Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT phan đình phùng quận ba đình hà nội luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.04 KB, 105 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THỊ MỸ DUNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
Ở TRƯỜNG THPT PHAN ĐÌNH PHÙNG QUẬN BA ĐÌNH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 . 14 . 05

VINH, 2011


2

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập tại trường Đại học Vinh
và quá trình công tác của bản thân tôi tại trường THPT Phan Đình Phùng.
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu
khoa Sau đại học, Hội đồng khoa học – đào tạo chuyên ngành Quản lý giáo
dục thuộc trường Đại học Vinh. Xin cảm ơn các thầy, các cô đã tham gia
giảng dạy và giúp đỡ tơi trong q trình học tập.
Xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc của tôi đến PGS.TS. Hà Văn Hùng người hướng dẫn khoa học đã trực tiếp giúp đỡ tơi hồn thành bản luận văn
này.


Tác giả xin cảm Sở Giáo dục & đào tạo thành phố Hà Nội, Phịng Giáo
dục & đào tạo Quận Ba Đình, tập thể các thầy cơ giáo trường THPT Phan
Đình Phùng và tất cả các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động viên giúp
đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình nghiên cứu hồn thành
luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu và hồn thành đề tài
khoa học này nhưng khơng thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả
rất mong muốn được sự nhận xét, góp ý của quý thầy cô và các bạn !
Vinh, tháng 12 năm 2011
Tác giả

Lê Thị Mỹ Dung


3

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

5

1.1. Tổng quan vấn đề cần nghiên cứu.

5


1.2. Các khái niệm cơ bản.

7

1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.

14

1.4. Quản lý hoạt động giáo dục cho học sinh THPT.

22

1.5. Tiểu kết chương 1

27

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC Ở TRƯỜNG THPT PHAN ĐÌNH PHÙNG

28

2.1. Đặc điểm về dân cư, kinh tế, văn hóa, xã hội thành phố Hà Nội.

28

2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường THPT
Phan Đình Phùng.

31


2.4. Nguyên nhân của những hạn chế , bất cập qua đánh giá thực trạng. 67
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở
TRƯỜNG THPT PHAN ĐÌNH PHÙNG QUẬN BA ĐÌNH, HÀ NỘI

70

3.1. Cơ sở đề xuất những biện pháp

70

3.2. Một số biện pháp quản lý công tác GDĐĐ cho HS ở trường
THPT Phan Đình Phùng Quận Ba Đình, TP Hà Nội

72

3.3. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

91

KẾT LUẬN VÀ VÀ KIẾN NGHỊ

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO

99


4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
THPT

:

Trung học phổ thông

THCS

:

Trung học cơ sở

GDĐĐ

:

Giáo dục đạo đức

GV

:

Giáo viên

GVCN

:


Giáo viên chủ nhiệm

GVBM

:

Giáo viên bộ mơn

CMHS

:

Cha mẹ học sinh

ĐTN

:

Đồn Thanh niên

CB-GV-NV :

Cán bộ-giáo viên-nhân viên

HT

:

Hiệu trưởng


HS

:

Học sinh

GD

:

Giáo dục

QLGD

:

Quản lý giáo dục

GD- ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


TNCS

:

Thanh niên Cộng sản

GDTX

:

Giáo dục Thường xun

SGK

:

Sách giáo khoa

HĐNGLL

:

Hoạt động Ngồi giờ lên lớp.

GDCD

:

Giáo dục cơng dân.


CBQL

:

Cán bộ quản lý


5

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong những năm qua, đất nước ta chuyển mình trong công cuộc đổi
mới sâu sắc và toàn diện, từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước. Với công cuộc đổi mới, chúng ta có nhiều thành tựu to lớn rất
đáng tự hào về phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục.
Tuy nhiên, mặt trái của cơ chế mới cũng ảnh hưởng tiêu cực đến sự
nghiệp giáo dục, trong đó sự suy thoái về đạo đức và những giá trị nhân văn
tác động đến đại đa số thanh niên và học sinh như: có lối sống thực dụng,
thiếu ước mơ và hoài bão, lập thân, lập nghiệp; những tiêu cực trong thi cử,
bằng cấp, chạy theo thành tích. Thêm vào đó, sự du nhập văn hố phẩm đồi
truỵ thơng qua các phương tiện như phim ảnh, games, mạng Internet… làm
ảnh hưởng đến những quan điểm về tình bạn, tình yêu trong lứa tuổi thanh
thiếu niên và học sinh, nhất là các em chưa được trang bị và thiếu kiến thức
về vấn đề này.
Đặc biệt, từ khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, hội
nhập kinh tế ngồi mặt tích cực nó cịn làm phát sinh những vấn đề mà chúng
ta cần quan tâm: Bản sắc văn hóa dân tộc bị đe dọa, hội nhập kinh tế quốc tế
đưa vào nước ta những sản phẩm đồi trụy, phản nhân văn, reo rắc lối sống tự
do tư sản, làm xói mịn những giá trị đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Hiện nay một số bộ phận thanh thiếu niên có dấu hiệu sa sút nghiêm trọng về
đạo đức, nhu cầu cá nhân phát triển lệch lạc, kém ý thức trong quan hệ cộng
đồng, thiếu niềm tin trong cuộc sống, ý chí kém phát triển, khơng có tính tự
chủ dễ bị lơi cuốn vào những việc xấu.Trong nhà trường phổ thông số học sinh
vi phạm đạo đức có chiều hướng gia tăng, tình trạng học sinh kết thành băng
nhóm bạo hành trong trường học đáng được báo động. Một số cán bộ quản lý,


