Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.95 KB, 70 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Câu 1: Quy phạm pháp luật là gì? Phân tích cấu trúc của quy phạm pháp
luật. (lấy ví dụ minh họa)
a. Quy phạm pháp luật:
- Là quy tắc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện,
thể hiện ý chí và lợi ích của nhân dân lao động, nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội.
- Quy phạm pháp luật xã hội là một quy phạm pháp luật
- Quy phạm pháp luật luôn gắn liền với nhà nước.
- Quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống có tính chất bắt
buộc.
b. Cấu trúc của quy phạm pháp luật:
* Bộ phận giả định:
- Đây là bộ phận của quy phạm quy định địa điểm thời gian chủ thể, các hoàn
cảnh, tình huống có thể xảy ra trong thực tế mà nếu tồn tại chúng thì phải hành
động theo quy tắc mà quy phạm đặt ra.
- Các loại giả định đơn giản hoặc phức tạp giả định xác định và giả định xác định
tương đối, giả định trừu tượng…sở dĩ có nhiều loại giả định như vậy vì đời sống
thực tế rất phong phú và phức tạp.
- Nhưng để đảm bảo tính xác định chặt chẽ của pháp luật thì giả định dù phù hợp
loại nào thì cũng phải có tính xác định tới mức có thể được phù hợp với tính chất
của loại giả định đó.
VD : “Người nào thấy người khác trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng , tuy
có điều kiện mà không cứu giúp, dẫn đến hậu quả người đó chết ” ( Điều 102 – Bộ
luật hình sự năm 1999) là bộ phận giả thiết của quy phạm
* Quy định:
- Là bộ phận trung tâm của quy phạm pháp luật, vì chính đây là quy tắc xử sự thể
hiện ý chí nhà nước mà mọi người phải thi hành khi xuất hiện những điều kiện mà
phần giả định đặt ra.
- Với ví dụ trên thì bộ phận quy định “ tuy có điều kiện mà không cứu giúp” có
hàm ý là phải cứu người bị nạn.
- Có nhiều các phân loại phần quy định, mỗi các phân loại cần dựa vào một tiêu


chuẩn nhất định.
- Phụ thuộc vào vai trò của chúng trong điều chỉnh các quan hệ xã hội chúng ta có
quy định điều chỉnh bảo vệ quy định định nghĩa, phụ thuộc vào mức độ xác định
của quy tắc hanh vi ta có quy định xác định quy định tùy nghi, tùy thuộc vào tính
phức tạp của nó mà người ta quy định đơn giản và phức tạp. phụ thuộc vào
phương thức thể hiện nội dung ra có hai hệ thống phân loại, .. Vì phần quy định là


bộ phận trung tâm của quy phạm pháp luật nên cách phân loại này có thể áp dụng
để phân loại quy phạm pháp luật nói chung.
* Chế tài:
- Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật chỉ ra những biện pháp tác động mà
nhà nước sẽ áp dụng đối với chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
mệnh lệnh của nhà nước đã nêu trong phần quy định của quy phạm pháp luật.
- Có nhiều loại chế tài : Tùy theo mức độ xác định ta có chế tài xác định chế tài
xác định tương đối, chế tài lựa chọn, theo tính chất các biện pháp được áp dụng, ta
cso thể có chế tài hình phạt, chế tài khôi phục pháp luật hoặc chế tài đơn giản, chế
tài phức tạp.
Ví dụ trên bộ phận này : “bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”
Câu 2: Phân tích nguồn gốc, bản chất, vai trò của pháp luật.
- Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước đặt ra có tính quy phạm
phổ biến, tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức và tính bắt buộc chung, thể hiện
ý chí của giai cấp nắm quyền lực của nhà nước và được nhà nước đảm bảo thực
hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
* Nguồn gốc của pháp luật:
- Trong xã hội cộng sản nguyên thủy không có pháp luật nhưng lại tồn tại những
quy tắc ứng xử sự chung thống nhất. đó là những tập quán và các tín điều tôn
giáo.
- Các quy tắc tập quán có đặc điểm:

+ Các tập quán này hình thành một cách tự phát qua quá trình con người sống
chung, lao động chung. Dần dần các quy tắc này được xã hội chấp nhận và trở
thành quy tắc xử sự chung.
+ Các quy tắc tập quán thể hiện ý chí chung của các thành viên trong xã hội, do đó
được mọi người tự giác tuân theo. Nếu có ai không tuân theo thì bị cả xã hội lên
án, dư luận xã hội buộc họ phải tuân theo.
-----> Chính vì thế tuy chưa có pháp luật nhưng trong xã hội cộng sản nguyên
thủy, trật tự xã hội vẫn được duy trì.
- Khi chế độ tư hữu xuất hiện xã hội phân chia thành giai cấp quy tắc tập quán
không còn phù hợp nữa thì tập quán thể hiện ý chí chung của mọi người. trong
điều kiện xã hội có phân chia giai cấp và mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa
được. Nhà nước ra đời. để duy trì trật tự thì nhà nước cần có pháp luật để duy trì
trật tự xã hội. Pháp luật ra đời cùng với nhà nước không tách rời nhà nước và đều
là sản phẩm của xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp.


* Bản chất của Pháp luật:
- Bản chất của giai cấp của pháp luật : pháp luật là những quy tắc thể hiện ý chí
của giai cấp thống trị. Giai cấp nào nắm quyền lực nhà nước thì trước hết ý chí của
giai cấp đó được phản ánh trong pháp luật.
- Ý chí của giai cấp thống trị thể hiện trong pháp luật không phải là sự phản ánh
một cách tùy tiện. Nội dung của ý chí này phải phù hợp với quan hệ kinh tế xã hội
của nhà nước.
- Tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích của nó. Mục đích của pháp
luật là để điều chỉnh các quan hệ xã hội tuân theo một cách trật tự phù hợp với ý
chí và lợi ích của giai cấp nắm quyền lực của nhà nước,
* Vai trò của pháp luật:
- Pháp luật là phương diện để nhà nước quản lý mọi mặt đời sống xã hội. Duy trì
thiết lập củng cố tăng cường quyền lực nhà nước.
- Pháp luật là phương tiện thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mỗi

công dân. Pháp luật góp phần tạo dựng mối quan hệ mới tăng cường mối quan hệ
bang giao giữa các quốc gia.
- Bảo vệ và quyền lợi ích hợp pháp của mọi người dân trong xã hội
- Pháp luật được xây dựng dựa trên hoàn cảnh lịch sử địa lý của dân tộc
- Nhà nước thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc bảo vệ các quyền của công
dân, ngăn ngừa những biểu hiện lộng quyền, thiếu trách nhiệm đối với công dân.
Đồng thời đảm bảo cho mỗi công dân thực hiện đầy đủ quyền và các nghĩa vụ đối
với nhà nước và các công dân khác.
-----> Như vậy, bằng việc quy định trong pháp luật các quyền và nghĩa vụ của
công dân mà pháp luật trở thành phương tiện để:
Công dân thực hiện và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình khỏi sự
xâm hại của người khác, kể cả từ phía nhà nước và các cá nhân có thẩm quyền
trong bộ máy nhà nước.
Câu 3: Quan hệ pháp luật là gì? Phân tích thành phần của quan hệ pháp luật
(Lấy ví dụ minh họa).
* Quan hệ pháp luật:
- Là hình thức pháp lý của các quan hệ xã hội. Hình thức pháp lý này xuất hiện
trên cơ sở điều chỉnh của quy phạm pháp luật đối với quan hệ xã hội tương ứng và
các bên tham gia quan hệ pháp luật đó đều mang những quyền và nghĩa vụ pháp lý
được quy phạm pháp luật nói trên quy định.
* Thành phần của quan hệ pháp luật:
- Chủ thể của quan hệ pháp luật
- Nội dung của quan hệ pháp luật
- Khách thể của quan hệ pháp luật


- Người là cá nhân có thể là công dân nước ta hoặc cũng có thể là người nước
ngoài đang cư trú ở nước ta muốn trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật. Trong
một số quan hệ pháp luật, còn đòi hỏi một người trở thành chủ thể phải là người có
trình độ văn hóa, chuyên môn nhất định,…

