Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

67 Hoàn thiện công tác Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Doanh nghiệp sản Xuất - Lấy ví dụ minh hoạ tại Công ty Dệt kim Đông Xuân Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.49 KB, 85 trang )

Luận văn tốt nghiệp Hoàng Song Hơng K33-D4
Lời nói đầu
ừ sản xuất đến tiêu dùng- đó là một con đờng gian truân, một bài toán hóc búa cho
các Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Hiện nay nớc ta đã bỏ hẳn chế độ
hành chính quan liêu bao cấp và chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của
Nhà nớc và không còn thời của "Trăm ngời bán vạn ngời mua" nữa mà bây giờ "Khách
hàng là Thợng đế". Do vậy, để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh
tế thị trờng các Doanh nghiệp phải có đợc những sản phẩm đạt tiêu chuẩn về chất lợng và
hài lòng về mặt tâm lý của khách hàng.
T
Đi đôi với sự đổi mới trong cơ chế quản lý kinh tế, sự đổi mới của hệ thống kế toán
Doanh nghiệp đã tạo ra cho kế toán một bộ mặt mới, khẳng định đợc vị trí của kế toán
trong các công cụ quản lý.
Đối với các Doanh nghiệp sản xuất hiện nay, việc quản lý thành phẩm và quá trình
tiêu thụ đợc xem nh là khâu trọng yếu của quá trình sản xuất kinh doanh cũng phải kịp thời
đổi mới các bớc, các biện pháp quản lý cho phù hợp với cơ chế kinh tế mới. Công tác kế
toán tiêu thụ thành phẩm phải đảm bảo quản lý đợc các loại thành phẩm, hàng hoá và xác
định các chỉ tiêu khác của khâu tiêu thụ làm cơ sở đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp từ đó giúp Doanh nghiệp có những hớng đi mới trong tơng lai.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm, em đã đi
sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài "Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành
phẩm tại Doanh nghiệp sản xuất - Lấy ví dụ minh hoạ tại Công ty Dệt kim Đông Xuân
Hà Nội" để hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn đợc trình bày với bố cục nh
sau:
Chơng I: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm trong Doanh nghiệp.
Chơng II: Tình hình thực tế về công tác tổ chức kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành
phẩm tại Công ty Dệt kim Đông Xuân.
Chơng III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại
Công ty Dệt kim Đông Xuân.
1


Luận văn tốt nghiệp Hoàng Song Hơng K33-D4
Chơng I
Cơ sở lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm trong Doanh nghiệp
1. Đặc điểm của nền kinh tế thị trờng và vai trò
của tiêu thụ thành phẩm trong Doanh nghiệp.
1.1 Khái quát đặc điểm của nền kinh tế thị trờng.
Nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế hàng hoá phát triển cao khi sản xuất
hàng hoá mang tính phổ biến, bản thân sức lao động cũng trở thành hàng hoá,
quan hệ hàng hoá - tiền tệ trở thành hình thức nội tại của sản xuất xã hội. Nói
một cách khác đó là nền kinh tế mà mọi quan hệ kinh tế - xã hội cơ bản đợc giải
quyết thông qua thị trờng và cơ chế thị trờng.
Nền kinh tế thị trờng mang những đặc trng cơ bản sau:
- Tính tự chủ của các chủ thể trong nền kinh tế rất cao. Các chủ thể kinh
tế tự bù đắp những chi phí và tự chịu trách nhiệm đối với kết quả sản xuất và
kinh doanh của mình. Họ đợc tự do liên doanh, liên kết tự do tổ chức quá trình sản
xuất kinh doanh theo luật định. Đây là đặc trng rất quan trọng của kinh tế thị trờng.
- Số lợng và chủng loại hàng hoá trên thị trờng rất phong phú và đa dạng.
Ngời ta tự do mua, bán hàng hoá, ngời mua chọn ngời bán, ngời bán tìm ngời
mua. Khách hàng giữ một vai trò quan trọng, vì vậy ngời bán phải tìm cách khơi
dậy nhu cầu của ngời mua.
- Cạnh tranh là quy luật vốn có của nền kinh tế này. Nó tồn tại trên cơ sở
những đơn vị sản xuất hàng hoá độc lập và khác nhau về lợi ích kinh tế. Theo
yêu cầu của quy luật giá trị, tất cả các đơn vị sản xuất hàng hoá đều phải sản
xuất và kinh doanh trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong điều kiện
đó muốn có nhiều lợi nhuận các đơn vị sản xuất và kinh doanh phải đua nhau
cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất để nâng cao năng suất lao
động cá biệt, giảm hao phí lao động cá biệt nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch.
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh tồn tại dới ba hình thức: Cạnh tranh
giữa những ngời bán, Cạnh tranh giữa những ngời mua và Cạnh tranh giữa ng-
2

