Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.58 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ MẠNH CƯỜNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

Mã số

: 60.34.02.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học: TS. Tô Thị Ánh Dương

Phản biện 1:……………………………………………..
Phản biện 2:…………………………………………….

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ họp tại: Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam…. giờ… ngày…
tháng…. năm: 2017



Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học Xã hội
Việt Nam


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong các hoạt động của ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt
động cơ bản và quan trọng vào bậc nhất, mang lại nguồn thu chủ yếu
của các ngân hàng. Đem lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng thì lĩnh
vực tín dụng cũng mang trong mình rủi ro rất lớn bởi các quy luật
kinh tế đã chứng minh rằng, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn.
Rủi ro tín dụng không chỉ khiến các ngân hàng phải gia tăng gánh
nặng chi phí mà còn làm xấu đi tình hình tài chính, làm tổn hại đến
uy tín và vị thế, thậm chí ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của
chính ngân hàng, hệ thống các ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Tuy
nhiên, đây lại là rủi ro tất yếu trong hoạt động tín dụng, chúng ta
không thể loại bỏ hoàn toàn mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để
phòng ngừa hoặc giảm thiểu thiệt hại tối đa khi rủi ro tín dụng xảy ra.
Trước những biến động liên tục của môi trường kinh doanh,
việc quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Việt Nam đã
được chú trọng cải thiện theo chuẩn mực quốc tế Basel II tuy nhiên
vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế (khả năng quản trị kém, sử dụng không
hiệu quả các nguồn lực, các chính sách, quy định có khoảng cách xa
so với thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng...).
Mặc dù có nhiều nghiên cứu tổng hợp và toàn diện về công tác
quản trị rủi ro tín dụng, tuy nhiên các nghiên cứu chưa đi sâu nghiên

cứu, xây dựng khung quản trị rủi ro tín dụng đáp ứng yêu cầu của
chuẩn mực Basel II dành cho các ngân hàng.
Xuất phát từ những lý do trên, việc lựa chọn đề tài: “Quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội” là
cần thiết và có ý nghĩa thiết thực trong tình hình hiện nay.

1


2.

Tình hình nghiên cứu đề tài

Ở Việt Nam, nghiên cứu đánh giá về quản trị rủi ro tín dụng
hay đánh giá về hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
thương mại tương đối nhiều, nhưng lại rất ít các nghiên cứu đi sâu về
quản trị rủi ro tín dụng cụ thể là khung quản trị rủi ro tín dụng áp
dụng tại các ngân hàng thương mại. Đồng thời các đề tài thường đi
theo đánh giá năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Việt Nam. Các
nghiên cứu đa phần đều chỉ ra những yếu kém trong việc quản trị rủi
ro tín dụng dẫn đến tình trạng nợ xấu, các giải pháp xử lý nợ xấu.
Tuy nhiên như phân tích ở trên, tác giả nhận thấy các đánh giá chỉ ở
góc độ riêng lẻ, từng nhân tố, đánh giá góc độ về năng lực quản trị
rủi ro tín dụng mà chưa đánh giá kỹ quản trị rủi ro tín dụng trên khía
cạnh khung quản trị rủi ro tín dụng.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Đi sâu nghiên cứu, xây dựng đề xuất khung quản trị rủi ro tín

dụng đối với Ngân hàng TMCP Quân đội theo chuẩn mức Basel II.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng, khung
quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM theo chuẩn mực Basel II.
Luận văn sẽ xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khung quản trị rủi
ro tín dụng tại các ngân hàng theo chuẩn mực Basel II.
Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quân đội, so sánh với khung quản trị rủi ro tín dụng theo
chuẩn mực Basel II.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao quản trị rủi ro tín dụng tại
ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng và và hệ thống NHTM tại Việt
Nam nói chung nhằm đáp ứng theo theo chuẩn mực Basel I.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng theo
2


chuẩn mực Basel II tại ngân hàng TMCP Quân đội, trong đó bao
gồm các chuẩn mực Basel II là các chuẩn mực đang được hầu hết các
NHTM tiên tiến thế giới thừa nhận và áp dụng.
5.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu
Phương pháp phân tích, tổng hợp

Phương pháp so sánh
6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn nghiên cứu, xác định và tổng hợp các nhân tố ảnh
hưởng đến khung quản trị rủi ro tín dung từ đó tác động đến công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội. Đưa ra các
nhận định, đánh giá thực tiễn hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Quân đội trên cở sở so sánh với chuẩn mực Basel
II đồng thời đề xuất các nhóm giải pháp đối với Ngân hàng TMCP
Quân đội và các cơ quan quản lý Nhà nước những khuyến nghị dưới
góc nhìn khoa học có thể sử dụng làm gợi ý thay đổi và hoàn chỉnh
chính sách quản lý hoạt động quản trị rủi ro của ngân hàng.
7. Cơ cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
theo chuẩn mực Basel II tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân
đội.