VD: Muốn trở thành chủ thể của quan hệ lao động trong việc sản xuất, dịch vụ về
thực phẩm đòi hỏi người đó không mắc bệnh truyền nhiễm.
- Đối với tổ chức, muốn trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật về kinh tế đòi hỏi
tổ chức đó phải được thành lập một cách hợp pháp và có tài sản riêng để hưởng
quyền và làm nghĩa vụ về tài sản trong quan hệ pháp luật về kinh tế.
- Bao gồm quyền và nghĩa vụ của chủ thể :
+ Quyền của chủ thể là khả năng được hành động trong khuôn khổ do quy phạm
pháp luật xác định trước.
+ Quyền của chủ thể là khả năng yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ của họ
VD: quyền của chủ thể bên kia trả tiền đúng ngày giờ theo quy định của hợp đồng
cho vay.
+ Quyền của chủ thể là khả năng yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp
dụng biện pháp cưỡng chế đối với bên kia để họ thực hiện nghĩa vụ trong trường
hợp quyền của mình bị chủ thể bên kia vi phạm.
VD: như ví dụ trên, nếu bên vay không trả tiền đúng hạn, người cho vay có thể
yêu cầu tòa án giải quyết.
- Nghĩa vụ pháp lý là sự bắt buộc phải có những xử sự nhất định do quy phạm
pháp luật quy định.
- Sự bắt buộc phải có xử sự bắt buộc nhằm thục hiện quyền cua chủ thể bên kia.
- Trong trường hợp này chủ thể không thực hiện nghĩa vụ pháp lý,nhà nước đảm
bảo bằng sự cưỡng chế.
VD : một công dân nào đó đến ngã tư gặp đèn đỏ mà vẫn qua đường thì bị công an
phạt – nghĩa vụ pháp lý trong trường hợp này là phải dừng lại không sang ngang
nếu vẫn sang ngang thì sẽ bị xử lý hành chính.
- Khách thể của quan hệ pháp luật là cái mà các chủ thể của quan hệ đó hướng tới
để tác động.
- Các chủ thể trong quan hệ pháp luật thông qua hành vi của mình hướng tới các
đối tượng vật chất, tinh thần, hoặc thục hiện các chính trị như ứng cử bầu cử,…
- Đối tượng mà hình vi các chủ thể trong quan hệ pháp luật thường hướng tới để
tác động có thé là lợi ích vật chất, giá trị tinh thần hoặc lợi ích chính trị.



Câu 4: Phân tích nguồn gốc, bản chất, chức năng của Nhà nước.
a. Nguồn gốc:
- Theo quan điểm thần học: Thượng đế là người sáng tạo ra nhà nước quyền lực
của nhà nước là vĩnh cửu và bất biến.
- Thuyết gia trưởng: Nhà nước là kết quả của sự phát triển của gia đình, quyền lực
của nhà nước như quyền gia trưởng của gia đình.
- Thuyết bạo lực: Nhà nước ra đời là kết quả của việc bạo lực này với thị tộc khác
- Thuyết tâm lý : họ dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy tâm để giải
thích của sự ra đời nhà nước
--------> Họ giải thích không đúng về sự ra đời của nhà nước.
* Theo học thuyết Mác –Lênin:
- Nhà nước ra đời khi có sự phân hóa và đấu tranh giai cấp.
- Quyền lực của nhà nước không phải là vĩnh cửu.
- Nhà nước tồn tại và tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự phát triển
của nó không còn nữa.
+ Lần 1: ngành chăn nuôi tách ra khỏi ngành trồng trọt thành một ngành kinh tế
độc lập.
+ Lần 2: cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành chăn nuôi và trồng trọt thủ
công nghiệp cũng ra đời và phát triển dẫn đến lần phân công lao động thứ 2 là thủ
công nghiệp tách ra khỏi nông nghiệp.
+ Lần 3: sự ra đời của sản xuất hàng hóa làm cho thương nghiệp phát triển đã dẫn
đến sự phân công lao động xã hội lần thứ 3 đây là lần phân công lao động giữ vai
trò quan trọng và có ý nghĩa quyết định dẫn đến sự tan dã của chế động cộng sản
nguyên thủy.
b. Bản chất của nhà nước: Nhà nước là sản phẩm của giai cấp xã hội
- Quyền lực về kinh tế: Có vai trò rất quan trọng nó cho phép người nắm giữ kinh
tế thuộc mình phải chịu sự chi phối của họ về mọi mặt.
- Quyền lực về chính trị: Là bạo lực của các tổ chức này đối với giai cấp khác.

- Quyền lực về tư tưởng: Giai cấp thống trị trong xã hội đã lấy tư tưởng của mình
thành hệ tư tưởng trong xã hội .
* Bản chất của xã hội :
- Nhà nước còn bảo vệ lợi ích của người dân trong xã hội.
- Nhà nước là một tổ chức duy nhất có quyền lực chính trị một bộ máy chuyên làm
cưỡng chế và chức năng quản lý đặc biệt để duy trì trật tự xã hội.
- Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội.
c. Chức năng của nhà nước:


- Là các phương diện và những mặt hoạt động của nhà nước để thực hiện những
nhiệm vụ của nhà nước.
- Chức năng đối nội: Là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước diễn ra ở
trong nước .
- Chức năng đối ngoại: Là những mặt hoạt động chủ yếu thể hiện với các nhà nước
và dân tộc khác .
--------> Hai chức năng của nhà nước là đối nội và đối ngoại có quan hệ mật thiết
với nhau. Việc xác định từ tình hình thực hiện các chức nẳng đối ngoại phải xuất
phát từ tình hình thực hiện các chức năng đối nội và phải phục vụ cho việc thực
hiện các chức năng đối nội. đồng thời việc thực hiện các chức năng đối nội lại có
tác dụng trở lại với việc thực hiện các chức năng đối ngoại. So với các chức năng
đối ngoại thì các chức năng đối nội giữ vai trò quyết định. Bởi vì việc thực hiện
các chức năng đối nội là việc giải quyết mối quan hệ bên trong. Thực hiện các
chức năng đối ngoại là việc giải quyết mối quan hệ bên ngoài. Giải quyết mối
quan hệ bên trong bao giờ cũng giữ vai trò quan trọng quyết định đối với việc giải
quyết các mối quan hệ bên ngoài.
Câu 5: Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Trình bày hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật ở nước ta hiện nay.
1. Văn bản quy phạm pháp luật:
- Là một loại văn bản pháp luật.

- Văn bản pháp luật được hiểu là một loại văn bản pháp luật.
- Văn bản pháp luật được hiểu là quyết định do cơ quan nhà nước hoặc người có
thẩm quyền ban hành được thể hiện dưới hình thức văn bản nhằm thay đổi cơ chế
điều chỉnh pháp luật và có hiệu lực bắt buộc.
2. Hệ thống các quy phạm pháp luật ở nước ta hiện nay:
* Hiến pháp:
- Là một văn bản quy phạm pháp luật cao nhất của nhà nước.
- Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản nhất trong hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật.
- Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản của đất nước như chế độ chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước.
- Hiến pháp do Quốc hội ban hành hoặc sửa đổi với ít nhất hai phần ba tổng số đại
biểu tán thành.
* Các đạo luật:
- Là các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành để cụ thể hóa Hiến
pháp.
- Đạo luật và bộ luật đều là những văn bản có giá trị pháp lý cao, chỉ đứng sau


Hiến pháp
* Nghị quyết: Nghị quyết là quyết định làm một việc gì đó của một hội nghị.
- Nghị quyết của Quốc hội thường được ban hành để giải quyết các vấn đề quan
trọng thuộc thẩm quyền của Quốc hội nhưng thường mang tính chất cụ thể.
- Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có giá trị pháp lý thấp
hơn các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành.
- Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước : Theo hiến pháp năm 1992, Chủ tịch nước
ban hành Lẹnh để công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh ban hành quyết định để giải
quyết các công việc thuộc thẩm quyền của mình như cho nhập quốc tịch Việt Nam,


- Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ, Quyết định chỉ thị của Thủ tướng Chính
Phủ: Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ do tập thể Chính Phủ ban hành theo đa
số một nửa thực hiện chức năng nhiệm vụ của Chính phủ nhằm cụ thể hóa Hiến
pháp, Luật, - Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội.
- Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, quyết định, chỉ thị,
thông tư của Viện trưởng Viện kiểm soát nhân dân tối cao.
- Nghị quyết, Thông tư liên tịch giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, giữa
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị xã hội.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp: Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền
lực Nhà nước ở địa phương có quyền ra các nghi quyết để điều chỉnh các các quan
hệ xã hội các lĩnh vực thẩm quyền.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải phù hợp và không được trái hoặc mâu
thuẫn với văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước trung ương, nghị
quyết của hội đồng nhân dân cấp trên.
- Chỉ thị, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ là những văn bản do Thủ tướng
ban hành để điều hành công việc của Chính phủ thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
- Quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ
có giá trị pháp lý thấp hơn các băn bản của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ
- Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
Trong phạm vi thẩm quyền do luật quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
ban hành quyết định và chỉ thị văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên.
Câu 6: Vi phạm pháp luật là gì? Phân tích cấu thành của vi phạm pháp luật
(Lấy ví dụ minh họa).
* Vi phạm pháp luật:
- Là hình vi trái pháp luật xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ dó
các chủ thể có năng lực hành vi thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý gây hậu quả


thiệt hại cho xã hội.

VD : Một em bé 6 tuổi hoặc một người điên đốt cháy nhà người khác thì đó là
hành vi trái pháp luật, nhưng không phải là vi phạm pháp luật vì thiếu yếu tố năng
lực trách nhiệm pháp lý.
* Cấu thành của vi phạm pháp luật:
- Yếu tố thứ nhất: là mặt khách quan của vi phạm pháp luật. Yếu tố này bao gồm
các dấu hiệu : hành vi trái pháp luật hậu quả, quan hệ nhân quả, thời gian, địa
điểm, phương tiện vi phạm.
- Yếu tố thứ 2 : là khách thể của vi phạm pháp luật. Khách thể của vi phạm là quan
hệ xã hội bị xâm hại, tính chất của khách thể là một tiêu chí quan trọng đẻ xác
định mức độ nguy hiểm của hành vi. VD hành vi xâm phạm an ninh quốc gia hoặc
tính mạng con người nguy hiểm nhiều hơn hành vi gây rối trật tự công cộng.
- Yếu tố thứ 3 là mặt chủ quan của vi phạm pháp luật. Mặt chủ quan gồm các dấu
hiệu thể hiện trạng thái tâm lý của chủ thể, khía cạnh bên trong của vi phạm đó là
các dấu hiệu lỗi của vi phạm thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý, động cơ, mục
đích vi phạm có ý nghĩa vô cùng quan trọng để định tội danh trong luật hình sự
nhưng đối với nhiều loại hành vi hành chính thì nó không quan trọng lắm.
- Yếu tố thứ 4 là chủ thể của vi phạm pháp luật. Chủ thể của vi phạm pháp luật
phải có năng lực hành vi. Đó có thể là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân. Đã là cơ
quan tổ chức thì luôn có năng lực hành vi nhưng chủ thể cá nhân thì điều quan
trọng là phải xác định họ có năng lực hành vi hay không. Nếu là trẻ em dưới 14
tuổi thì không được coi là chủ thể vi phạm hành chính và tội phạm. Dưới 16 tuổi
nói chúng không được coi là chủ thể vi phạm kỷ luật lao động bởi vì họ được pháp
luật coi là chưa có năng lực hành vi trong lĩnh vực pháp luật tương ứng… người
điên , tâm thần,… Cũng được coi là không có năng lực hành vi.
Câu 7: Trình bày khái niệm, đặc điểm và các loại trách nhiệm pháp lý.
* Khái niệm:
- Trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa nhà nước (thông
qua các cơ quan có thẩm quyền) với chủ thể vi phạm pháp luật, trong đó bên vi
phạm pháp luật phải gánh chịu những hậu quả bất lợi, những biện pháp cưỡng chế
nhà nước được quy định ở chế tài các quy định pháp luật.

* Đặc điểm:
- Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý và vi phạm pháp luật. Chỉ khi có vi phạm


pháp luật mới áp dụng trách nhiệm pháp lý.
- Cơ sở pháp lý của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là quyết định do cơ quan
nhà nước hoặc người có thẩm quyền ban hành trên cơ sở xem xét, giải quyết vụ
việc vi phạm đã có hiệu lực pháp luật.
- Các biện pháp trách nhiệm pháp lý là một loại biện pháp cưỡng chế nhà nước đặc
thù : mang tính chất trừng phạt hoặc khôi phục lại những quyền và lợi ích bị xâm
hại và đồng thời được áp dụng chỉ trên cơ sở những quyết định của cơ quan hoặc
người có thẩm quyền.
* Phân loại: Có 4 loại trách nhiệm pháp lý:
- Trách nhiệm pháp lý hình sự là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất do
Tòa án nhân danh Nhà nước áp dụng đối với những người có hành vi phạm tội
được quy định trong Bộ luật hình sự.
- Trách nhiệm pháp lý hành chính là loại trách nhiệm pháp lý do cơ quan quản lý
nhà nước áp dụng đối với mọi chủ thể khi họ vi phạm pháp luật hành chính.
- Trách nhiệm pháp lý dân sự là loại trách nhiệm pháp lý do Tòa án áp dụng đối
với mọi chủ thế khi họ vi phạm pháp luật dân sự.
- Trách nhiệm pháp lý kỷ luật là loại trách nhiệm pháp lý do thủ trưởng các cơ
quan, xí nghiệp,… áp dụng đối với cán bộ, công nhân viên của cơ quan xí nghiệp
mình khi họ vi phạm nội quy, quy chế của nội bộ cơ quan.
Chương 1: Lý luận chung về Nhà nước
1.Nguồn gốc và đặc điểm của nhà nước
a,Nguồn gốc
Theo quan điểm CNMLN
- Nhà nước ko phải là 1 hiện tượng vĩnh cửu, bất biến
- Nhà nước 1 hiện tượng lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển và tử vong.
Đk:

- Kinh tế: (.) XH xuất hiện sự tư hưu về tư liệu sản xuất.
- XH: (.) XH có sự phân hóa giai cấp và có mâu thuẫn ko thể tự điều hòa đc.
(.)XHCSNT chưa xuất hiện nhà nước vì:
- KT: sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động.
- XH: chưa có sự phân hóa giai cấp.
Hình thức tổ chức đầu tiên của XHCSNT là thị tộc:
- Là TB đầu tiên và cơ sở của XH đc tổ chức theo quan hệ huyết thống
- Mọi ng bình đẳng, ko ai có đặc quyền, đặc lợi
- Đã xuất hiện quyền lực nhưng là quyền lực XH: thể hiện ý chí, nguyện vọng
của các thành viên (.) cộng đồng cho nên nó đc mọi ng thực hiện 1 cách tự
nguyện và ko cần thôn qua biện pháp cưỡng chế nào.
- Quản lý dân cư theo đvị huyết thống.


