Nhận ra và biết phân tích hai thành phần nghĩa của câu, diễn đạt được nội dung cần thiết của
câu phù hợp với ngữ cảnh.
Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài học.

Cách thức tiến hành: Đọc, tìm hiểu, phân tích phát huy chủ thể hs.
Tiến trình giờ dạy: 1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: thông qua
3. Dạy bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
HĐ1: Tổ chức cho học sinh
tìm hiểu Hai thành phần
nghĩa của câu.
TT1: HS đọc ngữ liệu sgk.
TT2: Hai câu trong mỗi cặp đề
cập đến cùng một sự việc. Đó là
sự việc gì?
- Câu nào biểu lộ sự việc nhưng
chưa tin tưởng chắc chắn đối
với sự việc?
- Câu nào biểu lộ sự phỏng
đoán có độ tin cậy cao đối với
sự việc?
- Câu nào thể hiện sự nhìn nhận
và đánh giá bình thường của
người nói đối với sự việc?
TT3: HS nhận xét phần trả lời
của bạn, gv bổ sung, chốt ý.
HĐ2: Tổ chức cho HS tìm
hiểu nghĩa của sự việc.
TT1: Qua phân tích trên, em
hiểu ntn là nghĩa sự việc?
TT2: Có mấy loại câu biểu hiện
I. Hai thành phần nghĩa của câu:
1.Ví dụ:

a. Đề cập đến vấn đề: Chí Phèo từng ao ước có một gia đình nhỏ.
1. Hình như: chưa chắc chắn về sự việc, còn mơ hồ, chưa định
hình.
2. Chắc chắn sự việc đã xảy ra, khẳng định.
b. Đề cập đến vấn đề: người ta bằng lòng điều “tôi” đề nghị.
1. Mang tính chủ quan về kết quả
2. Chỉ đề cập đến sự việc.
→ 2 câu a1, b1 thể hiện sự nhìn nhận, đánh giá của người nói đối
với sự việc → Nghĩa tình thái
→ 2 câu a2, b2: đơn thuần miêu tả sự việc → nghĩa sự việc
2. Thành phần nghĩa của câu:
- Nghĩa sự việc đề cập thông tin về một hoặc một vài sự vật.
- Nghĩa tình thái: bày tỏ thái độ, sự đánh giá hoặc biểu thị tình cảm
của người nói đối với sự việc hoặc người nghe.
→ Trong câu hai thành phần nghĩa này hoà quyện với nhau.
II. Nghĩa sự việc:
1. Khái niệm: Nghĩa sự việc của câu là thành phần nghĩa ứng với sự
việc mà câu đề cập đến
- Nghĩa sự siệc còn gọi là nghĩa miêu tả, nghĩa mệnh đề
2.Phân loại: - Câu biểu hiện hoạt động.
nghĩa sự việc? Hãy lấy những
ví dụ minh hoạ?
TT3: Những yếu tố nào trong
câu biểu hiện sự việc?
HĐ3: Tổ chức cho HS tìm
hiểu nghĩa tình thái.
TT1: Em hiểu ntn là nghĩa tình
thái? Nghĩa tình thái thể hiện
tập trung ở những trường hợp
nào?

TT2: Sự nhìn nhận đánh giá và
thái độ của người nói đối với sự
việc được đề cập đến trong câu
biểu hiện cụ thể ntn? Cho ví dụ
minh hoạ? GV cho ví dụ mẫu ở
biểu hiện thứ nhất. Chia lớp
thành 4 nhóm, mỗi nhóm trình
bày một biểu hiện còn lại và
cho ít nhất 3 ví dụ.
- HS trình bày, gv nhận xét và
chốt ý.
TT3: Tình cảm, thái độ của
người nói đối với người nghe
biểu hiện qua thành phần nào
trong câu? Có những mức độ
biểu hiện ra sao? Cho ví dụ?
Hết tiết 74 - củng cố.
GV chia lớp thành 4 nhóm làm
bài tập 1/9. HS cử đại diện trình
bày bằng cách trả lời hoặc chiếu
bảng phụ.
6 bài tập còn lại gọi 6 học sinh
Vd: Cô giáo chủ nhiệm phân công tổ 1 tuần sau trực vệ sinh lớp.
- Câu biểu hiện trạng thái, tình cảm, đặc điểm
Vd: Ríu rít trên cây cặp chim chuyền.
- Câu biểu hiện quá trình
Vd: Thuyền tôi trôi trên sông Đà
- Câu biểu hiện tư thế
Vd: Ghế trên ngồi tót sổ sàng
- Câu biểu hiện sự tồn tại

Vd: Cây cầu này được xây dựng cách đây hơn 100 năm.
- Câu biểu hiện quan hệ
Vd: Đầu lòng hai ả tố nga
Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân.
* Lưu ý: Câu biểu hiện sự việc nhờ: chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ,
khởi ngữ, thành phần phụ
III. Nghĩa tình thái:
* Khái niệm: là nghĩa thể hiện sự nhìn nhận, thái độ, sự đánh giá
của người nói đối với sự việc hoặc đối với người nghe.
- Nghĩa tình thái gồm nhiều khía cạnh, tập trung trong 2 trường hợp.
1. Sự nhìn nhận đánh giá và thái độ của người nói đối với sự việc
được đề cập đến trong câu:
- Khẳng định tính chân thực của sự việc
Vd: Thật sự Minh học giỏi nhất lớp không gì có thể chối cãi được.
- Phỏng đoán sự việc với độ tin cậy cao hoặc với độ tin cậy thấp
- Đánh giá về mức độ hay số lượng đối với một phương diện nào đó
của sự việc.
- Khẳng định tính tất yếu, sự cần thiết hay khả năng của sự việc
- Đánh giá sự việc có thực hay không có thực, đã xảy ra hay chưa
xảy ra.
2. Tình cảm, thái độ của người nói đối với người nghe: thông qua
từ ngữ xưng hô, từ cảm thán, từ tình thái ở cuối hoặc đầu câu.
- Thân mật, gần gũi: Sao hôm nay chị dọn hàng muộn thế?
- Thái độ bực tức, hách dịch: Mày trói chồng bà đi, bà cho mày
xem.
- Thái độ kính cẩn: Thưa bác bố mẹ cháu không có nhà ạ!
IV. Luyện tập:
Bài 1/9: - Câu 1 diễn tả 2 sự việc
+ Ao thu lạnh lẽo
+ Nước trong veo.

- Câu 2: Diễn tả đặc điểm của chiếc thuyền: bé.
- Câu 3 và 4 diễn tả một quá trình chuyển động:
+ Sóng gợn
+ Lá đưa vèo
- Câu 5: Diễn tả 2 sự việc
+ Trạng thái: Mây – lơ lửng
+ Đặc điểm: Trời – xanh ngắt
- Câu 6: 2 sự việc: + Đặc điểm: ngõ quanh co
+ Trạng thái: Khách - vắng teo
- Câu 7: 2 sự việc: trạng thái: tựa gối, ôm cần.
- Câu 8: 1 sự việc hành động: cá đớp
Bài 2/9: a. Nghĩa tình thái thể hiện ở các từ: kể, thực, đáng : công
nhận sự đánh giá là có thực nhưng chỉ ở phương diện nào đó, ở
phương diện khác: đáng sợ.
lên bảng làm kết hợp nhắc lại
kiến thức phần lí thuyết.
GV nhận xét lấy điểm miệng.
GV củng cố kiến thức toàn bài,
nhắc nhở học sinh kĩ năng phân
tích nghĩa sự việc và nghĩa tình
thái trong các câu văn.
+ Khẳng định dứt khoát: lắm.
b. Nghĩa tình thái thể hiện ở phỏng đoán về khả năng, chưa chắc
chắn
c. 2 sự việc – 2 tình thái.
+ Họ cũng phân vân → chỉ phỏng đoán chưa chắc chắn, dễ = có lẽ,
hình như.
+ Mình cũng… nhấn mạnh bằng 3 từ: đến chính ngay.
+ Phân vân: hay là
Bài 3/9: Chọn từ có ý nghĩa khẳng định chắc chắn.

Bài 1/20: Phân tích nghĩa sự việc, nghĩa tình thái
a. – NSV: biểu thị đặc điểm, tính chất
+ Nắng đỏ cành cam
+ Nắng xanh lam ngọn dừa.
- NTT: phỏng đoán với mức độ tin cậy cao: chắc
b. – NSV: biểu thị quan hệ: hai mẹ con là mợ Du và thằng Dũng.
- NTT: khẳng định tính chân thực của sự việc ở mức độ cao: rõ
ràng là
c. – NSV: biểu thị quan hệ: một cái với sáu người.
- NTT: khẳng định tính chân thực của sự việc ở mức độ mỉa mai:
thật là.
d. NSV: biểu thị hành động: sống bằng cướp giật, doạ nạt, mạnh vì
tiền
- NTT: + Đánh giá mức độ đối với một phương diện của sự việc:
chỉ
+ Đánh giá sự việc có thực, đã xảy ra hay chưa xảy ra: thì sao? Đã
đành.
Bài 2/20: a. Nói của đáng tội: thừa nhận sự khen này không nên làm
với đứa trẻ
b. Có thể: nêu nhận định về một khả năng.
c. Những: đánh giá mức độ giá cả là cao.
d. Kia mà: nhắc nhở để trách móc.
Bài 3/20: a. Hình như: phỏng đoán chưa chắc chắn.
b. Dễ: phỏng đoán chưa chắc chắn
c. Tận: đánh giá khoảng cách là xa.
Bài 4/20: - Tuy đã hẹn nhưng chưa chắc nó đã đến.
- Từ nhà tôi đến trường khoảng 20 phút là cùng.
- Ít ra thì nó vẫn còn một số tiền đủ mua vé để về quê.
- Nghe nói xăng sẽ tăng giá vào những ngày sắp tới
- Chả lẽ Hương lại từ chối không tham gia văn nghệ của trường.