Luận văn tốt nghiệp Hoàng Song Hơng K33-D4
ời mua với ngời bán. Hình thức và biện pháp của cạnh tranh có thể rất phong phú
nhng động lực và mục đích cuối cùng chính là lợi nhuận.
- Tất cả các mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế đợc tiền tệ hoá. Tiền tệ
là thớc đo hiệu quả của các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Quan hệ hàng hoá
trở thành quan hệ quan hệ thống trị tyệt đối.
- Giá cả thị trờng là phạm trù trung tâm, là bàn tay vô hình điều tiết và
kích thích nền sản xuất xã hội. Có thể nói rằng cơ chế giá là hệ thống thần kinh
của nền kinh tế thị trờng mà trong nó chứa đựng chức năng thông tin, khuyến
khích và phân phối.
- Thị trờng có vai trò trực tiếp hớng dẫn các đơn vị kinh tế, các Doanh
nghiệp, ngời tiêu dùng lựa chọn lĩnh vực kinh doanh, lựa chọn hớng tiêu dùng
và định hớng các phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Có thể nói rằng nền kinh tế thị trờng có khả năng tự động tập hợp đợc
một loạt các hành động, trí tuệ và tiềm lực của hàng triệu con ngời nhằm hớng
tới lợi ích chung của xã hội đó là: thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tăng năng suất
lao động và tăng hiệu quả sản xuất. Bên cạnh những mặt tích cực đó chúng ta
cũng không thể phủ nhận đợc những mặt hạn chế còn tồn tại của nền kinh tế thị
trờng nh các chủ thể tham gia thị trờng hoạt động vì lợi ích của riêng mình nên
các vấn đề môi trờng sinh thái không đợc quan tâm, bảo vệ đúng mức. Hơn nữa,
cạnh tranh khó tránh khỏi sự lừa gạt, phá sản và thất nghiệp...tất cả đã gây nên
tình trạng không bình thờng trong quan hệ kinh tế và dẫn tới sự mất ổn định về
xã hội. Vì vậy, xã hội đòi hỏi phải có sự kiểm tra, điều tiết, định hớng một cách
có ý thức đối với sự vận động của cơ chế thị trờng. Đó là lý do cần thiết phải
thiết lập vai trò quản lý của Nhà nớc ở tất cả các nớc có nền kinh tế thị trờng. ở
nớc ta, dới sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc nhằm hớng tới sự ổn định về kinh tế -
xã hội, sự công bằng và hiệu quả cũng nh làm cho nền kinh tế ngày càng tăng
trởng và phát triển với tốc độ cao.
Các Doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng đều phải tuân
theo các quy luật của nền kinh tế thị trờng nh quy luật Cung - Cầu, quy luật

