Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Xây dựng hệ thống đề kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học chương Oxi – Lưu huỳnh – SGK Hóa học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 113 trang )

Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn1 of 56.

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2 và Cô giáo
hướng dẫn TS. Đào Thị Việt Anh, tôi đã thực hiện đề tài “ XÂY DỰNG HỆ
THỐNG ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ OXI –
LƯU HUỲNH” – SGK HÓA HỌC 10.
Lần đầu làm quen với công tác nghiên cứu, tôi đã gặp không ít khó khăn
trong suốt quá trình thực hiện. Tuy nhiên tôi đã nhận được nhiều sự ủng hộ,
giúp đỡ của quý thầy cô trong khoa Hóa và đặc biệt là cô giáo hướng dẫn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS Đào Thị Việt Anh, người đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình làm khoá luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Hóa Học – Trường
Đại học Sư Phạm Hà Nội 2 đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm
học qua. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, người thân và
các bạn lớp K39B đã luôn bên cạnh ủng hộ và động viên tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô và các em học sinh trường THPT
Nguyễn Trãi, Lương Tài, Lê Qúy Đôn đã tạo điều kiện thuận cho em được
tìm hiểu thực tiễn, cung cấp những số liệu thực tế để em hoàn thành tốt đề tài.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình nhưng do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm
nên đề tài không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Tôi kính mong nhận
được sự góp ý và hướng dẫn thêm từ các thầy cô.
Sau cùng tôi xin kính chúc quý thầy, cô trong khoa Hóa thật dồi dào sức
khỏe, niềm tin để truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Lưu Thị Vân


Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn1 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn2 of 56.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự làm
dưới sự chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn TS. Đào Thị Việt Anh. Tôi xin cam
đoan rằng mọi số liệu và thông tin trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Lưu Thị Vân

Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn2 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn3 of 56.

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu. ................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu. ...................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
8. Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 3
Phần 2. NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
CÁC ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ................................................ 5
1.1. Lược sử vấn đề nghiên cứu về kiểm tra, đánh giá ..................................... 5
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 5
1.1.2. Trong nước .............................................................................................. 7
1.2. Kiểm tra, đánh giá ...................................................................................... 8
1.2.1 Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học ................................ 8
1.2.2. Vai trò của kiểm tra, đánh giá học sinh trong quá trình dạy và học ..... 14
1.2.3. Yêu cầu của một đề kiểm tra đánh giá .................................................. 15
1.3. Kiểm tra, đánh giá theo năng lực ............................................................. 17
1.3.1. Khái niệm năng lực ............................................................................... 17
1.3.2. Năng lực của học sinh THPT ................................................................ 18
1.3.3. Đánh giá năng lực của học sinh ............................................................ 20
1.3.3.1. Khái niệm đánh giá năng lực ............................................................. 20

Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn3 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn4 of 56.

1.3.3.2. Bản chất của đánh giá năng lực. ........................................................ 23
1.3.3.3.Sự cần thiết phải đánh giá năng lực của học sinh. .............................. 24
1.3.3.4. Một số công cụ đánh giá năng lực của học sinh ................................ 26
1.3.4. Kỹ năng thiết kế một số công cụ đánh giá ............................................ 32
1.3.4.1. Kỹ năng thiết kế câu hỏi, bài tập........................................................ 33
1.3.4.2. Kỹ năng thiết kế đề kiểm tra .............................................................. 33
1.4. Thực trạng về kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn hoá học của học
sinh ở trường THPT. ....................................................................................... 33
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG CÁC ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH

HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC .........
CHƯƠNG 6 – SGK HÓA HỌC 10. ............................................................... 37
2.1. Phân tích cấu trúc, nội dung kiến thức chương 6 – Hóa học 10. ............. 37
2.1.1 Cấu trúc chương “ Oxi – Lưu huỳnh” .................................................... 37
2.1.2. Phân tích nội dung chương“ oxi – lưu huỳnh ” SGK cơ bản 10........... 37
2.2. Mục tiêu của chương “ Oxi – lưu huỳnh ” theo chuẩn kiến thức kĩ năng.
......................................................................................................................... 38
2.2.1. Kiến thức, kĩ năng ................................................................................. 38
2.2.2. Thái độ................................................................................................... 41
2.2.3. Phát triển năng lực ................................................................................ 41
2.3. Nguyên tắc xây dựng đề kiểm tra đánh giá năng lực học sinh. ............... 41
2.3.1. Phải đánh giá được các năng lực khác nhau của học sinh. ................... 41
2.3.2. Đảm bảo tính khách quan ...................................................................... 42
2.3.3. Đảm bảo sự công bằng .......................................................................... 43
2.3.4. Đảm bảo tính toàn diện ......................................................................... 44
2.3.5. Đảm bảo tính công khai ........................................................................ 44
2.3.6. Đảm bảo tính giáo dục .......................................................................... 45
2.3.7. Đảm bảo tính phát triển ......................................................................... 46

Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn4 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn5 of 56.