Kn Nhà nước: Nhà nước là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp, xuất hiện từ khi
loài người có sự phân hóa thành các giai cấp đối kháng, là bộ máy do giai cấp nắm
được quyền thống trị về kinh tế, chính trị, xã hội lập nên để điều hành toàn bộ hoạt
động của toàn bộ xã hội, trong một nước với mục đích là bảo vệ quyền lợi của giai
cấp thống trị.
b,Đặc điểm
- Nhà nc có lãnh thổ và quản lý dân cư theo đvị hành chính lãnh thổ nên hình
thành các cơ quan quản lý trên từng đvị hành chính lãnh thổ.
- Nhà nc thiết lập quyền lực công đbiệt (quyền lực do giai cấp thống trị thiết
lập lên để bảo vệ quyền và lợi ích cho giai cấp thống trị nên ko đc mọi ng
thực hiện 1 cách tự nguyện tự giác mà thông qua các biện pháp cưỡng
chế) .
- Nhà nc có chủ quyền quốc gia : +Tối cao (.) đối nội
+Độc lập (.) đối ngoại: đc tôn trọng
- Nhà nc ban hành pháp luật để quản lý mọi mặt của đsống XH
+Để quản lý XH, n2 ban hành pháp luật (trực tiếp or thừa nhận) =>

lâp pháp
+N2 tổ chức thực hiện pháp luật => hành pháp
+N2 thực hiện bvệ pháp luật => tư pháp
- Nhà nc quy định và thu thuế.
* Phân biệt quyền lực Nhà nước với quyền lực xã hội
Tiêu chí
quyền lực Nhà
quyền lực xã hội
nước
Kn
Chủ thể quyền Giai cấp thống trị
Các thành viên (.) cộng đồng
lực
P2 thực hiện
Thông qua bp
Tự nguyện, ko cần thông qua các bp
cưỡng chế
cưỡng chế
Công cụ
Pháp luật
Tap quán, chuẩn mực đạo đức, tín điều
tôn giáo,…
2.Bản chất, chức năng của nhà nc
a,Bản chất
*Tính giai cấp:
- Nhà nc chỉ tồn tại, ra đời khi XH có sự xuất hiện giai cấp.
- Nhà nc là sp của cuộc đấu tranh giai cấp.
- Nhà nc luôn do 1 giai cấp or 1 liên minh giai cấp nắm giữ
=> Bản chất của n2 mang tính giai cấp.
- Tính giai cấp đc thể hiện qua 2 nd:

+Nhà nc là công cụ chuyên chính của giai cấp này vs giai cấp khác


+Nhà nc là công cụ để tổ chức và thực hiện quyền lực thống trị của giai cấp
thống trị
*Tính XH
- Nhà nc ra đời xuất phát từ chính nhu cầu của XH
- Nhà nc là sp của XH khi XH phát triển đến 1 trình độ nhất định.
=> Bc của nhà nc là XH
b,Chức năng
- Là những mặt hđ chủ yếu của n2 nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra cho
n2
- Phân loại:
*phạm vi hđ:
+ Cn đối nội là những mặt hđ chủ yếu của nhà nc (.) nội bộ 1 nc. Bao gồm: bảo
đảm trật tự XH, trấn áp các phần tử chống đối chế độ, bảo vệ chế độ KT…
+ Cn đối ng là thể hiện vai trò của nhà nc (.) quan hệ vs các nhà nc và dân tộc
khác. Bao gồm: phóng thử đất nc, chống sự xâm lc từ bên ng, thiết lập mối quan
hệ vs các quốc gia khác,…
*nd: KT,VH, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn XH; cn bảo vệ Tổ quốc; cn
xác lập các mqh vs các quốc gia, tổ chức quốc tế;…
3.Hình thức nhà nc và chế độ chính trị của nhà nc
a,Hình thức: Là cách tổ chức quyền lực nhà nc.
*Ht chỉnh thể: Là cách tổ chức, trình tự thành lập các cơ quan cao nhất (.) bộ
máy nhà nc và mqh giữa các cơ quan đó.
- Chính thể quân chủ: Là ht nhà nc (.) đó quyền lực tối cao của nhà nc tập
trung toàn bộ hay 1 phần (.) tay 1 cá nhân theo ng tắc thừa kế.
+ Chính thể quân chủ tuyệt đối: ng đứng đầu nhà nc (vua, hoàng đế...) có
quyền vô hạn
+ Chính thể quân chủ tương đối: quyền lực tối cao của nhà nc ko chỉ do ng

đứng đầu nhà nc nắm giữ mà còn bởi các cơ quan nhà nc khác.
- Chính thể cộng hòa: Là ht nhà nc (.) đó quyền lực tối cao của nhà nc thuộc
về 1 cơ quan đc bầu ra (.)1 thời gian nhất định.
+ Chính thể cộng hòa Đại nghị
+ Chính thể cộng hòa Tổng thống
Việt Nam là ht Chính thể CH dân chủ
Chính thể cộng hòa là hình thức chính thể trong đó quyền lực tối cao của
Nhà nước thuộc về 1 cơ quan do nhân dân bầu ra theo một nhiệm kì nhất
định. Ở Việt Nam cơ quan đó chính là Quốc Hội do cử tri cả nc bầu ra bằng
ht bỏ phiếu kín và có nhiệm kì 5 năm.


*Ht cấu trúc: Là sự tổ chức nhà nc thành các đvị hành chính-lãnh thổ và mqh
giữa các cơ quan nhà nc TW vs các cơ quan nhà nc địa phg.
- Nhà nc đơn nhất:
+ Có chủ quyền chung
+ Có 1 hệ thống cơ quan quyền lực, quản lý thống nhất từ TW đến địa phg
+ Có 1 ht pháp luật duy nhất đc thực thi (.) cả nc
+ Có đvị hành chính lãnh thổ đc chia thành tỉnh, huyện, xã
- Nhà nc Liên bang: Là nhà nc đc hình thành từ nhiều nhà nc thành viên có
chủ quyền
+ Lãnh thổ đc ht từ các nhà nc thành viên
+ Các nhà nc thành viên ko có chủ quyền, ko đc tự tiện rút khỏi LB
+ Các nhà nc thành viên đc thành lập chình quyền, có Hiến pháp, pháp luật
nhưng ko đc mâu thuẫn vs LB
Hình thức cấu trúc của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà
nước đơn nhất.
Nhà nước đơn nhất gồm 6 đặc điểm:
1. Hiến pháp duy nhất, các quan điểm trong hiến pháp có hiệu lực trên toàn lãnh
thổ.

2. Có hệ thống pháp luật thống nhất. Các cơ quan Nhà nước địa phương có trách
nhiệm tổ chức thực hiện các VB pháp luật do cơ quan trung ương ban hành, có
quyền ban hành các VB pháp luật phù hợp với VB pháp luật của cấp trên.
3. Có lãnh thổ toàn vẹn, thống nhất được phân chia thành các đơn vị hành chính
lãnh thổ.
4. Có một quốc tịch, không một lãnh thổ trực thuộc nào có quyền đặt ra quốc tịch
riêng.
5. Có 1 hệ thống các cơ quan trung ương:Nguyên thủ quốc gia, Chính Phủ, Nghị
Viện có thẩm quyền pháp lí.
6. Hệ thống Tòa Án thực hiện hoạt động xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
- Ở Việt Nam : hệ thống cơ quan nhà nước thống nhất từ trung ương đến địa
phương.
- Bộ máy Nhà nước :
1. Cơ quan quyền lực Nhà nước (Quốc Hội, Hội Đồng Nhân Dân các cấp)
2. Cơ quan hành chính Nhà nước (Chính Phủ, Các Bộ, UBND các cấp)
Cơ quan kiểm sát, xét xử (Tòa Án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, viện kiểm sát và các tòa án ở địa phương).
Hệ thống chính trị ở Việt Nam
 Hệ thống chính trị: là một cơ cấu bao gồm Nhà nước, các Đảng phái, các tổ
chức chính trị xã hội tồn tại và hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật, hiện
hành được chế định theo tư tưởng của giai cấp cầm quyền nhằm tác động vào
các quá trình kinh tế, xã hội với mục đích duy trì và phát triển xã hội đó.
 Hệ thống chính trị ở Việt Nam: 3 bộ phận


1. Đảng cộng sản Việt Nam: là bộ phận hạt nhân quan trọng, giữ vai trò lực
lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
2. Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: là trung tâm và giữ vai trò
quản lí mọi mặt hđ của đời sống XH vì:

- Có chủ quyền quốc gia
- Là đại diện pháp lý cho mọi tầng lớp dân cư và thực hiện sự quản lý đối vs
toàn thể dân cư (.) phạm vi lãnh thổ và bao trùm mọi lĩnh vực của đsống
XH
- Là chủ sở hữu đbiệt và lớn nhất (.)XH
- Có hệ thống cơ quan nhà nc từ TW đến địa phg
- Có quyền ban hành pháp luậ để thực hiện sự quản lý đối vs mọi mặt của
đsống XH
3. Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên (Công Đoàn, Hội Nông
Dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản việt nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt
Nam) là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, thông qua đó thực hiện
quyền làm chủ của nhân dân.
Bộ máy nhà nc CHXHCNVN
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa
phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung, thống nhất
nhằm thực hiện nhiệm vụ và chức năng của nhà nước.
Cơ quan nhà nc là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nc, có tính độc lập tg đối về
tổ chức-cơ cấu, có thẩm quyền và đc thành lập theo quy định của pháp luật, nhân
danh nhà nc thực hiện những nhiệm vụ chức năng của nhà nc = những hình thức
và pp do pháp luật quy định.
* Đặc điểm.
+ Được thành lập theo trình tự nhất địng quy định trong pháp luật.
+Hoạt động của cơ quan nhà nước mang tính quyền lực, được đảm bảo bằng
quyền lực, tuân theo thủ tục do pháp luật quy định.
+ Những người đảm nhiệm chức trách trong các cơ quan nhà nước phải là công
dân.
*Tổ chức bộ máy nhà nước
- Cơ quan quyền lực nhà nạn + Quốc hội: là cơ quan quyền lực nhà nc cao
nhất, do nd cả nc trực tiếp bầu ra theo ng tắc “phổ thông, bình đẳng, trực
tiếp và bỏ phiếu kín”.

