Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường đại học hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 96 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ KIM DUNG

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI

Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số

: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN THỊ HOA

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và làm luận văn này tôi đã nhận được nhiều sự
hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới: PGS.TS. Nguyễn Thị Hoa, người đã tận tâm giúp đỡ, khuyến khích và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Khoa Tâm lý - Giáo
dục, các thầy cô giáo, viên chức các đơn vị thuộc Học viện Khoa học Xã hội đã tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập cũng như làm luận văn tốt nghiệp.


Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các cán bộ, giảng viên, các
em sinh viên của khoa Quản trị Kinh doanh và Du lịch và các khoa ngôn ngữ Trường Đại học Hà Nội đã luôn tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ
học tập và nghiên cứu của mình.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên
tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên
cứu của mình.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Vũ Kim Dung


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Vũ Kim Dung, học viên cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục,
khoá 2015-2017. Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.
Tác giả luận văn

Vũ Kim Dung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG

TÍN CHỈ Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC ............................................................................ 7
1.1. Quản lý .................................................................................................................7
1.2. Đào tạo đại học...................................................................................................10
1.3. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường đại học ..................................................15
1.4. Quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường đại học .....................................20
1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường đại
học .............................................................................................................................26
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN
CHỈ Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI .................................................................. 29
2.1. Giới thiệu chung về Trường Đại học Hà Nội.....................................................29
2.2. Thực trạng đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Hà Nội .................34
2.3. Thực trạng quản lý đào tạo theo học hệ thống chỉ ở Trường Đại học Hà Nội...36
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở
Trường Đại học Hà Nội ............................................................................................53
Chƣơng 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG
TÍN CHỈ Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI .......................................................... 58
3.1. Cơ sở khoa học đề xuất các biện pháp ...............................................................58
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................................61
3.3. Một số biện pháp quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Hà
Nội .............................................................................................................................62
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đào tạo
theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Hà Nội .......................................................66
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 71


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt


1

BGH

Ban Giám hiệu

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

CNTT

Công nghệ thông tin

4

CSVC

Cơ sở vật chất

5

CTĐT

Chương trình đào tạo


6

CVHT

Cố vấn học tập

7

GDĐH

Giáo dục đại học

8

GD&ĐT

9

GV

10

HTTC

11

KH&CN

Khoa học và Công nghệ


12

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

13

NCKH

Nghiên cứu khoa học

14

PGS.TS.

Phó giáo sư - Tiến sĩ

15

QLĐT

16

SV

Cụm từ viết đầy đủ

Giáo dục – Đào tạo

Giảng viên
Hệ thống tín chỉ

Quản lý đào tạo
Sinh viên


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Đánh giá chung của nhóm CBQL và GV và nhóm SV về công tác quản lý
CTĐT theo HTTC .....................................................................................................37
Bảng 2.2: Đánh giá của nhóm CBQL và GV về công tác quản lý hoạt động dạy ....39
Bảng 2.3: Đánh giá chung của nhóm CBQL và GV và nhóm SV về thực trạng quản
lý hoạt động học của SV ...........................................................................................41
Bảng 2.4: Đánh giá chung của nhóm CBQL và GV và nhóm SV về thực trạng quản
lý đánh giá kết quả học tập ........................................................................................42
Bảng 2.5: Đánh giá của nhóm CBQL và GV về thực trạng quản lý CVHT .............44
Bảng 2.6: Đánh giá chung của nhóm CBQL và GV và nhóm SV về thực trạng quản
lý ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học..............................................................45
Bảng 2.7: Thực trạng quản lý quá trình dạy - học ....................................................46
Bảng 2.8: Đánh giá của nhóm CBQL và GV về thực trạng quản lý đội ngũ GV,
CBQL và viên chức kỹ thuật .....................................................................................47
Bảng 2.9: Đánh giá của nhóm CBQL và GV về thực trạng quản lý CSVC và tài
chính ..........................................................................................................................49
Bảng 2.10: Đánh giá của nhóm CBQL và GV về thực trạng quản lý công tác phối
hợp đào tạo theo HTTC .............................................................................................51
Bảng 2.11: Thực trạng QLĐT theo HTTC................................................................52
Bảng 2.12: Đánh giá của nhóm CBQL và GV về các yếu tố chủ quan ảnh hưởng
đến QLĐT theo HTTC ..............................................................................................54
Bảng 2.13: Đánh giá của nhóm CBQL và GV về thực trạng các yếu tố khách quan
ảnh hưởng đến QLĐT theo HTTC ............................................................................56

Bảng 3.1: Thống kê kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp quản lý đã đề
xuất ............................................................................................................................68
Bảng 3.2: Thống kê kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề
xuất ............................................................................................................................68


DANH MỤC BIỂU ĐỒ CỦA ĐỀ TÀI
Biểu đồ 3.1: So sánh mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................ 69


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đáp ứng nguồn nhân lực có chất lượng cho xã hội là mục tiêu quan trọng nhất
của giáo dục, đặc biệt là GDĐH. Nghị quyết hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành TW
khóa XI (Nghị quyết 29-NQ/TW ban hành ngày 04/11/2013) về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, đã xác
định mục tiêu cụ thể của GDĐH: “Đối với GDĐH, tập trung vào đào tạo nhân lực
trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm
giàu tri thức, sáng tạo của người học...[12]”. Để đạt được mục tiêu trên, trong những
năm gần đây, các nhà quản lý GDĐH luôn tìm các giải pháp cải tiến chất lượng
GDĐH. Một trong những giải pháp đó là thực hiện đào tạo theo HTTC.
Đào tạo theo học chế tín chỉ là hình thức đào tạo tiên tiến trên thế giới với
nhiều ưu điểm, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học, có tính liên thông, khoa học
và linh hoạt. Hệ thống tín chỉ trong đào tạo đầu tiên được phát triển bởi Viện Đại học
Harvard, Mỹ vào năm 1872. Đến đầu thế kỳ thứ XX, hệ thống tín chỉ được áp dụng
rộng rãi ở hầu hết các trường đại học ở Mỹ. Tiếp sau đó, hình thức đào tạo tín chỉ lần
lượt được áp dụng ở các nước khác như Nhật bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái
làn… và nhiều nước khác trên thế giới.
Ở Việt Nam đào tạo theo hình thức tín chỉ được chính thức triển khai từ năm

