Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Chuyên trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 113 trang )

Lời cảm ơn
Với tất cả tình cảm và lòng chân thành của mình Em xin bày tỏ lòng
biết ơn các thầy cô Trường Đại học Giáo dục Đại học Quốc gia Hà Nội cùng
các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy chúng em trong cả khoá học. Các thầy
cô đã dành nhiều công sức giảng dạy, tận tình giúp đỡ Em trong quá trình học
tập, nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất của Em tới PGS.TS. Nguyễn
Võ Kỳ Anh người đã quan tâm và tận tình hướng dẫn Em trong suốt quá trình
làm luận văn. Thầy đã cho Em thêm nhiều kiến thức về khoa học quản lý giáo
dục cũng như giúp Em rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học. Một lần nữa,
Em xin được trân trọng Cảm ơn Thầy!
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo
Thái Bình, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban giám hiệu, các đồng chí cán bộ
giáo viên, phụ huynh học sinh và học sinh Trường THPT Chuyên Thái Bình
đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến.
Cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm,
động viên, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và nghiên
cứu trong suốt thời gian qua!
Mặc dù đã cố gắng thật nhiều trong quá trình thực hiện đề tài, song
không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự thông
cảm và đóng góp ý kiến của quý các thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và
những người cùng quan tâm tới những vấn đề được trình bày trong luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 9/12/2011
Tác giả luận văn

Trần Gia Khánh

1



Những cụm từ viết tắt
STT Chữ viết tắt
1. BGH

Cùm từ viết tắt
Ban giám hiệu

2. CBGV

Cán bộ, giáo viên

3. CNH-HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

4. GD

Giáo dục

5. ĐĐ

Đạo đức

6. GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

7. GV


Giáo viên

8. GVBM

Giáo viên bộ môn

9. GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

10. HS

Học sinh

11. QL

Quản lý

12. QLGD

Quản lý giáo dục

13. THPT

Trung học phổ thông

14. ĐTN

Đoàn thanh niên


15. TNCS

Thanh niên cộng sản

16. HĐND

Hội đồng nhân dân

17. XH

Xã hội

18. UBND

Uỷ ban nhân dân

19. CSVC

Cơ sơ vật chất

20. KHCN

Khoa học công nghệ
2


21. GDCD

Giáo dục công dân


22. LLGD

Lực lượng giáo dục

MỤC LỤC
1. Lý do chọn nghiên sứu
1
2. Mục đích nghiên cứu
4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
5. Giả thuyết khoa học:
4
6. Phương pháp nghiên cứu
4
7. Phạm vi nghiên cứu:
4
8. Cấu trúc luận văn
5
Chương 1 :Cơ sở lí luận của các biện quản lí giáo dục đạo đức cho
học sinh THPT
6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
6
1.2. Một số khái niệm cơ bản
10
1.2.1. Quản lý, biện pháp quản lý
10

1.2.1.1. Bản chất quản lý
10
1.2.1.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
10
1.2.1.3. Khái niệm về quản lý NTPH
10
1.2.1.4. Biện pháp quản lý.
10
1.2.2. Đạo đức
11
1.2.3. GDĐĐ
12
3


1.2.4.Quá trình giáo dục đạo đức
1.3.5.Chất lượng quá trình giáo dục đạo đức
1.3.6. Quản lý quá trình giáo dục đạo đức
1.3.7. Quản lý quá trình giáo dục đạo đức trong nhà trường
1.3.Đặc điểm, chức năng và tầm quan trọng của quá trình GDĐĐ trong
trường THPT
1.3.1. Đặc điểm chung của trường THPT
1.3.2. Đặc điểm của HS THPT
1.3.3. Cấu trúc GDĐĐ trong trường THPT
1.3.3.1.Mục tiêu GDĐĐ.
1.3.3.2.Nhiệm vụ GDĐĐ.
1.3.3.3. Nội dung GDĐĐ.
1.3.3.4. Phương pháp GDĐĐ
1.3.3.5.Hình thức GDĐĐ
1.3.3.6. Nguyên tắc GDĐĐ

1.4. Các yếu tố cơ bản của quản lý GDĐĐ trong trường THPT
1.4.1.Quản lý mục tiêu GDĐĐ
1.4.2. Quản lý nội dung GDĐĐ.
1.4.3. Quản lý PPGDĐĐ
1.4.4. Quản lý phương pháp của GV và HS trong quá trình GDĐĐ
1.4.5. Quản lý các điều kiện để thực hiện quá trình GDĐĐ .
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình GDĐĐ HS THPT
1.5.1. Đặc điểm tâm sinh lý của HS THPT.
1.5.2. Vai trò của từng lực lượng trong quản lí GDĐĐ HS
1.5.1.1. Vai trò của nhà trường THPT
1.5.2.2. Vai trò của gia đình
1.5.2.3. Vai trò của xã hội
Kết luận chương 1
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý GDĐĐ cho HS ở trương
THPT chuyên Thái Bình hiện nay.
2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội và giáo dục của Thành phố Thái
Bình.
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế – xã hội.
2.1.2. Về phát triển giáo dục
2.2. Thực trạng công tác GDĐĐ HS của các trường đóng trên địa bàn
Thành phố Thái Bình.
2.2.1. Điều tra thực trạng
2.2.2 Kết quả khảo sát về tình hình ĐĐHS của các trường THPT đóng
trên địa bàn Thành phố Thái Bình.
2.2.2.1.Tình hình chung
2.2.2.2.Tình hình ĐĐHS THPT Thành phố Thái Bình
2.2.2.3.Thực trạng nhận thức vai trò của đạo đức và GDĐĐ của HS và
nhân dân Thành phố Thái Bình.
4


13
14
14
14
14
14
16
18
18
19
19
20
21
23
23
24
24
25
25
26
27
27
29
29
29
30
32
33
33
33