6

giáo viên chưa thật sự là tấm gương sáng cho học sinh, chỉ lo chú trọng đến
việc dạy tri thức khoa học, xem nhẹ việc rèn luyện đạo đức cho học sinh.
Đánh giá thực trạng giáo dục, đào tạo Nghị quyết TƯ 2 khóa VIII nhấn
mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng
suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài
bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước. Trong những
năm tới cần tăng cường giáo dục tư tưởng đạo đức, ý thức cơng dân, lịng u
nước, chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh… tổ chức cho học sinh
tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, thể thao phù hợp với lứa tuổi và với
u cầu giáo dục tồn diện” [8].
Trường THPT Phan Đình Phùng cũng không đứng ngoài thực trạng đó.
Trong những năm qua, nhiều gia đình, cha mẹ mải làm ăn, lo kiếm tiền,
không chăm lo đến sự học hành, đời sống của con trẻ. Hàng loạt các hàng
quán mọc lên với với đủ loại các trò chơi từ đánh xèng, bi A, games, chát…để
móc tiền học sinh. Số thanh niên đã ra trường khơng có việc làm thường
xun tụ tập, lơi kéo học sinh bỏ học tham gia hút thuốc, uống rượu, ma tuý,
trộm cắp, cắm quán, đánh nhau và nhiều tệ nạn khác, làm cho số học sinh yếu
về rèn luyện đạo đức của trường ngày càng tăng.
Xuất phát từ những lý do khách quan, chủ quan như đã phân tích, là
giáo viên một trường THPT, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số biện

pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
ở trường THPT Phan Đình Phùng quận Ba Đình thành phố Hà Nội” làm
luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu.
Tìm hiểu thực trạng về đạo đức của học sinh và công tác quản lý giáo
dục đạo đức ở trường THPT Phan Đình Phùng để rồi từ đó đưa ra các biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
trường THPT Phan Đình Phùng.


7

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Phan Đình
Phùng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh THPT Phan Đình Phùng.
4. Giả thuyết khoa học.
Bằng việc đề xuất và thực hiện tốt một số biện pháp quản lý hợp lý,
khoa học thì sẽ nâng cao được chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức cho
họch sinh ở trường THPT Phan đình Phùng, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh THPT.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh ở trường THPT Phan Đình Phùng.
• Thực trạng việc xây dựng và tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch

giáo dục đạo đức.
• Việc kiểm tra đánh giá cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
• Một số vấn đề về hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh.
• Phân tích nguyên nhân của hiện trạng.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh.
5.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Đề tài nghiên cứu thực trạng và biện pháp quản lý giáo dục đạo
đức học sinh THPT Phan Đình Phùng.


8

- Nghiên cứu khảo sát thực tiễn trường THPT Phan Đình Phùng,
quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Nghiên cứu lý thuyết về giáo dục, giáo dục đạo đức, quản lý giáo
dục, quản lý giáo dục đạo đức.
- Nghiên cứu tài liệu về hoạt động của cán bộ quản lý, giáo viên chủ
nhiệm, Đoàn thanh niên, nghị quyết Chi Bộ.
- Phân tích, tổng hợp, khái qt hố và hệ thống hoá các vấn đề lý
luận nghiên cứu liên quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp chuyên gia trao đổi, phỏng vấn.
- Phương pháp tổng kết, đúc rút kinh nghiệm.
6.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán học.
- Xử lý số liệu bằng toán học thống kê.
- Sử dụng các phần mềm tin học trong xử lý số liệu, thiết kế, trình

bày, minh họa.
7. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia
thành 3 chương.
Chương I: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương II: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ở trường
THPT Phan Đình Phùng, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Chương III: Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Phan Đình Phùng, quận Ba
Đình, thành phố Hà Nội.


9

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề cần nghiên cứu.
Để tồn tại và phát triển, con người ngay từ thời nguyên thủy đã phải có
quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau trong tổ chức bày đàn, thị tộc, bộ lạc…Các
quan hệ đơn giản của xã hội ban đầu chưa có giai cấp theo tiến trình phát triển
của lồi người ngày càng trở nên phong phú và phức tạp, đòi hỏi mỗi cá nhân
sống trong cộng đồng phải thường xuyên tự giác điều chỉnh thái độ hành vi
của mình trong giao tiếp, ứng xử sao cho phù hợp với những chuẩn mực, quy
tắc xã hội, khơng vi phạm đến nhu cầu, lợi ích của người khác. Khi đó, cá
nhân được tập thể, cộng đồng coi là người có đạo đức. Trái lại, những cá nhân
biểu hiện thái độ, hành động chỉ vì lợi ích của riêng mình, gây nên tổn hại
nghiêm trọng đến lợi ích của người khác, của cộng đồng….bị xã hội chê
trách, phê phán, thì cá nhân đó bị coi là vơ đạo đức.
Dù sống trong xã hội nào, con người cũng phải có hai mặt: năng lực và
phẩm chất (tài và đức) là hai mặt cơ bản hợp thành trong một cá nhân, mới

tạo nên được hạnh phúc của cá nhân và góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Nếu con người chỉ có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó, nhưng
nếu có tài mà khơng có đức có khi cịn đem lại hậu họa lớn cho bản thân và xã
hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói người có tài mà khơng có đức là người vơ
dụng, người có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó [7].
Con người sinh ra chưa có đạo đức, nhân cách, mà nó hình thành và phát
triển bởi giáo dục trong suốt cuộc đời trong môi trường kinh tế- xã hội được
xác định. Chính vì lẽ đó vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức ở thời đại nào
cũng được quan tâm, chú ý của mọi thành viên trong xã hội. Sự cần thiết phải
thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện đạo đức để tận dụng tài năng phục vụ cho