2001. Ngày 15 tháng 8 năm 2007 Bộ GD & ĐT đã ban hành quyết định số 43/2007
về Quy chế đào tạo Đại học và Cao đẳng hệ chính quy theo HTTC. Cho đến nay,
nhiều trường đại học của nước ta đang từng bước chuyển từ đào tạo theo niên chế
sang hình thức đào tạo hoàn toàn theo tín chỉ. Hiện nay, ở Trường Đại học Hà Nội,
CTĐT tín chỉ đang được thực hiện tại một số khoa của Trường. Năm học 20152016, Trường Đại học Hà Nội đã tích cực chuẩn bị mọi điều kiện để việc đào tạo
trong tất cả các khoa của trường có thể chuyển sang đào tạo theo tín chỉ. Chúng tôi
chọn đề tài: “Quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Hà Nội”
với mục đích đánh giá việc QLĐT theo HTTC ở các khoa đang thực hiện đào tạo

1


theo hệ thống này nhằm rút kinh nghiệm để việc chuẩn bị chuyển sang đào tạo theo
tín chỉ của nhà trường được thực hiện có hiệu quả hơn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay ở trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu
và công bố công trình nghiên cứu về QLĐT và QLĐT theo HTTC.
Về QLĐT, tại các trường Đại học đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước
nghiên cứu tiếp cận ở nhiều mức độ khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu của
từng tác giả, từng công trình khoa học. Có thể kể đến các công trình:“Những vấn
đề cốt yếu của quản lý”của Harold Koontz (1992), Cyril Donnell và Heinz
Weihrich. “Lý luận đại cương về quản lý” của tác giả Nguyễn Quốc Chí và
Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996) trong đó đã đề cập đến lịch sử tư tưởng quản lý và
chức năng quản lý.
Một số học viên cao học ngành quản lý giáo dục cũng chọn QLĐT để
nghiên cứu như: Tác giả Lê Thị Thủy nghiên cứu “Một số biện pháp quản lí hoạt
động đào tạo hê cử nhân quản lí giáo dục tại Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà
Nội. Tác giả Ngô Thị Lụa nghiên cứu “

c i n ph p quản lý hoạt động đào tạo


của trường rung học N ng - Lâm - Nghi p

n

i nhằm đ p ứng

u c u nguồn

nh n lực n ng - lâm - nghi p của t nh trong giai đoạn hi n na ”
Về QLĐT theo HTTC, công trình nghiên cứu về HTTC ở bậc đại học của
Hoa Kỳ, Giáo sư G. Dietrich đã nêu ra vai trò thiết thực, cần thiết của HTTC tại
cuốn “The emergence of the creditsystem in American education considered as a
problem of social and intellectual history” (Sự xuất hiện của HTTC trong giáo dục
Mỹ được coi là một vấn đề của lịch sử xã hội và trí tuệ).
Nhà nghiên cứu Huang Xiao-qin trong bài báo “Anal sis of the
Management of Credit System in Local Universit ” (Phân tích quản lý HTTC ở
trường đại học địa phương) [40] đã so sánh sự khác nhau cơ bản giữa đào tạo
truyền thống và đào tạo theo HTTC là tính cứng nhắc và linh hoạt.
Ở trong nước cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu về QLĐT theo HTTC.
Tác giả Nguyễn Văn Nhã đã có bài viết “

2

c giải pháp triển khai phương thức đào


tạo theo tín ch ở Đại học Quốc Gia Hà Nội” [26], đưa ra các giải pháp để nâng
cao chất lượng đào tạo trong học chế tín chỉ.
Nhà quản lý GDĐH Vinh, Phạm Minh Hùng:“Đổi mới c ng t c QLĐ theo

HTTC ở c c trường Đại học” [18] đã nhấn mạnh cách giải pháp quản lý, nêu các
đặc trưng của phương thức đào tạo theo HTTC và đề ra yêu cầu cần đổi mới mạnh
mẽ công tác QLĐT ở một số lĩnh vực.
Tác giả Trần Văn Chương có bài viết “QLĐ theo HTTC ở trường đại học
Phú

n” [10] đã nêu thực trạng QLĐT theo HTTC ở Trường đại học Phú Yên,

những khó khăn chủ yếu, biện pháp quản lý đã triển khai thực hiện đạt kết quả
bước đầu.
Đối với hoạt động CVHT, tác giả Nguyễn Thị Diệu Linh có bài báo “Quản
lý hoạt động của VH trong đào tạo theo học chế tín ch ” [24].
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Mai Hương “Quản lý quá trình dạy và
học theo H

trong c c trường đại học Vi t Nam giai đoạn hi n nay” [19].

Luận án tiến sĩ của tác giả Trần Hữu Hoan về “Quản lý và đ nh gi chương
trình môn học trình độ đại học trong H

” [17] đã nghiên cứu một cách có hệ

thống và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về chương trình giáo dục, chương trình
môn học. Luận án đã đề xuất mẫu cấu trúc chương trình môn học, bộ tiêu chí đánh
giá chương trình môn học. Kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa thực tiễn đối
với các cơ sở GDĐH nước ta trong giai đoạn hiện nay khi đang chuyển đổi sang
phương thức đào tạo theo HTTC.
Từ tổng quan nghiên cứu về QLĐT theo HTTC ở trường đại học nói chung,
có thể thấy là trong quá trình triển khai đào tạo theo HTTC đã có nhiều nhà khoa
học nghiên cứu và công bố các công trình nghiên cứu quản lí đào tạo theo HTTC.