34
34
34
35
35
35
41


2.2. Thực trạng GDĐĐ HS ở trường THPT Chuyên Thái Bình
2.2.1. Đặc điểm tình hình trường THPTChuyên
2.2.1.1. Sơ lược lịch sử nhà trường
2.2.1.2. Môi trường giáo dục của trường
2.2.2. Một số kết quả các hoạt động giáo dục những năm gần đây
2.2.2.1. Về phát triển số lượng, duy trì sĩ số HS.
2.2.2.2. Về chất lượng giáo dục văn hoá
2.2.2.3. Về chất lượng GDĐĐ
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý quá trình GDĐĐ giáo dục ở trường
THPT Chuyên Thái Bình trong những năm gần đây,
2.2.3.1 Khái quát về GDĐĐ ở trường THPT Chuyên Thái Bình.
2.2.3.2. Thực trạng quản lý quá trình GDĐĐ của trường THPT Chuyên.
2.3. Đánh giá thực trạng quá trình GDĐĐ và biện pháp quản lý quá trình
GDĐĐ của nhà trường.
2.3.1. Mặt tích cực
2.3.2.Những hạn chế yếu kém
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại yếu kém trong công tác GDĐĐ ở
trường THPT Chuyên Thái Bình.
Kết luận chương 2
Chương 3. Biện pháp Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh ở trường THPT Chuyên Thái Bình trong giai đoạn hiện nay.

3.1.Những nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lí GDĐĐ cho HS.
3.1.1. Nguyên tắc 1: Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.1.2. Nguyên tắc 2: Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống
3.1.3. Nguyên tắc 3: Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi.
3.2. Một số biện pháp QL hoạt động GDĐĐ cho HS ở trường THPT
chuyên Thái Bình.
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lí, GV,
cha mẹ HS và các tổ chức xã hội về GDĐĐ cho HS
3.2.1.1. Mục tiêu
3.2.1.2. Nội dung
3.2.1.3. Cách thức thực hiện
3.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động GDĐĐ
HS ở trường THPT Chuyên Thái Bình.
3.2.2.1. Mục tiêu
3.2.2.2. Nội dung
3.2.2.3. Cách thức thực hiện
3.2.3. Tăng cường năng lực công tác của GVCN lớp
3.2.3.1. Mục tiêu
3.2.3.2. Nội dung
3.2.3.3. Cách thức thực hiện
3.2.4. Nâng cao ý thức tự tu dưỡng và tự quản của HS.
3.2.4.1. Mục tiêu
5

43
43
43
43
44
44

44
45
48
48
53
53
55
59
65
66
66
66
66
67
67
67
68
68
69
69
70
70
71
71
71
72
74
74



3.2.4.3. Nội dung
3.2.4.2. Cách thực hiện
3.2.5. Nâng cao vai trò của tổ chức ĐTN trong nhà trường.
3.2.5.1. Mục tiêu
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện
3.2.6: Nâng cao chất lượng các môn học có ưu thế trong GDĐĐ.
3.2.6.1: Mục tiêu:
3.2.6.2: Nội dung
3.2.6.3: Cách thực hiện:
3.2.7. Đa dạng hoá các nội dung hoạt động GDĐĐ.
3.2.7.1. Mục tiêu
3.2.7.2. Nội dung
3.2.7.3. Cách thức thực hiện
3.2.8. Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong
quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS.
3.2.8.1. Mục tiêu
3.2.8.2. Cách thức thực hiện
3.2.9. Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, đánh giá, rút kinh
nghiệm về quản lí hoạt động GDĐĐ.
3.2.9.1. Mục tiêu
3.2.9.2. Nội dung
3.2.9.3. Cách thức thực hiện
3.3. Mối quan hệ hữu cơ giữa các Biện pháp.
3.4. Các điều kiện để đảm bảo tính khả thi của các Biện pháp.
3.5. Khảo nghiệm tính khả thi của các Biện pháp.

74
74
75
75

75
77
78
78
78
80
80
80
81
82
82
83
85
85
85
85
86
87
88
91
95

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu

1.1. Về mặt lý luận
Trong quá trình đổi mới của đất nước, Đảng và Nhà nước ta rất quan
tâm đến giáo dục và đào tạo. Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu:
“Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát
triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền
và lợi ích của dân tộc, đất nước và quyền làm chủ của nhân dân. Kết hợp và
phát huy đầy đủ vai trò của xã hội, gia đình, nhà trường, từng tập thể lao
động, các đoàn thể và cộng đồng dân cư trong việc chăm lo xây dựng con
người Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công
dân; có tri thức, sức khoẻ, lao động giỏi; sống có văn hoá, nghĩa tình; có tinh
thần quốc tế chân chính. Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí,

7


phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển
đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục
và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu;
đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất
lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội
nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc…”
Một trong những tư tưởng đổi mới GD& ĐT hiện nay là tăng cường
GDĐĐ cho HS, được thể hiện trong nghị quyết của Đảng, Luật giáo dục và
các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Luật giáo dục 2005 đã xác định: “
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp cho HS phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân
cách con người Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân… ( Điều 23-Luật giáo dục).


1.2.Về mặt thực tiễn
Sự nghiệp đổi mới ở nước ta đang đi vào chiều sâu và được triển khai
trên quy mô lớn, trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Cơ chế thị trường
(CCTT), nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đang phát huy tác dụng tích
cực, tạo nên sự phát triển năng động và thúc đẩy nhịp độ tăng trưởng kinh tế ở
nước ta. Nhưng, kinh tế thị trường (KTTT) cũng ngày càng bộc lộ những mặt
trái, gây ảnh hưởng tiêu cực tới đời sống tinh thần, sự cảm thụ văn hóa - nghệ
thuật cũng như trong tâm lý - đạo đức của các tầng lớp dân cư trong xã hội,
Những thực tế đó đã ảnh hưởng tiêu cực đến sự nghiệp giáo dục, trong đó sự
suy thoái về đạo đức và những giá trị nhân văn tác động đến đại đa số thanh
niên và HS như: có lối sống thực dụng, thiếu ước mơ và hoài bão, lập thân,
lập nghiệp; những tiêu cực trong thi cử, bằng cấp, chạy theo thành tích. Thêm
vào đó, sự du nhập văn hoá phẩm độc hại thông qua các phương tiện như
8


