Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ khoa học xã hội từ thực tiễn Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.13 KB, 88 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

GIANG THỊ HIỀN

THỰC HIỆN C
ĐÃI NGỘ C N BỘ K OA
VIỆN

ÀN LÂM K OA

C u nn n
s

N

ỌC XÃ
ỌC XÃ

C
ỘI

C I N

ỘI VIỆ NAM

C n s c c n
: 60 34 04 02

U N V N TH C S CH NH S CH C NG



NG ỜI H ỚNG D N KHOA HỌC: PGS.TS. HỒ VIỆT H NH

H Nội, 2017


ỜI CA

ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: Thực hiện chính sách đãi ngộ cán
bộ KHXH từ thực tiễn Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam là công trình nghiên
cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Hồ Việt Hạnh. Các kết quả
nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã hoàn thành tất cả các nghĩa
vụ tài chính theo Quy định của Học viện KHXH thuộc Viện Hàn lâm KHXH
Việt Nam.
Vậy nay tôi viết lời cam đoan này xin trân trọng đề nghị Học viện
KHXH thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam xem xét để tôi có thể bảo vệ
luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
NG ỜI CA

ĐOAN

Gian T ị Hiền


ỤC ỤC

PHẦN

Ở ĐẦU .............................................................................................. 1

C ươn

1: NHỮNG VẤN ĐỀ

Ý

U N VỀ THỰC HIỆN CH NH

S CH ĐÃI NGỘ C N BỘ KHOA HỌC XÃ HỘI...................................... 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 7
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đãi ngộ đối với cán bộ khoa học xã
hội............................................................................................................................. 12
1.3. Mục tiêu, yêu cầu của chính sách đãi ngộ cán bộ khoa học xã hội .............. 16
1.4. Ý nghĩa, tầm quan trọng việc thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ khoa học
xã hội........................................................................................................................ 17
1.5. Nội dung các bước thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ khoa học xã hội .. 18
1.6. Chủ thể tham gia thực hiện và các phương pháp tổ chức thực hiện chính
sách đãi ngộ cán bộ khoa học xã hội ..................................................................... 23
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ khoa
học xã hội................................................................................................................. 25
C ươn 2: THỰC TR NG THỰC HIỆN CH NH S CH ĐÃI NGỘ CÁN
BỘ KHOA HỌC XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN VIỆN HÀN

Â

KHOA


HỌC XÃ HỘI VIỆT NA ........................................................................... 28
2.1. Khái quát chung về Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam .................... 28
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ khoa học xã hội từ
thực tiễn Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam .............................................. 30
2.3. Kết quả thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ khoa học xã hội từ thực tiễn
Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam ............................................................. 41
2.4. Đánh giá sự tham gia của các chủ thể, chính sách đãi ngộ nhân lực khoa học
xã hội tại Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam ............................................. 51
2.5. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ khoa học xã hội từ
thực tiễn Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam .............................................. 53


C ươn 3 QUAN ĐIỂ , GIẢI PH P NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CH NH S CH ĐÃI NGỘ C N BỘ KHOA HỌC XÃ HỘI TỪ
THỰC TIỄN VIỆN HÀN Â

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NA

...... 60

3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ khoa học
xã hội từ thực tiễn Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam .............................. 60
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ khoa
học xã hội từ thực tiễn Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam ....................... 61
3.3. Các kiến nghị về hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách và các kiến nghị
về hoàn thiện chính sách đãi ngộ cán bộ khoa học xã hội từ thực tiễn Viện Hàn
lâm khoa học xã hội Việt Nam............................................................................... 71
KẾT U N .................................................................................................... 75
TÀI IỆU THA


KHẢO


DANH

ỤC C C CHỮ VIẾT TẮT TRONG U N V N

CTKT

Công tác khen thưởng

CTTĐ

Công tác thi đua

KHXH

Khoa học xã hội

KHXH & NV

Khoa học xã hội và Nhân văn

KH &CN

Khoa học và công nghệ

PTTĐ


Phong trào thi đua

TĐKT

Thi đua khen thưởng

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

BCH

Ban chấp hành

CBCCVC

Cán bộ công chức viên chức


DANH

ỤC C C BẢNG TRONG U N V N

Bảng 1.1: Nội dung các bước trong tổ chức thực hiện chính sách đãi ngộ cán
bộ khoa học xã hội .......................................................................................... 18
Bảng 2.1: Bảng phân công thực hiện xây dựng kế hoạch ............................... 34
Bảng 2.2: Danh hiệu thi đua tại Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam .... 42
Bảng 2.3: Hệ số phụ cấp theo chức danh lãnh đạo ......................................... 43
Bảng 2.4: Bảng thống kê phụ cấp chức vụ tại Viện Hàn lâm ......................... 44
Bảng 2.5: Thống kê các danh hiệu thi đua cá nhân Viện Hàn lâm ................. 45

Bảng 2.6: Thống kê các danh hiệu thi đua tập thể Viện Hàn lâm .................. 45
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp số lượng cán bộ khoa học xã hội có học hàm, học vị
kéo dài thời gian công tác tại Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam ....... 48


Ở ĐẦU
1. T n cấp t iết của đề t i
Khoa học xã hội (KHXH) có một vị trí, vai trò rất quan trọng trong sự
phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội của đất nước. Khoa học xã hội và nhân văn
đã cung cấp luận cứ cho việc hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước; góp phần xây dựng hệ thống quan điểm
phát triển đất nước; kh ng định lịch s hình thành và phát triển dân tộc, chủ
quyền Quốc gia và toàn v n lãnh thổ, bảo tồn các giá trị và bản s c văn hóa
Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta đã sớm xác định vai trò then chốt của cách
mạng KHXH, nên nhiều văn bản quan trọng về định hướng chiến lược và cơ
chế, chính sách phát triển KHXH đã được ban hành, như: Nghị quyết số 2 NQ TW của Hội nghị Trung ương 6 khóa XI (2 12); Luật Khoa học và công
nghệ (2 13); Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2 11 2020 (2012); Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ X, Nghị
định 2 1 2 4 NĐ-CP ngày 1