3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Cơ sở luận lý chung về rủi ro tín dụng và quản trị rủi
ro tín dụng
1.1.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm

“Tín dụng được định nghĩa là Việc thỏa thuận để tổ chức, cá
nhân, sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một
khoản tiền trong một thời gian nhất định theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ tín dụng, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh
toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác” (Luật
các TCTD năm 2010).
Từ khái niệm về tín dụng, ta có thể hiểu: “Tín dụng là quan hệ
cấp tín dụng, cho mượn có hoàn trả gốc và lãi sau một khoản thời
gian đã cam kết”
1.1.1.2. Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Theo các nghiên cứu về quản trị rủi ro của các ngân hàng đã đề
cập đến các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tác giả tổng hợp lại
một số nguyên nhân chính sau, cụ thể: (i) Từ phía khách hàng; (ii) Từ
phía ngân hàng; (iii) Từ môi trường kinh doanh.
1.1.2 Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Theo Koontz và O’ Donnel : “Quản trị là thông qua nhiệm vụ của
nó, cho rằng nhiệm vụ cơ bản của quản trị là thiết kế và duy trì một môi
trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể
hoành thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định”. Theo James Stoner
và Stephen Robbins: “Quản trị là tiến trình hoạch đinh, tổ chức, lãnh đạo
4


và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử
dụng tất cả nguồn lực khác của tổ chức nhằm đặt được mục tiêu đã đề
ra”
Từ các khái niệmtrên QTRRTD trong hoạt động ngân hàng như
sau: “QTRRTD là quá trình NHTM thực hiện liên tục và đồng bộ các
bước từ nhận diện rủi ro, nhằm khống chế tỉ lệ rủi ro tín dụng trong ngân

hàng đến mức thấp nhất mà ngân hàng dự kiến”.
1.1.2.2. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
Quy trình QTRRTD thông thường tại các NHTM được thực
hiện thông những bước sau: (1)Nhận biết rủi ro tín dụng; (2)Đo
lường rủi ro tín dụng; (3)Quản lý rủi ro tín dụng; (4)Kiểm soát rủi ro
tín dụng.
1.1.3. Mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng
RRTD và QTRRTD thể hiện mối quan hệ nguyên nhân – kết
quả: Quản trị rủi ro là kết quả, rủi ro tín dụng là nguyên nhân. Để
ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro tín dụng đòi hỏi việc quản trị rủi ro tín
dụng phải không ngừng nâng cao. Rủi ro tín dụng xảy ra nhiều, ảnh
hưởng lớn đến ngân hàng là nguyên nhân việc nâng cao quản trị rủi
ro tín dụng. Có thể nói quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro tín dụng luôn
có mối quan hệ biện chứng ngược chiều, tác động qua lại, ảnh hưởng
lẫn nhau.
1.2. Quản trị rủi ro theo chuẩn mực Basel II
1.2.1. Nguyên tắc chung về quản trị rủi ro
Theo thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro nói chung, quản trị rủi
ro tín dụng nói riêng, các nguyên tắc khi ngân hàng hoạch định chiến
lược và chính sách QTRR là: (i)Chập nhận và quản lý rủi ro cho phép
(Khẩu vị rủi ro); (ii)Sự đánh đổi giữa mức độ rủi ro và thu nhập (risk
5


– return tradeoff); (iii)Nguyên tắc phân tán rủi ro; (iv)Tính phù hợp
với chiến lược chung của tổ chức; (v)Tín tương quan giữa các loại rủi
ro (rủi ro này có liên quan đến rủi ro khác); (iv)Tính độc lập: Bộ
phận quản trị rủi ro báo cáo trực tiếp ban lãnh đạo ngân hàng; (vi)
Tính liên tục: đảm bảo thay đổi liên tục của thị trường; (viii)Tính cần

thiết khi triển khai một sản phẩm mới.
1.2.2. Khung quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II
Xây dựng khung quản trị rủi ro tín dụng gồm các bước, cụ thể:
Bước 1 – Xác định rủi ro: Thông qua chính sách, quy trình,
quy chế để nhận diện, tự phát hiện và đánh giá rủi ro. Bước 2 – Đo
lường rủi ro: Đánh giá định tính, định lượng các trọng số rủi ro tín
dụng cụ thể và kiểm định chặt chẽ. Dựa trên các thống kê định lượng,
kết hợp ý kiến chuyên gia, các ngân hàng thực hiện. Bước 3 – Thiết
lập các biện pháp giảm nhẹ rủi ro. Bước 4 – Giá sát rủi ro: Quản lý
rủi ro một cách chủ động và tích cực.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới với khung quản trị rủi ro
tín dụng
- Cơ chế trao đổi thông tin
- Khả năng xác định các rủi ro hiện có và rủi ro tiềm tàng
- Cách thức triển khai xây dựng và thực hiện chính sách tín
dụng
- Kỹ thuật kiểm tra và giám sát tín dụng
- Cơ cấu tổ chức
- Hệ thống tính điểm tín dụng
Kết Luận Chương 1
Trong Chương 1, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về
quản trị rủi ro tín dụng (khái niệm tín dụng; quản trị rủi ro tín dụng;
6


các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng đặc biệt là đi sâu phân tích
các yếu tố có thể gây ra rủi ro tín dụng cũng như quy trình quản trị
rủi ro tín dụng). Một trong những nội dung trọng tâm trong Chương 1
là vấn đề quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực Basel II. Luận văn
đã nêu rõ các nguyên tắc chung về quản trị rủi ro tín dụng theo Basel

II; đi sâu phân tích khung quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II, làm
rõ các nhân tố ảnh hưởng tới khung quản trị rủi ro tín dụng. Đồng
thời trong Chương 1, luận văn cũng đã nghiên cứu kinh nghiệm của
các ngân hàng thương mại Singapore trong việc áp dụng Basel II
trong quản trị rủi ro tín dụng và kinh nghiệm của ngân hàng dự trữ
Ấn Độ trong việc hướng dẫn giám sát các ngân hàng thương mại áp
dụng chuẩn mực Basel II từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho hệ
thống ngân hàng Việt Nam.
Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng và kinh nghiệm thực
tiễn của các nước trong việc áp dụng chuẩn mực Basel II trong quản
trị rủi ro tín dụng sẽ là cơ sở để luận văn đi sâu nghiên cứu, phân tích
thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội (MB) trong Chương 2.