- Hoa là một vận động viên nhảy cao cơ mà sao thi được có 6 điểm.
Củng cố: - Mỗi câu gồm hai thành phần nghĩa
- Nghĩa sự việc là nghĩa ứng với sự việc được đề cập đến trong câu
Dặn dò: - Học bài cũ; Chuẩn bị làm bài viết số 5: Nghị luận văn học
Tiết. 75 Tuần 19
Ngày soạn:
Làm văn: VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 5: NLVH
Mục tiêu bài học: Giúp hs:
- Biết vận dụng các thao tác lập luận đã học để làm một bài nghị luận văn học.
- Biết trình bày và diễn đạt nội dung viết một cách sáng sủa, đúng quy cách.
- Tạo hứng thú đọc văn cũng như niềm vui viết văn.
Phương tiện thực hiện: Đề bài, đáp án
Cách thức tiến hành: Giáo viên chép đề lên bảng, học sinh làm việc độc lập
Tiến trình giờ dạy: 1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: không
3. Dạy bài mới:
I. Đề bài: Học sinh chọn một trong 2 đề sau:
1. Cảm nhận của em về hình ảnh bát cháo hành xuất hiện trong tác phẩm Chí Phèo của nhà văn
Nam Cao?
2. Hãy cảm nhận em về cảnh đám tang của nhà cụ cố Hồng?
II: Yêu cầu: học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng đảm bảo các ý sau:
Đề 1: Bát cháo hành thể hiện sự chăm sóc ân cần lần đầu tiên trong đời Chí Phèo đón nhận
- Tác dụng thức tỉnh đối với Chí Phèo, gọi Chí quay về với ước mơ, khát vọng được sống lương
thiện.
- Cùng với Thị Nở, bát cháo hành thể hiện rõ tư tưởng nhân đạo mới mẻ của nhà văn Nam Cao.
Đề 2: - Cảnh những người đi đưa tang:
+ Người trong gia đình.
+ Bạn cụ cố hồng và cô Tuyết.
- Cảnh hạ huyệt diễn ra như một vở bi hài kịch, đặc biệt là tiếng khóc của ông Phán mọc sừng.
- Thái độ của tác giả thông qua ngòi bút châm biếm sắc sảo

Củng cố: HS đọc phần ghi nhớ.
Dặn dò: Chuẩn bị bài: Hầu trời
Tiết 76+77 Tuần 20
Ngày soạn:
Đọc văn: HẦU TRỜI
(Tản Đà)
Mục tiêu bài học: Giúp hs:
- Cảm nhận được tâm hồn lãng mạn độc đáo của thi sĩ Tản Đà và những dấu hiệu đổi mới theo
hướng hiện đại của thơ ca VN vào đầu những năm 20 của thế kỉ XX.
- Thấy được giá trị nghệ thuật đặc sắc của thơ Tản Đà.
Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài học.
Cách thức tiến hành: Đọc, tìm hiểu, thảo luận, phân tích phát huy chủ thể hs.
Tiến trình giờ dạy: 1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài thơ Lưu biệt khi xuất dương và phân tích
quan niệm về chí làm trai của Phan Bội Châu?
3. Dạy bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
HĐ1: Tổ chức cho hs tìm
hiều phần tiểu dẫn.
TT1: Hoc sinh đọc tiểu dẫn
sgk.
TT2: Tóm tắt những nét chính
về cuộc đời và sáng tác của?
TT3: Xuất xứ của tác phẩm?
TT4: Hoàn cảnh sáng tác của
bài thơ?
TT5: Tóm tắt nội dung cơ bản
của tác phẩm?
HĐ2: Tổ chức cho học sinh
tìm hiểu, phân tích văn bản.

TT1: Hướng dẫn HS đọc diễn
cảm văn bản. Phân chia bố cục?
TT2: Cách bắt đầu câu chuyện
của Tản Đà có gì đặc biệt?
Cách mở đầu như vậy gợi cho
I. Giới thiệu:
1. Tác giả: Tản Đà là “con người của hai thế kỷ” về các phương
diện:
- Lối sống: xuất thân gia đình quan lại, ít chịu khép mình trong
khuôn khổ Nho gia
- Học vấn: Hán học, Tây học.
- Sự nghiệp văn chương: + Sáng tác bằng quốc ngữ
+ Thuộc lớp nhà văn đầu tiên của Việt Nam coi viết văn, làm báo là
nghề nghiệp chính.
+ Các thể loại cũ nhưng cảm xúc mới mẻ
 Tất cả ảnh hưởng không nhỏ đến cá tính sáng tạo của thi sĩ.
+ Tác phẩm tiêu biểu: sgk
2. Tác phẩm: - Xuất xứ: In trong tập Còn chơi, xuất bản lần đầu
năm 1921, gồm thơ và văn xuôi.
- Hoàn cảnh sáng tác: đầu những năm 20 của thế kỷ XX, thời điểm
mà:
+ Lãng mạn đã là điệu tâm tình chủ yếu của thời đại
+ Xã hội thực dân nửa phong kiến ngột ngạt, tù hãm, u uất, đầy rẫy
những cảnh ngang trái, xót đau. Người trí thức có lương tri không
chấp nhận nhập cuộc, nhưng không ai có dũng khí chống lại nó.
- Tóm tắt nội dung: Bài thơ có cấu tứ là một câu chuyện nhỏ: thi sĩ
Nguyễn Khắc Hiếu tức Tản Đà lên hầu Trời, đọc thơ cho Trời và
chư tiên nghe. Tác giả đã đem những chi tiết rất thực về thơ và
chuyện cuộc đời mình, đặc biệt là cảnh nghèo khó của người sáng
tác văn chương hạ giới kể cho Trời nghe. Trời cảm động, thấu hiểu

tình cảnh, nỗi lòng thi sĩ.
II. Đọc - hiểu:
1 . Bố cục: Bài thơ có thể chia thành ba đoạn:
- 7 khổ đầu: Kể chuyện thi sĩ được mời lên Thiên đình đọc thơ cho
Trời và chư Tiên nghe
- Phần giữa: Phần trọng tâm, dài nhất: Diễn biến cảnh đọc thơ và đối
thoại với Trời
- 4 khổ cuối: Ra về, cảm xúc và ý nghĩ.
2. Cách vào đề:
- Mở đầu: Câu khẳng định, giọng hài hước
+ Cảm giác lạ lùng khi lên tiên
người đọc cảm giác ntn về câu
chuyện tác giả sắp kể? “Vào
đột ngột câu đầu, cũng ra vẻ
đặt vấn đề cho nó khách quan,
nghi ngờ theo khoa học, để ba
câu sau toàn là khẳng định, ăn
hiếp người ta”
TT3: Phân tích những biện
pháp tu từ được tác giả sử dụng
ở khổ thơ này?
Hết tiết củng cố
TT4: Tác giả đã kể lại câu
chuyện mình đọc thơ cho trời
và chư tiên nghe ntn?
- Thái độ của tác giả khi đọc
thơ?
Biểu hiện của chư tiên, của Trời
về câu chuyện tác giả kể?
TT5: Qua đoạn thơ, em cảm

nhận được gì về cá tính và khát
vọng của thi nhân?
TT6: Em có nhận xét gì về
giọng kể chuyện của tác giả?
TT7: Cảm hứng chủ đạo của
bài thơ là cảm hứng lãng mạn,
nhưng trong bài thơ lại có một
đoạn rất hiện thực. Đó là đoạn
thơ nào? Tìm hiểu ý nghĩa đoạn
thơ đó. Theo em hai nguồn cảm
hứng này ở thi sĩ Tản Đà có
mối liên hệ với nhau như thế
nào?
TT8: Về mặt nghệ thuật bài thơ
này có gì mới và hay?
HĐ3: Tổng kết bài học
+ Ngờ ngợ không biết thực hay mơ.
- Điệp từ “thật”: 4 lần / 2 câu
- Câu cảm thán, ngắt nhịp 2/2/3: khẳng định chắc chắn, củng cố
niềm tin chuyện hoàn toàn có thật
→ Gây sự chú ý, kính thích trí tò mò
- Tình huống: Thi nhân buồn → ngắm trăng, ngâm thơ → làm trời
mất ngủ.
- Giọng thơ: hóm hỉnh, chi tiết dí dỏm, trần tục hoá chuyện thiên
đình
 Lối vào đề có sức hấp dẫn, gây ấn tượng mạnh mẽ độc đáo, có
duyên, hứa hẹn nhiều thú vị.
3. Cảnh đọc thơ cho Trời và chư Tiên nghe.
- Thái độ: + Cao hứng: Đương cơn đắc ý, đọc thơ ran cung mây
+ Tự đắc, tự khen: Văn đã giàu thay lại lắm lối...