- Lập hiến và lập pháp
- Quyết định những vấn đề quan trọng của đât nc
- Giám sát tối cao vs toàn bộ hđ của bộ máy nhà nc
- Cơ Cấu Quốc Hội: Ủy ban thường vụ Quốc hội. Chủ tịch Quốc hội. Hội
đồng dân tộc. Ủy ban của Quốc hội. Đại biểu Quốc hội.


-

-

-

-

+ Hội đồng nd các cấp: là cơ quan quyền lực nhà nc ở địa ph, do nd địa ph
bầu ra, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nd địa ph, chịu trách nhiệm
trc nd đp và cơ quan nhà nc cấp trên.
Chủ tịch nước
* Là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nước Việt nam về đối nội,đối
ngoại.
Cơ quan hành chính nhà nc
+ Chính phủ: Là cơ quan hành chính nhà nc do cơ quan quyền lực nhà nc
cùng cấp thành lập, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nc (.) phvi thẩm quyền
đc giao
- Tổ chức thi hành hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội
- Thống nhất quản lí về mọi mặt của đời sống.
- Lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ,...
Cơ cấu Chính phủ: Thủ tướng chính phủ, Các phó thủ tướng Chính phủ.
Các bộ trưởng. Thủ trưởng các cơ quan.

+ Ủy ban nhân dân: Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng nhần dân và cơ quan hành chính cấp trên
Cơ quan xét xử + Tòa án nhân dân tối cao.
+ Tòa án nhân dân cấp cao
+ Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương
+ Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, xã, thành phố thuộc
tỉnh
Cơ qua kiểm sát: Viện kiểm sát nhân dân

*Phòng chống tham nhũng
- Kn: Tham nhũng là hvi của ng có chức vụ quyền hạn đã lợi dụng chức vụ quyền
hạn đó vì vụ lợi.
- Đặc điểm: + Là hvi của ng có chức vụ quyền hạn
+ Khi thực hiện hvi tham nhũng, ng có cv,qh lợi dụng cv,qh của mình,
làm trái pháp luật để mưu lợi riêng.
+ Động cơ của ng có hvi tham nhung là vì vụ lợi cá nhân
Chương 2.Pháp Luật
1.Nguồn gốc và đặc điểm của pháp luật
 Nguồn gốc:
 điều kiện về kinh tế và xã hội:
-Về kinh tế: Xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
-Về xã hội: Xã hội có sự phân hóa thành các giai cấp đối kháng, xuất hiện
các mâu thuẫn đấu tranh giữa các giai cấp.
 2 con đường hình thành pháp luật:


- Nhà nước duy trì những phong tục tập quán sẵn có, bổ sung, sửa đổi nội
dung cho phù hợp và nâng chúng lên thành những quy tắc xử sự chung và
bảo đảm cho chúng được thực hiện.

- Nhà nước ban hành các quy tắc xử sự mới và bảo đảm cho chúng được
thực hiện.
 Đặc điểm:
 Pháp luật mang tính quy phạm phổ biến vì:
- Nhà nước là tổ chức quyền lực công đặc biệt quyền lực của Nhà nước bao
trùm lên toàn bộ lãnh thổ quốc gia. Pháp luật lại do Nhà nước đặt ra hoặc thừa
nhận và được bảo đảm thực hiện.
- Tính quy phạm phổ biến của pháp luật được thể hiện:
+Pháp luật có hiệu lực trên toàn bộ lãnh thổ của một quốc gia.
+Pháp luật điều chỉnh mọi lĩnh vực của đời sống xã hội (các lĩnh vực bao gồm
các nhóm lớn như: kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, đất đai, hôn nhân, gia đình...)
+Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu, mô hình xử
sự cho tất cả các chủ thể trong xã hội, điều chỉnh mọi hành vi của các chủ thể
trong xã hội.
 Tính xđ chặt chẽ về mặt hình thức
Nd của PL đc diễn đạt = ngôn ngữ pháp lý rõ rang, chính xác và 1
nghĩa
PL đc ban hành theo 1 trình tự thu tục chặt chẽ và đc thể hiện dưới
hthức xđ
 Đc bảo đảm = nhà nc
Các hiện tg XH khác đc đảm bảo= dư luận XH, đôi khi đc nhà nc
bảo đảm nhưng ko = các bp cg chế
2.Bản chất của pháp luật
*Pháp luật mang tính giai cấp vì:
 Pháp luật do nhà nước đặt ra, Nhà nước là bộ máy nằm trong tay giai cấp
thống trị, là công cụ duy trì quyền thống trị, hướng tới bảo vệ lợi ích của
giai cấp thống trị.
*Biểu hiện của tính giai cấp:
 Pháp luật là sự thể hiện ý chí của giai cấp thống trị ( thông qua VBPL...)
 Khi điều chỉnh các quan hệ xã hội, pháp luật bao giờ cũng điều chỉnh theo

hướng có lợi cho giai cấp thống trị nhằm bảo vệ và củng cố địa vị của giai
cấp mình.
*Pháp luật mang tính xã hội vì:
 Pháp luật do Nhà nước đặt ra, Nhà nước là đại diện chính thức của toàn
xã hội.


 Pháp luật ra đời do nhu cầu của xã hội
 Chỉ xuất hiện khi XH phát triển đến 1 trình độ nhất định
*Biểu hiện của tính xã hội:
 Là loại công cụ quan trọng nhất mà Nhà nước nào cũng sử dụng để
thực hiện các chức năng của mình nhằm duy trì trật tự xã hội.
 Pháp luật phản ánh, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị song tùy thuộc
hoàn cảnh lịch sử, dù ít hay nhiều pháp luật còn thể hiện ý chí và lợi ích
của các giai cấp tầng lớp khác trong xã hội.
*Tính dân tộc:
 Mỗi nhà nc khác nhau đều phát triển dựa trên những đk khác nhau, dựa
trên nền tảng dân tộc, thấm nhuần bản sắc dân tộc, phong tục tập quán,
đặc điểm lịch sử, trình độ văn minh, văn hóa của dân tộc đó.
 Mỗi quốc gia đều có 1 hệ thống pháp luật riêng.
*Tính mở: Thuận lợi cho việc giải quyết các quan hệ có yếu tố nước ngoài
*Mqh giữa PL vs các htg XH khác
 PL vs KT
- KT quyết định PL: PL chỉ ra đời và tồn tại khi xuất hiện những đk
KT nhất định
- PL quay ngược trở lại tđ KT: thúc đẩy >< kìm hãm
 PL vs CT: có mqh biện chứng
- CT là cơ sở, nd của PL
- PL là biện pháp, phương tiện để thực hiện CT
 PL vs nhà nc: có mqh biện chứng chặt chẽ