7


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
2.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển Ngân hàng thương mại cổ
phần Quân đội
Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) được thành lập và đi vào
hoạt động từ ngày 4/11/1994 với quy mô ban đầu chỉ có duy nhất
một điểm giao dịch là Hội sở chính, nguồn nhân lực 25 thành viên và
vốn điều lệ 20 tỷ đồng. Sau hơn 22 năm hoạt động, MB đã mở rộng
mạng lưới với 268 điểm giao dịch với 2 chi nhánh tại Lào và
Campuchia, số lượng cán bộ, công nhân viên lên tới 9,500 người,
chưa kể các công ty con, công ty liên kết trực thuộc ngân hàng. Tổng

số vốn điều lệ hiện tại đạt 17.000 tỷ đồng
2.1.2. Kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân Đội
Với chính sách điều hành hợp lý linh hoạt, nguồn huy động
vốn của MB luôn ổn định, tăng trưởng phù hợp. Cuối năm 2016, tổng
vốn huy động MB đạt 229,670 tỷ đồng, tăng 16.08% so với năm
2015, trong đó huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư đạt 194,812 tỷ
đồng, chiếm trên 84% tổng vốn huyđộng.
Trên cơ sở phương châm định hướng tăng trưởng vững chắc,
quản lý tốt, coi trọng chất lượng tín dụng, kiểm soát tốt nợ xấu. Đồng
thời, tận dụng cơ hội, chuyển kinh doanh theo hướng chủ động, phát
triển mạnh khách hàng. Tổng dư nợ cấp tín dụng và đầu tư đạt
256,258 tỷ đồng, tăng 15.93% so với năm 2015. Cùng với phát triển
tín dụng, song song quản lý chất lượng tín dụng chặt chẽ, MB luôn
theo sát mục tiêu kiểm soát tỷ lệ nợ xấu dưới 1,35%. Theo đó, tỷ lệ
nợ từ xấu cuối năm 2016 là 1,34% và thấp hơn nhiều so với nợ xấu
8


chung của ngành ngân hàng Việt Nam (3,39%). Các chỉ tiêu an toàn
hoạt động luôn tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế, thị trường
biến động, MB chủ động có những quyết sách kịp thời, tạo kết quả
cuối năm 2016 cao với lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 3.650 tỷ
đồng, tăng 13.35% so với năm 2015. Điều này giúp MB tiếp tục
khẳng định vị thế là 1 trong 4 ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt
Nam có lợi nhuận kinh doanh cao nhất.
2.1.3. Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ
phần Quân đội
Để chuẩn bị cho giai đoạn phát triển mới, MB dự kiến một số
định hướng chiến lược cụ thể. Theo đó, MB tiếp tục kiên định tầm

nhìn “trở thành ngân hàng thuận tiện nhất”với mục tiêu đến năm
2021 sẽ nằm trong Top 5 hệ thống NHTM Việt nam về hiệu quả kinh
doanh. Để thực hiện các mục tiêu chiến lược này, MB sẽ tập trung
triển khai các chuyển dịch đột phá. Năm 2017, MB chính thức triển
khai chiến lược phát triển giai đoạn 2017 – 2021, MB thống nhất
phương châm “tăng trưởng đột phá, hiệu quả - an toàn” để giữ vững
mục tiêu MB nằm trong TOP 5 ngân hàng hàng đầu về hiệu quả.
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội
2.2.1. Khung quản trị rủi ro tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Quân Đội
2.2.1.1. Cơ cấu bộ máy quản lý của MB
Bộ máy cơ cấu tổ chức bao gồm:
Đứng đầu là Hội đồng Quản trị, giúp sức cho Hội đồng Quản
trị là Ủy ban Quản trị rủi ro. Tiếp theo là Tổng Giám đốc và hỗ trợ

9


cho Tổng Giám đốc sẽ các khối (khối kinh doanh, khối thẩm định,
khối kiểm tra kiểm soát, khối vận hành …).
Chức năng chính của các thành phần trong cơ cấu bộ máy tổ
chức trong đó
- HĐQT chỉ đạo các cơ quan thực hiện đầy đủ chế độ thông
tin báo cáo HĐQT/BKS làm cơ sở theo dõi giám sát hoạt động của
MB và việc triển khai thực hiện nghị quyết HĐQT của các đơn vị
theo định kỳ và đột xuất tổ chức các cuộc họp thường trực HĐQT
được tổ chức hàng tuần, họp HĐQT được tổ chức hàng quý để nghe
báo cáo của Ban Tổng Giám đốc về tình hình hoạt động bên cạnh
việc duy trì chế độ giám sát theo phân cấp thẩm quyền đã giúp