- Thái độ của chư tiên:
+ Phản ứng riêng: ao ước tranh nhau dặn...
+ Phản ứng chung: xúc động; tán thưởng và hâm mộ: cùng vỗ tay
- Thái độ của trời:
+ Đánh giá cao, không tiếc lời tán dương: thật tuyệt, chắc có ít, đẹp
như sao băng, văn hùng, êm, tinh, đẫm, lạnh..
 Chuyện hư cấu, tưởng tượng được kể chân thực như chuyện có
thật giúp người đọc cảm nhận được về tâm hồn thi sĩ Tản Đà
+ Ý thức rất rõ về tài năng, giới thiệu cụ thể: tên họ, quê hương, bản
quán, đất nước, châu lục.
+ Táo bạo, tự tin bộc lộ “cái tôi”
→ Thể hiện cái “ngông” một cách thoải mái, phóng túng.
Về thực tế Văn chương hạ giới rẻ như bèo, nhà văn bị rẻ rúng.
* Đoạn thơ đối thoại với Trời: Giọng thơ hào hứng
- Nhiệm vụ Trời giao cho nhà thơ: thiên lương của nhân loại
- Tự nguyện ghé vai gánh vác trách nhiệm lớn lao vai trò của cá
nhân mình đối với xã hội.
- Thực trạng cuộc sống: nghèo khó, cùng quẫn
 Bức tranh chân thực và cảm động về thực tế đời sống của văn
nghệ sĩ đương thời.
4. Đặc sắc nghệ thuật:
- Thể thơ thất ngôn trường thiên:tự do
- Ngôn ngữ: ít tính cách điệu, ước lệ, gần với tiếng nói đời thường.
- Giọng thơ: hóm hỉnh, có duyên, biểu hiện cảm xúc phóng túng,
không bị gò ép.
- Tác giả: vừa là người kể chuyện, vừa là nhân vật chính.
 Yếu tố nghệ thuật mới mẻ đánh dấu sự đổi mới của thơ ca Việt
Nam theo hướng hiện đại hoá. Tản Đà: “dấu gạch nối giữa hai thời
đại thi ca”
III.Tổng kết:

1. Nội dung: Mạnh dạn thể hiện cái tôi cá nhân: ngông, phóng túng,
ý thức cao về tài năng, khát khao được khẳng định mình giữa cuộc
đời.
2. Nghệ thuật: Có nhiều sáng tạo trong thể thơ, giọng điệu, ngôn
ngữ.
Củng cố: Những cách tân của tản Đà trong cách thể hiện cảm xúc, xây dựng cốt truyện
- Đánh giá chung về nội dung tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ?
- Bài Hầu trời có ý tưởng gì hoặc câu thơ nào làm em thích thú nhất? Hãy viết một đoạn văn
trình bày cảm xúc của mình?
Dặn dò: Học thuộc bài thơ, chuẩn bị bài. Vội vàng
Tiết 79 +80 Tuần 21
Ngày soạn:
Đọc văn: VỘI VÀNG
(Xuân Diệu)
Mục tiêu bài học: Giúp hs:
- Cảm nhận được niềm khao khát sống mãnh liệt, sống hết mình và quan niện về thời gian, tuổi
trẻ và hạnh phúc của Xuân Diệu được thể hiện qua bài thơ.
- Thấy được sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc mãnh liệt, dồi dào và mạch luận lí chặt
chẽ cùng với những sáng tạo độc đáo về nghệ thuật của nhà thơ.
Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài học.
Cách thức tiến hành: Đọc, tìm hiểu, gợi tìm, phân tích phát huy chủ thể hs.
Tiến trình giờ dạy: 1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Nêu những cảm nhận của em về cá tính và khát vọng của thi
sĩ Tản Đà thể hiện trong bài thơ Hầu trời?
3. Dạy bài mới: “Thơ XD là nguồn sống dào dạt chưa từng thấy ở chốn nước non
lặng lẽ này…XD say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời, sống vội vàng, cuống quýt, muốn tận hưởng
cuộc đời ngắn ngủi của mình. Khi vui cũng như khi buồn, người đều nồng nàn tha thiết”. Nhận định
trên của nhà phê bình văn học Hoài Thanh rất đúng với hồn thơ XD, càng đúng hơn với bài thơ Vội
vàng, một bài thơ in trong tập Thơ thơ, xuất bản năm 1938.
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

HĐ1: Tổ chức cho hs tìm
hiểu phần tiểu dẫn.
TT1: Đọc tiểu dẫn sgk.
TT2: Hãy giới thiệu một vài nét
khái quát về tác giả?

TT3: Vì sao nói XD là nhà thơ
mới nhất trong những nhà thơ
mới? – Qua nội dung và cách
tân nghệ thuật.
TT4: Nêu nhận xét về hoạt
động sáng tác của XD? Kể tên
những tác phẩm tiêu biểu?
TT5: Giới thiệu khái quát về
xuất xứ bài thơ Vội vàng? Có
thể chia bài thơ làm mấy đoạn?
Nội dung chính của từng đoạn?
I. Giới thiệu.
1. Tác giả: Xuân Diệu (1916 - 1985) tên thật Ngô Xuân Diệu quê
Can Lộc, Hà Tĩnh
- Sau khi tốt nghiệp dạy học ở Mĩ Tho, sau ra Hà Nội sống bằng
nghề viết văn.
- Tham gia mặt trận Việt Minh, hoạt động trong lĩnh vực văn hoá.
- Là uỷ viên ban chấp hành Hội nhà văn VN khoá I, II, III
2. Sáng tác: Nhà thơ “mới nhất trong các nhà thơ mới”
- Nội dung: + Mang sức sống, cảm xúc, quan niệm sống mới mẻ
+ Tình yêu, mùa xuân, tuổi trẻ
- Nghệ thuật: + Cách tân nghệ thuật đầy sáng tạo.
+ Giọng thơ sôi nổi, đắm say, yêu đời tha thiết.
→ Sức sáng tạo dồi dào, bền bỉ, đóng góp to lớn trên nhiều lĩnh vực

đối với nền VHVN hiện đại
- Tác phẩm tiêu biểu: Thơ thơ (1938), Gửi hương cho gió (1945),
Riêng chung (1960)…
3. Bài thơ: Vội vàng.
- Xuất xứ: rút từ tập Thơ thơ
- Thể thơ: tự do – như lời tự bạch của Xuân Diệu.
- Bố cục: 3 phần:
+ 13 câu đầu: tình yêu cuộc sống trần thế tha thiết
+ 18 câu giữa: băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người, trôi qua
của thời gian.
+ Còn lại: tình yêu mãnh liệt đối với cuộc sống, lời giục giã vội
vàng
→ Vận động tự nhiên của cảm xúc, vừa chặt chẽ về luận lí.
HĐ2: Tổ chức cho hs đọc
hiểu văn bản.
TT1: Hướng dẫn học sinh đọc
diễn cảm bài thơ, gv đọc mẫu.
TT2: Ở 4 câu đầu tác giả ước
muốn điều gì? Xuất phát từ đâu
lại có ước muốn đó? Lấy cái tôi
chủ quan chống lại quy luật
của thiên nhiên, đất trời thể
hiện qua những từ ngữ có tính
chất mệnh lệnh. Khát khao giao
cảm với đời, tình yêu cuộc sống
tha thiết
TT3: Hình ảnh thiên nhiên, sự
sống quen thuộc được tác giả
cảm nhận và diễn tả ntn? Chỉ ra
nét mới trong quan niệm của

XD về cuộc sống, tuổi trẻ và
hạnh phúc?
- Cách nói không lặp lại, đó là
sự sáng tạo trong diễn đạt. Cho
thấy sự phong phú bất tận của
TN. TN ở thời điểm này như
một khu vườn tình ái đầy hoa
thơm quả ngọt với sự hội ngộ
đắm say của buổi sáng, tháng
giêng, tuổi trẻ, tất cả đều ở
mức khởi đầu.
TT4: Nhận xét giọng điệu của
đoạn thơ? Tươi trẻ trong cách
nhìn, thơ xưa: chừng mực kín
đáo, XD: niềm si mê không cần
dấu diếm, đó là quan niệm
nhân sinh mới mẻ: thụ hưởng
những gì cuộc sống giành cho
mình, sống mãnh liệt, hết mình;
quan niệm mới mẻ, tích cực,
đầy chất nhân văn
Hết tiết - củng cố
TT5: Cách sử dụng từ ngữ của
tác giả ở đoạn thơ này có gì
khác thường? Qua đó cho thấy
cách cảm nhận thời gian của
của XD ntn? Vì sao nhà thơ lại
có tâm trạng vội vàng, cuống
quýt trước sự trôi qua nhanh
chóng của tg?

Từ ngữ sóng đôi giữa 2 trạng
thái đối lập. Nếu ở trên TN
được nhìn nhận qua lăng kính
tình yêu, tuổi trẻ thì ở đây
nhuốm vị chia li, mất mát, được
nhìn qua lăng kính chảy trôi
II. Đọc hiểu:
1. Đoạn1:
a. 4 câu đầu: quan niệm nhân sinh
- Điệp từ: Tôi muốn + tắt nắng, buộc gió → Muốn đoạt quyền của
tạo hoá
- Nhịp thơ: hối hả, gấp gáp: Màu đừng nhạt, hương đừng bay.
→ Khát vọng lưu giữ thời khắc đẹp nhất của cuộc sống.
b. 7 câu tiếp
- Điệp từ: này đây: thể hiện sự phong phú, bất tận của thiên nhiên.
→ Giọng thơ náo nức, ngỡ ngàng trước bao cảnh đẹp.
- Tuần tháng mật, hoa đồng nội, lá cành tơ, khúc tình si
→ Liệt kê, đảo ngữ, sáng tạo trong diễn đạt.
→ Hương màu mùa xuân vừa gần gũi vừa quyến rũ, tình tứ làm
đắm say lòng người.
- Tháng giêng ngon như một cặp môi gần → so sánh độc đáo, mới
lạ, táo bạo, đầy tính nhân văn.
→ Vận động, chuyển biến từ thị giác sang vị giác: nếm được vẻ đẹp
của thiên nhiên.
 Giọng thơ tươi trẻ diễn tả niềm vui rộn ràng, tha thiết giao
cảm với đời và tận hưởng tuổi trẻ.
- Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa. → Câu thơ đứt đoạn,
niềm vui chững lại → Chuyển đổi mạch cảm xúc.
2. Đoạn 2: Xuân: tới - xuân qua
còn non - sẽ già

hết – tôi mất
→ Lí giải về tình yêu, tuổi trẻ với lời thơ khô khốc, triết lí. Quan
niệm về thời gian tuyến tính, ý thức sâu sắc sự trôi chảy của thời
gian.
- Điệp ngữ: nghĩa là: cách để bộc lộ cảm xúc.
- Lòng tôi rộng - lượng trời chật
- Xuân tuần hoàn - tuổi trẻ chẳng thắm lại
→ Tuổi trẻ làm chuẩn mực, thước đo thời gian
- Còn trời đất - chẳng còn tôi
→ Thiên nhiên đối kháng với con người, trạng thái đắm say, khát
vọng mãnh liệt nhưng không trọn vẹn, niềm vui chóng tàn
- Tháng năm .. chia phôi
Sông núi … tiễn biệt
Gió … hờn
Chim … đứt tiếng
của thời gian
TT6: Nhận xét giọng thơ?
Giọng hờn giận, trách móc, tiếc
nuối.
TT7: Phát hiện những thủ pháp
nghệ thuật được sử dụng để
diễn đạt ý thơ?
TT8: Giọng thơ và cái tôi trữ
tình ở đoạn thơ này có gì thay
đổi? Nhận xét cách sử dụng từ
ngữ ở đoạn thơ này?
HĐ3: Khái quát chủ đề.
HĐ4: Tổng kết
→ Hình ảnh nhân hoá, nỗi buồn của con người lan sang cảnh vật,
triệt tiêu chất vui của thiên nhiên.