- Nhà nc chính là chủ thể ban hành ra luật, tổ chức thực hiện PL, chủ
thể bảo vệ PL
- PL là cơ sở quy định về tổ chức thực hiện quyền lực nhà nc, quy
định về chế độ CT, hđ, tổ chức của bộ máy nhà nc, quy định chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nc.
- PL còn là công cụ để nhà nc duy trì trật tự XH nhất định (quản lý
mọi mặt của đs XH)
3.Phân tích chức năng của pháp luật
*Kn:Chức năng của pháp luật là những phương diện, những mặt hoạt động chủ
yếu của pháp luật, thể hiện bản chất và giá trị xã hội của pháp luật.
*2 chức năng của pháp luật:
(1) Chức năng điều chỉnh các quan hệ XH: là chức năng cơ bản, chủ yếu và quan
trọng nhất của PL.
+Là sự tác động của pháp luật tới các quan hệ xã hội thông qua việc tác động tới
hành vi của các chủ thể nhằm đạt được mục đích xác định.
+Các quan hệ xã hội cần đến sự điều chỉnh của pháp luật bởi vì xã hội được hình
thành do nhiều yếu tố khác nhau trong đó quan trọng nhất là yếu tố con người mà
mỗi con người có điều kiện sinh hoạt vật chất tinh thần khác nhau, có nhu cầu lợi
ích khác nhau, họ tham gia vào các quan hệ xã hội và có những cách ứng xử khác


nhau, do nhiều cách ứng xử nên ranh giới giữa cách ứng xử phù hợp và không phù
hợp với đòi hỏi của xã hội là rất mong manh. Để đảm bảo lợi ích của xã hội cần
phải có các quy tắc ứng xử để điều chỉnh những hành vi đó.
+Sự điều chỉnh của pháp luật đối với quan hệ xã hội theo 2 mặt:
→ một mặt ghi nhận, bảo vệ, định hướng phát triển cho các quan hệ xã hội tích
cực, bảo vệ các quyền tự do của con người.
→ mặt khác điều chỉnh nhằm kìm hãm sự phát triển của các quan hệ xã hội lạc hậu
ảnh hưởng tới sự phát triển của xã hội, xâm hại tới lợi ích công dân.
+Để điều chỉnh các quan hệ xã hội:

 Trước tiên pháp luật thừa nhận sự tồn tại khách quan của các quan hệ xã hội,
các quan hệ xã hội không phải do pháp luật tạo ra mà chúng tồn tại khách
quan, nhưng pháp luật có thể điều chỉnh được. Pháp luật ghi nhận sự tồn tại
khách quan của các quan hệ xã hội bằng cách khái quát hóa, đưa các quan hệ
xã hội vào những khuôn mẫu nhất định.
 Pháp luật còn phải bảo đảm cho các quan hệ xã hội phát triển theo những
chiều hướng nhất định.
+Luôn tồn tại mâu thuẫn giữa yêu cầu phải điều chỉnh và khả năng thực tế điều
chỉnh của Pháp luật vì pháp luật có tính ổn định, bền vững hóa trong khi các quan
hệ xã hội luôn biến đổi vì vậy pháp luật khái quát hóa sẽ tạo ra lỗ hổng.
+Pháp luật cũng có giới hạn điều chỉnh nhất định.
(2) Chức năng giáo dục:
+Là sự tác động có định hướng của pháp luật lên chủ thể pháp luật để hình thành ở
họ ý thức pháp luật đúng đắn và thói quen hoạt động phù hợp với yêu cầu của
pháp luật.
+Chức năng ấy thể hiện:
 Thông qua sự tác động của pháp luật lên ý thức con người, hướng con người
tới những cách ứng xử sự hợp lí, phù hợp với cách xử sự ghi trong quan hệ
pháp luật.
 Việc giáo dục được thực hiện thông qua việc ban hành, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật và thông qua hành vi của chính các chủ thể trong việc thực
hiện pháp luật.
+Pháp luật còn có giá trị đăng tải thông tin, đưa đến cho con người những lượng
thông tin chính xác về các giá trị và yêu cầu của xã hội.
Chương 3: Quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật
1.QPPL
*Kn, đặc điểm
- Quy phạm là quy tắc, khuôn mẫu,mệnh lệnh xác định
- Quy phạm chia ra làm hai loại: quy phạm kỹ thuật và quy phạm xã hội
+ QP kỹ thuật là quy tắc đc hình thành nhằm đc hành vi của con ng (.) mqh

vs tự nhiên


+ QPXH là những quy tắc xử sự chung đc đặt ra để đc mqh giữa ng vs ng,
đc hình thành (.)quá trình hđ XH của con ng và đc sd nhiều lần (.) cuộc
sống, là htg ko thể thiếu của đs XH, là phg tiện để quản lý XH
 QPPL là quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra or thừa
nhận và bảo đảm thực hiện, đc biểu thị = hình thức nhất định, nhằm điều chỉnh
các quan hệ XH nhất định
 Phân biệt quy phạm pháp luật với các quy phạm xã hội khác
- Giống: + Quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu, thước đo đánh giá hvi ứng xử
của con ng
+ Đc thực hiện lặp đi lặp lại nhiều lần
- Khác:
Tiêu chí
quy phạm pháp luật
quy phạm xã hội khác
Chủ thể
Nhà nc đặt ra, thừa nhận
-Đc thực hiện trên cơ sở tự nguyện, tự
ban hành bảo đảm thực hiện
giác của các thành viên, ko đc nhà nc
bảo đảm = cg chế
-Sự lên án, phê phán của XH
Phạm vi
Pho biến, bắt buộc chung vs
1 vùng, địa phg, nhóm ng nhất định
tất cả mọi ng tham gia qhxh
mà nó đ/chỉnh
p/ánh ý

Của nhà nc
Của ng dân
chí
*Cấu trúc
- Giả định: Là bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu lên những
điều kiện hoàn cảnh, có thể xảy ra trong thực tế cuộc sống ma cá nhân, tổ
chức ở vào hoàn cảnh, điều kiện đó can sự điều chỉnh của quy phạm pháp
luật đó.
Phân loại: + Đơn giản (nêu 1 hoàn cảnh,đk)
+ Phức tạp ( nêu nhiều hoàn cảnh,đk)
Ý nghĩa: bắt buộc
- Quy định: là bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu rõ cách xử sự
mà mọi chủ thể phải sử xự theo khi họ ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu
trong bộ phận giả định của QPPL
Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật trả lời câu hỏi: Phải làm gì?
Được làm gì? Không được làm gì? Làm như thế nào?
Phân loại: + Mệnh Lệnh
+ tùy nghi
+ giao quyền
Ý nghĩa: +Thề hiện tính giai cấp của PL
+ Thể hiện bản chất, chức năng,vai trò


- Chế tài: là bộ phận của QPPL nêu lên những biện pháp tác động mà nhà
nước dự kiến áp dụng đối vs chủ thể nào ko thực hiện đúng yc của nhà nc
đã nêu ở phần qđ của QPPL
Phân loại: + Hình sự
+ Hành chính
+ Dân sự
+ Kỉ luật

Ý nghĩa: Thể hiện sự lên án của nhà nc
- Lưu ý:
(.) QPPL điều chỉnh thì thông thg có 3 phần là gđ, qđ, ct nhưng ko phải mọi QPPL
đều có đủ 3 phần đó mà nó có thể xảy ra 1 (.) 2 TH
- Gđ + qđ
- Gđ + ct
2.Quan hệ pháp luật
*Kn: QHPL là quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh, trong đó
các bên tham gia có những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định và được nhà nước
đảm bảo thực hiện.
*Đặc điểm:
- QHPL mang tính ý chí
+QHPL hình thành trên cơ sở QPPL do nhà nc đặt ra và thừa nhận, thể hiện
ý chí của nhà nc
=>QHPL thể hiện ý chí của nhà nc
+QHPL là 1 loại QHXH phát sinh (.) giữa con ng vs con ng
=>Ghi nhận ý chí của các bên tham gia
- QHPL đc quy định bởi cơ sở KT của XH
- QHPL thể hiện mlh giữa quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lí :(.) 1 QHPL
thông thg quyền chủ thể này sẽ là ngvu của chủ thể khác và ngc lại.Quyền
và ngvu của các bên (.) QHPL là quyền và ngvu pháp lí vì đc quy định bởi
PL và đc PL bảo đảm thực hiện.
- QHPL có tính xđ vì 1 QHPL chỉ đc hình thành,thay đổi or chấm dứt khi có
đầy đủ 3 đk:
+có QPPL đ/chỉnh
+có chủ thể tham gia
+có sự kiện pháp lí
- QHPL đc bảo đảm thực hiện = nhà nc: QHPL hình thành trên cơ sở QPPL do
nhà nc đặt ra or thừa nhận và đảm bảo thực hiện nên QHPL cũng đc thực
hiện = nhiều biện pháp khác nhau như tuyên truyền, giáo duc, thuyết phục,