HĐQT có định hướng chỉ đạo phù hợp với thực tế, phát huy tốt vai
trò của từng thành viên HĐQT, thường trực HĐQT và các Ủy ban.
Các thành viên HĐQT chuyên trách, BKS, BĐH đã thực hiện tốt việc
phối hợp trong triển khai thực hiện các nghị quyết của HĐQT. Các
cơ quan giúp việc trực tiếp cho HĐQT là các Ủy ban (Ủy ban Quản
trị rủi ro, Ủy ban nhân sự và Ủy ban tín dụng), Ban Đầu tư và Văn
phòng HĐQT đã hỗ trợ tích cực cho HĐQT trong việc nghiên cứu
xây dựng chiến lược, chính sách, định hướng hoạt động chung của
toàn ngân hàng và chỉ đạo, ra quyết định đối với từng lĩnh vực
chuyên môn (nhân sự, quản trị rủi ro, tín dụng và đầu tư…).
- Ban Điều Hành: Tổng Giám đốc có trách nhiệm điều hành
chung và các Phó Tổng Giám đốc trợ giúp cho Tổng Giám đốc. BĐH
có chức năng cụ thể hóa chiến lược tổng thể và các mục tiêu do Hội
đồng Quản trị đề ra, bằng các kế hoạch phương án kinh doanh, tham
mưu cho Hội đồng Quản trị về các vấn đề chiến lược, chính sách,
trực tiếp điều hành mọi hoạt động ngân hàng đặc biệt các vấn đề liên
quan đến quản trị rủi ro bao gồm quản trị rủi ro tín dụng.
10


- Khối Quản trị rủi ro: Đầu mối hỗ trợ BĐH xây dựng cơ chế,
khung kiểm soát, giám sát quản trị rủi ro. Thực hiện độc lập so với
khối Thẩm định và các khối kinh doanh. Xây dựng khung chính sách
nền cho ngân hàng về quản trị rủi ro như (chính sách tín dụng, chỉ
đạo hoạt động tín dụng, quy chế quản trị rủi ro, cảnh báo rủi ro liên
quan tới giới hạn tín dụng…). Khối quản trị rủi ro có vai trò quan
trọng trong việc xây dựng cơ chế đánh giá, nhận diện quản trị rủi ro.
Thông qua quản trị rủi ro, các khối Kinh doanh có thể nắm được chỉ
đạo quản trị rủi ro tín dụng từ Ban Điều Hành và thực thi thống nhất
chung theo định hướng của Ban Điều Hành.

- Khối Thẩm định: Đơn vị trực tiếp thẩm định hồ sơ, khách
hàng sau khi tiếp nhận thông tin từ chi nhánh đề xuất, thực hiện đối
chiếu các điều kiện của sản phẩm, chính sách đối với khách hàng
tiềm năng, nhận diện, đánh giá rủi ro đồng thời đưa ra các biện pháp
nhằm hạn chế, giảm thiểu và khắc phục rủi ro đối với các phương án
cấp tín dụng.
- Khối Kinh doanh:Là đơn vị cầu nối giữa chi nhánh với hội sở
chính, thực hiện chuyển tiếp chỉ đạo, hướng dẫn, chính sách do Ban
Điều hành phê duyệt để triển khai, thực hiện tại các chi nhánh trên
toàn hệ thống.
- Chi nhánh: Đóng vai trò là mắt xích quan trọng trong toàn bộ
cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng. Chi nhánh trực tiếp tiếp cận
khách hàng, bước đầu đánh giá nhu cầu tín dụng của khách hàng,
thẩm định khách hàng thông qua thông tin cơ bản (nhân thân, tài sản
đảm bảo, mối quan hệ, nguồn trả nợ…), từ đó nhận diện cơ bản rủi ro
về khách hàng, kiểm trả khách hàng có đáp ứng chính sách, chỉ đạo
tín dụng của MB để đưa ra quyết định có tiếp tục tiếp cận hay dừng
tiếp cận để cấp tín dụng cho khách hàng tiềm năng.
11


2.2.1.2. Chiến lược, chính sách quản trị rủi ro tín dụng
Trên cơ sở chiến lược, phương châm tăng trưởng của Hội đồng
Quản trị, Ban Kiểm soát, Ban Điều Hành đại diện là TGĐ thực hiện
chỉ đạo định hướng, ban hành chiến sách quản trị rủi ro tín dụng, chỉ
đao hoạt động tín dụng trong đó xác định rõ: mức độ chấp thuận rủi
ro, mức sinh lời NH kỳ vọng khi chấp nhận rủi ro, mục tiêu định
hướng cho các hoạt động cấp tín dụng dựa trên khẩu vị rủi ro, môi
trường và chu kỳ kinh tế, mục tiêu của NH về sự cân đối giữa chất
lượng tín dụng, thu nhập và tăng trưởng, đưa ra các ngành nghề lĩnh

vực, đối tương khách hàng MB ưu tiên, hạn chế và không tài trợ cấp
tín dụng, cơ cấu tỷ trọng cấp tín dụng theo kỳ hạn, xây dựng hệ thống
phân cáp thẩm quyền phê duyệt tín dụng trong hoạt động thẩm định
và phê duyệt tín dụng đối với KH trên toàn hệ thống MB.
2.2.1.3. Công cụ, kỹ thuật, hệ thống tác nghiệp QTRRTD
MB đã triển khai các quy trình, mô hình công cụ hỗ trợ chi
nhánh, hệ thống báo cáo giúp Ban Điều Hành, khối kinh doanh, chi
nhánh quản lý dư nợ, kiểm tra giám sát các chỉ tiêu theo chính
sách/chỉ đạo hoạt động tín dụng. Cập nhật thường xuyên để nắm bắt
được chất lượng tín dụng để từ đó nhận biết rủi ro một cách kịp thời,
đo lường rủi ro nằm trong giới hạn cho phép mức độ chấp nhận của
ngân hàng, từ đó thiết lập phương án, cơ chế giám sát, xư lý kịp thời
các khoản cấp tín dụng có vấn đề
- Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng (CSSY):
Công cụ quan trọng trong quản lý chất lượng tín dụng đối với
từng khách hàng cũng như toàn bộ danh mục tín dụng dựa trên
phương pháp đánh giá bằng thang điểm, hệ thống này đánh giá rủi ro
tiềm tàng trong từng khoản khoản tín dụng.