- Bật thốt: Ôi!.. chẳng bao giờ nữa: não nuột, tuyệt vọng.
3. Đoạn 3:- Mau đi thôi: thúc giục.
- Điệp từ tôi muốn + động từ: ôm, riết, say, thâu, cắn + tính từ:
chếnh choáng, đã đầy, no nê.
→ Tận hưởng không nguôi, không ngớt, cảm xúc dạt dào có chiều
tăng tiến.
→ Cực tả nồng độ sống đặc trưng của Xuân Diệu: say mê cuộc
sống và tình yêu đến tột đỉnh.
III. Chủ đề: Khát khao sống, niềm tha thiết yêu người, yêu mùa
xuân, tuổi trẻ của XD.
IV. Tổng kết:
- Từ ngữ, cấu trúc câu lạ, táo bạo, so sánh đầy sáng tạo
- Thể hiện tư tưởng nhân văn: lòng yêu đời tha thiết.
- Cảm nhận thiên nhiên bằng mọi giác quan.
Củng cố: Lòng yêu đời, quan niệm thời gian, quan niệm sống , mới mẻ của XD.
Những cách tân nghệ thuật của XD được thể hiện trong bài thơ.
Dặn dò: Học thuộc bài thơ, chuẩn bị bài: Thao tác lập luận bác bỏ.
Tiết 81+ 83 Tuần 21+ 22
Ngày soạn:
Làm văn: THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ
Mục tiêu bài học: Giúp hs:
- Hiểu được mục đích, yêu cầu và cách bác bỏ.
- Biết cách bác bỏ được một ý kiến, quan niệm sai lầm.
- Củng cố, khắc sâu kiến thức, kĩ năng sử dụng thao tác lập luận bác bỏ.
- Biết phát biểu ý kiến hoặc viết được đoạn văn nghị luận bác bỏ.
Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài học.
Cách thức tiến hành: Đọc, tìm hiểu ngữ liệu, làm việc theo nhóm ở phần luyện tập.
Tiến trình giờ dạy 1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Dạy bài mới: Trong văn nghị luận có nhiều phương pháp, thao tác lập luận để

bài viết có sức thuyết phục. Nắm vững các thao tác, phương pháp nghị luận là việc quan trọng khiến
bài viết thành công. Trong cuộc sống cũng như sách báo ta thường gặp những lời nói, bài viết lệch
lạc, thiếu chính xác, trong tình huống ấy người ta thường tranh luận để bác bỏ. Vậy thao tác lập luận
bác bỏ nhằm mục đích gì? Có những yêu cầu nào? Cách thức tiến hành ra sao ta sẽ tìm hiểu trong bài
học hôm nay.
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
HĐ1: HS phân tích ngữ liệu để đi
đến khái niệm và xác định mục
đích yêu cầu.
TT1: GV nêu tình huống:
- GV làm trọng tài cho cuộc tranh
luận từ đó chuyển tiếp đến nội dung
cần đạt.
TT2: Qua đó em hiểu ntn là bác bỏ,
thao tác lập luận bác bỏ, mục đích
của thao tác lập luật bác bỏ?
TT3: Hãy xác định mục đích và
yêu cầu của thao tác lập luận bác
bỏ?
HĐ2: Tổ chức cho hs phân tích
ngữ liệu để khái quát và nắm
được kĩ năng bác bỏ một vấn đề,
luận điểm…
TT1: HS lần lượt đọc văn bản sgk.
I. Mục đích yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ.
1. Ví dụ. trong thực tế có những người cái gì cũng cho là đúng
hoặc thấy sai mà không lên tiếng. Ngược lại có những người lúc
nào cũng chăm chăm tìm ra cái sai thậm chí biến đúng thành sai.
Em đồng tình với kiểu người nào? HS đưa ý kiến, tranh luận, bảo
vệ ý kiến của mình, bác bỏ những ý kiến trái ngược.

2. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ:
a. Khái niệm: - Bác bỏ: là bác đi, gạt đi, không chấp nhận.
- Thao tác lập luận bác bỏ là dùng lí lẽ, chứng cứ để gạt bỏ những
quan điểm, ý kiến sai lệnh, thiếu chính xác,… từ đó nêu ý kiến
của mình để thuyết phục người nghe, người đọc.
b. Mục đích: - Bác bỏ những quan điểm, ý kiến không đúng.
- Bày tỏ, bênh vực những quan điểm, ý kiến đúng.
→ Lí luận thêm sâu sắc, giàu tính thuyết phục.
c. Yêu cầu: - Nắm chắc sai lầm của quan điểm, ý kiến cần bác bỏ.
- Đưa ra lí lẽ, bằng chứng thuyết phục.
- Thái độ: thẳng thắn, cẩn trọng, chừng mực, phù hợp hoàn cảnh,
đối tượng tranh luận.
II. Cách bác bỏ:
1. Phân tích ngữ liệu:
a. Ngữ liệu 1: Luận điểm bác bỏ: Nguyễn Du là một con bệnh
thần kinh.
- Lí lẽ, dẫn chứng làm cơ sở bác bỏ.
+ Chứng ngôn của người đồng bệnh với ND không có
TT2: Phân tích ngữ liệu thông qua
các câu hỏi trong sgk.
TT3: GV tổng kết, nâng cao và
khẳng định cách bác bỏ một luận
điểm, luận cứ, cách lập luận.
HĐ3: Luyện tập:
NHóm 1 bài tập 1/26.
Nhóm 2 bài tập 2/27
Nhóm 3 bài tập 1a/ 31
+ Những di bút của thi sĩ, chỉ căn cứ vào mấy bài thơ nói về ma
quỷ, về âm hồn → không có cơ sở để kêt luận.
+ Đưa dẫn chứng so sánh: Paxcan, những thi sĩ Anh Cát Lợi, Na

Uy, Đan Mạch
b. Ngữ liệu 2: Luận cứ bị bác bỏ: tiếng nói mình nghèo nàn.
- Cách bác bỏ: nêu nguyên nhân và tác hại:
+ Nguyên nhân: thiếu hiểu biết tiếng mẹ đẻ, vốn từ còn nghèo nàn
hơn cả những phụ nữ nông dân.
+ Tác hại: từ bỏ tiếng mẹ đẻ, không còn tinh thần dân tộc.
+ Đặt nhiều câu hỏi để tăng tính thuyết phục.
c. Ngữ liệu 3: Cách lập luận bị bác bỏ: tôi hút thuốc, tôi bị bệnh,
mặc tôi.
- Cách bác bỏ: Xuất phát từ thực tế, những luận điểm khoa học để
bác bỏ: hút thuốc có cho bản thân mà còn đầu độc những người
xung quanh.
2. Cách bác bỏ:
- Có thể bác bỏ một luận điểm, luận cứ, cách lập luận
+ Nêu tác hại, chỉ ra nguyên nhân.
+ Phân tích từng khía cạnh sai lệch, thiếu chính xác của luận
điểm, luận cứ, cách lập luận.
- Diễn đạt rành mạch, sáng sủa, uyển chuyển để người có quan
điểm, ý kiến sai và người tiếp nhận dễ chấp nhận, tin theo.
III. Luyện tập:
1. Bài tập 1/ 26:
a. Nguyễn Dữ bác bỏ quan điểm: Cứng quá thì gãy.
- Cách bác bỏ: + Dùng lí lẽ: kẻ sĩ… cứng ra mềm
+ Dẫn chứng: Ngô Tứ Văn
- Giọng bác bỏ: lập luận khúc chiết, cách nói hàm nghĩa ẩn ý sâu
xa.
b. Nguyễn Đình Thi: bác bỏ những quan niệm phiến diện về thơ:
Thơ là những lời đẹp, đề tài đẹp.
- Cách bác bỏ: Đưa dẫn chứng tiêu biểu: Thơ Hồ Xuân Hương,
thơ Bôđơle, thơ “của chúng ta”.

- Giọng văn: giản dị, cụ thể, nhẹ nhàng.
** Lưu ý: có thể bác bỏ bằng lí lẽ và bác bỏ bằng dẫn chứng hoặc
kết hợp cả 2, giọng điệu có thể khúc chiết và cũng có thể giản dị,
mộc mạc.
2. Bài tập 2/27: Người học yếu có nhiều nguyên nhân: chủ quan,
khách quan… những nguyên nhân cần được chia sẻ, cảm thông.
- Người học yếu càng cần có người bạn tốt giúp đỡ.
- Kết bạn với những người học yếu là giúp bạn vươn lên học khá,
giỏi.
- Những người học kém vẫn cần có những điều để ta học tập,
những người giỏi cũng có sai lầm cần sửa chữa.
- Tình bạn chân thành giúp chúng ta vượt qua những rào cản của
cuộc sống.
3. Bài tập 1/ 31. Đoạn văn a.
- Bác bỏ quan niệm, lối sống sai lầm “Cuộc sống riêng không biết
gì hết ở bên kia ngưỡng cửa nhà mình”. Khẳng định đó là lối sống
“nghèo nàn, dù có đầy đủ tiện nghi đến đâu đi nữa”
- Khẳng định tính chất sai lầm của quan niệm sống đó. Cách bác
bỏ: vừa hình tượng vừa thực tế để phân tích cụ thể, có sức thuyết
phục.
Nhóm 4 bài tập 1b/32.
+ Ví lối sống đó: giống … vướng mắt nữa.
+ Nêu tác hại của lối sống đó bằng cách so sánh “nhưng hễ…
hoang dại nào”
+ Từ so sánh trên người bác bỏ kết luận “con người…như thế”
- Từ đó chỉ ra quan niệm đúng đắn “Con người …thèm muốn”.
dùng hình tượng mang tính đối lập để tính chất bác bỏ được
khẳng định quyết liệt hơn.
- Cách diễn đạt: rõ ràng, rành mạch, vừa lôgíc chặt chẽ vừa hình
tượng gợi tả, gợi cảm → lời bác bỏ có tính thuyết phục cao.