3
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Song Hơng K33-D4
cạnh tranh, quy luật giá cả...đợc tự do lựa chọn ngành hàng kinh doanh, mô
hình tổ chức sản xuất kinh doanh sao cho phù hợp với khả năng của mình, song
cũng không đợc vợt quá giới hạn cho phép của luật pháp. Do có sự cạnh tranh
giữa các thành phần kinh tế, Doanh nghiệp phải tự hoàn thiện mình, phải quan
tâm tới nhu cầu của khách hàng để làm sao cung cấp cho họ những sản phẩm
dịch vụ hoàn hảo nhất cả về mẫu mã, chất lợng, giá cả lẫn phong cách phục vụ,
có nh vậy Doanh nghiệp mới nâng cao đợc doanh số bán ra và đạt đợc các mục
tiêu đã đề ra.
1.2 Vai trò của hoạt động tiêu thụ thành phẩm trong Doanh nghiệp
sản xuất.
Tiêu thụ thành phẩm là việc đa thành phẩm từ lĩnh vực sản xuất vào lĩnh
vực lu thông để thực hiện việc tiêu dùng theo những mục đích đã xác định khi
bắt đầu sản xuất. Quá trình tiêu thụ thành phẩm là quá trình thực hiện giá trị và
giá trị sử dụng của thành phẩm thông qua quan hệ trao đổi. Thực hiện quan hệ
này Doanh nghiệp chuyển nhợng cho ngời mua thành phẩm của mình và thu lại
ở ngời mua số tiền hàng tơng ứng với giá trị cuả số thành phẩm đó hay nói cách
khác Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hoá và nắm quyền sở hữu về tiền
tệ hoặc có quyền đợc đòi tiền ở khách hàng.
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất để thực
hiện giá trị thành phẩm, hàng hoá, lao vụ cho khách hàng, đợc khách hàng trả
tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Nó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển
của Doanh nghiệp. Sản phẩm làm ra đợc tiêu thụ thì tính chất hữu ích của nó
mới đợc xác định. Nghĩa là khi đó giá trị và giá trị sử dụng mới đợc thực hiện,
lao động của ngời sản xuất hàng hoá nói riêng của toàn xã hội nói chung mới đ-
ợc xã hội thừa nhận.
Hoạt động tiêu thụ thành phẩm trong Doanh nghiệp sản xuất đợc thực
hiện thông qua hoạt động bán hàng, nhờ đó hàng hoá đợc chuyển thành tiền
thực hiện vòng chu chuyển vốn trong Doanh nghiệp và chu chuyển tiền tệ trong

xã hội đảm bảo phục vụ cho nhu cầu xã hội. Hoạt động tiêu thụ có ý nghĩa
4
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Song Hơng K33-D4
quyết định đối với việc thực hiện các mục tiêu và chiến lợc mà Doanh nghiệp
theo đuổi, thúc đẩy vòng quay của quá trình tái sản xuất xã hội, qua đó mở rộng
quy mô kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, góp phần thực hiện
các mục tiêu kinh tế xã hội và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cuả
Doanh nghiệp. Hoạt động tiêu thụ là thớc đo để đánh giá sức mạnh và tiềm
năng trong sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Khi Doanh nghiệp sản xuất
áp dụng những biện pháp tiêu thụ đúng đắn thì doanh số bán ra sẽ tăng lên từ đó
mở rộng thị trờng, khẳng định đợc uy tín và vị thế của mình trên thơng trờng
đồng thời cũng là nguồn động viên lớn đối với ngời lao động giúp họ phát huy
đợc khả năng sáng tạo của mình trong công việc trên cơ sở đó tăng năng suất
lao động của từng nhân viên.
Mặt khác có tiêu thụ sản phẩm Doanh nghiệp mới có điều kiện để bù đắp
những chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất và tiêu thụ, bảo toàn và phát
triển nguồn vốn kinh doanh. Đồng thời thông qua tiêu thụ sản phẩm Doanh
nghiệp mới có thể thực hiện đợc giá trị của lao động thặng d, biểu hiện lợi
nhuận thu đợc từ các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với các Doanh
nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với nền kinh tế quốc dân. Bởi vì thực hiện tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá là tiền đề cho cân đối sản xuất và tiêu dùng, cân đối tiền
hàng trong lu thông cũng nh cân đối giữa các nghành, các khu vực trong nền
kinh tế.
2. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm
2.1. Đối tợng khách hàng và mặt hàng tiêu thụ
2.1.1. Mặt hàng tiêu thụ.
Các mặt hàng tiêu thụ trong Doanh nghiệp sản xuất có thể là thành phẩm,
bán thành phẩm.
5