2 2 4 về ban hành Quy chế quản lý hoạt

động khoa học xã hội và nhân văn, Quyết định số 928 QĐ-TTg ngày 24/7/2007
của Thủ tướng Chính Phủ về Đề án “ Nghiên cứu KHXH, tổng kết thực tiễn,
xây dựng luận cứ khoa học cho Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước nhằm đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa”. Có được kết quả này là sự tổng hợp của nhiều
nhân tố, trong đó có sự phát triển không ngừng về số lượng và chất lượng của
đội ngũ cán bộ KHXH, những người đóng vai trò nòng cốt trong việc xây dựng
và phát triển nền KHXH đáp ứng các yêu cầu phát triển của đất nước hiện nay.
Là một trong những cơ quan nghiên cứu khoa học hàng đầu trong cả

nước, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam từng bước xây dựng và hoàn thiện chiến
lược phát triển của mình, trong đó có chính sách phát triển nguồn nhân lực với
một số quan điểm chính như sau: (1) Phát triển Viện Hàn lâm KHXH Việt
Nam trở thành cơ quan nghiên cứu, đào tạo về KHXH và nhân văn ngang tầm

1


quốc tế, góp phần định hướng sự phát triển nền KHXH và nhân văn của đất
nước, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế. (2) Thực hành dân chủ rộng rãi, khuyến khích tinh thần
sáng tạo, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà khoa học phát huy năng lực trong
nghiên cứu khoa học, đào tạo và tư vấn chính sách, góp phần phát triển mạnh
m các ngành KHXH và nhân văn đạt chuẩn khu vực và quốc tế.
Ngày 13 4 2 15, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 492 QĐTTg về việc phê duyệt quy hoạch định hướng phát triển Viện Hàn lâm KHXH
Việt Nam đến năm 2 2 và tầm nhìn đến năm 2 3 , trong đó nhấn mạnh tới
một số nhiệm vụ và giải pháp về chính sách đãi ngộ cán bộ khoa học như sau:
- Ch trọng nghiên cứu cơ bản, tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận, phương pháp luận; đẩy mạnh các hướng nghiên cứu có tính chất liên
ngành, đa ngành; xây dựng cơ chế liên kết chuyên ngành. Mở rộng và nâng
cao chất lượng hoạt động nghiên cứu KHXH và nhân văn; xác định nhiệm vụ
nghiên cứu theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; đ c biệt ch trọng các đề
tài có giá trị khoa học và tính ứng dụng cao.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dư ng, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực KHXH và nhân văn chất lượng cao cho đất nước và các viện nghiên
cứu chuyên ngành. Xây dựng cơ chế hợp lý và có giải pháp đột phá trong việc
thu hút nhân tài, các chuyên gia đầu ngành trong nước và Việt kiều về công
tác tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, tạo điều kiện cho cán bộ tr tham gia
nghiên cứu khoa học.

- Tăng cường đầu tư ngân sách cho đào tạo cán bộ, nghiên cứu cơ bản,
nghiên cứu triển khai, điều tra, tổng kết thực tiễn. Đa dạng hóa các nguồn lực
phát triển KHXH và nhân văn. Đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế về
KHXH và nhân văn theo phương châm đa phương hóa đối tác, đa dạng hóa
các phương thức và hình thức hợp tác.
Định hướng phát triển Viện Hàn lâm được quy định như trên vừa hàm
chứa trong đó những tổng kết một quá trình dài đầu tư phát triển KHXH,
2


đồng thời cũng là kim ch nam cho chiến lược, chính sách phát triển KHXH
trong thời gian tiếp theo. Để kiểm chứng được liệu chính sách phát triển
KHXH - cả ở cấp quốc gia nói chung và cấp Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
nói riêng - có đem lại hiệu quả r rệt hay không cần rất nhiều thời gian. Tuy
nhiên, hiệu quả của một chính sách công về đãi ngộ cán bộ khoa học có thể
dự đoán được thông qua đánh giá theo lý thuyết về phân tích chính sách nhằm
thiết kế một chính sách ph hợp với thực tiễn. Vậy chính sách đãi ngộ cán bộ
KHXH ở nước ta có được thể hiện đầy đủ các công đoạn quy trình chính sách
hay không Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam - đơn vị chủ lực trong thực thi
chính sách đãi ngộ cán bộ KHXH theo chủ trương của Đảng và Nhà nước - đã
có được những kết quả như thế nào việc triển khai thực hiện chính sách đãi
ngộ cán bộ có g p những khó khăn, bất cập gì hướng cải tiến chính sách ra
sao để hiệu quả đạt được là cao nhất ... Đó là những câu h i về m t lý luận và
thực tiễn được đ t ra trong quá trình xây dựng, triển khai chính sách đãi ngộ
cán bộ KHXH ở cả cấp vĩ mô và vi mô.
Nhằm đánh giá đ ng thực trạng chính sách đãi ngộ cán bộ KHXH và
việc thực thi chính sách đãi ngộ cán bộ KHXH để từ đó đưa ra những giải
pháp đổi mới chính sách đãi ngộ cán bộ KHXH trong thời gian tới ở Việt
Nam nói chung và ở Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam nói riêng, tác giả luận
văn đã chọn đề tài: “Thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ khoa học xã hội

t thực ti n

iện

n

khoa học xã hội

iệt Na

là cấp thiết, có ý

nghĩa về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình n

i n cứu của đề t i

Vấn đề nghiên cứu chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên
chức và cán bộ KHXH đã được khá nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Các
công trình nghiên cứu này tập trung nghiên cứu chính sách đãi ngộ nhưng ở
đối tượng nhất định như:
- Luận văn thạc sỹ: “Đổi mới chính sách đãi ngộ của Đảng và Nhà
nước đối với cán bộ khoa học trong quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn
hiện nay” của học viên Trần Quốc Dũng, Học viện Chính trị quân sự.
3


- Đề tài cấp Bộ “Đổi mới chính sách đối với trí thức khoa học và công
nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của GS.TSKH.
Nguyễn Hữu Tăng làm chủ nhiệm, Ban Khoa giáo Trung ương chủ trì.