Đoạn văn b.
- Vua Quang Trung bác bỏ thái độ e ngại, né tránh của kẻ sĩ Bắc
hà không chịu ra giúp nước trong buổi đầu nhà vua dựng nghiệp.
- Cách bác bỏ: nêu những khó khăn trong sự nghiệp chung, nỗi lo
lắng và lòng mong đợi người tài của nhà vua. Đồng thời khẳng
định trên giải đất này không thiếu người tài để bác bỏ thái độ sai
lầm trên nhằm động viên người tài ra giúp nước.
- Diễn đạt: từ ngữ giản dị mà trang trọng, giọng điệu chân thành,
khiêm tốn. Dùng câu khẳng định, câu hỏi tu từ, lí lẽ kết hợp so
sánh.
→ Vừa bác bỏ, vừa động viên, khích lệ, thuyết phục đối tượng.
4. Bài tập 2/ 32:
Hs phải xác định cho mình quan niệm cần bác bỏ. Thực hiện độc
lập
Củng cố: HS học thuộc phần ghi nhớ sgk. Rèn kĩ năng phân tích.
Dặn dò: Chuẩn bị bài: Tràng giang

Tiết 82 Tuần 22
Ngày soạn:
Đọc văn: TRÀNG GIANG
(Huy Cận)
Mục tiêu bài học: Giúp hs:
- Cảm nhận được nỗi buồn cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, nỗi sầu nhân thế, niềm khao khát hoà
nhập với cuộc đời và tình cảm đối với quê hương đất nước của tác giả.
- Thấy được màu sắc cổ điển trong một bài thơ mới.
Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài học.
Cách thức tiến hành: Đọc, tìm hiểu, gợi tìm, phân tích phát huy chủ thể hs.
Tiến trình giờ dạy: 1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài thơ Vội vàng và phân tích vẻ đẹp của đoạn thơ
thứ 3?

3. Dạy bài mới: Huy Cận là tác gia tiêu biểu cho phong trào thơ mới. Trong tập
thơ Lửa thiêng, nhà thơ đã lần lượt tự hoạ chân dung tâm hồn mình. “Một chiếc linh hồn nhỏ. Mang
mang thiên cổ sầu”. Nỗi sầu thiên cổ ấy trùm lên cả tập Lửa thiêng và hội tụ ở Tràng giang, một
trong những bài thơ tiêu biểu của ông trước CMT8.
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
HĐ1: Tổ chức cho hs tìm hiểu
phần tiểu dẫn.
TT1: Đọc tiểu dẫn và giới thiệu
một vài nét khái quát về tác giả?
TT2: Sự nghiệp sáng tác của nhà
thơ Huy Cận chia làm mấy giai
đoạn?
TT3: Nội dung cơ bản trong sáng
tác của HC trước và sau Cách
mạng tháng tám? Đặc điểm nghệ
thuật trong sáng tác của ông?
TT4: Hãy cho biết xuất xứ của bài
thơ? Hoàn cảnh sáng tác? Ban đầu
bài thơ có tên là Chiều bên sông,
chỉ miêu tả tự nhiên. Sau tác giả
đổi tên thành TG khiến bài thơ có
sự chuyển dịch từ thực sang ảo, đã
nội cảm hoá khách thể tự nhiên.
HĐ2: Tổ chức cho hs đọc hiểu
văn bản.
TT1: Hãy phân tích ý nghĩa nhan
đề bài thơ?
TT2: Em hiểu thế nào về câu thơ
đề từ? Đề từ đó có mối liên hệ gì
với bức tranh thiên nhiên và tâm

trạng của tác giả? - Đối diện với
cái vô cùng, vô tận của không gian
I. Giới thiệu.
1. Tác giả:
a. Cuộc đời: Huy Cận (1919 - 2005), tên thật Cù Huy Cận, Quê
Hương Sơn, Hà Tĩnh.
- Nhỏ học ở quê, sau học trung học ở Huế, 1939 học cao đẳng canh
nông ở Hà Nội
- 1942 tham gia mặt trận Việt Minh.
- Sau cách mạng giữ nhiều chức vụ cao trong xã hội và văn hoá.
b. Sáng tác: chia 2 giai đoạn:
- Trước cách mạng tháng Tám: + Tác giả xuất sắc của phong tào thơ
mới với tập Lửa thiêng (1937-1940)
+ Thấm đượm nỗi buồn, bơ vơ, hoang vắng, chia lìa
+ Chịu nhiều ảnh hưởng của thơ ca Pháp
- Sau cách mạng: + Sự hoà điệu giữa con người và xã hội, dạt dào
niềm vui
+ Tác phẩm: Đất nở hoa (1960), Bài thơ cuộc đời (1963)
- Nghệ thuật: hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí.
2. Bài thơ: - Xuất xứ: In trong tập Lửa thiêng
- Hoàn cảnh sáng tác:
+ Một buổi chiều mùa thu 1939, HC đứng ở bờ nam bến Chèm, nhìn
sang dòng sông Hồng mênh mang và nghĩ về những kiếp người vô
định, trôi nổi → sáng tác bài thơ.
II. Đọc hiểu:
1.Nhan đề và lời đề từ:
a. Nhan đề: - Tràng giang: sông dài
+ Vần “ang” liền nhau: tạo dư âm vang – xa - trầm - lắng → gợi cảm
giác mênh mang bát ngát.
+ Âm Hán việt: sắc thái cổ kính, trang trọng.

→ Không chỉ là con sông đơn thuần mà còn là sự triền miên của
dòng sông cảm xúc.
b. Lời đề từ: Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài.
- Thâu tóm: + Tình: bâng khuâng, thương nhớ
+ Cảnh: trời rộng, sông dài
vốn vô thuỷ vô chung của thời
gian, con người cảm nhận một
cách thấm thía nỗi cô đơn, nhỏ
nhoi của mình, thấy bơ vơ lạc
lỏng. Đó là nỗi niềm của cái tôi
trữ tình và cũnng là nét chạc chủ
âm của toàn bài thơ.
TT3: Bài thơ mở ra với khung
cảnh gì? Để thể hiện điều đó tác
giả đã sử dụng những biện pháp tu
từ nào?
TT4: Hình ảnh nào trong khổ thơ
gợi cho em nhiều ấn tượng nhất?
Hãy giải thích vì sao?
TT5: Khái quát cảm xúc chung
của tác giả ở khổ thơ 1?
TT6: Sang khổ thứ 2 bức tranh
Tràng giang có thêm những hình
ảnh nào? Cồn - nhỏ, làng - xa,
Chợ - vãn, bến – cô liêu.
Sự xuất hiện của các hình ảnh ấy
có ý nghĩa gì?
TT7: Em có suy nghĩ gì về từ
“sâu”, phải chăng tác giả đặt nhầm
vị trí?

TT8: Phân tích giá trị biểu cảm
của các từ láy?
TT9: Ở khổ thơ này, bức tranh
tràng giang được bổ sung thêm
một vài hình ảnh, đó là những hình
ảnh nào?
TT10: Hình ảnh cầu đò gợi cho
em liên tưởng gì?
TT11: Phân tích giá trị biểu cảm
các biện pháp tu từ được sử dụng
trong khổ thơ này?
TT12: Hãy trình bày cảm nhận
của em về nỗi nhớ nhà của tác giả?
HĐ3: Khái quát chủ đề.
HĐ4: Tổng kết
- Nét nhạc chủ âm, cảm xúc chủ đạo của bài thơ
2. Khổ 1: Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
+ Những con sóng nối nhau đến vô tận
+ Khơi gợi ấn tượng nỗi buồn triền miên theo không gian, thời gian.
- Thuyền về nước lại, thuyền xuôi mái: Nhân hóa gợi sự chia lìa, cô
đơn, lẻ loi.
- Sầu trăm ngã: + Nỗi sầu lớn lan toả khắp đất trời
+ Nỗi sầu của cuộc đời trăm ngã đổ về dòng sông tâm trạng.
- Củi lạc mấy dòng: đảo ngữ + đối lập + hình ảnh thơ mới mẻ
→ Gợi sự trôi nỗi, bấp bênh, vô định của kiếp người.
- Vần bằng gián cách + từ láy toàn phần: tạo nhiều dư ba, âm hưởng
cổ kính càng tăng thêm nỗi buồn.
Cấu trúc đăng đối, âm điệu trầm buồn, kết hợp cổ điển và hiện đại
khổ thơ mở ra không gian mênh mang, chất chứa nỗi buồn vô tận.
3. Khổ 2: - Từ láy: lơ thơ, đìu hiu + đảo ngữ: gợi sự quạnh vắng, cô