10

lợi ích của gia đình và xã hội là nhân cách tốt đẹp của con người cơng dân
chân chính trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. Cơng tác
giáo dục đạo đức góp phần quan trọng vào việc định hướng hình thành và
phát triển nhân cách. Những phẩm chất đạo đức tiến bộ không phải tự nhiên
mà có, mà phải thong qua q trình giáo dục, tự giáo dục, rèn luyện trong lao
động và đấu tranh bền bỉ như Bác Hồ đã dạy “ngọc càng mài càng sang, vàng
càng luyện càng trong” mới có thể giữ vững và nâng cao được những phẩm
chất đạo đức tốt đẹp của cá nhân, phù hợp với lợi ích chung của xã hội [8].
Ở nước ta hiện nay, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, đời sống vật
chất của nhân dân ngày càng được nâng cao, nhân cách con người đã có
những biến đổi, bên cạnh mặt tích cực, cũng đã xuất hiện một số mặt tiêu cực
trong xã hội, có ảnh hưởng tới cơng tác giáo dục đạo đức trong nhà trường.
Nhiều nhà giáo dục đã nghiên cứu sâu về lĩnh vực giáo dục đạo đức nói
chung và học sinh cấp THPT (Trung học phổ thơng) nói riêng, các tài liệu
nghiên cứu đã nêu lên nhiều tài liệu cụ thể chứng minh các tình trạng suy
thối đạo đức của học sinh, ảnh hưởng của lối sống thực dụng, chỉ biết hưởng

thụ, không biết cống hiến, bỏ học, chán học, mục đích động cơ học tập chưa
rõ….là những vấn đề nổi cộm trong những năm gần đây [2].
Từ đó để khẳng định vấn đề giáo dục đạo đức trong xã hội nói chung và
trong nhà trường nói riêng là việc làm cần thiết và phải tiến hành thường
xuyên, liên tục. Để làm tốt công tác giáo dục đạo đức cần phải có các biện
pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh phù hợp mang lại hiệu quả cao trong
tình hình hiện nay. Vấn đề giáo dục đạo đức học sinh đã thu hút sự quan tâm
nghiên cứu của nhiều nhà giáo dục, nhiều cán bộ quản lý giáo dục, đã có một
số cơng trình nghiên cứu như:
+ Một số vấn đề về đạo đức- giảng dạy và giáo dục đạo đức ở trường
THPT- của Phạm Khắc Chương [6].


11

+ Một số ý kiến về nhân cách thế hệ trẻ, thanh niên - sinh viên và
phương pháp giáo dục - của PGS.TS Đặng Quốc Bảo trường quản lý cán bộ
giáo dục đào tạo [4].
+ Tác giả Đoàn Nam Đàn với việc giáo dục đạo đức cho giới trẻ theo tư
tưởng Hồ Chí Minh [9].
+ Thực trạng đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống của thanh niên, học
sinh, sinh viên – của Hà Nhất Thăng viết trên tạp chí Ngiên cứu giáo dục số
39/2002 [30].
Ở Hà Nội, ngành giáo dục- đào tạo đã quan tâm và có nhiều văn bản chỉ
đạo về việc giáo dục đạo đức truyền thống cho học sinh trong nhà trường và
đã tổ chức nhiều chương trình hội thảo, tọa đàm về cơng tác phịng chống tệ
nạn xã hội như ma túy, uống rượu, bạo lực … xâm nhập học đường. Tuy
nhiên ở các trường trong thành phố Hà Nội nói chung và ở trường THPT
Phan Đình Phùng nói riêng về lý luận và thực tiễn vấn đề đạo đức chưa được
nghiên cứu một cách có hệ thống. Vì vậy, tơi mong rằng với đề tài “ Những

biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh ở trường THPT Phan Đình Phùng quận Ba Đình thành phố Hà Nội” sẽ
góp phần cải thiện và nâng cao đạo đức cho học sinh, để các em vừa là người
có tài, vừa là người có đức, góp phần xây dựng Đảng và Đất nước ngày càng
vững mạnh và ngày càng phát triển.
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài:
Nghiên cứu về đạo đức và công tác giáo dục đạo đức khơng thể đặt nó
trong sự biệt lập, càng khơng thể tách rời phạm trù đạo đức một cách riêng lẻ.
Đạo đức chỉ có ở con người và nó gắn liền với điều kiện kinh tế- xã hội, điều
kiện lịch sử cụ thể. Chính vì lẽ trên, để hiểu vấn đề giáo dục đạo đức chúng ta
cần sử dụng phương pháp tiếp cận sao cho phù hợp để tìm ra những mối liên
hệ có tính quy luật trong q trình giáo dục đạo đức. Mặt khác, muốn làm


12

sang tỏ nó trong mối liên quan giữa các khái niệm như: đạo đức, giáo dục đạo
đức, các giá trị đạo đức, biện pháp, biện pháp quản lý giáo dục đạo đức…. Từ
đó chúng ta có cách nhìn tổng thể về công tác quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh ở các trường THPT trong giai đoạn hiện nay.
1.2.1. Quản lý.
Từ khi con người sống thành xã hội có sự phân cơng hợp tác trong lao
động thì bắt đầu có sự quản lý. Tính chất của việc quản lý thay đổi và phát
triển theo sự phát triển của xã hội loài người, nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của xã hội.
Đã có nhiều tác giả định nghĩa về quản lý như:
+ Tác giả Hà Sĩ Hồ đã định nghĩa “quản lý là một quá trình tác động có
định hướng, có tổ chức lựa chọn trong số các tác động có thể có dựa trên các
thơng tin về tình trạng của đối tượng và mơi trường, nhằm giữ cho sự vận
hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã

định” [16].
+ Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “quản lý là tác động có mục đích có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý, nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến [28].
Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội có liên
quan mật thiết với nhau. Nếu khơng có tổ chức thì khơng biết quản lý ai và
ngược lại, nếu khơng có quản lý thì tổ chức sẽ khơng tồn tại và phát triển
được.
Quản lý là hoạt động cần thiết trong mọi hoạt động của xã hội từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Quản lý bao gồm những công việc chỉ huy
và tạo điều kiện cho những người khác thực hiện cơng việc nhằm đạt mục tiêu
của tổ chức, của nhóm đề ra. Mục đích hay mục tiêu của hoạt động quản lý là
do chủ thể quản lý đề ra dựa vào mục đích hay mục tiêu chung của xã hội hay


13

do sự cam kết thỏa thuận giữa chủ thể và khách thể quản lý.
Như vậy quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức có định hướng của
chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt: Chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội, giáo dục… bằng một hệ thống các luật định, chính sách, nguyên tắc,
phương pháp, biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự
phát triển của đối tượng.
1.2.2. Giáo dục đạo đức.
- Vị trí - ý nghĩa của hoạt động giáo dục đạo đức:
+ Giáo dục đạo đức là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến
học sinh nhằm giúp cho nhân cách mỗi học sinh được phát triển đúng đắn,
giúp cho học sinh có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ:
của cá nhân với xã hội, của cá nhân với lao động, của cá nhân với mọi người
xung quanh và của cả cá nhân với chính mình [3].

+ Trong các mặt giáo dục, giáo dục đạo đức giữ một vị trí hết sức quan
trọng vì như Hồ Chủ Tịch đã nêu: “Dạy cũng như học, phải biết chủ trọng cả
tài lần đức. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng, nếu
khơng có đạo đức cách mạng thì có tài cũng vơ dụng” [24].
+ Giáo dục đạo đức cịn có ý nghĩa cơ bản lâu dài, được thực hiện
thường xuyên và trong mọi tình huống chú khơng phải chỉ được thực hiện khi
có tình hình phức tạp hoặc có những địi hỏi cấp bách.
+ Trong nhà trường giáo dục đạo đức là mặt giáo dục phải được đặc
biệt coi trọng, và nếu công tác này được quan tâm quản lý, chỉ đạo sẽ là cơ sở
để nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện nói chung vì đức dục có mối quan
hệ mật thiết và định hướng cho các hoạt động khác trong nhà trường.
+ Để thực hiện những mục đích, nội dung giáo dục đạo đức cho học
sinh trong trường THPT nhất định phải tập hợp được nhiều lực lượng, nhiều
tác động, trong đó:


14

Vai trò của tập thể sư phạm giữ một vị trí quan trọng, trong đó quan
trọng nhất là vai trị của người hiệu trưởng, người quản lý, chỉ đạo việc thực
hiện giáo dục đạo đức của nhà trường.
Vai trò của cấu trúc và nội dung chương trình mơn giáo dục đạo đức
cũng góp phần khơng nhỏ đối với cơng tác này [13].
- Đặc điểm của giáo dục đạo đức:
So với quá trình dạy học thì quá trình giáo dục đạo đức có những đặc
điểm sau [20] [22]:
+ Giáo dục đạo đức địi hỏi khơng chỉ dừng lại ở việc truyền thụ khái
niệm, tri thức khai sáng đạo đức, mà cón quan trọng hơn là kết quả giáo dục
phải thể hiện thành tình cảm, niềm tin, hành động thực tế của học sinh.
+ Quá trình dạy học chủ yếu được tiến hành bằng các giờ học trên lớp,

cịn q trình giáo dục đạo đức khơng chỉ bó hẹp trong giờ lên lớp mà nó cịn
được thể hiện thơng qua tất cả các hoạt động có thể có trong và ngồi nhà
trường.
+ Kết quả của hoạt động giáo dục đạo đức còn phụ thuộc rất lớn vào
nhân cách của người thầy, gương đạo đức của người thầy sẽ có những tác
động quan trọng vào việc học tập và rèn luyện của học sinh.
+ Để giáo dục đạo đức cho học sinh có hiệu quả, yếu tố tập thể giữ vai
trò hết sức quan trọng. Cơng tác giáo dục đạo đức chó học sinh chỉ đạt kết quả
tốt khi nó có sự tác động đồng thời của các lực lượng giáo dục: Nhà trường,
gia đình và xã hội.
+ Hơn bất cứ một cơng tác giáo dục nào khác, việc giáo dục đạo đức
đòi hỏi nhà giáo dục phải nắm vững cá tính, hồn cảnh sống cụ thể của từng
em để định ra sự tác động thích hợp.
+ Giáo dục đạo đức là một q trình lâu dài, phức tạp địi hỏi cơng phu,
kiên trì, liên tục và lặp đi lặp lại nhiều lần.


15

1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo của ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [12]. Vậy thì quản
lý hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trường là việc hiệu trưởng chỉ đạo
thực hiện hoạt động dạy học ở trên lớp nhằm đảm bảo đúng tư tưởng chính trị
của bài giảng. Nội dung bài giảng trên lớp phải đảm bảo tính cơ bản, tính hiện
đại, tính khoa học của hệ thống kiến thức. Bên cạnh đó hiệu trưởng cũng chỉ
đạo thực hiện các hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm hình thành và phát triển
những phẩm chất tư tưởng chính trị, đạo đức cho học sinh.

1.2.4. Chất lượng.
Chất lượng là một khái niệm quá quen thuộc với loài người ngay từ
những thời cổ đại, tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm gây nhiều
tranh cãi. Tùy theo đối tượng sử dụng, từ “chất lượng” có ý nghĩa khác nhau.
Người sản xuất coi chất lượng là điều họ phải làm để đáp ứng các qui định và
yêu cầu do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng
được so sánh với chất lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi
phí, giá cả. Do con người và nền văn hóa trên thế giới khác nhau, nên cách
hiểu của họ về chất lượng và đảm bảo chất lượng cũng khác nhau. Nói như
vậy không phải chất lượng là một khái niệm quá trừu tượng đến mức người ta
không thể đi đến một cách diễn giải tương đối thống nhất, mặc dù sẽ cịn ln
thay đổi. Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS
9000:2000, đã đưa ra định nghĩa sau: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các
đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu
của khách hàng và các bên có liên quan”.