- Luận văn Thạc sỹ “Chính sách thu h t và s dụng cán bộ khoa học tr
tại các Viện nghiên cứu thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam” của học viên
Tạ Duy Hiển, Đại học KHXH và nhân văn;
- Luận văn Thạc sỹ “Thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công
chức ngành ngoại giao ở nước ta hiện nay” của học viên Lê Huy Phiến, Học
viện KHXH;
- Đề tài cấp Nhà nước “Chính sách đãi ngộ, trọng dụng, khen thưởng và
tôn vinh cán bộ KHXH” (mã số 5-928) thuộc Đề án 928 “Nghiên cứu
KHXH, tổng kết thực tiễn, xây dựng luận cứ khoa học cho các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa” do PGS.TS Văn Tất
Thu, làm Chủ nhiệm, Bộ Nội vụ là cơ quan chủ trì…
Tuy nhiên, qua nghiên cứu kỹ các nghiên cứu nói trên chưa có công
trình nào nghiên cứu sâu về việc thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ KHXH
nói chung và cán bộ KHXH tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam nói riêng.
Chính vì vậy, trên cơ sở tiếp thu, học h i các công trình nghiên cứu đã
có về chính sách đãi ngộ đối với cán bộ KHXH, tôi xin đi sâu nghiên cứu về
việc thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ KHXH tại Viện Hàn lâm KHXH
Việt Nam hiện nay. Từ đó tôi s đưa ra những giải pháp góp phần thực hiện
hiệu quả hơn chính sách này và đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện
chính sách đãi ngộ đối với cán bộ KHXH ở Việt Nam hiện nay.
3. Mục đ c v n iệm vụ n

i n cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến việc thực
hiện chính sách đãi ngộ cán bộ KHXH tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
Luận văn làm r thực trạng thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ KHXH
4



ở Việt Nam hiện nay và đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách đãi ngộ cán bộ KHXH tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
3.2. Nhiệ

vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đãi ngộ cán
bộ KHXH.
- Phân tích thực trạng thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ KHXH tại
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam hiện nay, ch r ưu điểm, hạn chế, bất cập và
những nguyên nhân của các hạn chế, bất cập.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách đãi ngộ cán bộ KHXH tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam hiện nay.
4. Đ i tượn v p ạm vi n
4.1.

it

i n cứu

ng nghiên cứu

Nghiên cứu về thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ KHXH tại Viện
Hàn lâm KHXH Việt Nam.
4.2. h

vi nghiên cứu


- Về nội dung: Do dung lượng của luận văn có hạn, tác giả tập trung
nghiên cứu vào bốn khía cạnh trong chính sách đãi ngộ cán bộ KHXH tại
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam giai đoạn hiện nay bao gồm: Chế độ tiền
lương và phụ cấp; Chế độ đào tạo, bồi dư ng; Chế độ thi đua, khen thưởng và
Chính sách kéo dài thời gian công tác đối với Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ.
- Phạm vi không gian: Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2 11 đến nay.
5. P ươn p
5.1. h

p luận v p ươn p

pn

i n cứu

ng pháp u n

Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và
luận văn triệt để vận dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là
cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch
định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của
các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn
của chính sách công gi p hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành.
5


5.2. h

ng pháp nghiên cứu


Luận văn s dụng phương pháp thu thập thông tin và các phương pháp
khoa học cụ thể như phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê để đánh giá và r t
ra kết luận.
6. Ý n

ĩa lý luận v t ực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa ý u n
Kết quả nghiên cứu làm sáng t những vấn đề lý luận về chính sách
công, đồng thời đ c kết kinh nghiệm thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện những
vấn đề lý luận về thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách
đãi ngộ cán bộ KHXH tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam giai đoạn hiện nay
nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực ti n
Các kết luận, kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn có giá trị thực tiễn
góp phần kh c phục những hạn chế, bất cập trong thực hiện chính sách đãi
ngộ cán bộ KHXH tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam giai đoạn hiện nay,
hoàn thiện nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách, góp phần thiết thực vào
việc xây dựng đội ngũ cán bộ KHXH tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đáp
ứng yêu cầu mở c a, hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết t t, danh mục các
bảng, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục theo 3 chương sau:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đãi ngộ cán
bộ KHXH.
- Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ KHXH từ
thực tiễn Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
- Chương 3: Quang điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách đãi ngộ cán bộ KHXH từ thực tiễn Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.


6


C ươn 1
NHỮNG VẤN ĐỀ Ý U N VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ C N BỘ KHOA HỌC XÃ HỘI
1.1.

ột s k

i niệm cơ bản

1.1.1. Ngành khoa học xã hội
Theo Từ điển bách khoa mở Wikipedia thì “KHXH bao gồm các môn
khoa học nghiên cứu về các phương diện con người của thế giới”. Theo một
nghiên cứu khác thì Khoa học Xã hội và Nhân văn (KHXH & NV) là khoa
học nghiên cứu về những quan hệ xã hội và về bản thân con người. KHXH &
NV có liên quan mật thiết đến các lĩnh vực chính trị, xã hội đạo đức, nhân
cách, tư tưởng, văn hóa của dân tộc, cho nên c ng với khoa học tự nhiên là
hai lĩnh vực khoa học cơ bản của con người. KHXH & NV có chức năng tổng
kết và lưu giữ kinh nghiệm, tư vấn và phản biện xã hội, dự báo và định hướng
tương lai rất r nét. Theo các nhà nghiên cứu ở nước ta thì KHXH có một số
đ c th sau đây:
Một là, KHXH vừa bao hàm nghiên cứu cơ bản, vừa nghiên cứu ứng dụng.
KHXH nghiên cứu mối liên hệ phổ biến, phát triển của những mối
quan hệ con người trong đời sống kinh tế, chính trị, văn hoá và xã hội. Hướng
đích cuối c ng của hoạt động nghiên cứu KHXH là gi p cho con người và xã
hội được phát triển một cách toàn diện, thích ứng với mọi đổi thay của môi
trường tự nhiên, xã hội và tư duy.