Tuy nhiên nghiên cứu về QLĐT theo HTTC ở các trường đại học để chỉ ra thực
trạng, đưa ra các giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng QLĐT theo HTTC chưa
có nhiều công trình nghiên cứu. Vì vậy việc nghiên cứu thực trạng QLĐT theo
HTTC và đề xuất những biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và chất
lượng đào tạo là một yêu cầu cấp thiết.

3


Với đề tài nghiên cứu này tác giả mong muốn đề xuất một số biện pháp quản
lý hữu hiệu góp tạo phần nâng cao chất lượng đào tạo, củng cố niềm tin và phát huy
thương hiệu đào tạo ngoại ngữ và chuyên ngành bằng ngoại ngữ của Trường Đại
học Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận về QLĐT theo HTTC, chỉ ra thực trạng QLĐT theo
HTTC tại Trường Đại học Hà Nội và đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả
QLĐT theo HTTC ở Trường Đại học Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận QLĐT theo HTTC ở các trường đại học, cao
đẳng.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng QLĐT theo HTTC ở Trường
Đại học Hà Nội.
- Đề xuất biện pháp QLĐT theo hệ thống chỉ có hiệu quả ở Trường Đại học
Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Nội dung QLĐT theo HTTC tại Trường Đại học Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-


Đề tài tập trung khảo sát các nội dung QLĐT theo HTTC ở Trường Đại học
Hà Nội từ năm 2015-2017.

-

Tiến hành khảo sát lấy ý kiến đánh giá của 32 CBQL và GV; 104 SV của
các: Khoa Quản trị Kinh doanh và Du Lịch, SV học các môn học thuộc khối
kiến thức Đại cương.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu đề tài
-

Tiếp cận h thống
Hoạt động giáo dục và đào tạo là một hệ thống gồm nhiều yếu tố kết hợp tạo

thành. Để đánh giá thực trạng QLĐT theo HTTC ở Trường Đại học Hà Nội hiện

4


nay, tác giả luận văn quan tâm nghiên cứu thực trạng các yếu tố có liên quan chặt
chẽ đến QLĐT hình thức này và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý.
-

Tiếp cận phức hợp:
Luận văn đề xuất các giải pháp QLĐT theo HTTC dựa trên mối quan hệ giữa

đối tượng của QLĐT với môi trường đào tạo.

-

Tiếp cận lịch sử
Luận văn nghiên cứu lịch sử phát triển và kinh nghiệm của QLĐT và QLĐT

theo HTTC để tìm ra ưu điểm, nhược điểm, vận dụng vào QLĐT theo HTTC ở
Trường Đại học Hà Nội.
-

Tiếp cận thực tiễn
Nghiên cứu QLĐT theo HTTC cần phải xuất phát từ thực tiễn để tìm ra

những yếu điểm, hạn chế, khó khăn, thuận lợi, và nguyên nhân để giải quyết nhằm
nâng cao chất lượng quản lý và đề xuất các biện pháp QLĐT theo HTTC phù hợp
với thực tiễn ở Trường Đại học Hà Nội.
-

Tiếp cận mục tiêu
Hoạt động giáo dục, đào tạo là hoạt động phải có mục tiêu rõ ràng, phù hợp

và khả thi. Nghiên cứu QLĐT theo HTTC tại trường Đại học Hà Nội cần phải xuất
phát từ mục tiêu giáo dục, đào tạo của nhà trường.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-

Phương pháp nghiên cứu tài li u, văn ản
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các nghiên cứu và văn bản, tài liệu có liên

quan đến đề tài luận văn. Trên cơ sở đó, tác giả xây dựng cơ sở lý luận của luận văn.
-


Phương ph p điều tra bằng phiếu hỏi
Điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp nghiên cứu định lượng. Trước hết,

bảng hỏi được xây dựng gồm hai nội dung: (1) Xác định thực trạng QLĐT theo
HTTC ở Trường Đại học Hà Nội, tìm các nguyên nhân hạn chế của thực trạng này;
(2) Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp QLĐT theo HTTC. Sau đó,
bảng hỏi được sử dụng để thu thập thông tin về các nội dung trên.
-

Phương ph p phỏng vấn sâu

5


Phương pháp phỏng vấn là phương pháp nghiên cứu định tính. Đây là phương
pháp thu thập thông tin, ý kiến, nguyện vọng của CBQL, GV, SV về các nội dung
nghiên cứu định lượng nhằm lý giải cho các kết quả nghiên cứu định lượng.
-

Phương ph p thống kê bằng toán học
Sử dụng phần mềm SPSS for Windows xử lý số liệu, tính trung bình, độ lệch

chuẩn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp cơ sở lý luận về quản lý hoạt
động đào tạo theo học chế tín chỉ ở các trường đại học, cao đẳng. Kết quả này sẽ
góp phần làm rõ, bổ sung, hoàn thiện lý luận về công tác QLĐT theo HTTC ở
Trường Đại học Hà Nội và trên cả nước.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn chỉ ra thực trạng QLĐT theo HTTC ở Trường Đại học Hà Nội và
những yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng đó. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất được
biện pháp khả thi nâng cao hiệu quả QLĐT theo HTTC ở Trường Đại học Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho CBQL, GV của
Trường Đại học Hà Nội trong xây dựng chiến lược chuyển đổi đào tạo sang hình
thức đào tạo tín chỉ. Đồng thời, đây cũng là tài liệu tham khảo bổ ích cho CBQL của
các trường cao đẳng, đại học ở nước ta trong QLĐT theo HTTC.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
phần nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cở sở lý luận về quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường
đại học.
Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại
học Hà Nội.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường
Đại học Hà Nội.