phim ảnh, games, mạng Internet… làm ảnh hưởng đến những quan điểm về
lối sống, tình bạn, tình yêu trong lứa tuổi học đường. Những ảnh hưởng tiêu
cực đó tác động vào mọi quan hệ xã hội, làm sai lệch các chuẩn mực giá trị,
dẫn tới sự suy thoái về đạo đức ở một số bộ phận HS.
Trong những năm gần đây dư luận xã hội rất bức xúc trước tình trạng HS
vô lễ, vi phạm kỷ luật, tình trạng bạo lực ... ngày càng gia tăng. Một trong
những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng trên là do công tác quản lý
GDĐĐ HS còn non kém, bất cập.
Một thực tế hiện nay trong việc giáo dục và đánh giá chất lượng ĐĐHS
thường mang tính chủ quan, đơn điệu. HS không vi phạm thì thường được coi
là ngoan và được xếp hạnh kiểm tốt nhưng chưa thể biết được ước mơ hoài
bão của họ ra sao, họ sẽ sống và cống hiến như thế nào cho đất nước? Như
vậy kết quả giáo dục đó hoàn toàn phiếm diện không đạt được mục đích cuối
cùng là đào tạo thế hệ con người vừa “ Hồng” lại vừa “ Chuyên” để đáp ứng

cho công cuộc xây dựng đất nước hiện đại, văn minh.
Trường THPT Chuyên Thái Bình trong những năm qua đã có nhiều
thành tích cao trong trong các mặt giáo dục như các chỉ tiêu về HS đỗ tốt
nghiệp, đỗ Đại học cao đẳng, chỉ tiêu HSG các cấp... nhưng bên cạnh đó hiệu
quả công tác GDĐĐ HS còn nhiều hạn chế và tồn tại:
- GDĐĐ HS chưa được tiến hành thường xuyên, thiếu sự phối hợp chặt
chẽ giữa nhà trường với gia đình, các cấp uỷ Đảng chính quyền, các ngành
hữu quan, các tổ chức chính trị xã hội và quần chúng nhân dân.
- GV lên lớp còn nặng dạy chữ, chưa chú trọng đến vấn đề dạy người,
môn giáo dục công dân nhiều GV và HS xem là “môn phụ’’, nặng lí luận
thiếu sự đầu tư nâng cao chất lượng giảng dạy của GV.
- Có một số cán bộ GV còn né tránh, làm ngơ trước những hành vi vi
phạm đạo đức của HS. Đội ngũ GV chủ nhiệm lớp còn một bộ phận không
nhỏ chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa thực sự tâm huyết với HS, chưa có sự
quan tâm đến công tác GDĐĐ HS.
9


- Vẫn tồn tại một bộ phận HS thường xuyên có biểu hiện vi phạm về đạo
đức, có lối sống hưởng thụ, vướng vào các tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật,
xúc phạm tới nhân cách nhà giáo.
Để nâng cao chất lượng GDĐĐ HS của trường lên một bước mới, góp
phần tạo bước đột phá trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010 2020. Đáp ứng việc nâng cao chất lượng giáo dục của trường THPT Chuyên
Thái Bình góp phần đào tạo ra những con người phát triển toàn diện đức, trí,
thể, mỹ - nguồn nhân lực chính thúc đẩy sự phát triển của địa phương và đất
nước trong giai đoạn CNH - HĐH.
Vì vậy trong công tác quản lý trường THPT chuyên Thái Bình thấy cần
phải tìm các biện pháp quản lí tốt nhất hoạt động GDĐĐ cho HS nhằm không
ngừng nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Xuất phát từ những lí do
khách quan và chủ quan như đã nêu nên Tôi lựa chọn đề tài : "Biện pháp

quản lý Giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trường trung học phổ thông
chuyên Thái Bình trong giai đoạn hiện nay".
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng quản lý công tác
GDĐĐ của trường THPT chuyên Thái Bình và trên cơ sở nhiệm vụ chính trị
của nhà trường, tôi cố gắng đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa
chất lượng quản lý GDĐĐ của nhà trường, đáp ứng tình hình thực tế cũng
như yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ở tỉnh Thái Bình.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Lý luận và thực tiễn quản lý GDĐĐ HS ở Trường THPT chuyên Thái Bình
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý GDĐĐ cho HS ở Trường THPT chuyên Thái Bình
4. Giả thuyết nghiên cứu

10


Hiện nay, công tác quản lý công tác GDĐĐ của trường THPT Chuyên
Thái Bình chưa thật hiệu quả, vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu
thực tế và nâng cao chất lượng GD-ĐT trong giai đoạn mới.
Nếu đề xuất các biện pháp quản lý khoa học, khả thi sẽ góp phần nâng
cao chất lượng GDĐĐ HS ở trường THPT Chuyên Thái Bình.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở khoa học của quản lý GDĐĐ HS THPT.
- Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng việc quản lý GDĐĐ cho HS ở
Trường THPT chuyên Thái Bình.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học
sinh ở Trường THPT Chuyên Thái Bình.
6. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục
Trường THPT Chuyên Thái Bình.
Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm học 2007 – 2008 đến
nay, được tiến hành ở cả ba khối lớp: khối 10, khối 11 và khối 12, GV, cha mẹ
HS, cán bộ quản lý Trường THPT chuyên Thái Bình.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để triển khai tốt các nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra tác giả đã kết hợp
các phương pháp sau:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng về giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu tài liệu kinh điển.
- Nghiên cứu các giáo trình, sách báo, các công trình liên quan.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Quan sát, khảo sát thực tế.
- Thống kê số liệu, phân tích thực trạng.
- Tổng kết kinh nghiệm.
- Điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi.
11