16

Ở đây yêu cầu là các nhu cầu và mong đợi được công bố, ngụ ý hay bắt
buộc theo tập quán. Từ định nghĩa trên ta rút ra một số đặc điểm sau đây của
khái niệm chất lượng:
+ Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì
lý do nào đó mà khơng được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất
lượng kém, cho dù trình độ cơng nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất
hiện đại. Đây là kết luận then chốt và là cơ sở để các nhà chất lượng định ra
chính sách, chiến lược kinh doanh của mình.
+ Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn
luôn biến động nên chất lượng cũng luôn biến động theo thời gian, không
gian, điều kiện sử dụng.

+ Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta phi xét và chỉ xét đến
mọi đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ
thể. Các nhu cầu này khơng chỉ từ phía khách hàng mà cịn từ các bên có liên
quan, ví dụ như các u cầu mang tính pháp chế, nhu cầu của cộng đồng xã
hội.
+ Nhu cầu có thể được cơng bố rõ rang dưới dạng các qui định, tiêu
chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu khơng thể miêu tả rõ rang, người sử
dụng chỉ có thể cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được chúng trong
quá trình sử dụng.
1.2.5. Chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức.
Chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức: Mục tiêu của hoạt động giáo
dục đạo đức là giúp cho mỗi cá nhân nhận thức đúng đắn các giá trị của đạo
đức, biết hành động theo các chuẩn mực đạo đức, cơng bằng và nhân ái, biết
sống vì mọi người, vì sự tiến bộ của xã hội……Trong đó, mục tiêu cơ bản của
GDĐĐ là hình thành cho mọi người thói quen sống và làm việc theo các
chuẩn mực đạo đức.Chất lượng hoạt động giáo dục được thể hiện qua việc


17

đáp ứng được những yêu cầu trên của xã hội. Cụ thể là đáp ứng được những
chuẩn mực đạo đức. Theo Phạm Minh Hạc thì chuẩn mực đạo đức của con
người Việt Nam thời kỳ CNH-HĐH (có thể xác định một cách tương đối)
được chia thành 5 nhóm, phản ánh các mối quan hệ chính mà con người phải
giải quyết.
+ Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức tư tưởng chính trị như:
có lý tưởng XHCN, u q hương đất nước, tự cường, tự hào dân tộc, tin
tưởng vào Đảng và Nhà nước.
+ Nhóm chuẩn mực đạo đức hướng vào sự tự hoàn thiện bản than như:
tự trọng, tự tin, tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, hướng thiện,

biết kiềm chế, biết hối hận…
+ Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với mọi người và dân tộc
khác: nhân nghĩa, hiếu lễ, khoan dung, vị tha, hợp tác, bình đẳng, lễ độ, tơn
trọng mọi người, thủy chung, giữ chữ tín.
+ Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dựng môi trường sống ( môi
trường tự nhiên, mơi trường văn hóa – xã hội) như: xây dựng hạnh phúc gia
đình, giữ gìn bảo vệ tài ngun, mơi trường tự nhiên, xây dựng xã hội dân chủ
bình đẳng…..Mặt khác, có ý thức chống lại những hành vi gây hại đến con
người và mơi trường sống, bảo vệ hịa bình, bảo vệ và phát huy truyền thống,
di sản văn hóa của dân tộc và của nhân loại.
Tóm lại, chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức được thể hiện bằng sự
trang bị cho đối tượng giáo dục những hiểu biết và niềm tin về các chuẩn mực
và quy tắc đạo đức, giáo dục về lối sống cá nhân, ý thức về các mối quan hệ
trong gia đình, trong tập thể và ngoài xã hội, ý thức về cuộc sống trong lao
động sang tạo, về trách nhiệm trong công việc, về nghĩa vụ lao động và bảo
vệ Tổ quốc…..để xã hội ngày càng tốt đẹp hơn!


18

1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.
1.3.1. Khái niệm đạo đức.
Để tồn tại và phát triển, con người phải hoạt động và tham gia các mối
quan hệ xã hội. KHi quan hệ với người khác và với xã hội, nếu con người có
cách giao tiếp, ứng xử phù hợp với lợi ích chung của mọi người, của cộng
đồng xã hội thì được mọi người coi là có đạo đức. Ngược lại, cá nhân nào có
thái độ hành vbi làm tổn hại tới lợi ích của người khác, của cộng đồng….bị xã
hội chê trách, lên ác thì cá nhân đó bị coi là thiếu đạo đức.
Vậy đạo đức là một hiện tượng xã hội, phản ánh các mối quan hệ hiện
thực bắt nguồn từ bản thân cuộc sống. Thông thường trong cuộc sống, mỗi

người phải ý thức được ý nghĩa, mục đích hoạt động của mình trong q khứ,
hiện tại và nhu cầu phải làm gì trong tương lai. Những hoạt động đó có sự chi
phối về các mối tương quan giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với xã hội
cho phép tới một giới hạn nhất định trong vòng trật tự chung của cộng đồng,
của dân tộc… nhằm đảm bảo quyền lợi cho tất cả các thành viên vươn lên tích
cực, tự giác tạo thành động lực phát triển của xã hội. Đó chính là những quy
tắc, chuẩn mực hoàn toàn tự giác trong hành động của mỗi cá nhân trong tất
cả các mối quan hệ xã hội, để từ đó đánh giá con người có đạo đức hay khơng
có đạo đức. Vì thế có thể hiểu đạo đức một cách khái quát qua một số định
nghĩa sau:
Trong cuốn “Từ điển học sinh” do Nguyễn Lương Ngọc- Lê Khả Kế
(Nhà XBGD- Hà Nội 1972) định nghĩa: “Đạo là phép tắc cơ bản thơng
thường, cần phải có giữa người với người” và “Đức là tính nết tốt, tư cách tốt,
hợp với phép tắc đối xử đúng đắn giữa con người với nhau”.
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, bao gồm một hệ thống
các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội [20].