đơn.
- Đâu tiếng làng xa – vãn chợ chiều: Câu thơ không xác định vừa
như hỏi, vừa như cảm thán → Gợi ý niệm tàn tạ, xa vắng, cảm giác
mông lung.
- Nắng xuống - trời lên; sông dài - trời rộng: từ ngữ giàu giá trị tạo
hình.
- Sâu: thăm thẳm, hun hút; chót vót: vô cùng vô tận
→ Không gian mở rộng đa chiều + chiều thời gian + chiều tâm
tưởng: nỗi buồn như vô tận
Cảm giác trước tràng giang được lột tả đến tận cùng.
4. Khổ 3: - Bèo dạt- hàng nối hàng: câu hỏi tu từ + ẩn dụ gợi sự vô
định, lênh đênh, chia lìa
- Từ láy lặng lẽ: tăng nỗi buồn, cô đơn.
- Cầu – đò: sự giao nối đôi bờ, tín hiệu của sự giao hoà, ấm cúng,
thân mật.
- Không cầu, đò: phủ định sự sống, sự nối kết
→ Thèm khát sự sống, sự giao hoà giữa những con người, khát khao
giao cảm với đời.
5. Khổ 4: - Lớp lớp mây cao >< Chim nghiêng cánh nhỏ.
→ Đối lập giữa thiên nhiên bao la, hùng vĩ với sự nhỏ bé, đơn độc.
- Đùn núi bạc
- Bóng chiều sa
→ Hình ảnh bầu trời cao rộng, mênh mông, êm ả.
- Dợn dợn: từ láy → tâm trạng nhớ quê không còn trong ý thức mà
thành cảm giác thấm thía.
- Không khói - nhớ nhà: nỗi nhớ da diết, sâu nặng hơn
→ Câu thơ cổ kính, gợi ý tứ sâu xa với nhiều tầng liên tưởng.
III. Chủ đề: Bài thơ bộc lộ tâm trạng buồn, cô đơn của tác giả trước
cảnh sông nước, ẩn sau đó là tình yêu giang sơn tổ quốc.
IV. Tổng kết:

- Giọng thơ mang phong vị đường thi sâu lắng, những rung cảm tinh
vi và sáng tạo hiện đại.
- Nỗi buồn bao trùm bài thơ là nỗi buồn thời đại, nối buồn thế hệ.
Củng cố: Nội dung tư tưởng và nghệ thuật của Huy Cận thể hiện trong bài thơ.
Dặn dò: Học bài và chuẩn bị Dàn ý bài viết số 5. Chuẩn bi kĩ năng làm bài số 6
Tiết 84 Tuần 22
Ngày soạn:
Làm văn: TRẢ BÀI SỐ 5, VIẾT BÀI SỐ 6
Mục tiêu bài học: Giúp hs:
- Củng cố kiến thức về nghị luận văn học, rút kinh nghiệm cách viết một bài nghị luận văn học.
- Nâng cao ý thức học hỏi và lòng ham thích viết nghị luận văn học.
- Vận dụng kết hợp các thao tác lập luận: so sánh, phân tích, bác bỏ.
- Viết được bài văn thể hiện quan niệm, ý kiến của mình một cách chặt chẽ, mạch lạc và thuyết
phục.
- Nhạy bén với những vấn đề xã hội đặt ra, có quan điểm và cách giải quyết đúng đắn.
Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài học.
Cách thức tiến hành:GV ra đề, học sinh làm việc độc lập.
Tiến trình giờ dạy:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: không
3. Dạy bài mới:
I. Chép lại đề: Cảm nhận của em về hình ảnh bát cháo hành xuất hiện trong tác phẩm Chí Phèo
của nhà văn Nam Cao?
II. Phân tích:
1. Kiểu bài: kết hợp thao tác lập luận phân tích và nêu cảm nghĩ
2. Nội dung: Giá trị của hình ảnh bát cháo hành xuất hiện trong tác phẩm
3. Phương pháp: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng phải đảm bảo các nội dung
sau: Bát cháo hành thể hiện sự chăm sóc ân cần lần đầu tiên trong đời Chí Phèo đón nhận
- Tác dụng thức tỉnh đối với Chí Phèo, gọi Chí quay về với ước mơ, khát vọng được sống lương
thiện.

- Cùng với Thị Nở, bát cháo hành thể hiện rõ tư tưởng nhân đạo mới mẻ của nhà văn Nam Cao.
+ Phát hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp của con người ngay cả khi họ bị tha hóa cả nhân tính
lẫn nhân hình
+ Phẩm chất tốt đẹp của những con người tưởng rất bình thường
+ Lên án gay gắt xã hội thực dân nửa phong kiến đương thời bóp nghẹt ước mơ được sống cuộc
sống bình thường, giản dị của một con người.
III. Nhận xét:
1. Ưu điểm
- Đa số các em làm bài tốt, cảm nhận và văn viết có cảm xúc.
- Trình bày rõ ràng, mạch lạc, bố cục chặt chẽ, văn viết trong sáng
2. Nhược điểm:
- Một số em còn lúng túng trong diễn đạt, vụng về trong việc sử dụng từ ngữ để trình bày ý kiến của
mình.
- Các em còn sa đà vào việc kể lại cuộc đời Chí Phèo
- Vẫn còn mắc một số lỗi chính tả, diễn đạt ý không rõ ràng, rối ý vì viết câu quá dài.
IV. Bài viết số 6:
Đề bài: Hãy trình bày suy nghĩ của em về lẽ sống của thanh thiếu niên hiện nay?
Củng cố: Kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội
Dặn dò: Học bài và chuẩn bị Đây thôn Vĩ Dạ
Tiết 85 Tuần 23
Ngày soạn:
Đọc văn: ĐÂY THÔN VĨ DẠ
( Hàn Mặc Tử)
Mục tiêu bài học: Giúp hs:
- Cảm nhận được bài thơ là bức tranh phong cảnh và cũng là tâm cảnh, thể hiện nỗi buồn cô đơn
của nhà thơ trong một mối tình xa xăm, vô vọng. Hơn thế, đó còn là tấm lòng thiết tha của nhà thơ
với thiên nhiên, cuộc sống và con người.
- Nhận biết sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và bút pháp độc đáo tài hoa của
một nhà thơ mới
Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài học.

Cách thức tiến hành: Đọc, tìm hiểu, gợi tìm, phân tích phát huy chủ thể hs.
Tiến trình giờ dạy:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài thơ Tràng giang và phân tích giá trị biểu cảm của khổ thơ
thứ 3?
3. Dạy bài mới: Trong phong trào Thơ Mới, Hàn Mặc Tử là một nhà thơ khá đặc biệt. Nhớ đến
thi sĩ họ Hàn là nhớ đến một cuộc đời ngắn ngủi mà đầy bi kịch, nhớ đến một con người tài hoa mà
đau thương tột đỉnh. Nhớ đến Hàn Mặc Tử đồng thời nhớ đến những vần thơ như dính máu, dính
não, dính hồn, và nhớ đến cả những vần thơ tuy buồn đau mà trong sáng, tuy đầy hư ảo mà đẹp một
cách lạ lùng. “Đây thôn Vĩ Dạ” là một bài thơ trong số không nhiều những bài thơ như thế của ông.
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
HĐ1: Tổ chức cho hs tìm hiểu phần
tiểu dẫn.
TT1: HS đọc tiểu dẫn.
TT2: Trình bày những nét chính về cuộc
đời và đặc điểm sáng tác của nhà thơ Hàn
Mặc Tử?
- Về mặt nội dung
- Đặc điểm nghệ thuật
TT3: Vị trí và cảm hứng sáng tác của bài
thơ Đây thôn Vĩ Dạ?
Bài thơ được gợi cảm hứng từ bức ảnh
(kèm theo lời thăm hỏi) do Hoàng Thị Kim
Cúc gửi tặng - người mà ông vẫn thầm
yêu trộm nhớ bằng một tình yêu đơn
phương, vô vọng, qua một khoảng cách
thời gian và không gian xa vời.
HĐ 2: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu
bài thơ
TT1:Gọi HS đọc diễn cảm bài thơ.

TT2: Em có nhận xét gì về khổ thơ đầu?
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
a. Cuộc đời:
- Hàn Mặc Tử (1912 - 1940), tên khai sinh là Nguyễn Trọng
Trí, quê Lệ Mĩ, Đồng Hới, Quảng Bình.
- Học ở Huế, làm công chức ở Quy Nhơn, làm báo ở Sài
Gòn.
- Năm 1936 mắc bệnh phong và mất tại trại phong Quy Hoà
(1940)
b. Sự nghiệp sáng tác
- Làm thơ từ năm 14 tuổi, bút danh: Minh Duệ Thị, Phong
Trần, Lệ Thanh …
- Bắt đầu bằng thơ cổ điển Đường luật, sau trở thành nhà
thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất của phong trào thơ mới.
- Nội dung: tình yêu đến đau đớn hướng về cuộc đời trần
thế.
- Nghệ thuật: + Giọng thơ mãnh liệt, vật lộn giữa linh hồn
và thể xác.
+ Thế giới hình tượng: chủ yếu Trăng
+ Có những vần thơ hồn nhiên, trong trẻo.
- Tác phẩm chính: Gái quê (1936), Thơ điên (1938), …
2. Bài thơ: Đây thôn Vĩ Dạ
- Lúc đầu có tên là Ở đây thôn Vĩ Dạ. In trong tập Thơ Điên
(1938)
- Khởi hứng: Bức tranh do người bạn gái của nhà thơ là
Hoàng Thị Kim Cúc gửi tặng.
- Viết khi nhà thơ mắc bệnh hiểm nghèo
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Khổ 1:

- Câu hỏi tu từ: Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Những biện pháp nghệ thuật gì được sử
dụng ở câu đầu? Tác dụng và ý nghĩa của
biện pháp nghệ thuật đó?
TT3: Vẻ đẹp thôn Vĩ được hiện lên qua
những chi tiết nào? Tác giả sử dụng biện
pháp nghệ thuật gì ở câu thơ này?
- Khuôn mặt chữ điền đó xuất hiện với tư
thế như thế nào? Em có nhận xét chung gì
về bức tranh thôn Vĩ được miêu tả ở khổ
thơ này?
TT4: Em có cảm nhận gì ở khổ thơ thứ
hai? Đến khổ thơ thứ hai mạch cảm xúc
của nhà thơ bỗng chuyển đột ngột, cũng
là Vĩ Dạ nhưng như một thế giới hoàn
toàn khác - một thế giới buồn vắng. Buồn
từ nhịp thơ cho đến hình ảnh thơ
TT5: Những hình ảnh được hiện lên trong
khổ thơ như thế nào?
Hai chữ buồn thiu, hoa bắp lay gợi cho
em ấn tượng gì? Thông thường gió, mây
và dòng sông vẫn đi với nhau: gió thổi
mây bay và nhờ gió mà dòng sông gợn
sóng. Ở đây chuyển động ngược chiều của
gió mây làm tăng thêm cái trống vắng của
không gian gợi sự chia lìa đôi ngã. Hay
đúng hơn, rất ít mây và gió, nên dòng
sông lặng lẽ buồn thiu và cây cỏ bên bờ
chỉ lay động rất nhẹ
TT6 Em hiểu như thế nào về hình ảnh