6


Chƣơng 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ Ở
TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Quản lý
1.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một khoa học, xuất hiện cùng với sự phát triển của xã hội loài
người từ khi có sự phân công lao động trong xã hội. Nó mang tính lịch sử, giai cấp,
dân tộc, thời đại. Quản lý là một hoạt động phổ biến không thể thiếu trong mọi lĩnh
vực đời sống, ở mọi cấp độ và có sự tác động liên quan đến con người.

Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau dựa trên cơ sở
những cách tiếp cận khác nhau. Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý.
Về vấn đề “quản lý”, Mác – Ăngghen viết: “Bất kỳ một lao động xã hội của
một cộng đồng nào được tiến hành trên quy mô tương đối lớn cũng đều cần có sự
quản lý. Nó xác lập hài hòa các mối quan hệ giữa các công việc riêng rẽ và thực
hiện những chức năng chung nhất, xuất phát từ sự vận động của toàn bộ cơ cấu sản
xuất (khác với sự vận động của từng bộ phận độc lập của nền sản xuất ấy). Một
nghệ sĩ chơi đàn chỉ phải điều khiển chính mình nhưng một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trưởng” [25, Tr.342].
Quản lý là “Hoạt động hay tác động có định hướng có chủ đích của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích của tổ chức” [16, tr.326].
F.W.Taylor là nhà thực hành quản lý lao động và nghiên cứu quá trình lao
động trong từng bộ phận của nó đã sử dụng nhiều biện pháp khai thác tối đa thời
gian lao động, sử dụng hợp lý nhất các công cụ và phương tiện lao động nhằm tăng
năng suất lao động. Theo ông làm quản lý là phải biết rõ là muốn người khác làm
việc gì và chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm. [41].
- Fayol cho rằng quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, bao gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo
điều chỉnh và kiểm soát ấy [39].

7


Xét theo chức năng quản lý, hoạt động quản lý được tác giả Phan Văn Kha
định nghĩa: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công
việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các hệ thống
nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định” [22, Tr. 4]. Như vậy, có thể
hiểu “quản lý” là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các

hoạt động (chức năng) kế hoạch, tổ chức, ch đạo và kiểm tra.
Trần Kiểm viết: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc
huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân
lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất và quản lý một hệ thống xã
hội là tác động có mục đích đến tập thể người - thành viên của hệ - nhằm làm cho
hệ vận hành thuận lợi và đạt mục đích dự kiến” [21, Tr. 15].
Như vậy, có thể nói: Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, trong
đó chủ thể quản lý huy động, sử dụng các nguồn lực trong và ngoài tổ chức một
cách tối ưu, điều chỉnh các nguồn lực khi cần thiết để nhằm đạt được mục tiêu của
tổ chức, đưa tổ chức phát triển. Quản lí bao giờ cũng gồm hai thành phần là chủ thể
và khách thể. Chủ thể và khách thể quản lí có mối quan hệ tác động qua lại, tương
h nhau. “Quản lí” bao giờ cũng là một hoạt động có mục đích của con người.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi cho rằng: Quản lí là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý, bằng cách xây dựng kế hoạch hoạt
động, tổ chức chỉ đạo thực hiện hoạt động và kiểm tra kết quả họat động nhằm đạt
được mục tiêu đề ra của tổ chức.
1.1.2. Chức năng cơ bản của quản lý
Ngày nay, nhiều chuyên gia về quản lý cho rằng có bốn chức năng quản lý
cơ bản, bao gồm: Kế hoạch hóa - tổ chức - lãnh đạo - kiểm tra.
Chức năng lập kế hoạch: Là quá trình thiết lập các mục tiêu của tổ chức, xác
định và đảm bảo các điều kiện, nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó, quyết định xem
những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó và tiến trình thực hiện
các hoạt động đó như thế nào.

8


Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc,
quyền hành và nguồn lực cho các thành viên của tổ chức, hình thành nên cấu trúc

các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức để họ có thể
hoạt động và đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả.
Chức năng ch đạo: Chỉ đạo, lãnh đạo là quá trình tác động đến các thành
viên của tổ chức, động viên, làm cho họ nhiệt tình, tự giác n lực phấn đấu họ thực
hiện những nhiệm vụ nhất định để hoàn thành những mục tiêu của tổ chức.
Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là những hoạt động của chủ thể quản lí nhằm
đánh giá và xử lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức, từ đó, tiến hành
những hoạt động sửa chữa, điều chỉnh nếu cần thiết, chức năng kiểm tra bao
gồm: Xây dựng định mức và tiêu chuẩn, các chỉ số công việc, phương pháp đánh
giá; Rút kinh nghiệm và điều chỉnh.
1.1.3. Vai trò của quản lý
Ngày nay quản lý trở thành hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực
liên quan đến con người và có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển KTXH. Quản lý lấy các hoạt động cụ thể làm đối tượng để tác động vào nhằm định
hướng, thiết kế, duy trì, phát triển, điều chỉnh và phối hợp các hoạt động đó thành
một hợp lực để hướng tới hoàn thành mục tiêu của tổ chức. Nhìn chung quản lí có
những vai trò sau:
- Vai trò định hướng: Vai trò định hướng của hoạt động quản lý được biểu
hiện chủ yếu qua chức năng lập kế hoạch. Xác định mục tiêu chung, đưa ra các
phương án và hướng cho các cá nhân trong tổ chức vào việc thực hiện mục tiêu đó
một cách hiệu quả và đúng hướng.
- Vai trò thiết kế: xây dựng cơ cấu tổ chức, xác định biên chế, phân công
công việc, giao quyền và chuẩn bị các nguồn lực khác. Thực hiện tốt những nội
dung này là tiền đề và điều kiện quan trọng đối với hiệu quả của hoạt động quản lý.
- Vai trò du trì và thúc đẩy: Thông qua việc sử dụng các nguồn lực, tạo môi
trường và điều kiện thuận lợi cho người lao động phát huy năng lực và khả năng
sáng tao của mình trong công việc, đảm bảo cho cho cá nhân và tổ chức phát triển
bền vững và hiệu quả.