Hai là hoạt động KHXH gắn rất chặt với hoạt động chính trị.
Lợi ích của hoạt động KHXH g n liền với lợi ích chính trị và lợi ích
giai cấp thông qua người s dụng và mục đích s dụng. KHXH có nhiệm vụ
cung cấp những luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách
xây dựng và phát triển đất nước, phục vụ trực tiếp những chủ trương, đường
lối chính trị của Đảng.
Ba là, nghiên cứu KHXH cơ bản dựa trên tư duy sáng tạo, kết quả của
nó chủ yếu mang tính phát hiện và sáng tạo.
7


KHXH dựa trên sự điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực tiễn để tổng kết,
đ c r t, khái quát, phát hiện các quy luật... trên cơ sở đó nêu lên các luận
điểm, luận cứ và các kết luận khoa học. Tư duy sáng tạo trong nghiên cứu
KHXH được thể hiện cả trong quá trình nghiên cứu tư liệu, khảo sát thực tiễn,
tìm phương pháp tiếp cận thích hợp, trao đổi học thuật, tranh luận, lập luận
trình bày, phân tích các quan điểm, cũng như trình bày kết quả nghiên cứu.
Bốn là, KHXH rất khối lượng hoá các sản phẩm và kết quả nghiên cứu
Sản phẩm của KHXH thường là các trang thể hiện ý tưởng, sự kiến
giải, các đề xuất về lý luận và thực tiễn của tác giả. Tuỳ theo từng lĩnh vực
KHXH mà yêu cầu về sản phẩm không giống nhau: báo cáo tổng quan, một
báo cáo tổng hợp, các báo cáo chuyên đề và báo cáo kiến nghị,.... Đ nh cao tri
thức là ở các báo cáo kiến nghị, tuy viết ng n nhưng tinh hoa của những ý
tưởng nghiên cứu được r t ra từ công trình nghiên cứu trong nhiều năm. Do
vậy, việc tìm định chuẩn về lượng (số trang, độ dài, các loại hình sản phẩm...)
để đánh giá kết quả và đ c biệt khi d ng ch ng để làm căn cứ chi trả th lao,
phải hết sức linh hoạt và ph hợp.
Năm là, KHXH khó đánh giá về chất lượng nhưng không phải là không
đánh giá được.
Về cơ bản, đánh giá chất lượng trong KHXH khó, nó là kết quả của

những quá trình suy nghĩ, nghiền ngẫm về những ý tưởng đề xuất được xã hội
thừa nhận, nhất là được giới chuyên môn đánh giá cao. Mức cao thấp thể hiện
ở thang điểm trên cơ sở các tiêu chí: ý nghĩa về m t lý luận và thực tiễn của
đề tài, những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn, những đề xuất, kiến nghị
có tính khả thi cho công tác hoạch định chính sách kinh tế, xã hội và văn
hoá... Tuy vậy, đó vẫn ch là những đánh giá mang tính ước lệ, tuỳ thuộc vào
nhãn quan của người đánh giá và thời điểm lịch s của những điều kiện chính
trị - xã hội quy định. Trên thực tế, có những đề xuất, kiến nghị không được
đánh giá tốt của ngày hôm nay (vì chưa vận dụng được) nhưng lại là những đề
xuất, kiến nghị rất có giá trị cho những thời kỳ phát triển tiếp theo.
8


Sáu là, hiệu quả của nghiên cứu KHXH là tổng hợp của nhiều loại hiệu
quả, trong đó quan trọng nhất là hiệu quả chính trị - xã hội.
Tác động của các kết quả nghiên cứu KHXH đối với xã hội thường
rộng lớn, lâu dài và toàn diện, nhất là khi nó được s dụng để hoạch định
đường lối, chính sách, tạo ra nguyên lý phát triển xã hội. Mỗi một kết quả
nghiên cứu KHXH được thể hiện ở các m t về hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội, hiệu quả chính trị - tư tưởng, hiệu quả khoa học... Trong đó, những hiệu
quả không trực tiếp đo đếm được và tác động gián tiếp lại rất lớn và quan
trọng. Những m t hiệu quả này không thể nhận thấy được trong một thời gian
ng n, ngay sau khi kết quả nghiên cứu KHXH được ứng dụng, mà nhiều khi
phải tới hàng chục năm mới thấy r hiệu quả.
Bảy là, hoạt động KHXH đòi hỏi quá trình tự đào tạo, tích luỹ kinh
nghiệm kiến thức khá lâu dài mới đủ độ chín trong nghiên cứu.
Những người làm công tác nghiên cứu KHXH không thể ch sau khi có
các bằng cấp, học vị là đã làm tốt công tác nghiên cứu, mà trái lại, học tập suốt
đời, tự đào tạo liên tục và tích luỹ kinh nghiệm được coi là tiêu chuẩn quan
trọng để các nhà KHXH chín muồi trong nghiên cứu. Đây là điểm rất cần lưu ý