12


Hệ thống tính điểm tín dụng sử dụng các thông tin định tính và
định lượng liên quan tới các khách hàng vay tiềm năng (hay hiện tại)
để tính toán điểm tổng hợp đến từng nhóm khách hàng cụ thể (cá
nhân, doanh nghiệp). Việc cho điểm là dựa trên đánh giá của cán bộ
tín dụng về các chỉ tiêu khác nhau liên quan đến rủi ro tín dụng.
Điểm tổng hợp được sử dụng để phân nhóm các khoản cho vay theo
mức độ giảm dần của rủi ro.
- Hệ thống định giá tài sản và xử lý nợ có vấn đề:

Đối với việc thẩm định và định giá tài sản cũng như xử lý nợ
vấn đề, để chuyên môn hóa công việc cũng như tăng hiệu quả MB
thực hiện thông qua công ty con MB lựa chọn đó là MBAMC.
MBAMC là công ty TNHH một thành viên do MB sở hữu 100% vốn
điều lệ. MBAMC hoạt động kinh doanh chính trong lĩnh vực xử lý
nợ, quản lý khai thác tài sản và định giá tài sản bảo đảm
- Hệ thống luân chuyển hồ sơ chứng từ (Process Maker):
Hệ thống đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc lưu
chuyển thông tin giữa chi nhánh với hội sở, các phương án cấp tín
dụng có thể chuyển thông tin một cách dễ dàng, kịp thời lên hội sở để
nắm bắt thông tin, hỗ trợ cho ý kiến, đóng góp phê duyệt liên quan
đến thẩm định, cấp tín dụng và quản lý khách hàng.
2.2.2. Những kết quả đạt được tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Quân Đội
Sau 5 năm triển khai chiến lược phát triển giai đoạn 20112015, tổng tài sản tăng gần 2 lần, dư nợ tăng gấp 2,5 lần, huy động
vốn tăng 2,2 lần; lợi nhuận trước thuế tăng gấp 1,4 lần ; kiểm soát
rủi ro chặt chẽ với tỷ lệ nợ xấu luôn dưới 1,5%. Năm 2016, mô hình
tập đoàn với ngân hàng mẹ và các công ty thành viên của MB được
củng cố vững chắc hơn với sự tham gia của 2 công ty thành viên mới
13


có vốn góp của đối tác nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực Bảo
hiểm nhân thọ (MB Ageas Life) và tài chính tiêu dùng (Mcredit),
đồng thời góp phần giúp MB hiện thức hóa mục tiêu phát triển sang
những lĩnh vực kinh doanh tiềm năng, đa dạng hóa nguồn thu trên cơ
sở giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh
2.2.2. Những tồn tại trong việc quản trị rủi ro tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Quân Đội
2.2.2.1. Về cơ cấu tổ chức của MB:

Quy trình đưa ra quyết định, phân cấp và phân quyền cũng có
những điểm còn chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản trị
hiện đại. Tình trạng phân quyền thiếu liên kết trong hoạt động và
quyết định giữa các các phòng ban nghiệp vụ, chi nhánh với Hội sở
chính. Gần như mỗi chi nhánh là một ngân hàng độc lập, bên cạnh đó
hệ thống thông tin và báo cáo từ Chi nhánh lên Hội sở chính còn mất
nhiều thời gian, làm giảm hiệu quả quản lý và giám sát. Chính vì vậy
mà Hội đồng Quản trị và Ban Điều Hành khó có thể bao quát toàn
diện và tập trung mọi nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu
chiến lược. kiểm soát nội bộ, do sự phân cấp, phân quyền nên giữa
Hội đồng Quản trị với Tổng Giám đốc, giữa Giám đốc khối ở Hội sở
chính với các chi nhánh tuy đã có nhưng chưa rành mạch và chưa
gắn với trách nhiệm. Chồng chéo trong công tác điều hành và tác
nghiệp giữa các bộ phận, cơ chế tập thể quyết định vẫn còn tồn tại
phổ biến.
2.2.2.1. Tồn tại về công cụ, kỹ thuật, hệ thống tác nghiệp quản
trị rủi ro tín dụng:
Các công cụ, kỹ thuật, hệ thống tác nghiệp mới ban đầu được
quan tâm nhiều hơn trong thời gian gần đây, còn trước kia, MB chỉ

14


chú trọng làm sao đưa ra các dịch vụ đa dạng, có chất lượng và thu
hút khách.
Ngoài ra MB cũng gặp phải vấn đề mà rất nhiều các ngân hàng
hiện nay gặp phải đó là nhu cầu về nguồn nhân sự hàm lượng chất
xám cao, có khả năng nhận diện đánh giá rủi ro một cách toàn diện
đồng thời thiết hụt về nhân sự cũng như về tiềm lực tài chính còn hạn
chế dẫn đến việc triển khai các công cụ, hệ thống này còn hạn chế.