2.4. Quy trình xây dựng đề kiểm tra đánh giá................................................. 46
2.5. Bảng mô tả các yêu cầu cần đạt chương “oxi – lưu huỳnh” SGK cơ bản
10. .................................................................................................................... 51
2.6. Xây dựng đề kiểm tra đánh giá. ............................................................... 54
2.6.1. Đề kiểm tra 1 tiết ................................................................................... 54
2.6.1.1. Mục đích kiểm tra .............................................................................. 54

2.6.1.2. Hình thức, thời gian kiểm tra ............................................................. 54
2.6.1.3. Đề kiểm tra ......................................................................................... 56
2.6.2. Đề kiểm tra 15 phút ............................................................................... 82
2.6.2.1. Mục đích của đề kiểm tra ................................................................... 82
2.6.2.2.Hình thức, thời gian làm bài của đề kiểm tra. ..................................... 82
2.6.2.3. Đề kiểm tra ......................................................................................... 83
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 93
3.1. Tham vấn chuyên gia. .............................................................................. 93
3.1.1 Mục đích tham vấn. ................................................................................ 93
3.1.2 Nội dung tham vấn ................................................................................. 93
3.1.3. Phương pháp tham vấn .......................................................................... 93
3.1.4. Kết quả tham vấn .................................................................................. 93
3.2. Tổ chức thử nghiệm sư phạm. .................................................................. 94
3.2.1. Mục đích thử nghiệm sư phạm.............................................................. 94
3.2.2 Nhiệm vụ thử nghiệm sư phạm. ............................................................. 94
3.2.3 Nội dung thử nghiệm. ........................................................................... 95
3.2.3.1. Đối tượng thử nghiệm ........................................................................ 95
3.2.3.2. Phương thức thử nghiệm ................................................................... 95
3.2.4. Kết quả điều tra ..................................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 97
1. Kết luận chung ............................................................................................ 97

Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn5 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn6 of 56.

2. Khuyến nghị ................................................................................................ 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 99
PHỤ LỤC ..................................................................................................... - 1 PHỤ LỤC 1A ............................................................................................... - 1 PHỤ LỤC 1B ............................................................................................... - 3 PHỤ LỤC 1C ............................................................................................... - 5 -


Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn6 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn8 of 56.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Ví dụ mô tả về 4 mức độ yêu cầu cần đạt của một số loại câu hỏi,
bài tập thông thường........................................................................................ 13
Bảng 1.2. So sánh đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kĩ năng của người
học ................................................................................................................... 25
Bảng 1.3. Kết quả điều tra............................................................................... 34
Bảng 2.1. Phân phối chương trình chương “ Oxi – Lưu huỳnh” .................... 37
Bảng 2.2. Kiến thức, kĩ năng cần đạtt chương “ Oxi- Lưu huỳnh” ................ 38
Bảng 2.3. Các yêu cầu cần đạt chương “oxi – lưu huỳnh” SGK cơ bản 10 ... 51
Bảng 2.4. Ma trận đề kiểm tra 1 tiết................................................................ 54
Bảng 2.5: Ma trận đề kiểm tra 15 phút………………………………………83
Bảng 3.1: Kết quả kiểm tra 5 đề 1 tiết ............................................................ 95
Bảng 3.2 : Kết quả kiểm tra 5 đề 15 phút ....................................................... 96

Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn8 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn9 of 56.

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người. Để thực hiện
được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương

pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận
dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng
thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ
sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi
trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình
học tập để có tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy
học và giáo dục. Trước bối cảnh đó cũng như để chuẩn bị cho quá trình đổi
mới chương trình sau năm 2015, việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực của người học là cần thiết.
Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nước đã thực hiện nhiều công
việc trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được
những thành công bước đầu. Đầu là những tiền đề vô cùng quan trọng để
chúng ta tiến tới việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực của người học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân tôi thấy
rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích
cực, tự lực của học sinh… chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến
thức. Việc rèn luyện kỹ năng chưa được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh
giá chưa thực sự khách quan, chính xác (chủ yếu tái hiện kiến thức), chú trọng
đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá quá trình. Tất cả những điều đó dẫn
tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực
tiễn.

1
Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn9 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn10 of 56.

