Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

giao an dia li 11 bai ve bieu do mien nhan xet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.06 KB, 3 trang )

Tiết. Bám sát: VẼ BIỂU ĐỒ MIỀN VÀ NHẬN XÉT
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Xác định được yêu cầu vẽ biểu đồ miền.
- Nắm được kĩ năng vẽ biểu đồ miền.
- Nhận xét được biểu đồ đã vẽ.
- Nắm một số thông tin về xuất nhập khẩu của nước ta thời kì 1965 - 1998.
2. Kĩ năng:
- Thực hiện các bước vẽ biểu đồ và hoàn thiện biểu đồ miền.
- Nắm được kĩ năng tổng hợp, phân tích số liệu, biểu đồ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
- GV chuẩn bị sẵn một số bảng số liệu yêu cầu vẽ biểu đồ miền và nhận xét
biểu đồ.
- GV chuẩn bị sẵn biểu đồ đã vẽ và bản nhận xét.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Vào bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
Hoạt động 1: Cả lớp
I. Xác định mục đích yêu cầu của bảng số
Bước 1: GV yêu cầu HS xác định
liệu
mục đích, yêu cầu của bảng số liệu.
* Dựa vào bảng số liệu dưới đây:
- Dựa vào bảng số liệu, câu hỏi yêu
TỈ LỆ XUẤT KHẨU SO VỚI NHẬP KHẨU
cầu vẽ biểu đồ gì là hợp lí?
CỦA NƯỚC TA THỜI KÌ 1965 - 1998


- Qua bảng số liệu, vẽ biểu đồ qua
các bước nào?
(Đơn vị: %)
- Nhận xét biểu đồ.
Năm
Tỉ lệ
Năm
Tỉ lệ
Bước 2: HS trả lời, các HS khác bổ
xuất
xuất
sung, GV chuẩn kiến thức.
khẩu
khẩu
1965
40
1987
39
1970
11
1990
87
1975
12
1992
101
1980
23
1995
71

1985
42
1998
82

Hoạt động 2: Cả lớp/ cá nhân
Bước 1: HS làm bài thực hành.
Bước 2: GV gọi 2 HS lên bảng làm
bài thực hành.

1. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện rõ nhất tỉ lệ xuất
khẩu so với nhập khẩu trong hoạt động xuất
nhập khẩu của nước ta thời kì 1965 - 1998.
2. Từ biểu đồ đã vẽ, hãy nhận xét và giải thích
tình hình xuất nhập khẩu trong thời kì nói trên.
II. Vẽ biểu đồ và nhận xét


Bước 3: HS khác nhận xét, GV bổ
sung chuẩn kiến thức.

1. Vẽ biểu đồ:

%
Nhập
siêu
Xuất
khẩu

2. Nhận xét:

- Nhìn chung cả thời kì 1965 - 1998, tỉ lệ xuất
khẩu nhỏ hơn so với nhập khẩu. Điều này cho
thấy kinh tế nước ta chủ yếu là kinh tế nông
nghiệp, kĩ thuật lạc hậu.
- Tuy nhiên, mức độ nhập siêu phụ thuộc vào
hoàn cảnh kinh tế - xã hội của từng giai đoạn.
+ Giai đoạn 1965-1970: Xuất khẩu giảm từ
40% xuống còn 11%. Giai đoạn này nhập siêu
quá lớn, chủ yếu là do cuộc chiến tranh phá
hoại làm cho nền kinh tế bị tổn thất nặng nề.
+ Giai đoạn 1970-1985: Nhập siêu giảm dần.
Năm 1985 xuất khẩu đạt 42%. Nguyên nhân là
do có những đổi mới về chính sách vĩ mô trong
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.
+ Giai đoạn 1985-1987: Nhập siêu lại tăng lên.
lý do chủ yếu là do cuộc khủng hoảng ở Liên
Xô (cũ) và các nước XHCN Đông Âu. Thị
trường khu vực I khó khăn nên ảnh hưởng đến
việc xuất khẩu của nước ta.
+ Giai đoạn 1987-1992: Tỉ lệ xuất khẩu tăng
vọt. Năm 1992 cán cân xuất nhập khẩu đã trở
nên cân đối. Nguyên nhân là do mở rộng thị
trường và đổi mới về cơ chế quản lí xuất nhập
khẩu. Một số mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn như
dầu thô, gạo, cà phê, thủy sản, hàng may
mặc...đã đứng vững trên thị trường.
+ Giai đoạn 1992-1998: Nhập siêu tăng lên,
song về bản chất hoàn toàn khác với các giai
đoạn trước đó.
IV. CỦNG CỐ, ĐÁNH GIÁ



- GV đánh giá, nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị bài mới



×