- Lấy ý kiến chuyên gia, trao đổi, toạ đàm.
7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ
Thống kê toán học: Sử dụng công thức toán học để thống kê, xử lý số
liệu đã thu được từ các phương pháp khác.
Sử dụng bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được cấu trúc trong 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của quản li GDĐĐ cho HS trung học phổ thông
Chương II: Thực trạng công tác quản lý GDĐĐ cho HS ở trường THPT

chuyên Thái Bình.
Chương III: Một số biện pháp nâng cao chất lượng quản lý GDĐĐ cho
HS ở trường THPT chuyên Thái Bình trong giai đoạn hiện
nay.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Ở phương Tây, nhà triết học Socrat (470-399-TCN) đã cho rằng đạo
đức và sự hiểu biết quy định lẫn nhau. Có được đạo đức là nhờ ở sự hiểu biết,
do vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới trở thành có đạo đức.
Aristoste (384-322-TCN) cho rằng không phải hy vọng vào Thượng đế
áp đặt để có người công dân hoàn thiện về đạo đức, mà việc phát hiện nhu cầu
trên trái đất mới tạo nên được con người hoàn thiện trong quan hệ đạo đức.
12


Ở phương Đông từ thời cổ đại, Khổng Tử (551-479-TCN ) trong các tác
phẩm: “Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc Xuân Thu” rất xem trọng việc GDĐĐ.
1.1.2.Các nghiên cứu trong nước
Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Có tài mà không có đức thì là người vô
dụng”. Người coi trọng mục tiêu, nội dung GDĐĐ trong các nhà trường như:
“Đoàn kết tốt”, “Kỷ luật tốt”, “Khiêm tốn, thật thà dũng cảm”, “Con người
cần có bốn đức: cần - kiệm - liêm - chính, mà nếu thiếu một đức thì không
thành người”.
Kế thừa tư tưởng của Người, có rất nhiều tác giả nước ta đã nghiên cứu
về vấn đề này như: Phạm Minh Hạc, Hà Thế Ngữ, Nguyễn Đức Minh, Phạm
Khắc Chương, Trần Văn Chương, Phạm Hoàng Gia, Phạm Tất Dong, Võ

Huỳnh Ngọc Vân, Phạm Trung Thanh và nhiều tác giả khác.
Trong tài liều bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 1997 – 2000 cho GV
THPT: “Đạo đức học” các tác giả Phạm Khắc Chương và Trần Văn Chương
đã phân tích quá trình phát triển tâm sinh lý của HS THPT, về tình bạn, tình
yêu, khẳng định đại đa số HS hiếu học, ngoan ngoãn, thông minh và chỉ có
một bộ phận HS hư mà người có lỗi lại chính là người lớn chúng ta. Trong
chương VI đề cập một số vấn đề quan tâm trong giảng dậy và GDĐĐ HS,
trong đó các tác giả xây dựng chuẩn mực về đạo đức mới trong gia đình,
trong học tập, trong tình bạn, tình yêu và trong giao tiếp. Trong chương VII đề
cập đến việc học tập, tu dưỡng đạo đức theo gương cách mạng của Chủ tịch
Hồ Chí Minh.
Đặc biệt trong chương VIII các tác giả đề xuất một số phương pháp
giảng dạy và GDĐĐ cho HS trong nhà trường THPT bằng một số nhóm
phương pháp cụ thể và bằng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cũng như
mối quan hệ giữa các phương pháp đó.
Tác giả Thái Duy Tuyên trong công trình nghiên cứu của mình: “Những
vấn đề cơ bản của giáo dục hiện đại” [28] trong phần đánh giá về thực trạng
đã tỏ ra rất lo lắng trước sự sa sút về đạo đức ngày càng gia tăng cả về số
13


lượng lẫn chất lượng và mức độ nguy hại của một bộ phận HS. Tác giả kết
luận ĐĐHS đang trên đà giảm sút và cho rằng GDĐĐ là nhiệm vụ quan trọng
của toàn xã hội đông thời cũng kiến nghị cần đẩy mạnh hơn nữa công tác
nghiên cứu về GDĐĐ.
Trong tác phẩm: “Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá” [14] của một nhóm tác giả do GS.VS Phạm Minh
Hạc làm chủ biên, trong chương VII nói về định hướng chiến lược xây dựng
đạo đức con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
cũng đã đánh giá thực trạng ĐĐHS, sinh viên hiện nay có một khoảng cách

khá xa mới tiếp cận được với mục tiêu giáo dục giá trị đạo đức so với yêu cầu
của thời kỳ mới.
Trong cuốn: “ Văn hoá với thanh niên – Thanh niên với văn hoá” [3]
do Ban tư tưởng – Văn hoá Trung ương biên soạn tập hợp các bài viết của
nhiều tác giả, trong đó tác giả Hà Nhật Thăng trong bài viết của mình đã nêu
lên thực trạng đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống của thanh niên, HS, sinh
viên hiện nay và đi đến nhận định: Trong HS, sinh viên có sự phân hoá khá rõ
rệt, tỷ lệ giữa các nhóm có đạo đức tốt, chậm tiến, bình thường có sự chênh
lệch khá lớn. Tuy nhiên các giá trị đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống được
đa số HS, sinh viên quan tâm vẫn là các giá trị đạo đức cốt lõi của nhân cách
con người Việt Nam; cũng có những giá trị mới do yêu cầu của CNH, HĐH
chưa được HS, sinh viên coi trọng. Tóm lại, những giá trị truyền thống của
dân tộc vẫn được số đông HS, sinh viên coi trọng tuy vẫn chưa thể hiện qua
hành vi hoạt động. Một bộ phận không nhỏ (khoảng 1/3 HS, SV) có sự giao
động về nhận thức có hành vi sai trái liên quan tới một số giá trị quan trọng
như: Trung thực, thẳng thắn, tinh thần trách nhiệm, lòng nhân ái. Tác giả nêu
4 nguyên nhân, có thể khái quát lên là công tác GDĐĐ còn chưa được coi
trọng đúng mức, chưa đồng bộ. Qúa trình giáo dục còn nặng về kết quả học
tập văn hoá, coi nhẹ việc rèn luyện đạo đức, hình thức giáo dục còn khô cứng,
áp đặt, không phù hợp tâm lý lứa tuổi. Từ thực trạng và nguyên nhân trên, tác
14


giả đề xuất 8 giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS,
sinh viên.
Trong công trình nghiên cứu về công tác GDĐĐ cho HS, các tác giả Lê
Trung Trấn – Nguyễn Dục Quang đề nghị phải đổi mới hoạt động GDĐĐ theo
nguyên tắc phù hợp với sự phát triển mới và yêu cầu của xã hội, giáo dục có
hệ thống, tiếp cận phức hợp và xuất phát từ HS.
Điểm lại các công trình nghiên cứu trên đây, mặc dù có những quan