9



- Vai trò điều ch nh: Xây dựng các tiêu chí để đo lường kết quả của tổ chức,
từ đó phát hiện ra những sai lệch và đưa ra các giải pháp để điều chỉnh đảm bảo cho
tổ chức phát triển theo đúng mục tiêu đã đề ra.
- Vai trò phối hợp: Bản chất của hoạt động quản lý là nhằm phối hợp các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực…) nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
1.2. Đào tạo đại học
1.2.1.Khái niệm đào tạo
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành hay trang bị kiến thức
liên quan đến một lĩnh vực nghề cụ thể. Đào tạo giúp người học lĩnh hội và nắm
vững những tri thức, kĩ năng nghề nghiệp một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho
họ thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận một công việc nhất định. Khái
niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục. Đào tạo thường đề cập
đến một giai đoạn của quá trình dạy và học, khi người học đã đạt đến một độ tuổi
nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào
tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự
đào tạo...
Theo Từ điển Bách khoa thư Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động đến
một người nhằm làm người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo... một cách có hệ thống, để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và
khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc
phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người [38].
Đào tạo là hoạt động mang tính phối hợp giữa người dạy và người học, là sự
thống nhất hữu cơ giữa hai mặt dạy và học, được tiến hành trong một cơ sở giáo
dục, mà trong đó tính chất, phạm vi, cấp độ, cấu trúc, quy trình của hoạt động được
quy định một cách chặt chẽ, cụ thể về: mục tiêu, chương trình, nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức, CSVC và thiết bị dạy học, đánh giá kết quả đào tạo, cũng
như về thời gian và đối tượng đào tạo cụ thể [32].
Trong nhà trường, hoạt động đào tạo là hoạt động cơ bản, đặc trưng nhất, là
hoạt động liên quan đến việc tiếp thu kiến thức, kỹ năng, trong đó, dưới sự tổ chức,

điều khiển, lãnh đạo của người dạy làm cho người học tự giác, tích cực, chủ động tự

10


tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm thực hiện
những nhiệm vụ đào tạo.
Theo chúng tôi, đào tạo là quá trình dạy học về nghề nghiệp, giúp người học
tiếp thu kiến thức, được trang bị kỹ nặng, kỹ xảo nghề nghiệp để họ có khả năng
thực hiện một công việc nào đó. Đào tạo thường diễn ra trong các trường trung cấp
chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học. Tuy nhiên, đào tạo ngắn hạn, mang tính bổ túc
kiến thức, kỹ năng có thể diễn ra tại nơi làm việc.
1.2.2. Khái niệm trường đại học
Các cơ sở GDĐH trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm: a) Trường cao
đẳng; b) Trường đại học, học viện; c) Đại học vùng, Đại học quốc gia (sau đây gọi
chung là đại học); d) Viện NCKH được phép đào tạo trình độ tiến sĩ (Theo Điều 7,
Luật GDĐH).
Chương trình đào tạo đại học có thời gian tương đương 3 đến 5 năm học tập
trung đối với người tốt nghiệp phổ thông hoặc đã tốt nghiệp trình độ trung cấp và đã
học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo
quy định của Bộ GD&ĐT (Điều 2, Khoản 4, Quyết định Phê duyệt khung cơ cấu hệ
thống giáo dục quốc dân). Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, việc liên
thông giữa các trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp với các trình độ đào tạo
của GDĐH được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ (Điều 9, Khoản
3, Luật Giáo dục nghề nghiệp).
Cơ sở GDĐH được phân tầng nhằm phục vụ công tác quy hoạch mạng lưới
phù hợp với yêu cầu phát triển KT-XH và xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển,nâng
cao năng lực đào tạo và NCKH của cơ sở GDĐH; thực hiện quản lý nhà nước. Cơ
sở GDĐH được phân tầng thành: a) Cơ sở GDĐH định hướng nghiên cứu; b) Cơ sở
GDĐH định hướng ứng dụng; c) Cơ sở GDĐH định hướng thực hành (Điều 9,

Khoản 4, Luật GDĐH).
1.2.3. Khái niệm đào tạo đại học
* Khái ni m đào tạo đại học
Đào tạo đại học là đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có
năng lực tư duy, có khả năng sáng tạo.

11


* Mục tiêu chung đào tạo đại học: a) Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng
nhân tài; NCKH, công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát
triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; b) Đào tạo người
học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp,
năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với
trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp,
thích nghi với môi trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân (Theo Điều 5,
Khoản 1, Luật GDĐH).
* Nội dung đào tạo đại học
Đào tạo đại học là đào tạo nghề hay giáo dục nghề. Đó là hoạt động dạy và
học, trong đó, người dạy truyền cho người học những tri thức, những kỹ năng, kỹ
xảo nghề nghiệp, cũng như phương pháp và kinh nghiệm hoạt động chuyên môn.
Đồng thời, trong quá trình đào tạo, người học được bồi dưỡng những phẩm chất đạo
đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế để có thể tự lập đi vào cuộc sống.
Đào tạo đại học bao gồm các thành tố: Hoạt động dạy, hoạt động học, môi
trường đào tạo.
Xét từ góc độ quá trình thực hiện nhiệm vụ theo chức năng của nhà trường,
đào tạo đại học bao gồm các khâu: 1) Chuẩn bị đầu vào: đánh giá nhu cầu đào tạo,
xây dựng các CTĐT, xây dựng các điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện các
CTĐT, tuyển sinh; 2) Thực hiện các hoạt động đào tạo: dạy học, thực tập, giáo dục,
NCKH…; và 3) Hoàn thiện đầu ra: kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục và dạy học,