Sông trăng? Ở đây tác giả dùng nghệ thuật
gì? Biện pháp này có tác dụng như thế nào
trong việc thể hiện tâm trạng của Hàn Mặc
Tử?
Tâm hồn nhà thơ cảm thấy cô đơn, lạc
lõng trước cuộc đời thực nên ông tìm về
với cõi mộng, tìm đến vầng trăng – là
người bạn tri kỉ của ông trong những
ngày bệnh tật, là nơi trú ngụ cuối cùng
của linh hồn ông để ông trốn tránh sự truy
đuổi của đau thương và cái chết.
TT7: So sánh với hai khổ thơ đầu và cuối,
ở khổ thơ cuối em có nhận xét gì về trạng
thái tâm hồn của tác giả? Thể hiện ở
những hình ảnh nào?
TT8: Để diễn tả tâm trạng này tác giả một
+ Vừa như một lời trách móc dịu dàng
+ Hàm ý tiếc nuối nhẹ nhàng
+ Lời mời gọi tha thiết
→ Gợi sự ám ảnh về thôn Vĩ
- Vẻ đẹp thôn Vĩ Dạ:
+ Nắng hàng cau - nắng mới lên: ấm áp, trong trẻo, thanh
khiết..
+ Vườn xanh như ngọc: cách so sánh mới lạ → Gợi ấn
tượng về sự trù phú
+ Lá trúc che ngang mặt chữ điền: hình ảnh cách điệu hoá
Con người thôn Vĩ đẹp kín đáo, dịu dàng, phúc hậu.
→ Nét đẹp hài hoà giữa cảnh và người tạo nên cái lung linh
hư ảo của bức tranh


Tâm hồn trong sáng, một trái tim tha thiết tình người,
tình đời của thi nhân.
2. Khổ 2:
- Hình ảnh
+ Gió lối gió – mây đường mây
+ Nước buồn thiu - Hoa bắp lay
→ Nhịp thơ chậm rãi nhẹ nhàng, biện pháp nhân hoá.
→ 4 hình ảnh gợi sự xa cách, vắng vẻ, mang nặng tâm
trạng: bâng khuâng, man mác, cứ lan ra rồi đọng lại ở cõi
lòng thi nhân
- Không gian: bến sông → bến trăng
- Cảnh vật: con thuyền → thuyền chở trăng
- Kịp: khắc khoải
- Tối nay: tuyệt vọng, đau thương
→ Dùng từ phiếm chỉ, hàng loạt câu hỏi tu từ da diết làm
nổi bật khát khao giao cảm với đời, với người
⇒ Khổ thơ là thế giới mộng ảo, thi nhân chìm vào cõi
mông lung ở đó có hẹn hò, có phấp phỏng niềm hi vọng chờ
đợi với dự cảm chia lìa, thời gian quá ít của đời người
3. Khổ 3:
- Khách đường xa:
+ Điệp ngữ, nhịp 4/3: da diết, gấp gáp, khẩn thiết

+ Cách xa tâm hồn và tình cảm
- Áo trắng quá…: xa lạ đến hụt hẫng như một nỗi ám ảnh.
- Sương khói: + Của không gian, thời gian xa cách
+ Mối tình mong manh, vô vọng
+ Trái tim nhạy cảm
→ Mờ nhân ảnh, ranh giới của 2 thế giới thực và ảo
→ Nỗi đau của con người giữa 2 ranh giới ấy

- Ai biết tình ai… đậm đà.
- Đại từ phiếm chỉ Ai và câu hỏi tu từ → hoài nghi nhưng
chan chứa niềm thiết tha với đời, tâm trạng bâng khuâng,
xót xa, có gì như mong cầu, tự an ủi.
+ Băn khoăn, trăn trở sự tồn tại của mình và mối tình của
lần nữa sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
Tác dụng và ý nghĩa của nó?
HĐ3: Khái quát chủ đề
HĐ4: Tổng kết bài thơ
Thao tác 1: Từ việc tìm hiểu bài thơ em
hãy khái quát ngắn gọn nội dung và nghệ
thuật của bài thơ?
HS thảo luận và trình bày trước lớp, sau
đó giáo viên củng cố lại
ai.
+ Trả lời cho câu hỏi đầu bài thơ.

Khát khao một tình yêu chân thành để hoá giải nỗi cô
đơn..
III. Chủ đề: Qua bức tranh thôn Vĩ đẹp mà buồn tác giả
thể hiện nỗi lòng đối với cuộc đời và tình yêu.
IV. Tổng kết:
1. Nội dung
- Khắc hoạ vẻ đẹp thuần tuý của một vùng quê.
- Tâm hồn nhạy cảm trước vẻ đẹp, con người, hạnh phúc
và thân phận
2. Nghệ thuật: - Hài hoà bút pháp tả thực, lãng mạn, tượng
trưng
- Tính mơ hồ phiếm chỉ.
 Bài thơ tươi sáng mà buồn, một nỗi buồn rất trong và

thấm thía.
Củng cố - Luyện tâp:
1. Củng cố: Với những hình ảnh biểu hiện nội tâm, bút pháp gợi tả, ngôn ngữ tinh tế, giàu liên
tưởng, bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ là bức tranh đẹp về một miền quê đất nước, là tiếng lòng của một con
người tha thiết yêu đời, yêu người.
2. Luyện tập:
Bài tập 3, SGK, Tr. 40
Gợi ý: Đây thôn Vĩ Dạ trước hết là một bài thơ về tình yêu. Xuyên qua sương khói hư ảo của tình
yêu mơ mộng là tình yêu thiết tha, đằm thắm với đất nước quê hương. Với việc khơi gợi lên tình cảm
chung của nhiều người như thế, bài thơ diễn tả tâm trạng riêng của tác giả lại tạo được sự cộng hưởng
rộng rãi và lâu bền trong tâm hồn của các thế hệ độc giả.
Dặn dò: Học thuộc bài thơ, phân tích. Chuẩn bị bài Mộ.
Tiết 86 Tuần 23
Ngày soạn:
Đọc văn: CHIỀU TỐI
(Hồ Chí Minh)
Mục tiêu bài học: Giúp hs:
- Thấy được một vẻ đẹp của tâm hồn Hồ Chí Minh: dù hoàn cảnh khắc nghiệt đến đâu vẫn luôn
hướng về sự sống và ánh sáng.
- Cảm nhận được bút pháp tả cảnh ngụ tình vừa cổ điển vừa hiện đại của bài thơ.
Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài học.
Cách thức tiến hành: Đọc, tìm hiểu, gợi tìm, phân tích phát huy chủ thể hs.
Tiến trình giờ dạy:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ và phân tích tâm trạng của thi sĩ được
thể hiện trong bài thơ?
3. Dạy bài mới:
Hoạt động củaGV và HS Nội dung cần đạt
VL1: Tìm hiểu chung về bài thơ.
VL2: Phân tích tác phẩm.

HĐ1: so sánh bản dịch với nguyên
tác.
- Câu 1: không dịch được từ “cô”,
“mạn mạn” dịch chưa chính xác
- Câu : dịch thừa từ tối
- Câu 3,4: không thể hiện được biện
pháp lặp vòng
- Câu 4: ngắt nhịp 4/3 phù hợp hơn
nhịp 2/5.
HĐ2: Phân tích 2 câu đầu
TT1: Tác giả dùng những hình ảnh
nào để tả cảnh buổi chiều?
TT2: Qua hình ảnh đó thử phân tích
tâm trạng người tù?
TT3: Em có nhận xét gì về bức tranh
chiều của bài thơ?
HĐ2: Phân tích 2 câu sau:
TT1: Hình ảnh thiếu nữ xay ngô và lò
than rực hồng gợi cho em suy nghĩ
gì? Hãy phân tích giá trị thẩm mỹ của
những hình ảnh ấy?
TT2: Hãy phân tích nét đẹp cổ điển
và hiện đại của bài thơ?
I. Giới thiệu:
- Thể thơ tứ tuyệt
- Viết trong thời gian HCM bị chuyển lao từ nhà tù Tỉnh Tây
đến Thiên Bảo
- Bản dịch: Nam Trân
II Phân tích:
1. Hai câu đầu:

- Thời gian: chiều tối
+ Thời điểm mọi vật tìm về tổ ấm
- Không gian: bao la tĩnh lặng
- Hình ảnh:
mệt mỏi trên đường chuyển lao nhưng vẫn tự do phóng khoáng,
tha thiết với thiên nhiên.
→ Miêu tả từ xa, tầm nhìn bao quát, rộng lớn
 Thi liệu cổ, tả cảnh bằng nét chấm phá nhưng với cái nhìn hiện
đại.
Thiên nhiên: chân thực, sinh động, bức tranh chiều tối đẹp
nhưng buồn, con người mang khát vọng tự do ẩn kín trong đôi
mắt dõi theo cánh chim, chòm mây giữa trời rộng.
2. Hai câu sau:
- Hình ảnh cụ thể, chân thực:
+Thiếu nữ ma bao túc: cần cù, cuộc sống vất vả hình ảnh
trung tâm thu vào tầm mắt của người đang trên đường chuyển lao.
 Bức tranh chiều tối ấm áp, đáng yêu hơn.
- Câu cuối: lò than rực hồng:
+ Hồng: nhãn tự.
+ Xua tan bóng tối, mang đến niềm vui, sự sống mãnh liệt.
Niềm lạc quan đối với cuộc sống, nghị lực của người tù ở xứ
người.
 Bức tranh chiều tối vừa bao la, mênh mông (trời, mây, núi) vừa
thân mật, ấm cúng (thiếu nữ, lò than hồng), là bức tranh của thiên
nhiên, của cuộc sống sinh hoạt chân thực, phóng khoáng, hài hoà
quyện điểu
cô vân
Tín hiệu thẩm mĩ
báo thời gian
quy lâm tầm

túc thụ
mạn mạn độ
thiên không
Hình ảnh có sự tương
đồng cảnh ngộ và tâm
trạng của HCM
VL3: Kết luận.
TT: Nêu những nhận định tổng kết về
mặt nội dung và nghệ thuật?
chất thơ, chất tình.
Có sự chuyển đổi thời gian chiều tối (cánh chim, chòm mây,
vòng quay cối xay, lò than đỏ rực) và tâm trạng cô đơn lạnh lẽo
ấm áp.
III. Kết luận:
- Bài thơ mang đậm màu sắc cổ điển: lấy động tả tĩnh, sáng tả
tối, ngoại cảnh biểu hiện nội tâm.
- Hiện đại: khắc hoạ chân dung người hướng về sự sống để vượt
qua thử thách; có ý chí, bản lĩnh và tình yêu đối với con người,
cảnh vật.
Củng cố: Bức tranh thiên nhiên, bức tranh cuộc sống thể hiện trong bài thơ.
- Tâm trạng của nhân vật trữ tình.
- Bút pháp cổ điển kết hợp với hiện đại
- Luyện tập: Phân tích vẻ đẹp cổ điển và hiện đại của bài thơ?
Dặn dò: Chuẩn bị bài “Từ ấy” của Tố Hữu
Tiết 87 Tuần 23
Ngày soạn:
Đọc văn: TỪ ẤY
(Tố Hữu)
Mục tiêu bài học: Giúp hs:
- Thấy rõ niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản,

tác dụng kì diệu của lí tưởng với cuộc đời nhà thơ.
- Hiểu được sự vận động của các yếu tố trong thơ trữ tình: tứ thơ, hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp
điệu...trong việc làm nổi bật tâm trạng của “cái tôi” nhà thơ.
Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài học và các phương tiện hỗ trợ khác..
Cách thức tiến hành: Đọc, tìm hiểu, gợi tìm, phân tích phát huy chủ thể hs.
Tiến trình giờ dạy:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài thơ Chiều tối và phân tích vẻ đẹp cổ điển và hiện đại của bài
thơ?
3. Dạy bài mới:
Hoạt động củaGV và HS Nội dung cần đạt
HĐ1: HS tìm hiểu về tiểu sử và
tác phẩm.
TT1: HS đọc sgk phần tác giả. Hãy
tóm tắt tiểu sử tác giả?
TT2: Em biết gì về tập thơ Từ ấy?
TT3: Hãy xác định hoàn cảnh sáng
tác của bài thơ? Vị trí của bài thơ
trong sự nghiệp cách mạng cũng
như sự nghiệp sáng tác của nhà
thơ?
TT4: Có thể chia bố cục bài thơ
làm mấy phần? Đại ý của từng
phần?
HĐ2: Tổ chức cho hs tìm hiểu
bài thơ.
TT1: Đọc diễn cảm bài thơ.
TT2: Xác định cảm hứng chủ đạo
của bài thơ?
TT3: Từ ấy là thời điểm nào? Nó

có ý nghĩa ntn đối với cuộc đời Tố
Hữu?
TT4: Tố Hữu đã dùng những hình
I Cuộc đời.
1. Tiểu sử. Tố Hữu (1920-2002), tên khai sinh Nguyễn Kim
Thành.
- Quê: Phù Lai, Quảng Thọ, Quảng Điền, TT- Huế
- Lúc nhỏ : học trường Quốc Học Huế
- 1938, 18 tuổi được kết nạp vào ĐCS. Từ đó, sự nghiệp thơ
ca gắn liền với sự nghiệp cách mạng.
2. Bài thơ:
a. Tập thơ Từ ấy
- Phản ánh chặng đường của Tố Hữu trong đấu tranh cách
mạng từ khi giác ngộ lí tưởng đến Cách mạng tháng Tám.
- Tiếng hát hân hoan nồng nhiệt của một thanh niên trí thức
khát khao lẽ sống, say mê lí tưởng, hăng hái đấu tranh cách
mạng.
b. Hoàn cảnh sáng tác
- Nằm trong phần Máu lửa, thuộc tập thơ Từ ấy.
- Sáng tác khi Tố Hữu gặp lí tưởng của Đảng cộng sản.
- Bài thơ đề từ của tập thơ, định hướng cuộc đời và con đường
thơ ca của Tố Hữu
→ Tuyên ngôn nghệ thuật và lẽ sống của nhà thơ.
c. Bố cục : 3 phần.
- Khổ 1: Niềm vui sướng, say mê khi giác ngộ lý tưởng CS.
- Khổ 2: Nhận thức về lẽ sống, về mối quan hệ với cuộc sống.
- Khổ 3: Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm tác giả.
II. Đọc - hiểu
1. Niềm vui sướng khi gặp lí tưởng cách mạng:
- Từ ấy: thời điểm quan trọng nhà thơ giác ngộ lí tưởng của

đảng.
- Hình ảnh ẩn dụ - biểu tượng:
+ Nắng hạ: ánh sáng rực rỡ
+ Mặt trời chân lí: lí tưởng đúng đắn, hợp lẽ phải
→ Khẳng định lí tưởng cách mạng như nắng, mặt trời →
mạnh mẽ, rực rỡ xua tan những u ám - tình cảm tiểu tư sản
ảnh nào để chỉ lý tưởng và biểu
hiện niềm vui sướng, say mê khi
giác ngộ lý tưởng CS?
TT5: Nhận xét từ ngữ, hình ảnh,
bút pháp và nghệ thuật được tác giả
sử dụng trong khổ thơ?
TT6: Khi được ánh sáng của lý
tưởng soi rọi, nhà thơ đã có những
nhận thức mới về lẽ sống như thế
nào?
TT7: Tác giả đã dùng nghệ thuật,
hình ảnh, từ ngữ gì để thể hiện
nhận thức mới về lẽ sống của
mình?
TT8: Sự chuyển biến sâu sắc trong
tình cảm của nhà thơ được thể hiện
như thế nào ở khổ 3?
TT9: Nhận xét về biện pháp tu từ,
và nhịp điệu của bài thơ?
TT10: Hãy phân tích những đặc
sắc nghệ thuật của bài thơ?
HĐ3: Tổng kết.
còn rơi rớt trong nhận thức của những thanh niên có nhiệt
huyết nhưng chưa tìm được hướng đi

 Cảm nhận bằng khối óc, trái tim, lí trí, tình cảm
- Động từ: bừng, chói→ khẳng định sức mạnh của lí tưởng
đúng đắn, hợp lẽ phải, báo hiệu sự tốt lành
- Hai câu sau: bút pháp lãng mạn
- Hình ảnh so sánh: hồn tôi = vườn hoa lá: đậm hương, rộn
tiếng chim
→ Thế giới tràn ngập sức sống, màu sắc, âm thanh, con người
tràn ngập niềm vui sống, lẽ yêu đời
→ Lí tưởng cách mạng khơi dậy sức sống mới, đem lại cảm
hứng sáng tạo cho hồn thơ Tố Hữu
2. Nhận thức về lẽ sống:
- Động từ buộc: ngoa dụ → ý thức tự nguyện sâu sắc, quyết
tâm cao độ
- Trang trãi → sự trãi rộng tâm hồn tạo khả năng đồng cảm
sâu xa.
→ Quan niệm về lẽ sống mới mẻ, tiến bộ.
- Hồn tôi – bao hồn khổ: gần gũi, mạnh: tình yêu thương, tình
cảm giai cấp.
- Ẩn dụ: khối đời: khối người cùng chung cảnh ngộ
→ Tự đặt mình giữa cuộc đời và môi trường rộng lớn của
quần chúng lao khổ, khẳng định mối quan hệ giữa văn học và
cuộc sống, cái tôi với cái ta.
3. Sự chuyển biến tình cảm.
- cấu trúc câu khẳng định + điệp từ là + số từ ước lệ + con,
em, anh→ nhấn mạnh, khẳng định tình cảm đầm ấm, thân
thiết
→ Cảm nhận mình là thành viên của đại gia đình quần chúng
lao khổ.
- Từ ngữ biểu cảm: + kiếp phôi pha, không áo cơm, cù bất cù
bơ → sự xúc động chân thành.

→ Lòng căm giận những bất công, ngang trái của xã hộicũ.
4. Nghệ thuật:
- Thể thơ thất ngôn: giọng điệu trang trọng.
- Cách ngắt nhịp linh hoạt
- Vần, phối âm có sức ngân vang.
- Ngôn ngữ giàu nhạc điệu, hình ảnh tươi sáng
→ Góp phần thể hiện thành công tứ thơ.
III. Tổng kết:
- Từ ấy là một tâm hồn trong trẻo của tuổi 18, đôi mươi đi
theo lý tưởng cao đẹp, dám sống, dám đấu tranh.
- Tiêu biểu cho hồn thơ Tố Hữu.
Củng cố: - Học sinh đọc phần ghi nhớ trong sách giáo khoa.
- Viết một đoạn văn ngắn nói lên lý tưởng sống của bản thân trong thời đại ngày nay
- Nắm được những nét đẹp nghệ thuật và tình cảm của tác giả trong bài thơ .
Dặn dò: - Chuẩn bị bài: Viết tóm tắt tiểu sử.
- Học thuộc bài thơ
- Xem các bài đọc thêm: Lai Tân, Nhớ đồng, Tương tư, Chiều xuân.
Tiết 88+89 Tuần 24

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×