19

Trong từ điển của Liên Xô (cũ) do M.M Rodentan chủ biên đã được
dịch bằng tiếng Việt (NXB Tiến Bộ Và NXB Sự Thật - 1986) định nghĩa:
“Đạo đức là một trong những hình thái ý thức xã hội, một chế định xã hội,
thực hiện chức năng điều chỉnh hành vi của con người trong mọi lĩnh vực đời
sống xã hội” [13].
Tóm lại: Đạo đức là một hệ thống các qui tắc, chuẩn mực biểu hiện sự
tự giác trong quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với cộng
đồng xã hội, với tự nhiên và với cả bản thân mình.
Trong quá trình xã hội phát triển, những quan niệm về đạo đức và vô
đạo đức, thiện và ác, chính và tà cũng thay đổi theo. Như trong xã hội phong

kiến, qui định con người phải có năm cái đức lớn” Nhân - Lễ - Nghĩa - Trí –
Tín”, riêng người phụ nữ cịn có thêm “ Tam tong, tứ đức”. Đến thời đại Hồ
Chí Minh “Ngũ thường” của Người là: “Nhân- Nghĩa - Trí - Dũng - Liêm”.
Như vậy mỗi giai cấp lại có một kiểu đạo đức của mình để giải quyết những
mâu thuẫn giữa cái chung và cái riêng của xã hội, khái niệm đạo đức ngày
càng hoàn thiện, đầy đủ hơn.
Đạo đức gồm ba vấn đề lớn: quan hệ đạo đức, ý thức đạo đức và cuối
cùng là hành vi đạo đức. Chúng hợp thành một tam giác có quan hệ hữu cơ
với nhau [21] [22].
+ Quan hệ đạo đức là hệ thống những quan hệ giữa con người với con
người, giữa cá nhân và xã hội về mặt đạo đức. Như quan hệ giữa các thế hệ,
quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, quan hệ tập thể, quan hệ giữa cá
nhân với xã hội, quan hệ bạn bè, quan hệ giữa nam và nữ.
+ Ý thức đạo đức phản ánh những quan hệ đạo đức dưới dạng những
qui tắc, chuẩn mực phù hợp với những quan hệ đạo đức. Trong thành phần
của ý thức đạo đức có hai hệ thống cơ bản gồm tri thức đạo đức và tình cảm
đạo đức. Ý thức đạo đức là tiêu chuẩn giá trị cao nhất tạo nên bản chất đạo


20

đức của con người, tạo nên đồng cảm của hành vi đạo đức. Ý thức đạo đức
luôn được gắn với hành vi đạo đức.
+ Hệ thống hành vi đạo đức của con người và sự hiện thực hóa ý thức
đạo đức trong đời sống, tạo nên thực tiễn đạo đức. Khơng có thực tiễn đạo
đức thì ý thức đạo đức trở nên vô nghĩa trống rỗng và chỉ là những giáo lý
chung.
Trong nhà trường XHCN, giáo dục đạo đức cho học sinh là phát triển
mặt đạo đức của nhân cách, là hồn thành ý thức đạo đức, tình cảm đạo đức,
hành vi và thói quen đạo đức của học sinh theo những nguyên tắc đạo đức

cách mạng mà tấm gương sáng ngời là đạo đức mẫu mực của Chủ tịch Hồ Chí
Minh [25] [26].
Giáo dục đạo đức gắn bó hữu cơ với giáo dục tư tưởng chính trị. Giáo
dục tư tưởng chính trị có tác dụng xây dựng cơ sở thế giới quan và định
hướng chính trị- xã hội cho ý thức và hành động cá nhân. Ngoài ra giáo dục
đạo đức còn liên quan mật thiết với giáo dục pháp luật. Giáo dục pháp luật có
tác dụng củng cố và thúc đẩy việc thực hiện các yêu cầu đạo đức [23].
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin: “Đạo đức là một hình thái
ý thức xã hội có nguồn ngốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã
hội. Đạo đức là một hình thức ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của
tồn tại xã hội. Vì vậy, tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội cũng thay đổi
theo. Và như vậy đạo đức xã hội ln mang tính giai cấp, tính dân tộc” [5].
Như vậy đạo đức là một phạm trù lịch sủ và mang tính giai cấp. Vì vậy giáo
dục đạo đức cho thế hệ trẻ phải tính đến những điều kiện chính trị - xã hội cụ
thể, phải gắn với định hướng chính trị của đất nước. Khơng thể có thứ đạo
đức “thuần túy” của một dân tộc mà không chịu tác động, ảnh hưởng của tinh
hoa văn hóa nhân loại. Cũng khơng có thứ đạo đức chịu tác động “phi chính
trị trên thế giới” mà khơng nhằm mục đích cuối cùng của dân tộc, giai cấp.