điểm chưa thống nhất nhưng tựu chung các tác giả đều khẳng định: Đa số HS,
sinh viên có phẩm chất đạo đức và lối sống tốt, ham hiểu biết, ham học hỏi,
tôn trọng đạo lý, vẫn giữ gìn được bản sắc và truyền thống văn hoá của dân
tộc, mặc dù nhận thức và hành động còn nhiều chỗ chưa đạt những chuẩn
mực đạo đức hiện nay. Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận thanh niên, HS sa
sút về phẩm chất đạo đức, chạy theo lối sống thực dụng, coi thường luân
thường đạo lý, phai nhạt lý tưởng XHCN, vi phạm pháp luật và sa vào các tệ
nạn xã hội, có các hành vi xa lạ với chuẩn mực đạo đức và truyền thống văn
hoá của dân tộc…có chiều hướng phức tạp và ngày càng gia tăng.
Các công trình nghiên cứu về GDĐĐ cho HS khá nhiều nhưng chưa cụ
thể và không phù hợp với hoàn cảnh thực tế của từng nhà trường ở các địa
phương có điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau. Hơn nữa trong bối cảnh hiện
nay, khi chúng ta đang thực hiện công cuộc đổi mới, mở cửa hội nhập quốc tế
ngày càng rộng rãi trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và sự tác động
của hoàn cảnh kinh tế – xã hội lên đời sống tâm lý của mỗi con người, nhất là
lớp trẻ ngày càng tăng, từ đó công tác GDĐĐ cho thanh, thiếu niên càng trở
lên cấp thiết. Hiện nay khi chúng ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO thì nhu cầu nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của CNH – HĐH đất nước
đặt ra vô cùng gay gắt, khi mà cạnh tranh quốc tế ngày càng trở lên quyết liệt.
Nguồn nhân lực mới đòi hỏi vừa phải có trình độ Khoa học – Công nghệ và
tay nghề cao , vừa phải có đạo đức trong sáng, kiên định lý tưởng XHCN, yêu
nước, có lòng nhân đạo cao cả, ân nghĩa, biết yêu thương con người… Tóm
15


lại nguồn nhân lực mới phải phát triển toàn diện cả “Đức và Tài”, “Vừa hồng
lại vừa chuyên”. Một điều khiến chúng ta trăn trở là: Tại sao trong những
năm gần đây, bên cạnh những thành tựu chúng ta đạt được về mặt kinh tế thì
tiêu cực và tệ nạn xã hội ngày càng diễn biến phức tạp, sự xuống cấp về mặt
đạo đức của một bộ phận thanh niên HS ngày càng gia tăng? Nguyên nhân

của tình trạng trên là ở đâu? Trách nhiệm của các nhà trường, đặc biệt là các
trường THPT đến đâu nhằm hạn chế tình trạng trên và nâng cao chất lượng
GDĐĐ HS, một lực lượng chiếm tỷ lệ cao trong xã hội, là chủ nhân tương lai
của đất nước, góp phần đào tạo nguồn nhân lực phát triển toàn diện đáp ứng
nhu cầu phát triển của nền kinh tế – xã hội trong giai đoạn mới.
Những phân tích trên, cho thấy, việc nghiên cứu đề tài là cần thiết và
thiết thực góp phần tháo gỡ những bất cập trong quá trình thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện cho HS THPT.

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, biện pháp quản lý
1.2.1.1. Bản chất quản lý.
Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý lên khách thể
quản lý bằng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, nhằm đạt mục tiêu quản lý
một cách hiệu quả nhất. Xem xét nội hàm của khái niệm quản lý ta thấy quản
lý là một dạng hoạt động xã hội và tồn tại với tư cách là một hệ thống bao
gồm chủ thể, khách thể và phương tiện quản lý. Bản chất của quản lý là một
lao động để điều khiển lao động, hoạt động tất yếu và vô cùng quan trọng của
xã hội loài người. Nó bắt nguồn từ lao động và tồn tậi với tư cách là một lao
động điều khiển mọi hoạt động xã hội về kinh tế, chính trị, văn hóa và giáo
dục.
1.2.1.2 Khái niệm về quản lý giáo dục
16


Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý, nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt hiệu quả
nhất.
1.2.1.3. Khái niệm về quản lý NTPH
Quản lý nhà trường là quản lý giáo dục được thực hiện trong phạm vi

xác định của một đơn vị giáo dục nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo
dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
1.2.1.4. Biện pháp quản lý.
Trong khoa học khái niệm biện pháp là một khái niệm mang tính thực
tiễn cao nhằm giải quyết vấn đề theo mục đích nhất định. Khái niệm biện
pháp đuợc diễn đạt như cách thức, con đường để giải quyết một vấn đề nào nó
mang tính thực tiễn và lâu dài.
Như vậy, tác giả luận văn quan niệm Biện pháp quản lý là cách thức,
con đường quản lý để giải quyết những vấn đề mang tính hiện thực, toàn cục
nảy sinh trong thực tiễn quản lý trongmột đơn vị cụ thể.
1.2.2. Đạo đức
Đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của xã hội, điều chỉnh
hành vi trong các mối quan hệ giữa con người với con người, con người với
tự nhiên và xã hội, là sản phẩm của quá trình phát triển lịch sử của xã hội và
góp phần phản ánh sự tồn tại của đời sống tinh thần.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức, có thể kể đến một số định
nghĩa sau:
Theo “Từ điển Tiếng Việt” [ 35 ] thì “đạo đức là những tiêu chuẩn,
nguyên tắc được xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con người
đối với nhau và đối với xã hội”.
Theo tài liệu “Giáo dục công dân lớp 10” của một nhóm tác giả do Mai
Văn Bính chủ biên thì: “Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội

17


mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi
ích chung của cộng đồng, của xã hội”.
Dưới góc độ triết học thì: “Đạo đức là một trong những hình thái sớm
nhất của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực, điều

tiết hành vi của con người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng.
Căn cứ vào những quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi
con người bằng các quan niệm về thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa
vụ và danh dự…” [ 17]
Dưới góc độ đạo đức học: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt, bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc,
nguyên tắc, chuẩn mực xã hội” [ 20 ]
Dưới góc độ giáo dục học thì: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội,
là thệ thống các quan điểm về cái thiện, cái ác trong mối quan hệ của con
người”
Theo GS.VS Phạm Minh Hạc thì: “Đạo đức, theo nghĩa hẹp là luân lý,
những quy định, những chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người.
Nhưng trong điều kiện hiện nay, chính quan hệ của con người cũng đã mở
rộng đạo đức bao gồm những quy định, những chuẩn mực ứng xử của con
người với con người, với công việc và với bản thân, kể cả với thiên nhiên và
môi trường sống”
Theo tác giả: Phạm Khắc Chương – Trần Văn Chương: “Đạo đức là hệ
thống các quy tắc chuẩn mực biểu hiện sự tự giác trong quan hệ giữa con
người với con người, giữa con ngưòi với cộng đồng xã hội, với tự nhiên và cả
với bản thân mình” [ 10 ]
Trong thời đại ngày nay, chúng ta đang tiến hành công cuộc xây dựng
chế độ XHCN thì điều đặt ra cấp bách là cần xây dựng một số chuẩn mực đạo
đức mới, nhằm phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, bên cạnh đó chúng ta cũng cần loại bỏ một số chuẩn mực
đạo đực cũ đã lạc hậu lỗi thời. Các chuẩn mực đạo đức mới được xây dựng
18


trên cơ sở kế thừa được các truyền thống đạo đức tốt dẹp của dân tộc, phù hợp
xu thế phát triển của thời đại.

Với những phân tích trên, tác giả luận văn quan niệm: “Đạo đức là một
hình thái ý thức xã hội, tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội,
nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với
nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi
truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội”.
1.2.3. GDĐĐ
Theo giáo sư Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “GDĐĐ là quá trình biến
các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá
nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu,
thói quen của người được giáo dục”.
GDĐĐ là quá trình tác động tới HS của nhà trường, gia đình và xã hội,
nhằm hình thành cho HS ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và cuối cùng
quan trọng nhất là hình thành cho họ thói quen, hành vi đạo đức trong đời
sống xã hội. Song giáo dục trong nhà trường giữ vai trò chủ đạo định hướng.
“GDĐĐ cho HS là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục
trong nhà trường xã hội chủ nghĩa”. [10,tr 128].
Ngày nay, GDĐĐ cho HS là GDĐĐ xã hội chủ nghĩa. Nâng cao chất
lượng giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật, làm cho HS có tinh thần yêu
nước, thấm nhuần lý tưởng xã hội chủ nghĩa, thật sự say mê học tập, có ý thức
tổ chức kỷ luật, kính thầy, yêu bạn, có nếp sống lành mạnh, biết tôn trọng
pháp luật.
1.2.4. Quá trình GDĐĐ
Dù ở thời đại nào, dưới chế độ nào thì việc GDĐĐ cho thế hệ trẻ cũng
được toàn xã hội quan tâm đặc biệt.
Bản chất của GDĐĐ là quá trình biến các chuẩn mực đạo đức, từ những
yêu cầu, đòi hỏi bên ngoài của xã hội về hành vi đối với mỗi cá nhân thành
những nhu cầu, đòi hỏi từ bên trong của cá nhân trong các mối quan hệ, ứng
19



xử hàng ngày đối với cộng đồng xã hội, từ dó biến thành niềm tin, thói quen
của người được giáo dục.
Tác giả luận văn quan niệm quá trình GDĐĐ như sau:
Quá trình GDĐĐ là quá trình tác động tới người học để hình thành cho
họ ý thức, tình cảm và niềm tin hành vi, đích cuối cùng quan trọng nhất là tạo
lập cho được những thói quen hành vi đạo đức.
GDĐĐ có quan hệ chặt chẽ với giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục
pháp luật, khoa học và tôn giáo.
- Quan hệ giữa GDĐĐ và giáo dục chính trị:
Tư tưởng chính trị là một hình thái ý thức xã hội có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong đời sống xã hội. Tư tưởng chính trị của một thể chế xã hội là
hệ thống quan điểm, tư tưởng thể hiện lợi ích căn bản của một gia cấp nhất
định. Vì vậy tư tưởng chính trị có ảnh hưởng mạnh mẽ đối với các hình thái ý
thức xã hội khác, trong đó có đạo đức.
Quan hệ giữa đạo đức và chính trị thể hiện trước tiên là những quy định
cụ thể bằng văn bản về nghị quyết, đường lối chính sách, pháp luật nhà nước
có ý nghĩa luân lý.
- Quan hệ GDĐĐ và giáo dục pháp luật:
Đạo đức và pháp luật có mối quan hệ khăng khít với nhau, vì trước hết
có cùng mục đích và nhiệm vụ là điều chỉnh hành vi giữa con người với con
người, con người với tự nhiên và xã hội.
Tuy nhiên chúng cũng có sự khác biệt căn bản, cụ thể như sau: Sự điều
chỉnh hành vi của pháp luật là sự điều chỉnh mang tính bắt buộc, có tính
cưỡng chế. Trong khi đó, sự điều chỉnh hành vi của đạo đức lại mang tính tự
nguyện và thường là những yêu cầu cao của xã hội đối với con người.
1.2.5. Chất lượng quá trình GDĐĐ
Chất lượng giáo dục chính là mức độ mà sản phẩm giáo dục của nhà
trường đáp ứng nhu cầu của xã hội.