Vì những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Xây dựng hệ thống đề kiểm tra đánh
giá theo dịnh hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học chương Oxi –

Lưu huỳnh – SGK Hóa học 10”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Tìm hiểu, vận dụng những biện pháp đổi mới phương pháp dạy học và
kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của người học để góp
phần hình thành ở học sinh những năng lực cần hướng đến, cụ thể là:
+ Năng lực giải quyết vấn đề.
+ Năng lực sáng tạo.
+ Năng lực hợp tác.
+ Năng lực tự quản bản thân…
Dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của
người học là thực hiện đúng tinh thần Nghị quyết 29 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống đề kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
học sinh.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Qúa trình dạy học môn Hóa học lớp 10.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Nội dung kiến thức chương 6 – hóa học 10.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực và đánh giá năng lực của học
sinh trường THPT.
- Phân tích thực trạng việc dạy học, chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá ở

2
Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn10 of 56.



Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn11 of 56.

trường THPT.
- Xây dựng hệ thống đề kiểm tra đánh giá năng lực học sinh trong dạy
học hóa học chương Oxi – Lưu huỳnh hóa học 10.
- Xây dựng hệ thống đáp án và thang điểm tương ứng cho hệ thống câu
hỏi đã xây dựng.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được hệ thống đề kiểm tra đánh giá năng lực của học sinh
phù hợp thì giáo viên có thể xác định được năng lực của học sinh từ đó đưa
ra phương pháp dạy phù hợp nhất.
7. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:


Phương pháp nghiên cứu lí luận

Phân tích và tổng hợp các nguồn tài liệu từ sách báo, văn bản, nghị quyết,
các tài liệu trong và ngoài nước có liên quan tới đề tài nghiên cứu để làm rõ
cơ sở lí luận của đề tài.


Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

+ Quan sát sư phạm: Tiến hành quan sát hoạt động kiểm tra- đánh giá của
giáo viên ở một số trường THPT.
+ Điều tra: Sử dụng các loại phiếu hỏi, phỏng vấn HS ở các trường THPT.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tìm hiểu và tổng kết kinh nghiệm
kiểm tra- đánh giá của một số trường THPT.



Phương pháp chuyên gia

Tham khảo ý kiến của các chuyên gia , các GV có kinh nghiệm về các nội
dung liên quan đến đề tài.
8. Những đóng góp của đề tài
+ Về lý luận

3
Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn11 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn12 of 56.

Góp phần hệ thống hóa và cụ thể hóa các nghiên cứu lý luận về kiểm tra –
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực trong dạy học ở các trường
trung học phổ thông.
+ Về thực tiễn
Bước đầu đóng góp vào việc đổi mới KT – ĐG học sinh THPT theo định
hướng phát triển năng lực.
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở của việc xây dựng và sử dụng đề kiểm
tra đánh giá năng lực học sinh.

4
Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn12 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn13 of 56.

Phần 2. NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY
DỰNG CÁC ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
1.1. Lược sử vấn đề nghiên cứu về kiểm tra, đánh giá
Trong hoạt động dạy học, kiểm tra, đánh giá học sinh được coi là một
phần không thể thiếu của quá trình dạy học. Ngay từ rất sớm, trong lịch sử
phát triển của nền giáo dục, đã xuất hiện những công trình nghiên cứu về quá
trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
1.1.1. Trên thế giới
Trên cơ sở tiếp cận nguồn tài liệu dịch, chúng tôi thấy có một số công
trình đề cập đến vấn đề này như sau:
Theo Nguyễn Hữu Chí trong cuốn “Bài học lịch sử và việc kiểm tra
đánh giá kết quả học tập lịch sử ở trường THPT” thì trên thế giới từ những
năm 70 của thế kỉ XX các nhà giáo dục học đã có những quan niệm về kiểm
tra, đánh giá khác nhau.
Năm 1977, Becbi nhìn nhận vấn đề kiểm tra theo khía cạnh khá chính
xác và đầy đủ. Theo ông “đánh giá giáo dục là sự thu thập và xử lý một cách
có bằng chứng một phần của quá trình dẫn tới phán xét về giá trị theo quan
niệm hành động” [8; tr.34].
Theo nhà giáo dục học nổi tiếng Hoa Kì RanTaylo, nghiên cứu về vấn
đề đánh giá, ông nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá giáo dục và
đưa ra định nghĩa như sau: “Quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình xác định
mức độ thực hiện được của các mục tiêu trong chương trình giáo dục” (1984)
[8; tr.33].

5
Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn13 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn14 of 56.