cưỡng chế.
3.Các yếu tố của QHPL


*Chủ thể QHPL là các bên tham gia QHPL đc nhà nc công nhận, có năng lực
chủ thể
- Chủ thể là cá nhân
+Công dân: chủ thể chủ yếu tham gia hầu hết các QHPL
 Năng lực PL: là khả năng hưởng quyền và gánh vác nghĩa vụ pháp lí mà nhà
nc quy định cho CD. Xuất hiện khi CD đc sinh ra và chấm dứt khi chết trừ 1 số
TH đb
 Năng lực hvi: độ tuổi và khả năng nhận thức
+Ng nc ngoài chỉ tham gia 1 số QHPL nhất định
- Chủ thể là tổ chức
+Tổ chức có tư cách pháp nhân
1. Đc thành lập hợp pháp: phải đc thành lập dưới 1(.)3 cách:
+ đc nhà nc thành lập
+ đc nhà nc thừa nhận
+ đc nhà nc cho phép thành lập
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ: tổ chức đó phải đc thành lập và hđ bởi các phòng
ban nhất định, có bộ phận lãnh đạo,điều hành và bộ phận bị lãnh đạo, bị đhành
3. Có tài sản độc lập vs chủ thể khác và tự chịu trách nhiệm cho khối tài sản đó.
Tài sản của pháp nhân bao gồm ts vô hình, hữu hình, cố định, lưu động đc ht
bởi nguồn khác nhau. Có thể do nhà nc cấp or sự đóng góp các thành viên. Dù
đc ht bởi nguồn nào tì ts pháp nhân cũng fai độc lập vs ts của chủ thể khác, đl
vs ts của thành viên sang lập or chủ sở hữu (.) quá trình hđ, pháp nhân chỉ fai
chịu trách nhiệm về khoản nợ và ngvu ts = chính khối ts đó. Các tvien, chủ sở
hữu ko fai chịu trách nhiệm thay
4. Nhân danh chính mình tham gia vào các QHPL: Phải sd tên gọi của minh khi
tham gia QHPL

+Tổ chức ko có tư cách pháp nhân: doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình, tổ
hợp tác.
- Chủ thể là nhà nc
Nhà nước là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp luật vì:
- Nhà nước nắm trong tay quyền lực cả về kinh tế và chính trị có quyền ban
hành pháp luật để quy định quyền và ngĩa vụ pháp lí cho các chủ thể khác
khi tham gia quan hệ pháp luật và chịu tác động của pháp luật do mình đề
ra.
- Tính chất đặc biệt được thể hiện ở chỗ:
+ Nhà nước chỉ tham gia vào một số quan hệ pháp luật nhất định, khi tham
gia quan hệ pháp luật để thực hiện những quyền và nghĩa vụ pháp lí của
mình, Nhà nước thường sử dụng những phương pháp đặc biệt hơn so với
các chủ thể khác.


+Nhà nước tham gia với tư cách chủ thể vào các quan hệ pháp luật quan
trọng như quan hệ pháp luật hiến pháp, quan hệ pháp luật quốc tế, quan hệ
pháp luật hình sự nhằm bảo vệ lợi ích cơ bản của xã hội.
CHƯƠNG IV: HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
I. Khái niệm về Hệ thống PL:
1.Khái niệm, đặc điểm của HTPL:
a.K.niệm:
HTPL là tổng thể các quy phạm PL có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau,
được phân định thành các loại và nhóm quy phạm pháp luật, được thể hiện dưới
các hình thức khác nhau do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận theo một trình tự,
thủ tục nhất định.
b. Đặc điểm:
- HTPL bao gồm tổng thể các QPPL có MLH chặt chẽ thống nhất với nhau.
- Các QPPL đc phân thành các cấu trúc theo từng cấp độ khác nhau: QPPL, Chế
định PL và ngành luật.

- Các QPPL được thể hiện dưới 1 hình thức nhất định do Nhà Nước ban hành hoặc
thừa nhận bằng VB QPPL…
2. Hệ thống cấu trúc của PL:
Bao gồn tổng thể các QPPL có MLH nội tạo thống nhất với nhau, được phân thành
các cấu trúc theo từng cấp độ khác nhau: QPPL, Chế định PL và ngành luật.
a. QPPL( chương III)
b. Chế định PL: Bao gồm 1 nhóm QPPL điều chỉnh các QHXH có đặc điểm chung
cùng loại.
c. Ngành Luật:
- Bao gồm tổng thể các QPPL, điều chỉnh các QHXH phát sinh trong 1 lĩnh vực
của đời sống XH.
- Căn cứ để phân định ngành luật:
+ Đối tượng điều chỉnh: Là các QHXH phát sinh trong 1 lĩnh vực nhất định của
đời sống XH mà PL tác động tới.
+ Phương pháp điều chỉnh: Là cách thức mà Nhà nước sử dụng thông qua PL để
tác động lên hành vi xử xự của các bên chủ thể tham gia vào các QHXHh thuộc
đối tượng điều chỉnh của ngành luật đó.
P.pháp
Thỏa thuận
Mệnh lệnh
đ/chỉnh
Đối
Đối với các QHXH có tính chất, Đối với các QHXH có tính chất,
tượng
đặc điểm là các bên chủ thể
đặc điểm là các bên chủ thể tham
tham gia có sự bình đẳng về Địa gia có sự bất bình đẳng với nhau về
vị pháp lí.
Địa vị pháp lí.
N.Dung

Việc xác lập thời điểm hay
1 bên chủ thể nhân danh quyền lực
chấm dứt quan hệ đó là trên cơ
Nhà nước có quyền đưa ra các
sở thỏa thuận, thống nhất ý chí
quyết định mệnh lệnh đối với chủ


giữa các bên chủ thể tham gia
thể phía bên kia và chủ thể bên kia
mà không bên nào ép buộc bên phải chấp hành mệnh lệnh đưa ra
nào.
với mình.
3. Hình thức của PL( Nguồn của PL):
a. Nguồn của PL hay còn gọi là hình thức của PL, là phương thức thể hiện dạng
tồn tại thực tế của PL.
b. Các loại nguồn của PL: Đã và đang tồn tại các HT:
-Tập quán pháp: là HTPL, trong đó các phong tục tập quán lưu truyền trong XH,
phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị và đã được giai cấp thống trị thông qua
Nhà nước thừa nhận chúng là PL. Là loại nguồn k đc ghi thành văn bản( PL bất
thành văn) nhưng vẫn được Nhà nước đảm bảo thực hiện.
-Tiền lệ pháp( luật án lệ): là HTPL mà Nhà nước thừa nhận các bản án của Tòa án
hoặc quyết định của cơ quan hành chính trong quá trình xét xử 1 vụ án hay giải
quyết 1 sự việc trước đó, làm căn cứ để giải quyết những sự việc tương tự xảy ra
về sau.HTPL này xuất phát từ hoạt động của cơ quan tư pháp và hành pháp.
- Văn bản QPPL:
+ Là H.Thức PL do cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền ban hành theo 1 trình tự
thủ tục chặt chẽ được quy định trong luật. Trong đó có chứa đựng các quy tắc xử
xự, có tính bắt buộc chung được Nhà nước đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các
QHXH nhất định.