xét học vụ và công nhận tốt nghiệp, cấp phát văn bằng, chứng chỉ, kiểm định và
đảm bảo chất lượng đào tạo [32].
* Hình thức đào tạo có thể
- Đào tạo theo niên chế và đào tạo theo tín ch
+ Đào tạo theo niên chế
Đào tạo theo niên chế có đơn vị đo khối lượng lao động học tập là đơn vị học
trình. Tổ chức lớp học theo khóa tuyển sinh. Hình thức đào tạo theo niên chế, người
dạy được coi là trung tâm của quá trình đào tạo. Chương trình học, thời gian, tiến
độ, nội dung chương trình học được ấn định sẵn. SV tham gia với vai trò chủ động,

12


chấp hành lịch học, lịch thi, các quy định, quy chế, tích cực học tập và rèn luyện để
đạt kết quả tốt. Nhà trường khuyến khích SV tự học, chứ không bắt buộc.
Chương trình học trong đào tạo theo niên chế: Tổ chức lớp học theo năm
học. Một năm học có 02 học kỳ. Chương trình học được thiết kế theo năm học và ít
biến động. SV học tập theo lịch học đã được nhà trường ấn định và không thể đăng
ký học sớm các học phần khác.
Chương trình đại học thực hiện trong 4 năm tương đương với 200 đơn vị học
trình (đvht); chương trình cao đẳng tương đương 150 đvht. Đơn vị đo lường khối
lượng học tập là đơn vị học trình (đvht) tương đương 15 tiết học lý thuyết trên lớp,
30 giờ thực hành thí nghiệm…; So với đào tạo theo tín chỉ thì đào tạo theo niên chế
có chương trình học dài hơn.
Đào tạo theo niên chế: chỉ liên thông được theo ngành học, chuyên ngành mà
khó liên thông được với các ngành khác hoặc khác trường.
Việc đánh giá kết quả học tập: Đánh giá theo năm học với số đơn vị học trình
đã được quy định sẵn. Cách đánh giá từng môn theo thang điểm 10. Điểm không
đạt: < 5; Điểm đạt: ≥ 5.
+ Đào tạo theo tín ch

Đơn vị đo khối lượng học tập trong đào tạo theo tín chỉ là tín chỉ. Tổ chức
lớp học theo SV đăng ký. Người học được coi là trung tâm của quá trình đào tạo.
Chương trình học linh hoạt. SV chủ động sắp xếp thời gian đăng ký lịch học cho
một học kỳ. Trong học tập SV chủ động hơn. Tự học là một thành phần bắt buộc,
SV phải chủ động nghiên cứu các tài liệu của nhà trường, nắm vững CTĐT, các học
phần phải học.
Chương trình học tổ chức theo kỳ học. Chương trình học được cấu trúc thành
những học phần; lịch trình thực hiện chính xác. SV tích lũy kiến thức theo học
phần; tích lũy số tín chỉ theo học kỳ. Cho phép SV đăng ký học vượt số tín chỉ của
một học kỳ. Chương trình đại học thực hiện trong 4 năm tương đương 120 tín chỉ;
chương trình cao đẳng tương đương 90 tín chỉ. Đơn vị đo lường khối lượng học tập
là tín chỉ, tương đương 15 tiết giảng lý thuyết, 30 giờ thực hành, thí nghiệm.

13


Chương trình học trên lớp được rút ngắn hơn so với đào tạo niên chế. Việc liên
thông dễ dàng hơn. SV có thể chuyển sang ngành khác, trường khác.
Đánh giá kết quả học tập theo từng học kỳ: Quy đổi sang thang điểm 4 từ
thang điểm 10: F (dưới 4,0); D (4,0 - 5,4); C (5,5 - 6,9): B (7,0 - 8,4); A (8,5 10). Điểm không đạt: F;Điểm đạt: D, C, B và A.
- Đào tạo tập trung và gi o dục thường xu n
+ Đào tạo tập trung là hình thức đào tạo mà người học phải dành toàn bộ
thời gian cho học tập và nghiên cứu theo quy định của chương trình tại cơ sở đào
tạo. Hệ đào tạo tập trung được áp dụng trong đào tạo đại học, đào tạo thạc sĩ, đào
tạo tiến sĩ. Thời gian đào tạo ngắn hơn thời gian đào tạo ở hệ không tập trung.
+ Hình thức giáo dục thường xuyên nhằm tạo điều kiện cho mọi người, ở các
lứa tuổi và trình độ khác nhau có thể học tập, nâng cao kiến thức, phát triển năng
lực chuyên môn, tự tạo việc làm hoặc chuyển đổi ngành, nghề phù hợp với hoàn
cảnh cụ thể của từng người, góp phần nâng cao dân trí, chất lượng nguồn nhân lực,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và xã hội, xây dựng xã hội học tập. Người học có

thể chuyển đổi từ giáo dục thường xuyên sang các phương thức khác nếu có nhu
cầu, có đủ năng lực và đáp ứng yêu cầu của chương trình.
- Đào tạo đại học và đào tạo sau đại học
+ Đào tạo đại học
Các CTĐT trình độ đại học tiếp nhận người đã tốt nghiệp trung học phổ
thông; người đã tốt nghiệp trình độ trung cấp và đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối
lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo; người đã tốt nghiệp trình độ cao đẳng.
CTĐT đại học có thời gian tương đương 3 đến 5 năm học tập trung đối với
người tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc người đã tốt nghiệp trình độ trung cấp và
đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo
quy định của Bộ GD&ĐT. Người tốt nghiệp trình độ đại học có thể học tiếp lên thạc
sĩ theo hướng chuyên môn phù hợp hoặc được nhận vào học các hướng chuyên môn
khác nếu đáp ứng được điều kiện của CTĐT. Người tốt nghiệp trình độ đại học có