20



Theo đó, chất lượng quá trình GDĐĐ cho HS là sự thoả mãn nhu cầu xã
hội về mặt phẩm chất đạo đức, nhân cách, năng lực, hành vi ứng xử của HS –
sản phẩm giáo dục của nhà trường.
1.2.6. Quản lý quá trình GDĐĐ là một nội dung của quản lý tác nghiệp
trong nhà trường. Đó là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu GDĐĐ một cách hiệu quả nhất.
1.2.7. Quản lý quá trình GDĐĐ trong nhà trường là tổng hợp các hoạt
động sư phạm và bằng nhiều con đường, nhiều cách thức nhằm giúp HS hoàn
thiện và phát triển nhân cách phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội và mục
tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
1.3. Đặc điểm, chức năng và tầm quan trọng của quá trình GDĐĐ trong
trường THPT
1.3.1. Đặc điểm chung của trường THPT
Trường THPT là bậc học cuối cùng của nghành học phổ thông, là nơi
hoàn thiện kiến thức phổ thông cơ bản toàn diện cho HS.
HS THPT là lớp người có độ tuổi từ 15 đến 18 tuổi. Hầu hết HS thể hiện
hoài bão, ước mơ của mình theo hướng tích cực, họ có nhiều nỗ lực cá nhân,
nhằm giải quyết các mâu thuẫn giữa năng lực bản thân với yêu cầu của xã hội,
để có thể tự lập trong bối cảnh phát triển kinh tế – xã hội, nhất là trong điều
kiện hội nhập ngày nay.
Thực tế những năm qua, hầu hết các bậc cha mẹ HS có nhận thức đúng
về yêu cầu nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đại hoá của
đất nước. Từ đó họ đã định hướng cho con em mình tích cực chuẩn bị năng
lực làm việc để bước vào đời, họ đã có những lo lắng thực sự và không ít gia
đình đã tìm mọi cách để đầu tư cho việc học hành của con cái họ, nhằm tạo
điều kiện để bản thân các em có năng lực và phẩm chất thích ứng với các yêu
cầu của sự phát triển kinh tế – xã hội. Chính các đặc điểm về bậc học, về độ
tuổi, về gia đình, về yêu cầu nguồn nhân lực đã tạo ra sự phân hoá nguyện

vọng của HS THPT theo hai xu hướng chính:
21


- Một là: Đa số có nguyện vọng tiếp tục học lên ở bậc cao hơn.
- Hai là: Chấp nhận sự hoà nhập vào thị trường lao động của xã hội và
đón chờ cơ hội tiếp tục học thêm (vì phần đông HS không thể tiếp tục học lên
ngay sau khi học xong THPT do năng lực của bản thân, điều kiện kinh tế của
gia đình họ và đặc biệt là họ không vượt qua được kỳ thi tuyển sinh vào Đại
học và Cao đẳng tổ chức hàng năm).
Trường THPT là cái nôi đào tạo nguồn nhân lực lao động phổ thông cho
nhiều ngành kinh tế. Những người lao động này phải có kiến thức phổ thông
nhất định thì mới đáp ứng được yêu cầu lao động, hơn nữa trong “Chiến lược
phát triển giáo dục 2001-2010” đã chỉ rõ: “…Đảm bảo cho HS có học vấn
phổ thông, cơ bản theo một chuẩn thống nhất, đồng thời tạo điều kiện cho sự
phát huy năng lực của mỗi bản thân HS, giúp HS có những hiểu biết về kỹ
thuật, chú trọng hướng nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho phân luồng sau
trung học phổ thông để HS vào đời hoặc chọn ngành nghề học tiếp sau khi tốt
nghiệp. Tăng tỷ lệ HS trong độ tuổi vào THPT từ 38% năm 2000 lên 45% vào
năm 2005 và 50% vào năm 2010”.
Từ những đặc điểm trên và từ nhiệm vụ cơ bản của trường THPT đã
được ghi trong điều lệ trường THPT ta có thể nêu lên một số đặc trưng về
mục tiêu quản lý của Hiệu trưởng trường THPT đó là quá trình quản lý dạy –
học là mục tiêu kép:
- Chuẩn bị cho HS có cơ hội học tiếp tục học lên.
- Chuẩn bị cho HS hoà nhập vào môi trường xã hội, đi vào cuộc sống lao
động, đóng góp sức lực và trí tuệ của mình vào sự phát triển kinh tế – xã hội,
có vị trí xứng đáng trong cộng đồng dân cư, phát huy khả năng của mình để
có ít nhất một nghề, có việc làm ổn định và học tập thường xuyên hoà nhập
với xã hội học tập.

Hình thành cho HS năng lực thích nghi với sự thay đổi của thực tiễn
cuộc sống để chủ động trong lao động và trong học tập nhằm hoà nhập với
môi trường và cộng đồng.
22


Trường THPT là một bộ phận trong hệ thống GD - ĐT, giữ vai trò xung
kích trong việc thực hiện “Chiến lược phát triển giáo dục”
1.3.2. Đặc điểm của HS THPT
Đặc điểm về tâm lý lứa tuổi HS THPT : Giai đoạn đầu của tuổi thanh
niên cũng chính là thời kỳ kết thúc lứa tuổi thiếu niên, là giai đoạn các em
đang là HS bậc THPT. Đây là giai đoạn đầu của sự phát triển về thể lực và đa
số các em đã đạt được sự tăng trưởng cơ thể.Tuổi bắt đầu thời kỳ phát triển
mạnh về thể lực, tâm lý, sinh lý, đang là thời kỳ chuyển tiếp từ trẻ con sang
người lớn. Đây là thời kỳ các em gia nhập tích cực vào cuộc sống xã hội, qua
đó hình thành phẩm chất của công dân và cũng là thời kỳ then chốt của sự
phát triển nhân cách, các em phải đối mặt với những thay đổi trong học tập
khi chuyển từ THCS lên THPT và rất nhiều yêu cầu của xã hội dẫn đến những
biến động về tâm lý qua đó ảnh hưởng trực tiếp đến việc rèn luyện và tu
dưỡng.
Điều kiện xã hội của sự phát triển: Tuổi thanh niên vốn rất hiếu động,
ham hiểu biết, ham các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội. Do mới bước vào
ngưỡng cửa của người lớn nên các em rất muốn thể hiện vai trò của người
lớn, muốn hoạt động và thể hiện trách nhiệm của mình, mong muốn được
khẳng định mình. Trong gia đình, vai trò của các em cũng tăng dần, được
tham gia vào một số công việc của người lớn, không bị cha me coi là trẻ con
nữa.
Ở trường, các em đủ tuổi ra nhập Đoàn thanh niên. Đến tuổi 18 các em
bắt đầu thực hiện quyền công dân của mình. Tuy nhiên ở những năm học
THPT, các em còn chưa hẳn được coi là người lớn, còn phụ thuộc vào người