khi xây dựng hệ thống chính sách đãi ngộ cho các nhà nghiên cứu KHXH.
1.1.2. Cán bộ khoa học xã hội
Ngoài những đ c điểm của đội ngũ trí thức như: là lực lượng lao động
trí óc, sáng tạo và truyền bá tri thức khoa học mới, có trình độ đào tạo chuyên
môn cao, cán bộ KHXH (còn có thể gọi là cán bộ nghiên cứu KHXH) thường
phải có sự hiểu biết sâu s c và g n bó với đời sống chính trị - xã hội của đất
nước, do đó họ cần có quá trình tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm sống. Bên
cạnh tư chất bẩm sinh, những yếu tố đó có tính chất quyết định trình độ sáng
tạo, kết quả và chất lượng hoạt động của đội ngũ.
Trong hoạt động KHXH, vai trò và phẩm chất cá nhân nhà khoa học
thể hiện rất r nét. Trong lĩnh vực hoạt động này không thể lấy số lượng để b
đ p sự yếu kém về chất lượng cán bộ. Để có hiệu suất cao trong hoạt động
9


nghiên cứu, cần có phương thức quản lý khuyến khích cạnh tranh trong tổ
chức nghiên cứu - phát triển, đồng thời hệ thống thứ bậc trong tổ chức nghiên
cứu khoa học, công nghệ không ch dựa trên cơ sở vị trí chức vụ như trong
công sở ho c doanh nghiệp mà phải ch ý đến thứ bậc theo năng lực, uy tín
khoa học.
Hoạt động nghiên cứu khoa học nói chung và KHXH nói riêng thường
mang nhiều dấu ấn cá nhân và đòi h i tính tự do trong nghiên cứu sáng tạo,
độc lập trong công tác. Điều đó đòi h i những người quản lý nhân lực KHXH
phải biết tạo ra môi trường tâm lý thuận lợi, th c đẩy tinh thần tự do và độc
lập trong sáng tạo, đồng thòi có phương pháp quản lý đ c th , hết sức linh
hoạt thay vì biên chế cứng các nhà khoa học vào một vị trí nhất định như mô
hình quản lý công chức. Tạo điều kiện và cơ hội cho các nhà khoa học được
tự do tranh luận và thông thoáng về nhận thức tư tưởng.
Đội ngũ cán bộ KHXH là lực lượng trực tiếp xây dựng các lý thuyết xã
hội, các hệ tư tưởng chính trị, kiến tạo nên đời sống văn hóa - tinh thần của xã

hội; sản phẩm của cán bộ KHXH là kết quả lao động trí óc, phản ánh sinh
động thế giới quan, nhân sinh quan và hệ tư tưởng của họ. Do đó cần ch
trọng công tác bồi dư ng, trang bị cho họ thế giới quan và nhân sinh quan tiến
tiến, hệ tư tưởng cách mạng, để họ g n bó với đời sống chính trị - kinh tế - xã
hội của đất nước và phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc.
Cán bộ KHXH có khả năng hoạt động nghiên cứu, sáng tạo chuyên môn
ngay cả sau khi không còn là viên chức ho c công chức nhà nước. Khác với
các nhóm công chức hành chính, viên chức sự nghiệp trong lĩnh vực KHXH
cần có thời gian tích lũy kiến thức, kinh nghiệm dài hơn, lâu hơn. Thực chất, để
cho một viên chức từ l c tr ng tuyển và được bổ nhiệm vào một chức vụ đến
khi thạo việc, họ cần phải th thách trên nhiều vị trí công việc. Đó chính là thời
gian để g n nhận thức lý luận với kinh nghiệm thực tiễn, là thời gian để đưa tri
thức học được phục vụ cho yêu cầu của đời sống xã hội.

10


1.1.3. Chính sách, chính sách công, thực hiện chính sách
Theo cách hiểu phổ biến và vận dụng cụ thể vào thể chế chính trị của
Việt Nam thì:
“Chính sách được hiểu là tập hợp các quyết định hay chương trình
hành động do tập thể các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một
vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình”.
“Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan
của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp, công cụ chính
sách nhằm giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định”
[PGS.TS. Đỗ Ph Hải].
“Thực hiện chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ
thể chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu
nhất định và hiện thực hóa các chính sách để đưa chính sách vào cuộc sống”

[PGS.TS. Văn Tất Thu].
1.1.4. Chính sách đãi ngộ đ i với cán bộ khoa học xã hội
Theo Từ điển Tiếng Việt mở Wiktionary, “Đãi ngộ là cho hưởng các
quyền lợi theo chế độ, tương xứng với sự đóng góp”.
Chính sách đãi ngộ của Nhà nước đối với cán bộ KHXH là việc thực
hiện nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý của Nhà nước trong quan hệ giữa Nhà
nước và cán bộ KHXH làm công, tiền lương, phụ cấp, chế độ bảo hiểm, hưu
trí và các chính sách khác Nhà nước trả cho cán bộ KHXH những người lao
động và làm việc cho Nhà nước, cung cấp dịch vụ công cho người dân và xã
hội. Lao động của cán bộ KHXH là lao động trí óc, lao động trừu tượng, phức
tạp có tính đ c th cao, kết quả sản phẩm lao động của họ không lượng hóa,
cân đong, đo đếm thành tiền ho c hiện vật được. Do đó, Nhà nước cần phải có
chế độ chính sách tiền lương, phụ cấp và các chế độ, chính sách đ c th đối
với cán bộ KHXH.