21

Do đó, cần phải nhận thức mối quan hệ lẫn nhau giữa đạo đức tiên tiến với
thực tiễn xây dựng xã hội, với nguồn năng lực và hiệu lực của một hệ tư
tưởng. Việc đổi mới công tác giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ ngày nay phải
dựa trên cơ sở mối tương quan giữa lĩnh vực vật chất, lĩnh vực tinh thần và
lĩnh vực chính trị của xã hội trên cơ sở Chủ nghĩa Mác- Lê nin và tư tưởng Hồ
Chí Minh [11].
1.3.2. Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.
* Đặc điểm tâm lý lứa tuổi:

Trong tài liệu Một số vấn đề về đạo đức và giảng dạy ở trường THPT
của PGS.TS Phạm Khắc Chương cho rằng muốn cho công tác giáo dục thành
công, nhất định phải hiểu đối tượng và phải tôn trọng đối tượng là một chủ
thể, một nhân cách có những nhu cầu chính đáng, những tiềm năng quý giá
như ham hoạt động, ham hiểu biết, đòi hỏi được sự chủ động, độc lập, sáng
tạo, thích ứng, tiếp thu nhanh cái mới, sơi nổi, nhiệt tình... đặc biệt là ở lứa
tuổi học sinh THPT.
Các nhà nghiên cứu cho rằng giữa giáo dục và phát triển nhân cách tác
động qua lại với nhau rất mật thiết. Vì vậy để có thể tác động có hiệu quả đến
sự phát triển nhân cách, giáo dục phải dựa vào những đặc điểm nhân cách của
từng lứa tuổi nhất định, thậm chí của từng cá nhân [23] [27] [30].
Người ta xác định ứng với từng lứa tuổi là một giai đoạn phát triển
nhân cách. Như vậy đối với thế hệ trẻ, chúng ta nhận thấy còn nhiều giai đoạn
phát triển nhân cách nối tiếp nhau theo thời gian, mang tính quy luật, chu kỳ
nhất định phản ánh sự luân phiên của các hoạt động chủ đạo. Giai đoạn trước
tạo tiền đề và điều kiện cho giai đoạn sau, giai đoạn sau không những tạo tiền
đề và điều kiện của giai đoạn trước mà còn tạo ra những chất mới về tâm lý,
trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ...


22

Đối với học sinh THPT ở độ tuổi từ 15 đến 18, đây là giai đoạn chuyển
tiếp từ tuổi thiếu niên sang tuổi thanh niên, vì vậy đặc điểm tâm lý lứa tuổi
của học sinh THPT có sự giao thoa tâm lý lứa tuổi của tuổi thiếu niên và tuổi
thanh niên.
Căn cứ vào những tài liệu trên có thể khái quát những đặc điểm tâm lý
lứa tuổi học sinh THPT như sau:
+ Học sinh THPT có độ tuổi từ 15 đến 18 đây là độ tuổi trong giai đoạn
phát triển nhanh về thể lực với tâm lý, sinh lý, đây là thời kỳ chuyển tiếp từ

trẻ con sang người lớn, cũng lứa tuổi này học sinh THPT có nhu cầu mạnh mẽ
về tình bạn, tình yêu. Đặc biệt là họ đang tự xây dựng cho mình những quan
điểm riêng và cũng đang quyết định kế hoạch viễn cảnh của cuộc sống cho
bản thân, có thể khái quát một số đặc điểm sau:
- Giàu ước mơ hồi bão.
- Muốn sớm có cơng ăn việc làm ổn định nghề nghiệp.
- Có tính hồi nghi khoa học có khát vọng tìm tới cái “chân”, “thiện”,
“mỹ”.
- Muốn tỏ rõ vai trò của người lớn, tích cực tham gia vào các hoạt
động xã hội, đặc biệt là các hoạt động văn thể mỹ.
- Nhanh nhận thức được các chuẩn ực giá trị quy tắc yêu cầu của đạo
đức xã hội, chính trị, lý tưởng và lẽ sống, có ý thức tự học và hướng
nghiệp tích cực.
- Có khả năng giao lưu phong phú, phóng khống và hào hiệp nhiệt
tình và hăng hái trước những cơng việc nặng nhọc, khó khăn và
những thử thách của cuộc sống.
- Đây là lứa tuổi phát triển tình cảm phong phú, đó là tình cảm dân
tộc, quốc gia, nhân loại.
- Có lịng nhân ái biết sống có tình nghĩa, có ý thức làm việc thiện.


23

Đặc biệt đây cũng chính là q trình quan trọng để hoàn thiện nhân
cách của một con người. Phạm Minh Hạc và Nguyễn Ngọc Quang cho rằng:
Nhân cách là toàn thể những thuộc tính đặc biệt mà có một cá thể nào có được
trong hệ thống các quan hệ xã hội, trên cơ sở hoạt động bà giao lưu, nhằm
chiếm lĩnh các giá trị văn hóa vật chất và tinh thần. Những thuộc tính đó bao
hàm các thuộc ltinhs về trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ, thể chất….vv [12] [28]. Sự
phát triển phong phú các quan hệ xã hội, các loại hình hoạt động, các thành

tựu văn hóa vật chất và tinh thần đã tạo tiền đề cho sự phát triển đầy đủ nhân
cách. Sự phát triển nhân cách bao gồm các mặt phát triển về thể chất, về tâm
lý và về xã hội của cá nhân. Sự phát triển về mặt thể chất biểu hiện ở sự tăng
trưởng về chiều cao, trọng lượng cơ bắp, sự hoàn thiện các giác quan, sự phối
hợp các vận động….Sự phát triển về mặt tâm lý biểu hiện ở những biến đổi
cơ bản trong các q trình nhận thức, xúc cảm, ý chí, ở sự hình thành các
thuộc tính tâm lý mới của nhân cách. Sự phát triển về mặt xã hội biểu hiện ở
những biến đổi trong cư xử với những người xung quanh, trong việc tích cực
tham gia vào đời sống xã hội….Chính vì vậy, việc giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT là vô cùng quan trọng.
* Những nhiệm vụ của giáo dục đạo đức cho học sinh:
Bản thân đạo đức không bao giờ tự tồn tại, tự bản thân nó phải tồn tại
dưới hình thức hành vi đạo đức thể hiện trong cách sử thế, trong phong cách,
trong nếp sống của con người. Để hình thành các phẩm chất đạo đức cũng
như nhân cách cho học sinh, công tác giáo dục đạo đức nói chung và dạy mơn
GDCD nói riêng trong nhà trường phải thực hiện các nhiệm vụ:
- Hình thành ở học sinh các hành vi ứng xử của mình phải phù hợp với
lợi ích xã hội, giúp học sinh lĩnh hội được một cách đúng mức các chuẩn mực
đạo đức được qui định.