Theo R.F.Mager nhà nghiên cứu người Pháp thì lại cho rằng “Đánh giá
là việc miêu tả tình hình của học sinh và giáo viên để dự đoán công việc phải
tiếp tục và giúp học sinh tiến bộ” [5; tr.34] (1993).
Trong cuốn giáo dục học – tập I của Savin ở chương X “Kiểm tra đánh
giá tri thức kỹ năng, kỹ xảo của học sinh” ông nêu rõ quan niệm về kiểm tra,
đánh giá. Theo ông: “Kiểm tra là một phương tiện quan trọng không chỉ để
ngăn ngừa việc lãng quên mà còn để nắm được tri thức một cách vững chắc
hơn” [4; tr.231]. Đồng thời ông cũng nhận thấy “Đánh giá có thể trở thành
một phương tiện quan trọng để điều khiển sự học tập của học sinh, đẩy mạnh
sự phát triển về công tác giáo dục của các em. Đánh giá thực hiện trên cơ sở
kiểm tra và đánh giá theo hệ thống 5 bậc: Xuất sắc (điểm 5), Tốt (điểm 4),
Trung bình (điểm 3), Xấu (điểm 2), Rất xấu (điểm 1)” [14; tr.246]. Như
vậy, Sanvin đã quan niệm: Kiểm tra, đánh giá là hai hoạt động khác nhau
nhưng có quan hệ biện chứng. Đặc biệt ông nhấn mạnh việc kiểm tra không
dừng lại ở việc kiểm tra tri thức mà còn kiểm tra kĩ năng, kĩ xảo của học sinh.
Cùng với Sanvin, T.A.Ilina cũng nghiên cứu về hình thức kiểm tra, đánh giá
trong cuốn “Giáo dục học, tập 2”. Ilina nhấn mạnh đến vai trò của kiểm
tra, đánh giá, bà coi “việc kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo là rất
quan trọng và là thành phần cấu tạo cần thiết của quá trình dạy học” [12;
tr.117].
Đồng thời bà cũng đưa ra hệ thống các phương pháp kiểm tra đánh giá
kiến thức trong nhà trường Xô Viết với những ưu điểm và nhược điểm của
mỗi phương pháp. Còn về vấn đề đánh giá thì Ilina cho rằng “Đánh giá là một
phương tiện kích thích mạnh mẽ và có ý nghĩa giáo dục to lớn trong điều kiện
nếu như nó được giáo viên sử dụng đúng đắn” [12; tr.147].
Như vậy, vấn đề kiểm tra, đánh giá đã được nhiều học giả nước ngoài
nghiên cứu và tìm hiểu. Mặc dù có những quan điểm và cách nhìn nhận khác

6

Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn14 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn15 of 56.

nhau nhưng các tác giả đều thống nhất trong việc khẳng định vai trò của kiểm
tra, đánh giá.
1.1.2. Trong nước
Cùng với các học giả nước ngoài, các tác giả, các nhà ngiên cứu giáo
dục nước ta cũng tìm hiểu và nghiên cứu khá sâu sắc về vấn đề kiểm tra, đánh
giá. Đặc biệt trong những năm gần đây vấn đề đổi mới kiểm tra, đánh giá
đang rất được quan tâm.
Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt trong cuốn “Giáo dục học, tập 1”, NXB
Giáo Dục, 1987 đã quan niệm về kiểm tra đánh giá như sau: “Kiểm tra và
đánh giá tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh là một khâu quan trọng của quá
trình dạy học”.
Xét theo các cách thức thực hiện hệ thống các khâu của quá trình dạy
học, kiểm tra và đánh giá có thể xem như là một nhóm phương pháp dạy
học” [3; tr.258].
Theo PTS Trần Kiều trong bài “Đổi mới đánh giá, đòi hỏi bức thiết của
phương pháp dạy học”, tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 11/1995 thì “Kiểm
tra, đánh giá là một bộ phận hợp thành không thể thiếu của quá trình giáo dục.
Các yếu tố xác định mục tiêu giáo dục soạn thảo và thực hiện chương trình
giáo dục. Kiểm tra, đánh giá là một chỉnh thể của chu trình kín. Mối quan hệ
chặt chẽ giữa các yếu tố trên được đảm bảo sẽ tạo thành một quá trình giáo
dục đạt hiệu quả cao” [18; tr.18]. Tác giả coi “đổi mới phương pháp dạy gắn
liền với đổi mới việc đánh giá nói chung và thi cử nói riêng”.
GS. Trần Bá Hoành trong cuốn “Đánh giá trong giáo dục” xuất bản năm
1997 thì cho rằng “việc kiểm tra, đánh giá không thể chỉ dừng lại ở yêu cầu
tái hiện các kiến thức, rèn luyện các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích tư

duy năng động sáng tạo, phát hiện sự chuyển biến về xu hướng hành vi của
học sinh trước các vấn đề của đời sống gia đình và cộng đồng, rèn luyện khả

7
Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn15 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn16 of 56.