11


Nếu thực hiện tốt chính sách đãi ngộ cán bộ KHXH s tạo động lực tích
cực cho các cán bộ KHXH làm việc, cống hiến góp phần xây dựng KHXH
phát triển, tiên tiến ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới.
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đãi ngộ đối với cán bộ
k oa ọc x

ội

1.2.1. Quan điểm của Đảng về đãi ngộ đối với cán bộ khoa học xã hội
Xác định vị trí và vai trò quan trọng của cán bộ, công chức, viên chức
trong sự nghiệp phát triển đất nước, trong những năm qua, Đảng ta đã đưa ra
nhiều quan điểm đối với hệ thống đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nói

chung và cán bộ KHXH nói riêng thông qua các Văn kiện Đại hội, Nghị
quyết, Ch thị:
Nghị quyết số 37-NQ TƯ ngày 2 4 1981; Nghị quyết số 26-NQ TƯ
ngày 3 3 1991 của Bộ Chính trị và Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII (tháng 12 1996) thể hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng đối với nhân lực khoa học: Tạo điều kiện để cán
bộ khoa học phát huy sáng tạo, xây dựng quy chế dân chủ trong sinh hoạt
khoa học; tăng cường hợp tác giữa các nhà khoa học; tăng mạnh đầu tư cho
hoạt động khoa học, dành tỷ lệ ít nhất 2% ngân sách hàng năm cho sự nghiệp
khoa học; Khuyến khích và tạo điều kiện cho các nhà khoa học ra nước ngoài
hợp tác nghiên cứu,…
Nghị quyết Hội nghị lần 2 tháng 12 1996 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khoá VIII thể hiện r hơn quan điểm của Đảng về chế độ, chính sách
đối với cán bộ khoa học, nhất là về các khía cạnh: Quan điểm về lương, độ
tuổi về hưu, tr hoá đội ngũ, đề cao trách nhiệm của những người làm công
tác khoa học đối với đất nước, tạo môi trường và điều kiện làm việc thuận lợi
cho hoạt động sáng tạo, thưởng, chế độ phụ cấp và trợ cấp cho các công trình
khoa học; biểu dương, tôn vinh các nhà khoa học, khuyến khích người Việt
Nam ở nước ngoài về nước làm việc.
Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 18 6 1997 của Hội nghị lần thứ 3 Ban
12


Chấp hành Trung ương khóa VIII về “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” Kết luận của Hội nghị lần thứ 9 Ban
Chấp hành Trung ương khóa X ngày 2 2 2 9 “về tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến hết năm 2020” nêu r quan điểm cải cách
cơ bản chế độ tiền lương, tiền tệ hóa tiền lương và các chế độ theo lương, ban
hành chính sách về nhà ở, nhà công vụ đối với cán bộ, công chức và lực
lượng vũ trang; Thông báo số 13-TB/TW ngày 28 3 2 11 của Bộ Chính trị đã

đưa ra những quan điểm s a đổi những bất hợp lý về tiền lương, phụ cấp đối
với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan đảng, đoàn thể chính trị - xã hội;
Thông báo Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về
Đề án “Một số vấn đề về tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có
công và định hướng cải cách đến năm 2 2 ”.
Bên cạnh đó, Đảng cũng đưa ra những quan điểm cụ thể đối với cán bộ
khoa học xã hội. Ch thị 39-CT/TW ngày 21 5 2 4 của Bộ Chính trị khóa IX
một lần nữa kh ng định tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức và cải tiến thủ
tục, quy trình xét khen thưởng, cho phép xây dựng cơ chế thi đua - khen
thưởng chuyên sâu đối với hoạt động khoa học và cán bộ khoa học.
Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, quan
điểm của Đảng về phát triển nhân lực khoa học đã thể hiện ở một tầm cao mới
là “Đổi mới chính sách đào tạo, sử dụng và đãi ngộ trí thức, trọng dụng và
tôn vinh nhân tài, kể cả người Việt Nam ở nước ngoài. Khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi cho mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế về khoa học và
công nghệ, thu hút chuyên gia giỏi của thế giới đóng góp vào sự phát triển
đất nước bằng nhiều hình thức thích hợp”.
Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X một
lần nữa kh ng định: “Nghiên cứu lý luận chính trị, KHXH và nhân văn đã
đóng góp vào đổi mới và phát triển nhận thức, hoàn thiện quan điểm, đường
lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước”.

13


Thể chế hóa Nghị quyết số 2 -NQ TW của Đảng, ngày 18 6 2 13,
Quốc hội đã thông qua Luật Khoa học và Công nghệ (KH&CN), bao gồm nội
dung ưu đãi s dụng nhân lực, nhân tài trong hoạt động KH&CN; theo đó,
ngày 14 4 2 14, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 4 2 14 NĐ-CP quy
định việc s dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động KH&CN, trong đó dành

riêng Điều 9 quy định về kéo dài thời gian công tác khi các nhà khoa học có
trình độ cao theo quy định đến đủ tuổi ngh hưu.
Trong Văn kiện Đại hội XII, lần đầu tiên Đảng ta kh ng định: “Khoa
học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu” [37-Tr.119]. Hơn nữa,
trong Văn kiện này, Đảng ta tiếp tục kh ng định: “Khoa học và công nghệ là
động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại” [37Tr.120] và “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn tới ... lấy khoa
học, công nghệ, tri thức và nguồn nhân lực chất lượng cao làm động lực chủ
yếu” [37-Tr.90]. Đây là sự đánh giá đ ng đ n, khách quan, khoa học, vai trò
của khoa học nói chung, KHXH nói riêng trên quan điểm, lập trường chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta. Như
vậy, Văn kiện Đại hội XII của Đảng chứa đựng nhiều điểm mới rất phong
ph , toàn diện và sâu s c, trong đó có nội dung phát triển khoa học nói chung,
KHXH nói riêng làm cơ sở cho quá trình hoạch định chủ trương, đường lối
lãnh đạo sự nghiệp đổi mới giai đoạn 2 16 - 2 2 và những năm tiếp theo.
1.2.2. Chính sách của Nhà nước về đãi ngộ đối với cán bộ khoa học
xã hội
Quán triệt các quan điểm trên của Đảng về cán bộ và đãi ngộ đối với
cán bộ, công chức, viên chức nói chung và cán bộ KHXH nói riêng, trong
những năm qua, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã thể chế hóa các
quan điểm trên thành các văn bản quy phạm pháp luật. Đó là: Luật cán bộ,
công chức số 22 2 8 QH12 được Quốc hội khóa 12, kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 13 11 2 8, có hiệu lực từ ngày 1 1 2 1 ; Luật Viên chức được Quốc
hội khóa 12, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 11 2 1 , có hiệu lực từ ngày
14