2.3. Nguyên nhân những tồn tại trong quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
Thứ nhất, tuân theo xu thế chung của nền kinh tế là việc nền
kinh tế dựa vào ngân hàng, nhưng do đặc thù xuất phát điểm thấp
hơn so với các ngân hàng thế giới. Mặt bằng hệ thống tài chính ngân
hàng chung của MB còn ở trình độ chưa cao vì thế trình độ phát triển
cũng như quản trị rủi ro của MB còn có phần hạn chế.
Thứ hai, nếu so với mặt bằng chung quy mô vốn và tài sản của
các NHTM Việt Nam hiện nay thì MB cũng chỉ đáp ứng mức giữa và
còn nhỏ so với các ngân hàng lớn trong khu vực và trên thế giới.
Hiệu quả nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng do thế gặp nhiều
hạn chế, tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh nhưng chưa hiệu quả, nợ
xấu gia tăng tác động đến thanh khoản và chất lượng tài sản của ngân
hàng
Thứ ba, nền tảng công nghệ, hệ thống thông tin khách hàng, cơ
sở dữ liệu mặt dù đã có sự chú trọng quan tâm, đầu tư phát triển
trong vài năm gần dây tuy nhiên vẫn chưa thể đồng bộ, thiếu và chưa
đáp ứng việc xây dựng các mô hình, công cụ đo lường, lượng hóa rủi
ro tín dụng.
Thứ tư, nguồn nhân lực chất lượng cao, am hiểu thực trạng
quản trị rủi ro tín dụng tại MB hiểu về các thông lệ/chuẩn mực quản
15


trị rủi ro tín dụng như chuẩn mực Basel II, Basel III, đặc biệt có kiến
thức tốt về mô hình toán định lượng còn hạn chế
Thứ năm, khả năng đầu tư tài chính, tư duy dám thay đổi, tự
cải cách và tầm nhìn chiến lược nâng tầm vị thế cho hệ thống MB
còn thiếu và chưa tương xứng. Trong giai đoạn 2013 – 2016 thì MB
vẫn chủ yếu đặt mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận, mở rộng thị trường,

danh mục khách hàng, chưa đặt trọng tâm vào công tác quản trị rủi ro
đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng. Việc triển khai khung quản trị rủi
ro tín dụng đã được thực hiện tuy nhiên chưa thực sự mang dấu ấn
hiệu quả, vẫn chỉ dừng lại ở mức đáp ứng theo quy định tối thiểu của
NHNN yêu cầu nhằm đáp ứng theo chỉ đạo, yêu cầu của cơ quan
quản lý.
Kết Luận Chương 2
Chương 2 của Luận văn đã khái quát quá trình phát triển của
ngân hàng TMCP Quân đội (MB) cũng như làm rõ cơ cấu bộ máy
quản lý của MB. Luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng QTRRTD
tại MB thông qua làm rõ thực trạng chiến lược, chính sách QTRRTD
của MB cũng như những thực trạng các công cụ, kỹ thuật và hệ
thống tác nghiệp QTRRTD của MB.
Trên cơ đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng, luận văn
tóm lược những kết quả đạt được trong hoạt động của MB và những
tồn tại trong QTRRTD tại MB. Những đánh giá trên sẽ là cơ sở để
luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro
tín dụng tại MB theo Basel II trong Chương 3 dưới đây

16


Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG THEO CHUẨN MỰC BASEL II TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Quân đội
Đặt mục tiêu kinh doanh với tổng tài sản tăng 10%, vốn điều lệ
tăng 6%; Huy động vốn dân cư, tổ chức kinh tế tăng từ 8% – 10%;

Dư nợ cho vay tăng trưởng 16%, phù hợp với định hướng của Ngân
hàng Nhà nước; Lợi nhuận trước thuế đạt 4.532 tỉ đồng (trong đó
riêng ngân hàng đạt 4.300 tỉ đồng), nợ xấu kiểm soát dưới 1,5%. MB
sẽ từng bước trở thành một ngân hàng năng động hơn, phục vụ được
nhiều tầng lớp khách hàng, đặc biệt là giới trẻ trên cơ sở chuyển dịch
Ngân hàng số và tăng doanh thu dịch vụ. Cùng với những định
hướng mới trong chiến lược kinh doanh, MB cũng đã thực thi nhiều
giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro với mục tiêu đồng
hành cùng kinh doanh, đáp ứng xu hướng của thị trường tài chính
cũng như yêu cầu tuân thủ Basel II của NHNN. Quản trị rủi ro thực
thi toàn diện và kiểm soát hiệu quả các loại rủi ro trên toàn tập
đoàn, đóng góp tích cực vào kết quả chung của toàn ngân hàng,
hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh, quản trị tốt chất lượng danh mục,
kiểm soát các giới hạn an toàn tuân thủ quy định. Xây dựng mô hình
kinh doanh theo hướng tập trung hóa và chuyên môn hóa tiếp tục
được củng cố và chuyên sâu. Trách nhiệm giữa các chức năng kinh
doanh, quản lý rủi ro và kiểm toán nội bộ được phân tách rõ ràng.
3.2. Giải pháp đối với Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng theo
Basel II
17