* Hệ thống VB QPPL: là hệ thống được hình thành bởi sự liên kết các văn bản
QPPL thành 1 chỉnh thể thống nhất, toàn diện và ổn định trên cơ sở phân định
thẩm quyền của các cơ quan Nhà nước trong việc ban hành VB QPPL và hệ thống
hóa PL.
+Đặc điểm của VB QPPL:
_ Là VB do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành
_Chứa đựng các quy tắc xử xự chung được áp dụng nhiều lần đối với các cá nhân,
tổ chức thuộc phạm vi điều chỉnh.
_Được ban hành theo 1 trình tự thủ tục chặt chẽ được quy định trong luật.
+ Hệ thống VB QPPL ở Việt Nam:
+ Hiệu lực của VB QPPL và nguyên tắc áp dụng VB QPPL:
* Hiệu lực:
_Thời điểm phát sinh: được quy định trong VB nhưng không sớm hơn bốn mươi
lăm ngày kể từ ngày công bố hoặc kí ban hành.
_Hiệu lực trở về trước:

_Ngưng hiệu lực của VB QPPL: Khi có quyết định xử lí của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
_ Các TH hết hiệu lực của VB QPPL:


_ Hiệu lực về không gian và đối tượng áp dụng: Áp dụng trong phạm vi cả nước
và được áp dụng với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trừ TH văn bản có quy định
khác hoặc điều ước quốc tế mà CH XHCN Việt Nam là thành viên có quy định
khác.
* Nguyên tắc áp dụng:
- VB QPPL được áp dụng kể từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực.
- Trong TH các VB QPPL có quy định # nhau về cùng 1 vấn đề thì áp dụng văn
bản có hiệu lực pháp lí Cao hơn.
-Việc áp dụng VB QPPL trong nước không được cản trở việc thực hiện điều ước

quốc tế mà CHXH CNVN là thành viên. Trong TH, VB QPPL trong nước và điều
ước quốc tế mà CNXH VN là thành viên có quy định khác nhau về cùng 1 vấn đề
thì áp dụng quy định của Điều ước q.tế trừ Hiến Pháp.
- Trong TH các VB QPPL do cùng 1 cơ quan ban hành mà có quy định # nhau về
cùng 1 vấn đề thì áp dụng quy định của VB được ban hành sau.
- Trong TH các VB QPPL mới không quy định TNPL hoặc quy định TNPL nhẹ
hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày có VB hiệu lực thì áp dụng VB mới.
II. Một số ngành luật trong HT Pháp luật Việt Nam:
1. Luật Hiến Pháp VN:
Luật Hiến Pháp là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật quy định và
điều chỉnh các QHXH cơ bản phát sinh trong lĩnh vực tổ chức và thực hiện quyền
lực Nhà nước của Nhà nước VN độc lập chủ quyền.
a.Đối tượng điều chỉnh:
- Là các quan hệ phát sinh trong việc tổ chức, thực hiện quyền lực Nhà Nước.
- Các nhóm quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Hiến Pháp.
+ Các QH về KT, CT, VH, GD, KH-KT,…
+QH giữa Nhà nước và công dân: chế độ quyền và nghĩa vụ của con người, c.dân;
c.độ quốc tịch.
+ Các QH phát sinh trong việc tổ chức và hoạt động của BMNN.
b. Phương pháp điều chỉnh:
- P.pháp định hướng: Là phương pháp điều chỉnh chủ yếu của Luật Hiến Pháp.
- P.pháp mệnh lệnh.
c. Hiến Pháp- nguồn chủ yếu của Luật Hiến Pháp:
- K.niệm: Là tập hợp các VB QPPL chứa đựng các QPPL điều chỉnh định hướng
các QHXH phát sinh trong quá trình tổ chức quyền lực Nhà nước.
- Các luật là nguồn của luật HP: Luật tổ chức C.Phủ, Luật tổ chức Quốc hội,Luật
quốc tịch…
- Các văn bản dưới Luật.
Chú ý:



- Phân biệt Hiến Pháp và Luật Hiến pháp:
Hiến Pháp
Luật Hiến Pháp
Tập hợp các VB QPPL do Q.Hội cơ
Ngành luật có đối tượng điều chỉnh,
quan quyền lực cao nhất của Nhà Nước phương pháp điều chỉnh riêng
thông qua.
- Tại sao nói H.Pháp là đạo luật cơ bản của PL VN?
- Hình thức: VB QPPL do QH cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước thông
qua, việc ban hành, sửa đổi theo 1 trình tự, thủ tục chặt chẽ.
- Nội dung:
+ Bao gồm các quy phạm pháp luật.
+ Thể hiện ý chí, nghĩa vụ của nhân dân.
+Điều chỉnh các QHXH bao trùm các L.Vực của đời sống XH.
+ Là VB có hiệu lực pháp lí cao nhất.
2.Luật Hành Chính Việt Nam:
Luật Hành Chính là tổng thể các QPPL điều chỉnh các QH phát sinh trong hoạt
động chấp hành- điều hành của cơ quan hành chính Nhà Nước và các QH mang
tính chất chấp hành-điều hành phát sinh từ hoạt động của các cơ quan Nhà nước
khác và các tổ chức đoàn thể XH khi thực hiện chức năng q.lí Hành Chính.
a.Đối tượng điều chỉnh:
- Là các QHXH phát sinh trong hoạt động quản lí hành chính Nhà Nước.
+ Quản lí Nhà nước trên 3 mặt: Lập-Hành-Tư pháp.
+ Quản lí Hành chính Nhà nước: Là hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ
quan hành chính Nhà nước.
( Chấp hành : Là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Điều
hành: Là hoạt động của cơ quan Nhà nước hoặc người có quyền).
- Các nhóm QH thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Hành Chính.
Các nhóm QH phát sinh từ hoạt động chấp hành, điều hành của cơ quan HC Nhà

nước:

*Quan hệ PL hành chính:cơ quan chủ thể là tổ chức, cơ quan Nhà nước.
- Các QH mang tính chất chấp hành điều hành khác bao gồm:
+ Các quan hệ phát sinh trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước khác.
+ Tòa án khi thực hiện chức năng xét xử.
+ Có người gây rối mất tập trung phiên tòa xét xử, chủ tòa có thể đưa ra 1 số quyết
định xử lí.
- Các QH phát sinh trong hoạt động nội bộ của các cơ quan Nhà nước khác.
- Các QH phát sinh từ hoạt động của các tổ chức XH được nhà nước trao quyền.
VD: tổ dân phòng..
b. Phương pháp điều chỉnh:


- Là cách thức mà Nhà nước sử dụng để thông qua đó tác đông lên Hành vi xử xự
của các bên chủ thể khi họ tham gia vào các quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của
ngành luật đó.
-P.pháp điều chỉnh: Mệnh lệnh và thỏa thuận.
3.Luật Dân sự Việt Nam:
Luật dân sự là hệ thống các QPPL điều chỉnh các QHXH phát sinh trong đời sống
dân sự đó.
a.Đối tượng đ/chỉnh:
-Các QH phát sinh trong đời sống dân sự.
-QH tài sản, nhân thân phát sinh trong giao lưu dân sự, bao gồm:

+ Quan hệ tài sản là QH giữa người với người t.qua 1 tài sản, có đặc điểm:

+ Quan hệ nhân thân:
_ Là quan hệ giữa các cá nhân, tổ chức liên quan đến gt nhân thân: quyền sống,
danh dự, nhân tín…

_ Phân loại: quyền nhân thân không có- có MLH với tài sản.
b. P.vi điều chỉnh:
- Phương pháp thỏa thuận(tự định đoạt).
+ chủ thể có quyền tham gia vào 1 QHPL nhất định hay không?
+ Quyền lựa chọn chủ thể cùng tham gia QH với mình.
+ Quyền thỏa thuận, thống nhất về nội dung của QHPL đó.
4. Luật hình sự Việt Nam:
Là hệ thống các QPPL quy định về tội phạm và hình phạt.Đây là lĩnh vực pháp
luật công, có mục đích bảo vệ các quan hệ xã hội trước nguy cơ bị xâm hại bởi các
hành vi nguy hiểm cho XH được pháp luật hình sự xác định là tội phạm.
a.Đối tượng: Là các QHXH phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội. 2 bên chủ
thể là Nhân danh quyền lực Nhà nước và người phạm tội.
b.Phương pháp:
- Quyền uy( Mệnh lệnh)
VD: Cơ quan c.an ra quyết định bắt giữ …..do…
Tòa án ra quyết định xử phạt…do hành vi…
Chương V: Thực hiện Pháp luật và Pháp chế.


×