Luận văn tốt nghiệp Hoàng Song Hơng K33-D4
Thành phẩm là sản phẩm đã qua tất cả các giai đoạn chế biến trong
Doanh nghiệp đợc kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn quy định đợc nhập kho hoặc
giao cho khách hàng.
Thành phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất trong Doanh
nghiệp nó là tài sản dự trữ cho lu thông. Những sản phẩm mới qua một số bớc
chế biến trong Doanh nghiệp có thể bán ra thị trờng hoặc có thể là đối tợng chế
biến cho các giai đoạn khác thì gọi là bán thành phẩm. Thành phẩm và bán
thành phẩm đã giao cho khách hàng và đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì đợc gọi là sản phẩm tiêu thụ.
Sản phẩm hàng hoá là sản phẩm đã đợc bày bán trên thị trờng và đợc ng-
ời tiêu dùng chấp nhận. Khi sản phẩm hàng hoá đợc bán cho khách hàng và
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lúc đó sản phẩm hàng hoá
đợc coi là sản phẩm hàng hoá thực hiện.
Nh vậy, sản phẩm tiêu thụ và sản phẩm hàng hoá thực hiện là những sản
phẩm đã chuyển quyền sở hữu cho khách hàng, chênh lệch giữa giá bán và giá
vốn của bộ phận sản phẩm tiêu thụ là cơ sở tạo ra kết quả của quá trình tiêu thụ
sản phẩm.
2. 1.2 Đối tợng khách hàng.
Đối tợng khách hàng của Doanh nghiệp sản xuất rất phong phú và đa
dạng. Đó có thể là các Doanh nghiệp sản xuất mua các sản phẩm về để tiếp tục
sản xuất sau đó đem bán ra thị trờng hoặc cũng có thể là các Doanh nghiệp th-
ơng mại mua về để chuyển bán cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Cũng có
khi đối tợng khách hàng của Doanh nghiệp lại là các Doanh nghiệp hoặc các tổ
chức cơ quan mua về để tiêu dùng nội bộ. Ngoài ra đối tợng khách hàng của
Doanh nghiệp còn là các hộ sản xuất kinh doanh mua về để tiếp tục sản xuất và
chuyển bán hoặc bán lẻ cho các đối tợng cá nhân ngời tiêu dùng có nhu cầu
hoặc là các cá nhân trực tiếp mua về để tiêu dùng. Với mỗi đối tợng khách hàng
khác nhau Doanh nghiệp có thể áp dụng các phơng thức, hình thức bán, phơng
thức hình thức thanh toán khác nhau.