1 1 2 12; Luật Thi đua, khen thưởng số 15 2 3 QH11 được Quốc hội
khóa 11 thông qua ngày 26 11 2 3 có hiệu lực từ ngày 1 7 2 4 và Luật
s a đổi, bổ sung một số điều của luật Thi đua, khen thưởng được Quốc hội
thông qua ngày 16 11 2 13 có hiệu lực từ ngày 1 6 2 14; Nghị quyết của

Quốc hội về Dự toán ngân sách nhà nước năm 2 16 trong đó có quyết định
thực hiện điều ch nh tăng mức lương cơ sở “Nghị định số 6 2 1 NĐ-CP
ngày 25/01/2010 của Chính phủ Quy định những người là công chức; Nghị
định số 2 4 2 14 NĐ-CP ngày 14 12 2

4 của Chính phủ về chế độ tiền

lương đối với cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang và Nghị định
số 17 2 13 NĐ-CP của Chính phủ s a đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 2 4 2 4 NĐ-CP; Nghị định số 18 2 1 NĐ-CP ngày 5 3 2 1 của
Chính phủ về Đào tạo, bồi dư ng công chức; Thông tư số 3 2 11 TT-BNV
ngày 25 1 2 11 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số
18 2 1 NĐ-CP ngày 5 3 2 1 của Chính phủ về đào tạo, bồi dư ng công
chức; Thông tư số 8 2 13 TT-BNV ngày 31 7 2 13 của Bộ Nội vụ về hướng
dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước
thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; Nghị định
số 65 2 14 NĐ-CP ngày 1 7 2 14 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
Luật s a đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Thông tư
số 8 2 11 TT-BNV ngày 2 6 2 11 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 6 2 1 NĐ-CP ngày 25 1 2 1 của Chính phủ.
Thể chế hóa Nghị quyết số 2 -NQ TW của Đảng, ngày 18 6 2 13,
Quốc hội đã thông qua Luật KH&CN, bao gồm nội dung ưu đãi s dụng nhân
lực, nhân tài trong hoạt động KH&CN; theo đó, ngày 14 4 2 14, Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 4 2 14 NĐ-CP quy định việc s dụng, trọng dụng
cá nhân hoạt động KH&CN, trong đó dành riêng Điều 9 quy định về kéo đài
thời gian công tác khi các nhà khoa học có trình độ cao theo quy định đến đủ
tuổi ngh hưu.
Điều 2 Thông tư liên tịch số 24 2 14 TTLT-BKHCN-BNV ngày
1 1 2 14 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ (sau đây viết t t là
15



Thông tư liên tịch số 24 2 14 TTLT-BKHCN-BNV) quy định về việc xét đ c
cách bổ nhiệm vào hạng chức danh khoa học cao hơn không qua kỳ thi thăng
hạng, không phụ thuộc vào năm công tác ch áp dụng đối với công chức, viên
chức làm việc tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Viện Hàn lâm đang giữ chức
danh nghiên cứu viên và nghiên cứu viên chính.
Có thể nói, Đảng và Nhà nước ta đã kịp thời có những chủ trương,
chính sách về việc kéo dài thời gian công tác đối với viên chức khoa học và
công nghệ có trình độ chuyên môn cao. Điều này đã nhận được sự đồng tình,
ủng hộ cao của xã hội, đ c biệt là của các tổ chức KH&CN và nói chung, cán
bộ, viên chức nhà nước hoạt động trong lĩnh vực này nói riêng.
1.3. Mục tiêu, yêu cầu của chính sách đãi ngộ cán bộ k oa ọc x

ội

Mục tiêu của chính sách đãi ngộ đối với cán bộ KHXH ở nước ta hiện
nay đó là:
Về vật chất: Bảo đảm cho cán bộ KHXH ở nước ta có mức sống trung
bình ở đô thị hiện tại và phấn đấu đến năm 2 2 , bảo đảm cán bộ, KHXH
trong nước có mức sống trung bình khá trong xã hội; bảo đảm điều kiện vật
chất và tinh thần cho cán bộ. Từ đó, làm cho cán bộ KHXH cảm thấy hài lòng
với lợi ích mà họ nhận được, tạo động lực th c đẩy cán bộ làm việc với tinh
thần cống hiến và yên tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Về tinh thần: Tạo ra một môi trường làm việc lành mạnh, khuyến khích
cán bộ, viên chức KHXH nói chung và cán bộ KHXH tại Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam nói riêng không ngừng sáng tạo, thi đua, phấn đấu, nâng
cao kỹ năng nghiệp vụ và có ý thức g n bó lâu dài với công việc và tổ chức.
Yêu cầu của chính sách đãi ngộ đối với cán bộ KHXH là:
1. Chính sách đãi ngộ cán bộ KHXH mang tính toàn diện, bao phủ

được tất cả các lĩnh vực, các khía cạnh, các quá trình liên quan. Đồng thời
chính sách này phải có tầm nhìn chiến lược dài hạn.
2. Tính hệ thống và đồng bộ đòi h i chính sách phải tương thích, ph
hợp và không xung đột với các chính sách, pháp luật hiện hành
3. Tính cụ thể là một trong những nguyên t c cơ bản nhất cần được
16


quán triệt để đảm bảo tính chính xác và khả thi của chính sách khi được ban
hành. Ví dụ như những ai thuộc phạm vi điều ch nh tác động chung, ai là
những nhóm đối tượng chịu các tác động đ c th , trọng dụng như thế nào, đãi
ngộ như thế nào
4. Yêu cầu phát triển: Đòi h i chính sách phải được đ t trong bối cảnh
phát triển của nhân loại và thế giới mà xem xét.
5. Lấy hiệu quả thực tiễn làm tiêu chí: đây là yêu cầu lấy quan điểm
này làm nguyên lý gốc trong việc đánh giá và phản hồi chính sách đối với đội
ngũ KHXH.
6. Công khai, minh bạch và dân chủ: Đây là yêu cầu rất quan trọng đòi
h i tất cả các nội dung của chính sách cần được trình bày r ràng, cụ thể, công
bố công khai trong các văn bản quản lý.
1.4. Ý n
bộ k oa ọc x