3.2.1. Giải pháp về cơ cấu tổ chức Ban Điều hành
Nguyên tắc đáp ứng được yêu cầu của quản trị rủi ro trong
hoạt động của ngân hàng theo nguyên tắc các sản phẩm, quy trình tác
nghiệp đều được tách bạch qua ba chức năng:
- Kinh doanh (front office), quản lý rủi ro (middle office), và
tác nghiệp (back office). Chức năng quản lý rủi ro được thiết kế nằm
trong các quy trình nghiệp vụ, quản lý rủi ro sẽ là nơi phê duyệt trước

khi nghiệp vụ kinh doanh thực sự tiến hành chứ không phải đứng
ngoài quy trình thực hiện chức năng giám sát sau khi nghiệp vụ đã
thực sự phát sinh. Đồng thời ba vòng bảo vệ được xác định rõ ràng:
Vòng 1 (các đơn vị trực tiếp tiếp xúc, nhận diện, thẩm định rủi ro)
bao gồm các Chi nhánh, các khối kinh doanh, khối thẩm định và phê
duyêt tín dụng, khối vận hành. Vòng 2 (các đơn vị đánh giá kiểm
soát lại vòng 1) bao gồm Khối Quản trị rủi ro, Khối kiểm tra kiểm
soát nội bộ có trách nhiệm báo cáo trực tiếp Ban Điều Hành. Vòng 3
(các đơn vị đánh giá hoạt động vòng 2) Ủy ban quản trị (ủy ban nhân
sự, ALCO, quản trị rủi ro), Ban Kiểm soát.
- Không để cán bộ vừa đàm phán, quan hệ trực tiếp với khách
hàng vừa có trách nhiệm thực hiện toàn bộ công việc và chịu trách
nhiệm hoàn toàn trước Ban giám đốc/Ban Điều Hành. Đây là sự bảo
vệ rất cơ bản và mang tính nền tảng đối vớiMB, sẽ luôn có hai người
báo cáo cho hai khối khác nhau tham gia để một khoản thanh toán có
thể được thực hiện
- Các khối Front Office hoạt động trên nguyên tắc cơ bản là
giao dịch, thương lượng với khách hàng nhưng không thể nhập dữ
liệu vào tài khoản. Họ chỉ có thể lấy thông tin đối với các khoản cấp
tín dụng.

18


- Các khối Back Office/hỗ hoạt động trên nguyên tắc cơ bản là
không liên hệ với khách hàng và có nhiệm vụ nhập dữ liệu vào tài
khoản (trả tiền, nhận tiền, chuyển tiền), hỗ trợ về rủi ro, tác nghiệp và
tài chính
- Sơ đồ tổ chức được thiết lập một cách hiệu quả, đơn giản, rõ
ràng, trách nhiệm, và hiệu quả để mọi cấp quản trị điều hành đều có

thể thấy rõ ai báo cáo cho ai, ai chịu trách nhiệm về cái gì và sẽ
không có quá nhiều báo cáo trùng lắp cũng như không có nhiều
người báo cáo cho một người. Hướng dần tới mục tiêu mỗi người là
một trung tâm lợi nhuận: Thực hiện phân cấp uỷ quyền mạnh mẽ
hơn, đưa trách nhiệm xuống các cấp thấp hơn trong ngân hàng để
mỗi nhân viên dần làm việc như một trung tâm lợi nhuận, tiến tới có
thể ước tính được chi phí, thu nhập của từng nhân viên, từng bộ
phận, từ đó tạo ra sự khác biệt về lợi nhuận và giá trị gia tăng, cũng
như các cơ chế động lực, khuyến khích đối với nhân viên làm việc
hiệu quả. Tuy nhiên sẽ chỉ phân cấp phê duyệt tập trung tại hội sở
các chi nhánh sẽ chỉ tập trung chuyên môn hóa vào việc bán hàng,
cung cấp sản phẩm dịch vụ tới khách hàng.
3.2.2. Giải pháp về chiến lược, chính sách quản trị rủi ro tín
dụng
Để quản trị rủi ro tín dụng tiện cần vơi chuẩn mực Basel II đồi
hỏi MB cần phải thực hiện các giải pháp cụ thể liên quan đến (i)
Thiết lập và hoàn thiện khẩu vị rủi ro của toàn ngân hàng; (ii) Hoàn
thiện hệ thống văn bản quy định.
3.2.3. Giải pháp đối với các công cụ, kỹ thuật, hệ thống tác
nghiệp QTRRTD
Theo chuẩn mực Basel II yêu cầu các ngân hàng phải tiến hành
xây dựng và vận hành các công cụ đo lường rủi ro tín dụng nhằm bổ
19


sung hạn chế của các phương thức đo lường RRTD truyền thống. Để
xây dựng một công cụ/mô hình định lượng tổn thất rủi ro tín dụng,
tổn thất tín dụng đáp ứng theo chuẩn mực Basel II đòi hỏi MB phải
xây dựng hệ thống trên cơ sở thiết kế gắn liền với khung quản trị rủi
ro tín dụng.

3.2.4. Giải pháp về nguồn nhân lực vận hành công cụ đo
lường quản trị rủi ro tín dụng
Muốn xây dựng, phát triển và vân hành các công cụ đo lường
rủi ro tín dụng, MB cần một đội ngũ nhân viên chuyên trách đảm
nhiệm việc nghiên cứu, xây dựng hay vận dụng các mô hình để
lượng hóa rủi ro. Bộ phận này có chức năng độc lập, phân tách quyền
hạn và trách nhiệm với các cán bộ kinh doanh nhằm đảm bảo tính
khách quang của các công cụ đo lường
3.3. Kiến nghị chính sách đối với Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam
3.3.1. Hoàn thiện khung khổ pháp lý về quản trị rủi ro tín
dụng
Các cơ quan quản lý, NHNN cần nhanh chóng hoàn thiện
khung pháp lý đầy đủ hơn để các NHTM có căn cứ XHTD nội bộ
theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế, đưa ra một lộ trình rõ ràng
đảm bảo tất cả các NHTM đều phải tuân thủ, qua đó thúc đẩy công
tác hoàn thiện hệ thống XHTD nội bộ tại mỗi ngân hàng. Xây dựng
quy định pháp lý, hình thành thị trường cho các công cụ tín dụng
phái sinh. Thiết lập cơ chế giám sát hữu hiệu, hành lang pháp lý chặt
chẽ thì mới phát huy được hiệu quả ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro
tín dụng. Một số văn bản pháp luật cần chỉnh sửa/bổ sung để hoàn
thiện bao gồm Quy định đảm bảo an toàn chung (điều chỉnh lại
phương pháp tính hệ số CAR trong thông tư 13 theo phương pháp
20