năng phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy trong những tình huống thực tế”
[15; tr.12-13].
Trang Thị Lân trong bài “Về việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh”, tạp chí nghiên cứu giáo dục số 5/1998 có viết: “trong lý luận dạy
học, kiểm tra là giai đoạn kết thúc của một quá trình dạy học, kiểm tra có 3
chức năng là: đánh giá, phát hiện lệch lạc và điều chỉnh, trong đó có chức
năng đánh giá là chủ đạo. Đánh giá trong dạy học là một vấn đề hết sức phức
tạp, luôn luôn chứa đựng nguy cơ không chính xác, dễ sai lầm. Vì thế đổi mới
phương pháp dạy học đòi hỏi phải đổi mới cách thức kiểm tra đánh giá, sử
dụng kĩ thuật ngày càng tiên tiến và có độ tin cậy cao để dễ thao tác hơn” [14;
tr.24].
Theo Trần Thị Tuyết Oanh trong cuốn “Đánh giá và đo lường kết quả
học tập” thì cho rằng “Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lý
thông tin về trình độ, khả năng mà người học thực hiện các mục tiêu đã xác
định, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên, cho nhà
trường và bản thân học sinh để giúp họ học tập tiến bộ hơn” [19; tr.12].
1.2. Kiểm tra, đánh giá
1.2.1 Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học
Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh thực hiện chuyển từ chú trọng kiểm tra kết quả ghi nhớ
kiến thức cuối kỳ, cuối năm sang coi trọng kết hợp kết quả đánh giá phong cách

học và năng lực vận dụng kiến thức trong quá trình giáo dục và tổng kết cuối kỳ,
cuối năm học để hướng tới phát triển năng lực của học sinh; coi trọng đánh giá
để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú
học tập của các em trong quá trình dạy học. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là
việc xem học sinh học được cái gì mà quan trọng hơn là biết học sinh học như
thế nào, có biết vận dụng không.

8
Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn16 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn17 of 56.

Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học sinh là những hoạt động quan
sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học
sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định
lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng
lực, phẩm chất của học sinh nhằm mục đích giúp học sinh tự rút kinh nghiệm
và nhận xét lẫn nhau trong quá trình học tập, tự điều chỉnh cách học, qua đó
dần hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức, khả năng tự học,
phát hiện và giải quyết vấn đề trong môi trường giao tiếp, hợp tác; bồi dưỡng
hứng thú học tập và rèn luyện của học sinh trong quá trình giáo dục. Thông
qua kiểm tra, đánh giá, giáo viên rút kinh nghiệm, điều chỉnh hoạt động dạy
học và giáo dục ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học và
giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên,
khích lệ; phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để
hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định phù hợp về những ưu điểm nổi bật và
những hạn chế của mỗi học sinh để có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh.
Đánh giá phải hướng tới sự phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh

thông qua mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ và các biểu hiện năng
lực, phẩm chất của học sinh dựa trên mục tiêu giáo dục THCS; coi trọng đánh
giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập. Chú trọng đánh giá thường
xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá các hoạt động trên lớp; đánh giá qua
hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực
hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực
hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video
clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập (gọi chung là sản phẩm học
tập); kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết
cuối kỳ, cuối năm học. Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và

9
Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn17 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn18 of 56.

đánh giá lẫn nhau của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng.
Coi trọng đánh giá sự tiến bộ của mỗi học sinh, không so sánh học sinh này
với học sinh khác; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự hứng thú, tính
tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát
huy năng khiếu cá nhân; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan, không tạo
áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
a) Đánh giá quá trình học tập của học sinh
Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học,
của mỗi hoạt động trong bài học, giáo viên tiến hành một số việc như sau:
- Theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của học
sinh/nhóm học sinh theo tiến trình dạy học; quan tâm tiến độ hoàn thành từng
nhiệm vụ của học sinh để áp dụng biện pháp cụ thể, kịp thời giúp đỡ học sinh
vượt qua khó khăn.

- Ghi nhận xét vào phiếu, vở, sản phẩm học tập... của học sinh về những
kết quả đã làm được hoặc chưa làm được, mức độ hiểu biết và năng lực vận
dụng kiến thức, mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết...
- Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh,
quan sát các biểu hiện trong quá trình học tập, sinh hoạt và tham gia các hoạt
động tập thể để nhận xét sự hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng
lực của học sinh; từ đó động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó
khăn; phát huy ưu điểm và các phẩm chất, năng lực riêng; điều chỉnh hoạt
động, ứng xử để tiến bộ.
Khuyến khích, hướng dẫn học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp
ý bạn/ nhóm bạn:
- Học sinh tự rút kinh nghiệm ngay trong quá trình hoặc sau khi thực hiện
từng nhiệm vụ học tập, hoạt động giáo dục khác; trao đổi với giáo viên để được
góp ý, hướng dẫn.

10
Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn18 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn19 of 56.