6
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Song Hơng K33-D4
Nói tóm lại đối tợng khách hàng của các Doanh nghiệp sản xuất là các
đối tợng bán buôn, bán lẻ, các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiêu dùng sản phẩm
của Doanh nghiệp. Thông thờng đối tợng bán chủ yếu của Doanh nghiệp là các
Doanh nghiệp khác. Các Doanh nghiệp này thờng mua với khối lợng lớn để làm
nguyên liệu cho sản xuất hoặc sau đó chuyển bán lại cho các đối tợng khách
hàng có nhu cầu hoặc trực tiếp bán lẻ.
2.2 Các phơng thức tiêu thụ thành phẩm
2.2.1 Phơng thức bán buôn.
Bán buôn là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất hoặc các đơn vị
thơng mại để tiếp tục chuyển bán hay đa vào quá trình sản xuất chế biến tạo ra
sản phẩm mới để bán. Đặc trng của phơng thức bán buôn là sản phẩm hàng hoá
vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông, khối lợng hàng luân chuyển nhiều, việc thanh
toán tiền hàng đợc tiến hành thông qua nhiều hình thức khác nhau.
Đối với Doanh nghiệp sản xuất do có những điểm khác biệt so với Doanh
nghiệp thơng mại nên phơng thức bán buôn của Doanh nghiệp chỉ có hình thức
bán buôn qua kho. Theo phơng thức này sản phẩm đợc đa từ kho của Doanh
nghiệp bán cho khách hàng. Khi hoàn thành thủ tục giao nhận cho bên mua thì
nghiệp vụ bán buôn coi nh kết thúc.
Bán buôn qua kho có 2 hình thức: Bán buôn theo hình thức gửi hàng và
Bán buôn theo hình thức nhận hàng trực tiếp.
- Bán buôn theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này căn cứ vào hơp
đồng đã ký kết, thành phẩm đợc xuất kho gửi đi cho bên mua theo địa điểm đã
thoả thuận trong hợp đồng. Sản phẩm đợc chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu
của Doanh nghiệp. Số sản phẩm này đợc xác nhận là tiêu thụ khi nhận đợc tiền
do bên mua thanh toán hoặc nhận đợc giấy báo của bên mua đã nhận đợc hàng
chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán ngay.
- Bán buôn theo hình thức nhận hàng trực tiếp: Theo hình thức này ngời
mua căn cứ vào hợp đồng mua, bán mà hai bên đã ký kết cử đại diện tới nhận

7
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Song Hơng K33-D4
hàng trực tiếp taị kho của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá, giao
trực tiếp cho đại diện của bên mua. Sau khi bên mua nhận đủ hàng, đã thanh
toán hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ.
2.2.2 Phơng thức bán lẻ.
Bán lẻ là phơng thức mà sản phẩm đợc cung cấp trực tiếp cho ngời tiêu
dùng. Trong phơng thức này khối lợng hàng hoá giao dịch nhỏ, sản phẩm hàng
hoá tách khỏi lu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị của sản phẩm hàng hoá
đợc thực hiện hoàn toàn. Việc thanh toán tiền hàng thờng đợc thanh toán ngay
bằng tiền mặt. Thông thờng các Doanh nghiệp tổ chức bán lẻ thông qua cửa
hàng giới thiệu sản phẩm của Doanh nghiệp.
Có 3 hình thức bán lẻ: Bán lẻ thu tiền tập trung, Bán lẻ thu tiền trực tiếp
và Bán hàng tự phục vụ.
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Đây là hình thức bán hàng mà nghiệp vụ thu
tiền và giao hàng tách rời nhau. Nhân viên thu ngân viết hoá đơn và thu tiền
hàng. Nhân viên bán hàng giao hàng cho ngời mua. Cuối ca, cuối ngày nhân
viên thu ngân phải nộp tiền cho thủ quỹ và nhân viên bán hàng lập báo cáo bán
hàng nộp cho kế toán để tổng hợp xử lý.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Đây là hình thức mà nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khác. Cuối ca, cuối ngày nhân
viên bán hàng nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ đồng thời kiểm kê hàng hoá tồn
quầy để xác định số lợng hàng đã bán ra trong ca, trong ngày và lập báo cáo
bán hàng.
- Bán hàng tự phục vụ: Đây là hình thức bán hàng phổ biến tại các quốc
gia phát triển và tại Việt Nam thờng biểu hiện dới hình thức bán hàng tại các
cửa hàng tự phục vụ hoặc siêu thị. Đối với Doanh nghiệp sản xuất chủ yếu là
cửa hàng tự phục vụ. Khách hàng tự chọn những hàng hoá cần mua sau đó sẽ
đến quầy thu tiền để thanh toán. Tại đây cửa hàng đã bố trí một nhân viên với
hệ thống vi tính đã đợc cài đặt mã hàng hoá và số tiền cho nên việc thanh toán