lớn, bị người lớn chi phối các hoạt động chính của mình, chưa được hoạt động
độc lập theo ý của mình. Cả ở trong và ngoài xã hội, thái độ của người lớn
thường có tính hai mặt: Một mặt coi các em đã là người lớn, đòi hỏi các em
có trách nhiệm, độc lập, tự quyết…Mặt khác lại không hoàn toàn tin tưởng,

23


đòi hỏi các em tuân thủ sự chỉ đạo, điều khiển của người lớn, của cha me…
Điều đó tạo nên những nét tâm lý độc đáo của tuổi thanh niên.
- Đặc điểm hoạt động học tập: Nội dung, tính chất học tập của thanh
niên có sự khác biệt nhiều so với lứa tuổi thiếu niên vì việc học tập ở lứa tuổi
này đòi hỏi mức độ độc lập, tự giác cao hơn nhiều. Hơn nữa, HS càng trưởng
thành thì kinh nghiệm sống càng phong phú nên các em đã tự ý thức được
trách nhiệm của mình trước nhiệm vụ học tập. Động cơ học tập của các em
cũng trở lên thực dụng hơn do các em cũng bắt đầu có ý thức trong việc lựa
chọn ngành nghề sau này.
- Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ: Tri giác có mục đích đạt tới mức
khá cao, quan sát trở lên có mục đích, có hệ thống và toàn diện hơn. Tuy
nhiên quan sát của thanh niên HS hiệu quả không cao nếu không có sự hướng
dẫn chỉ đạo của GV. Ở tuổi thanh niên HS, ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ
đạo trong hoạt động trí tuệ, đồng thời vai trò của ghi nhớ trừu tượng, ghi nhớ
ý nghĩa ngày một gia tăng. Từ đó hoạt động tư duy của HS có sự thay đổi
quan trọng về chất, khác với lứa tuổi trước chủ yếu là thuộc lòng và ghi nhớ
máy móc. Tư duy của các em có tính độc lập hơn, có căn cứ và nhất quán
hơn. Một số em có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách sáng
tạo trong các đối tượng đã được học, chưa được học ở trường.
Tóm lại, tuổi thanh niên HS một số đặc điểm chung của con người về
mặt trí tuệ đã được hình thành nhưng chưa đầy đủ mà còn phải tiếp tục hoàn
thiện thêm.

1.3.3. Cấu trúc GDĐĐ trong trường THPT
1.3.3.1.Mục tiêu GDĐĐ.
GDĐĐ có 3 mục tiêu sau đây:
- Trang bị cho mọi người những tri thức cần thiết về tư tưởng chính trị,
đạo đức nhân văn, kiến thức pháp luật và văn hoá xã hội. GDĐĐ phải gắn liền
với giáo dục pháp luật, chính trị tư tưởng, những tri thức về cuộc sống qua các
hoạt động: Giao tiếp ứng xử, học tập, lao động, hoạt động xã hội,…
24


- Hình thành ở công dân thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức
trong sáng đối với bản thân, mọi người, với sự nghiệp cách mạng của Đảng,
dân tộc và với mọi hiện tượng xảy ra xung quanh. Đây là nhiệm vụ rất quan
trọng và chỉ khi có thái độ đúng đắn, có tình cảm trong sáng, niềm tin đạo đức
đối với bản thân và xã hội thì mới tạo ra động lực từ bên trong, điều chỉnh
nhận thức và hành vi của mỗi cá nhân phù hợp chuẩn mực đạo chung của xã
hội. Đây chính là nhân tố quan trọng góp phần hình thành lý tưởng sống của
mối cá nhân.
- Rèn luyện để mọi người tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã
hội, có thói quen chấp hành quy định của pháp luật, nỗ lực học tập rèn luyện,
tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Hành
vi và thói quen đạo đức là mục tiêu GDĐĐ và cũng là thước đo đánh giá nhân
cách của mỗi con người, đánh giá bằng hiệu quả giải quyêt các mâu thuẫn nảy
sinh trong quan hệ chủ thể với mọi người, với tự nhiên xã hội.
Tóm lại, mục tiêu GDĐĐ là trang bị cho HS có nhận thức đúng đắn và
đầy đủ những giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc và của thời đại,
nhận thức đầy đủ về quyền và nghĩa vụ, bổn phận và trách nhiệm của cá nhân
đối với xã hội, đối với công cuộc CNH - HĐH đất nước.
1.3.3.2.Nhiệm vụ GDĐĐ.
Mục tiêu của giáo dục là HS được phát triển toàn diện. Vì vậy GDĐĐ

trong nhà trường là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng và rất nặng nề. Để đạt
được mục tiêu đã đề ra, GDĐĐ có nhiệm vụ:
- Giáo dục ý thức đạo đức.
Cung cấp cho người học những tri thức cơ bản về chuẩn mực đạo đức,
phẩm chất đạo đức, những yêu cầu của xã hội đối với hành vi đạo đức của
mỗi cá nhân, từ đó giúp họ ý thức được và có trách nhiệm trước hành vi đạo
đức của mình trong các mối quan hệ xã hội.
- Giáo dục tình cảm niềm tin đạo đức

25


×