ĩa, tầm quan trọn việc t ực iện c n s c đ i n ộ c n
ội

Thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ KHXH có ý nghĩa đ c biệt
quan trọng. Điều này thể hiện ở các khía cạnh sau:
Một là, việc thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ KHXH có vai
trò chuyển hóa ý chí của chủ thể ban hành chính sách thành hiện thực hay cụ

thể hơn là hiện thực hóa chính sách này vào đời sống xã hội. Xuất phát từ các
vấn đề nảy sinh về m t thực tiễn, Đảng, Nhà nước ta đã ban hành các văn bản
chính sách về đãi ngộ đối với viên chức, cán bộ KHXH. Tuy nhiên, các văn
bản chính sách này nếu không được đưa vào thực hiện thì chính sách s trở
thành vô nghĩa, không có giá trị thực tiễn, không giải quyết được vấn đề thực
tiễn nảy sinh.
Hai là, nếu chính sách đãi ngộ đối với cán bộ KHXH được thực hiện
tốt s tạo động lực tích cực cho cán bộ, công chức trong ngành làm việc hiệu
quả, g n bó với cơ quan, giữ vững lập trường tư tưởng chính trị và nỗ lực
hoàn thành tốt nhiệm vụ nghiên cứu về KHXH của đất nước.
Ba là, thông qua việc thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ
KHXH các nhà hoạch định chính sách có thể phát hiện ra những vấn đề chính
17


sách nảy sinh trong quá trình thực hiện, từ đó có những điều ch nh, bổ sung
cho ph hợp trong quá trình thực hiện chính sách này.
Bốn là, thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ KHXH để thể hiện
tính đ ng đ n, tính ph hợp của chính sách. Hay nói cách khác, đó là sự kiểm
định thực tiễn của chính sách đãi ngộ đối với cán bộ KHXH.
Năm là, thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ KHXH có ý nghĩa
quan trọng đối với việc phân tích và đánh giá chính sách. Việc phân tích và
đánh giá chính sách ch đầy đủ và có tính thuyết phục sau khi thực hiện chính
sách này trên thực tế.
1.5. Nội dung các bước thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ khoa
ọc x

ội
Thực hiện tốt chính sách đãi ngộ cán bộ KHXH ảnh hưởng lớn tới việc


triển khai công tác các chính sách trên. Để làm được như vậy, cần phải tiến
hành những nội dung theo trình tự sau:
Bản 1.1 Nội dun c c bước tron tổ c ức t ực iện c n s c đ i
n ộ c n bộ k oa ọc x
TT
1
2
3
4
5
6
7

Nội dun

ội

u cầu

Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách

Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách

Phân công, phối hợp thực hiện chính sách

Duy trì chính sách

Điều ch nh chính sách

Theo d i, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách


Đánh giá tổng kết việc thực hiện chính sách
(Nguồn: PGS.TS Văn Tất Thu nguyên Thứ trưởng Bộ Nội vụ)

18


1.5.1. X y dựng kế ho ch triển khai thực hiện chính sách đãi ngộ
cán bộ khoa học xã hội
Đây là cơ sở, là công cụ quan trọng triển khai thực hiện chính sách. Các
nội dung, nhiệm vụ trong kế hoạch cung cấp các nguồn lực cho việc thực hiện
chính sách. Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách và việc xác định
hợp lý thời gian thực hiện chính sách. Ở giai đoạn này, người tham gia lập kế
hoạch thực thi chính sách cần phải hiểu và n m ch c mục tiêu, nội dung,
nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng, quy mô, tầm quan trọng của chính sách để trên
cơ sở đó xác định mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, các nguồn lực (nhân lực và
vật lực), thời gian và giải pháp tổ chức thực hiện chính sách. Việc lập kế
hoạch triển khai thực hiện chính sách tốt s gi p cho việc thực thi chính sách
được khả thi và không phải điều ch nh, bổ sung trong quá trình thực hiện.
1.5.2. hổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ
khoa học xã hội
Đây là việc phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách cho các đối
tượng có liên quan. Việc tuyên truyền, phổ biến chính sách có thể được thực
hiện thông qua các lớp tập huấn nghiệp vụ để quán triệt nội dung hay có thể
đăng tải, tuyên truyền trên báo chí, trang thông tin điện t để cho các đối
tượng thụ hưởng được biết và thực hiện chính sách. Việc xây dựng các văn
bản hướng dẫn thực hiện chính sách phải bảo đảm chính xác, cụ thể, dễ hiểu,
dễ thực hiện. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến thì chính sách s
được các đối tượng thụ hưởng tiếp nhận một cách nhanh chóng và tạo điều
kiện thuận lợi cho việc triển khai thực hiện chính sách.

Trong những năm qua, công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật về
chính sách đãi ngộ các cán bộ, công chức, viên chức KHXH của Viện Hàn
lâm KHXH Việt Nam đã được Đảng, Nhà nước ta quan tâm lãnh đạo, ch đạo,
coi đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Đồng thời, với sự nỗ lực của
các cấp, các ngành trong hệ thống chính trị, công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật về các chính sách đãi ngộ đã có những chuyển biến tích cực, góp phần

19


×