của Basel II), Quy định rủi ro tín dụng (phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro) thực hiện điều chỉnh cho phù hợp với giai đoạn hiện tại,
thống nhất các khái niệm theo thông lệ quốc tế, quy hoạch quy định
về giới hạn cấp tín dụng, tránh sở hữu chéo, yêu cầu các NHTM đánh

giá và theo dõi thường xuyên tác động.
3.3.2. Quản lý hiệu quả hệ thống thông tin quản trị rủi ro tín
dụng toàn hệ thống ngân hàng
Một trong những vấn đề khó khăn trở ngại của MB nói riêng
và các NHTM nói chung trong quá trình triển khai khung QTRRTD
theo thông lệ Basel II đó là nền tảng công nghệ thông tin, cơ sở dữ
liệu thiếu và không đồng bộ, khó có thể đáp ứng việc xây dựng các
mô hình đo lường rủi ro tín dụng. Cơ quan quản lý, NHNN có vai trò
quan trọng trong việc điều phối hỗ trợ các NHTM khắc phục khó
khăn này.
3.3.3. Hoàn thiện, đổi mới mô hình giám sát tài chính Quốc
gia
Về triển khai mô hình giám sát các NHTM, cơ quan giám sát
phải giám sát nhóm ngân hàng trên cơ sở hợp nhất, giám sát đầy đủ
và khi cần phải áp dụng các tiêu chuẩn đảm bảo an toàn. Cơ quan
quản lý, NHNN cần xem xét xây dựng hệ thống giám sát tài chính
quốc gia hợp nhất giám sát chéo các lĩnh vực kinh tế như ngân hàng,
bảo hiểm, tài chính. Ngoài ra, Việt Nam cũng cần phải tích cực đẩy
mạnh hợp tác quốc tế, tăng cường trao đổi thông tin với cơ quan
giám sát ngân hàng nước ngoài để học hỏi, nâng cao và cải thiện kinh
nghiệm trong việc triển khai mô hình giám sát từ đó đảm bảo các
NHTM đáp ứng được chuẩn mực Basell II trong quản trị rủi ro tín
dụng hướng tới đáp ứng các chuẩn mực thông lệ quốc tế trong thời
gian tới.
21


Kết Luận Chương 3
Trong chương 3, luận văn căn cứ vào khung lý luận tại chương 1
và đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại chương 2

làm tiền đề đưa ra những giải pháp đề xuất nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng nói chung và khung quản trị rủi ro
tín dụng nói riêng của MB. Luận văn đề xuất các giải pháp đối với
MB liên quan đến cơ cấu tổ chức Ban Điều hành; giải pháp đối với
chiến lược; giải pháp đối với chính sách quản trị rủi ro tín dụng, các
công cụ; hệ thống và nguồn nhân lực quản trị rủi ro tín dụng vận
hành công cụ đo lường quản trị rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó luận văn
cũng đã đề xuất một số khuyến nghị chính sách đối với NHNN với
vai trò quản lý tổng thể nền kinh tế nhằm hỗ trợ các NHTM áp dụng
thành công chuẩn mực Basel II để nâng cao hiệu quả quản trị rủi tín
dụng.

22


KẾT LUẬN
Trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại
việc quản trị rủi ro tín dụng mang ý nghĩa sống còn đối với các ngân
hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện
nay. Quản trị rủi ro tín dụng không chỉ là vấn đề về năng lực quản trị
điều hành, tầm nhìn hoạt định chiến lược lâu dài, xây dựng và áp
dụng các công cụ đo lường rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng
theo từng danh mục mà còn là sự sẵn sàng về cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin với năng lực vốn và tài chính. Thực tế cho thấy Ngân
hàng TMCP Quân Đội nói riêng và các NHTM hiện nay nói chung
trong thời gian vừa qua đều bộc lộ điểm bất cập, thiếu sót dẫn tới
việc quản trị rủi ro tín dụng chưa được đồng bộ theo thông lệ chuẩn
mực Basel II.
Luận văn đã đặt ra mục tiêu nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng
tại MB nói chung và đi sâu về khung quản trị rủi ro tín dụng để từ đó

đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
của MB nói riêng và hệ thống NHTM nói chung theo hướng tiệm cận
và đáp ứng theo chuẩn mực Basel II trong thời gian tới. Với kết cấu 4
chương, luận văn đã đạt được các kết quả sau:
Một là, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị rủi
ro tín dụng, đi sâu phân tích về khung quản trị rủi ro tín dụng theo
Basel II. Đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế
giới (Singapore, Ấn Độ) liên quan đến việc triển khai quản trị rủi ro
tín dụng theo chuẩn mực Basel II.
Hai là, luận văn đã đi sâu nghiên cứu, đánh giá tổng thể thực
trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội trong
giai đoạn 2013 – 2016. Luận văn chỉ ra trong giai đoạn này, Ngân
hàng TMCP Quân đội đã có nhiều chuyển biến tích cực liên quan đến
23


×