24

- Giáo dục văn hóa ứng xử đúng mực thể hiện sự tơn trọng và q trọng
lẫn nhau của con người trong tất cả các mối quan hệ.
- Biến kiến thức đạo đức thành niềm tin, nhu cầu của mỗi cá nhân để
đảm bảo các hành vi của cá nhân được thực hiện đúng chuẩn mực.
- Bồi dưỡng tình cảm đạo đức, tính tích cực, bền vững và các phẩm
chất ý chí để đảm bảo cho hành vi ln theo đúng các yêu cầu đạo đức.
- Rèn luyện thói quen hành vi đạo đúc để trở thành bản tính tự nhiên

của mỗi cá nhân và duy trì lâu bền thói quen này.
Như vậy giáo dục đạo đức thực chất là hình thành những qui tắc chuẩn
mực hành vi cho các em học sinh, giúp các em hoàn chỉnh nhân cách mà mơ
hình của nhân cách này đã được xã hội xây dựng và đòi hỏi ở các em. Nhiệm
vụ của giáo dục đạo đức là bằng các tác động của mình dần dần đưa các em
đến đích cuối cùng. Đó là những nhân cách mà xã hội đã đặt trách nhiệm cho
ngành giáo dục nhằm đào tạo những con người có đức có tài. Muốn làm được
điều đó nhà giáo dục phải tổ chức được các hành vi, đạo đức giúp các em hình
thành và phát triển các yếu tố đạo đức cơ bản tạo thành nền tảng cốt lõi nhân
cách con người.
* Những nội dung cơ bản trong giáo dục đạo đức cho học sinh THPT:
Đạo đức thực chất là những chuẩn mực về hành vi của con người trong
quan hệ xã hội. Đó là sự kết tinh những giá trị qua thời gian, để mỗi người
điều chỉnh cách sống cho phù hợp với xã hội. Giảng dạy đạo đức và giáo dục
đạo đức cho thế hệ trẻ nói chung và cho học sinh THPT nói riêng phải lấy tấm
gương tiêu biểu trong sáng của Hồ Chí Minh là mục đích lý tưởng. Đức độ
của Người là sự kết tinh truyền thống tốt đẹp của dân tộc, kết tinh các giá trị
tinh thần của nhân dân Việt Nam suốt mấy ngàn năm tồn tại và phát triển.
Như vậy nội dung đạo đức cho học sinh THPT là những phẩm chất đạo đức
xã hội XHCN qui định các mối quan hệ của họ đối với xã hội, với lao động,


25

với người khác và với chính bản thân. Các phẩm chất đã được phân chia theo
các nhóm quan hệ sau [31] [32] [33]:
i. Những phẩm chất qui định các mối quan hệ của cá nhân với xã hội.
Đó là giáo dục cho cá nhân long yêu nước, yêu CNXH, trung thành với tổ
quốc, tha thiết với lợi ích của nhà nước, sẵn sang bảo vệ tổ quốc, tự hào về
thành tựu xã hội, văn hóa của đất nước, q trọng quá khứ vẻ vang và truyền

thống tốt đẹp của dân tộc. Lòng yêu nước XHCN gắn chặt với tinh thần quốc
tế vơ sản. Tinh thần quốc tế vơ sản địi hỏi tình hữu nghị và hợp tác giữa các
nước trên thế giới vì độc lập tự do và hịa bình và tiến bộ xã hội, sự hiểu biết,
kính trọng những giá trị văn hóa của các dân tộc khác.
ii. Các phẩm chất đạo đức qui định quan hệ của cá nhân với lao động.
Đó là giáo dục bồi dưỡng cho học sinh có thái độ đúng đắn đối với các loại
hình lao động nói chung đặc biệt đối với học tập phải nghiêm túc chăm chỉ có
tinh thần tự giác cao, có trách nhiệm trong cơng tác, cần cù trong lao động,
tiết kiệm trong tiêu dùng…..
iii. Các phẩm chất qui định quan hệ của học sinh đối với người khác.
Đó là các phẩm chất đạo đức cơ bản qui định quan hệ giữa người và người
trong xã hội. Trước hết là đối với những người ruột thịt trong gia đình là ông
bà, cha mẹ, anh chị em ruột, gần xa, tiếp đến là thầy cơ giáo, bạn bè, hàng
xóm, cộng đồng dân tộc…..đó là lịng nhân ái, sự tơn trọng biết quan tâm và
sẵn sàng giúp đỡ người khác, luôn có hành động hướng thiện, bảo vệ hạnh
phúc người khác. Đồng thời có thái độ khơng khoan nhượng với mọi biểu
hiện vi phạm quyền con người hoặc hạ thấp phẩm giá con người. Tinh thần
tập thể xã hội chủ nghĩa là phẩm chất đạo đức cơ bản điều chỉnh quan hệ cá
nhân, với xã hội và tập thể. Vì thế cần giáo dục cho học sinh hăng hái tham
gia các hoạt động có ích cho xã hội, tơn trọng các nguyên tắc và chuẩn mực
do tập thể đề ra, có tinh thần đoàn kết, hợp tác, giúp đỡ nhau trong khi thực


×