- Học sinh tham gia nhận xét, góp ý bạn/nhóm bạn ngay trong quá trình
thực hiện các nhiệm vụ học tập môn học và hoạt động giáo dục; thảo luận,
hướng dẫn, giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm vụ.
Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được tiến hành trong quá trình học sinh
thực hiện các nhiệm vụ học tập. Mục đích và phương thức kiểm tra, đánh giá
trong mỗi giai đoạn thực hiện một nhiệm vụ học tập như sau:
- Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên tổ chức một tình huống có tiềm ẩn vấn
đề, lựa chọn một kỹ thuật học tích cực phù hợp để giao cho học sinh giải
quyết tình huống. Trong quá trình chuyển giao nhiệm vụ, giáo viên cần quan

sát, trao đổi với học sinh để kiểm tra, đánh giá về khả năng tiếp nhận và sẵn
sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh trong lớp.
- Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh hoạt động tự lực giải quyết nhiệm vụ (Cá
nhân, cặp đôi hoặc nhóm nhỏ). Hoạt động giải quyết vấn đề có thể (thường)
được thực hiện ở ngoài lớp học và ở nhà. Trong quá trình học sinh thực hiện
nhiệm vụ học tập, giáo viên quan sát, theo dõi hành động, lời nói của học sinh
để đánh giá mức độ tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh; khả năng phát
hiện vấn đề cần giải quyết và đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề;
khả năng lựa chọn, điều chỉnh và thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề;
phát hiện những khó khăn, sai lầm của học sinh để có giải pháp hỗ trợ phù
hợp giúp học sinh thực hiện được nhiệm vụ học tập.
- Báo cáo, thảo luận: Sử dụng kĩ thuật được lựa chọn, giáo viên tổ chức
cho học sinh báo cáo và thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ, có thể là
một báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập; dự án nghiên cứu khoa học,
kĩ thuật; báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; bài thuyết trình (bài viết, bài
trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
b) Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

11
Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn19 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn20 of 56.

Định hướng chung trong đánh giá kết quả học tập của học sinh là phải xây
dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận; chỉ đạo việc ra các câu hỏi trắc nghiệm
khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có các câu hỏi 1 lựa chọn đúng
như trước đây; triển khai phần kiểm tra tự luận trong các bài kiểm tra viết.
Đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh trong dạy học được thực
hiện qua các bài kiểm tra bao gồm các loại câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu

cầu:
- Nhận biết: học sinh nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ
năng đã học khi được yêu cầu.
- Thông hiểu: học sinh diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng
đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động
phân tích, giải thích, so sánh; áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ
năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập.
- Vận dụng: học sinh kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học
để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã
học.
- Vận dụng cao: học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải
quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề
đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn
đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống.
Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và
từng khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỷ lệ các câu hỏi, bài tập theo
4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp
với đối tượng học sinh và tăng dần tỷ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu
vận dụng, vận dụng cao.

12
Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn20 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn21 of 56.

hiện, phân tích,

quan để phát


thức có liên

nội dung kiến

dụng được nhiều

Xác định và vận

Vận dụng

bài tập thông thường

Thông hiểu
Sử dụng một
đơn vị kiến
thức để giải
thích về một
khái niệm,
quan điểm,
nhận định...
luận giải vấn đề

giữa các đại

trực tiếp

mối liên hệ

được các


Xác định

được các đại

cần tìm và tính

các đại lượng

liên quan đến

các mối liên hệ

Xác định được

tình huống mới.

giải vấn đề trong

phân tích, luận

để phát hiện,

thức có liên quan

nội dung kiến

dụng được nhiều

Xác định và vận


Vận dụng cao

Bảng 1.1. Ví dụ mô tả về 4 mức độ yêu cầu cần đạt của một số loại câu hỏi,

lại được

thức và nhắc

đơn vị kiến

được một

Xác định

Nhận biết

Loại câu Mức độ yêu cầu cần đạt
hỏi/bài
tập

Câu
hỏi/bài
tập định
chính xác
liên quan trực
trong tình huống

lượng và

lượng cần tìm


quen thuộc.

tính được

thông qua một

tính
nội dung của
đơn vị kiến
tiếp đến kiến

Câu

các đại

số bước suy

Căn cứ vào yêu

thức đó.

hỏi/bài

lượng cần

luận trung gian.

Căn cứ vào


cầu thí nghiệm,

thức đó.

tập định

tìm.