14


kết quả học tập xuất sắc có thể được xét tuyển thẳng vào CTĐT trình độ tiến sĩ đúng
hướng chuyên môn ở trình độ đại học.
+ Đào tạo sau đại học
Thời gian đào tạo trình độ thạc sĩ tương đương 1 đến 2 năm học tập trung tùy
theo yêu cầu của ngành đào tạo. Người học sau khi hoàn thành CTĐT trình độ
thạc sĩ có thể học tiếp lên tiến sĩ trong hướng chuyên môn phù hợp hoặc được nhận
vào học các hướng chuyên môn khác nêu đáp ứng được điều kiện của CTĐT.
Các CTĐT trình độ tiến sĩ tiếp nhận người tốt nghiệp trình độ thạc sĩ hoặc
người tốt nghiệp trình độ đại học nếu đáp ứng được các yêu cầu của chương trình
đào tạo.
Thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ tương đương 3 đến 4 năm học tập trung tùy
theo yêu cầu của ngành đào tạo và trình độ đầu vào của người học.

1.3. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trƣờng đại học
1.3.1. Khái quát về hệ thống tín chỉ
1.3.1.1. Khái ni m tín ch
Đào tạo theo HTTC là phương thức đào tạo tiên tiến trên thế giới. Trong các
tài liệu nghiên cứu có hơn 60 định nghĩa về tín chỉ. Định nghĩa về tín chỉ được biết
đến nhiều nhất ở Việt Nam là của học giả người Mỹ gốc Trung Quốc James Quan
thuộc đại học Quốc gia Washington. Theo quan điểm của James Quann thì tín chỉ
học tập là một đại lượng đo toàn bộ thời gian bắt buộc của một người học bình
thường để học một môn học cụ thể, bao gồm: 1) thời gian lên lớp; 2) thời gian ở
trong phòng thí nghiệm, thực tập hoặc các phần việc khác đã được quy định ở thời
khoá biểu; 3) thời gian dành cho đọc sách, nghiên cứu, giải quyết vấn đề, viết hoặc
chuẩn bị bài; đối với các môn học lý thuyết 1 tín chỉ là một giờ học trên lớp (với 2
giờ chuẩn bị ở nhà) trong 1 tuần và kéo dài trong 1 học kỳ 15 tuần; đối với các môn
học ở studio hay phòng thí nghiệm - ít nhất là 2 giờ trong 1 tuần (với 1 giờ chuẩn bị
ở nhà); đối với việc tự học, tự nghiên cứu - ít nhất là 3 giờ làm việc trong 1 tuần.
Theo Quy chế 43 của Bộ GD-ĐT: “Tín ch được sử dụng để tính khối lượng
học tập của SV. Một tín ch được qu định bằng 15 tiết học lý thuyết, 30-40 tiết thực
hành, thí nghi m hoặc thảo luận, 45-90 giờ thực tập tại cơ sở, 45-60 giờ làm tiểu

15


luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khóa luận tốt nghi p”. Đối với những học phần lý
thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ SV phải dành ít nhất
30 giờ chuẩn bị cá nhân.
Như vậy, tín chỉ là đơn vị đo lường kiến thức mà SV tích lũy trong khoảng
thời gian nhất định thông qua quá trình nghe giảng lý thuyết, làm bài tập, tự nghiên
cứu và tham gia các hoạt động thảo luận, thuyết trình, viết tiểu luận...theo yêu cầu
và hướng dẫn của GV.
1.3.1.2. H thống tín ch

HTTC được hiểu là phương thức đào tạo, trong đó tín chỉ là đơn vị đo kiến
thức, đồng thời là đơn vị đánh giá kết quả học tập của SV. SV phải tích lũy được
một số lượng tín chỉ tối thiểu theo quy định của cơ sở đào tạo mới được xem là đã
hoàn thành CTĐT.
* Đặc điểm cơ ản của HTTC: (1) Đòi hỏi SV phải tích lũy kiến thức theo từng
học phần (đơn vị: tín chỉ); (2) Kiến thức cấu trúc thành các module (học phần); (3)
Quy định khối lượng kiến thức phải tích lũy cho từng văn bằng; (4) Xếp năm học
của người học theo khối lượng tín chỉ tích lũy; (5) CTĐT mềm dẻo: cùng với các
học phần bắt buộc còn có các học phần tự chọn cho phép SV dễ dàng điều chỉnh
ngành nghề đào tạo; (6) Đánh giá thường xuyên, thang điểm chữ, điểm trung bình
tốt nghiệp 2.00; (7) Dạy học lấy SV làm trung tâm; (8) Đơn vị học vụ là học kỳ,
m i năm có thể chia thành 2 học kỳ (15 tuần), 3 học kỳ (15 tuần) hoặc 4 học kỳ (10
tuần); (9) Ghi danh học đầu m i học kỳ, lớp học tổ chức theo m i học phần; (10)
Có hệ thống CVHT; (11) Có thể tuyển sinh theo học kỳ; (12) Không thi tốt nghiệp,
không tổ chức bảo vệ khóa luận tốt nghiệp đối với các chương trình đại học hoặc
cao đẳng; (13) Chỉ có 1 văn bằng chính quy đối với 2 loại hình tập trung và không
tập trung [23].
* Ưu điểm, nhược điểm của h thống tín ch
- Về ưu điểm cửa H

được trình à như sau:

+ Có hiệu quả đào tạo cao: HTTC cho phép ghi nhận kịp thời tiến trình tích
lũy kiến thức và kỹ năng của SV. Trong đào tạo theo HTTC sinh viên được lựa
chọn môn học, điều này cho phép SV chủ động trong việc xây dựng kế hoạch học

16


tập của bản thân, được quyền lựa chọn cho mình tiến độ học tập thích hợp với khả

năng, sở trường và hoàn cảnh riêng. Điều đó đảm bảo cho quá trình đào tạo trong
các trường đại học trở nên mềm dẻo hơn, đồng thời cũng tạo khả năng cho việc thiết
kế chương trình liên thông giữa các cấp đào tạo đại học và giữa các ngành đào tạo
khác nhau.
Học chế tín chỉ cho phép ghi nhận cả những kiến thức và khả năng tích luỹ
được ngoài trường lớp để dẫn tới văn bằng, khuyến khích SV từ nhiều nguồn gốc
khác nhau có thể tham gia học đại học một cách thuận lợi. Về phương diện này có
thể nói HTTC là một trong những công cụ quan trọng để chuyển từ nền đại học
mang tính tinh hoa thành nền đại học mang tính đại chúng.
+ Có tính mềm dẻo và thích ứng cao: Với học chế tín chỉ, SV có thể chủ
động đăng ký các học phần khác nhau dựa theo những quy định chung về cơ cấu và
khối lượng của từng lĩnh vực kiến thức. Nó cho phép SV dễ dàng thay đổi ngành
chuyên môn trong tiến trình học tập khi thấy cần thiết mà không phải học lại từ đầu.
SV có cơ hội học thêm ngành mới một cách thuận lợi và tiết kiệm.
So với phương thức đào tạo niên chế, đào tạo theo HTTC mềm dẻo tạo điều
kiện cho CTĐT có thể cải cách liên tục, việc học tập được chia nhỏ, SV có thể đăng
ký học kể cả thời gian hè, tạo điều kiện cho SV hoàn thành môn học theo kế hoạch
của bản thân.
HTTC cung cấp cho các trường đại học một ngôn ngữ chung, tạo thuận lợi
cho SV khi cần chuyển trường cả trong nước cũng như ngoài nước. SV được phát
huy hết khả năng của mình và không bị cản trở trong quá trình học tập. HTTC là
một điều kiện thuận lợi giúp cho việc quản lý điểm có hiệu quả, việc chuyển điểm
giữa các trường trong và ngoài nước được thực hiện dễ dàng, đặc biệt đối với các
trường có hệ đào tạo liên kế với các trường đối tác ở nước ngoài.
+ Đạt hiệu quả cao về quản lý và giảm giá thành đào tạo: Với HTTC, kết quả
học tập của SV được tính theo từng học phần chứ không phải theo năm học, do đó
không giống như đào tạo theo niên chế, việc hỏng một học phần nào đó không cản
trở quá trình học tiếp tục, SV không bị lưu ban hay buộc phải quay lại học từ đầu.
Chính vì vậy giá thành đào tạo theo HTTC thấp hơn so với đào tạo theo niên chế.


17


Nếu triển khai HTTC các trường đại học đa lĩnh vực có thể tổ chức những
môn học chung cho SV nhiều trường, nhiều khoa, tránh các môn học trùng lặp ở
nhiều nơi; ngoài ra SV có thể học những môn học lựa chọn ở các khoa khác nhau.
Cách tổ chức nói trên cho phép sử dụng được đội ngũ GV giỏi nhất và phương tiện
tốt nhất cho từng môn học.
Kết hợp với HTTC, nếu trường đại học tổ chức thêm những kỳ thi đánh giá
kiến thức và kỹ năng của người học tích lũy được bên ngoài nhà trường hoặc bằng
con đường tự học để cấp cho họ một tín chỉ tương đương, thì sẽ tạo thêm cơ hội cho
họ đạt văn bằng đại học ở nước ngoài, SV có cơ hội được chuyển điểm về trường
của mình sau khi kết thúc khóa học chuyển tiếp ở nước ngoài, trên một nghìn
trường đại học chấp nhận cung cấp tín chỉ cho những kiến thức và kỹ năng mà
người học đã tích lũy được ngoài nhà trường.
- Nhược điểm của h thống tín ch và cách khắc phục
+ Cắt vụn kiến thức: Phần lớn các module trong HTTC được quy định tương
đối nhỏ, cỡ 3 hoặc 4 tín chỉ, do đó không đủ thời gian để trình bày kiến thức thật sự
có đầu, có đuôi, theo một trình tự diễn biến liên tục, từ đó gây ấn tượng kiến thức bị
cắt vụn. Đây thật sự là một nhược điểm, và người ta thường khắc phục nhược điểm
này bằng cách không thiết kế các module quá nhỏ dưới 3 tín chỉ, và trong những
năm cuối người ta thường thiết kế các môn học hoặc tổ chức các kỳ thi có tính tổng
hợp để SV có cơ hội liên kết, tổng hợp các kiến thức đã học.
+ Khó tạo nên sự gắn kết trong SV: Vì các lớp học theo module không ổn
định, khó xây dựng các tập thể gắn kết chặt chẽ như các lớp theo khóa học nên việc
tổ chức sinh hoạt đoàn thể của SV có thể gặp khó khăn. Chính vì nhược điểm này
mà có người nói HTTC "khuyến khích chủ nghĩa cá nhân, không coi trọng tính
cộng đồng". Khó khăn này là một nhược điểm thực sự của HTTC, tuy nhiên người
ta thường khắc phục bằng cách xây dựng các tập thể tương đối ổn định qua các lớp
khóa học trong năm thứ nhất, khi SV phải học chung phần lớn các module kiến

thức, và đảm bảo sắp xếp một số buổi xác định không bố trí thời khóa biểu để SV
có thể cùng tham gia các sinh hoạt đoàn thể chung... [33].

18


×