Căn cứ vào kết

phương án thí

dụng được các
mối liên hệ giữa
các đại lượng
liên quan để giải
quyết một bài
toán/vấn đề
trong tình huống
quen thuộc.

tình huống mới.

toán/vấn đề trong

quyết một bài

liên quan để giải

các đại lượng


mối liên hệ giữa

dụng được các

Xác định và vận

lượng

Căn cứ vào

quả thí nghiệm

Xác định và vận

Câu

kết quả thí

13

hỏi/bài

Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn21 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn22 of 56.

tập thực


nghiệm đã

đã tiến hành,

nghiệm, nêu

nêu được mục

hành/thí

tiến hành,

trình bày được

được mục đích,

đích, phương án

nghiệm

nêu được

mục đích, dụng lựa chọn dụng

thí nghiệm, lựa

mục đích và

cụ, các bước


cụ và bố trí thí

chọn dụng cụ và

các dụng cụ

tiến hành và

nghiệm; tiến

bố trí thí nghiệm;

thí nghiệm.

phân tích kết

hành thí nghiệm

tiến hành thí

quả rút ra kết

và phân tích kết

nghiệm và phân

luận.

quả để rút ra kết


tích kết quả để

luận.

rút ra kết luận.

1.2.2. Vai trò của kiểm tra, đánh giá học sinh trong quá trình dạy và học
Muốn đổi mới căn bản toàn diện chương trình, SGK phổ thông từ năm
2015 theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT, thì “mắt xích” cần phải tập trung, nỗ lực
nhiều nhất, đầu tư nhiều thời gian, trí tuệ, tiền bạc nhất chính là khâu đổi mới
cách thức kiểm tra, đánh giá học sinh. Trước hết chúng ta phải hiểu kiểm tra
đánh giá là bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy học bởi đối với
người giáo viên, khi tiến hành quá trình dạy học phải xác định rõ mục tiêu của
bài học, nội dung và phương pháp cũng như kỹ thuật tổ chức quá trình dạy
học sao cho hiệu quả. Muốn biết có hiệu quả hay không, người giáo viên phải
thu thập thông tin phản hồi từ học sinh để đánh giá và qua đó điều chỉnh
phương pháp dạy, kỹ thuật dạy của mình và giúp học sinh điều chỉnh các
phương pháp học. Như vậy, kiểm tra đánh giá là bộ phận không thể tách rời
của quá trình dạy học và có thể nói kiểm tra đánh giá là động lực để thúc đẩy
sự đổi mới quá trình dạy và học. Đổi mới kiểm tra đánh giá sẽ là động lực
thúc đẩy các quá trình khác như đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới cách
thức tổ chức hoạt động dạy học, đổi mới quản lý…. Nếu thực hiện được việc
kiểm tra đánh giá hướng vào đánh giá quá trình, giúp phát triển năng lực

14
Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn22 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn23 of 56.


người học, thì lúc đó quá trình dạy học trở nên tích cực hơn rất nhiều. Quá
trình đó sẽ nhắm đến mục tiêu xa hơn, đó là nuôi dưỡng hứng thú học đường,
tạo sự tự giác trong học tập và quan trọng hơn là gieo vào lòng học sinh sự tự
tin, niềm tin “người khác làm được mình cũng sẽ làm được”… Điều này vô
cùng quan trọng để tạo ra mã số thành công của mỗi học sinh trong tương lai.
Tại sao người ta nói kiểm tra đánh giá rất quan trọng và kiểm tra đánh giá thế
nào thì việc dạy học sẽ bị lái theo cái đó. Nếu chúng ta chỉ tập trung đánh giá
kết quả như một sản phẩm cuối cùng của quá trình dạy và học, thì học sinh
chỉ tập trung vào những gì GV ôn và tập trung vào những trọng tâm GV nhấn
mạnh, thậm chí những dạng bài tập GV cho trước… học sinh chỉ việc thay số
trong bài toán mẫu, bắt trước câu văn mẫu … để đạt được điểm số tối đa theo
mong muốn của thầy/cô giáo. Và như vậy, kiểm tra - đánh giá đã biến hình
không còn theo đúng nghĩa của nó. Bởi khi xây dựng chương trình, người ta
cần làm rõ triết lý kiểm tra, đánh giá… tức là xác định rõ mục tiêu của kiểm
tra - đánh giá là gì? Kiểm tra - đánh giá xem học sinh có đạt mục tiêu học tập,
giáo dục, có đạt được kết quả mong đợi theo chuẩn? Và sử dụng kết quả kiểm
tra đó để làm gì? Làm thế nào để GV cải tiến nâng cao chất lượng quá trình
dạy và học nếu không có đánh giá phản hồi từ học sinh?
1.2.3. Yêu cầu của một đề kiểm tra đánh giá
Để đảm bảo đánh giá được mức độ đạt yêu cầu của chương trình môn
học, một đề kiểm tra đòi hỏi phải đáp ứng 5 yêu cầu cơ bản và được cụ thể
hoá thành 12 tiêu chí dưới đây.
(1) Đảm bảo sự phù hợp giữa nội dung chương trình với nội dung giảng
dạy, giữa nội dung giảng dạy với nội dung đánh giá:
- Phải kiểm tra tất cả các chương, chủ điểm hoặc chủ đề cơ bản được qui
định trong chương trình ở giai đoạn định đánh giá.

15
Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn23 of 56.



Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn24 of 56.

- Trong mỗi chương hoặc mỗi chủ đề, cần kiểm tra được khoảng 70%
đơn vị kiến thức trở lên.
(2) Thông tin thu được từ đề kiểm tra phải đảm bảo cung cấp được
mức độ đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng đã qui định trong chương trình môn
học:
- Khoảng 80% trong tổng số câu hỏi của đề phải được biên soạn sao cho
đảm bảo cung cấp thông tin chính xác về mức độ đạt một chuẩn KT-KN nào
đó đã qui định trong chương trình.
- Khoảng 20% câu hỏi còn lại được biên soạn để cung cấp thông tin tổng
hợp đo được mục tiêu của giai đoạn giáo dục định đánh giá.
(3) Nội dung đề phải đảm bảo tính chính xác, khoa học:
- Mỗi câu hỏi phải đúng về mặt khoa học; không thừa, không thiếu dữ
kiện;
- Mỗi câu hỏi phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí kĩ thuật đã nêu ở mục 3.
(4) Số lượng câu hỏi, mức độ khó của đề phải đảm bảo sao cho HS có lực
học trung bình đủ thời gian hoàn thành đề kiểm tra và đạt tối đa điểm trung
bình:
- Mỗi câu hỏi trắc nghiệm khách quan cần được biên soạn sao cho
thời gian dành cho HS có lực học trung bình đọc và lựa chọn được phương án
trả lời khoảng từ 1,5 đến 2 phút. Mỗi câu hỏi tự luận (ngoại trừ bài luận dành
cho các môn khoa học xã hội) cần được biên soạn sao cho thời gian dành cho
HS có lực học trung bình đọc đầu bài, tìm tòi và trình bày lời giải khoảng 10
phút.
- Mức độ khó, phức tạp của câu hỏi phải phù hợp với từng loại đối tượng
HS:
Những câu hỏi đánh giá cấp độ tư duy nhận biết dành cho HS yếu, kém;


16
Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn24 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn25 of 56.

Những câu hỏi đánh giá cấp độ tư duy thông hiểu và vận dụng trong tình
huống quen thuộc dành cho HS trung bình;
Những câu hỏi đánh giá cấp độ vận dụng trong tình huống phức tạp,
không quen thuộc dành cho HS khá;
Những câu hỏi đánh giá các cấp độ tư duy cao hơn dành cho HS giỏi,
xuất sắc.
- Số lượng câu hỏi và trọng số điểm dành cho mỗi câu phải đảm bảo
tương thích: mỗi câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan nhìn chung là nên có
trọng số điểm như nhau, không phụ thuộc vào độ khó; mỗi câu hỏi dạng tự
luận có trọng số điểm phù hợp với thời gian tìm tòi, diễn giải và mức độ tư
duy định đánh giá.
(5) Đề kiểm tra phải đảm bảo độ giá trị (đo đúng cái cần đo) và có độ
tin cậy (đo đúng sức học của học sinh):
- Mọi đối tượng HS đều phải có cơ hội đạt kết quả cao như nhau: mọi
đơn vị kiến thức trong chương trình đều được giảng dạy, các nội dung giảng
dạy trọng tâm đều được kiểm tra; cấu trúc đề kiểm tra và thang đánh giá phải
công khai cho HS;…
- Mọi HS đều có kết quả học tập nhất quán đối với hai GV chấm khác
nhau; hoặc đối với sự đánh giá lặp lại ở thời điểm khác gần đó.
1.3. Kiểm tra, đánh giá theo năng lực
1.3.1. Khái niệm năng lực
Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (NXB Đà Nẵng. 1998) có giải
thích: Năng lực là: “ Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để
thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người

khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”.
Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định
hướng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành

17
Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn25 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn26 of 56.

năm 2014 thì “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và
có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá
nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong
bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố
(phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông
qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó.
Năng lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân
đều cần phải có, đó là các năng lực chung, cốt lõi” . Định hướng chương trình
giáo dục phổ thông (GDPT) sau năm 2015 đã xác định một số năng lực,
những năng lực cốt lõi mà học sinh Việt Nam cần phải có như:
– Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm:
+ Năng lực tự học;
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
+ Năng lực quản lí bản thân.
– Năng lực xã hội, bao gồm:
+ Năng lực giao tiếp;
+ Năng lực hợp tác.
– Năng lực công cụ, bao gồm:
+ Năng lực tính toán;
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ;

+ Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin(ITC).
Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận dụng tất
cả những yếu tố chủ quan (mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học
tập) để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống.
1.3.2. Năng lực của học sinh THPT

18
Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn26 of 56.


×