8
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Song Hơng K33-D4
diễn ra rất nhanh vì đợc tự động hoá. Cuối ngày nhân viên bán hàng chỉ việc tập
hợp số tiền cũng nh số lợng hàng hoá bán ra đã có trên máy, lập báo cáo bán
hàng và đem nộp tiền cho thủ quỹ.
2.2.2 Phơng thức bán hàng trực tiếp.
- Hình thức bán hàng giao đại lý: Theo hình thức này Doanh nghiệp
giao hàng cho cơ sở nhận đại lý. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và phải
thanh toán tiền hàng cho Doanh nghiệp và nhận đợc một khoản tiền công gọi là
hoa hồng đại lý. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp
và đợc xác định là tiêu thụ khi Doanh nghiệp nhận đợc tiền do bên đaị lý thanh
toán hoặc nhận đợc giấy báo chấp nhận thanh toán.
- Hình thức bán hàng nhận đại lý: Theo hình thức này Doanh nghiệp sẽ
nhận bán hàng đại lý cho một Doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp có trách
nhiệm quản lý số hàng đã nhận, tổ chức bán hàng và thanh toán kịp thời, đầy đủ
tiền hàng cho ngời giao đại lý khi hàng hoá đã đợc tiêu thụ. Về quyền lợi,
Doanh nghiệp đợc hởng một khoản tiền hoa hồng để bù đắp toàn bộ chi phí và
lợi nhuận.
Ngoài các phơng thức bán trên hiện nay để đáp ứng nhu cầu của một bộ
phận khách hàng có thu nhập còn hạn chế nhng muốn có đợc sản phẩm hàng
hoá thoả mãn nhu cầu của mình, các Doanh nghiệp còn áp dụng hình thức bán
hàng trả góp. Theo hình thức này ngời mua hàng chỉ phải trả một phần số tiền
hàng lần đầu theo quy định. Số tiền còn lại ngời mua đợc phép trả chậm làm
nhiều lần trong một thời hạn nhất định và ngời mua phải chịu một khoản lãi
suất trên số tiền trả góp. Số tiền trả giữa các kỳ bằng nhau sẽ bao gồm cả tiền
gốc và lãi.
9
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Song Hơng K33-D4
2.3 Các hình thức và phơng thức thanh toán tiền hàng
2.3.1 Các phơng thức thanh toán tiền hàng

Có nhiều phơng thức thanh toán tiền hàng. Thanh toán theo phơng thức
nào là tùy thuộc vào sự thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán hoặc sự tín nhiệm
giữa hai bên. Tuỳ từng trờng hợp, từng mối quan hệ mà Doanh nghiệp áp dụng
các phơng thức thanh toán khác nhau. Căn cứ vào sự vận động của hàng hoá -
tiền tệ và thời điểm phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ trong các Doanh nghiệp có thể
áp dụng 2 phơng thức thanh toán sau:
- Thanh toán trực tiếp (thanh toán ngay): Đây là phơng thức thanh toán
mà hoạt động bán hàng và thu tiền đợc diễn ra trong cùng một thời điểm. Sản
phẩm hàng hoá đợc giao tại thời điểm nào thì số tiền bán hàng đợc thu ngay tại
thời điểm đó. Thanh toán theo phơng thức này đảm bảo khả năng thu tiền
nhanh, tránh đợc rủi ro trong thanh toán nhng đối tợng khách hàng dễ bị thu
hẹp.
- Thanh toán sau (thanh toán chậm trả): Theo phơng thức này thực chất
Doanh nghiệp đã cấp cho khách hàng một khoản tín dụng thơng mại, hàng bán
và quá trình thu tiền đợc diễn ra trong không gian và thời gian khác nhau.
Khách hàng mua hàng và chấp nhận thanh toán sau thời điểm giao hàng một
khoảng thời gian bao lâu là do bên bán và bên mua thoả thuận trong hợp đồng
mua, bán. Trong điều kiện hiện nay thì phơng thức thanh toán này đợc áp dụng
một cách phổ biến bởi vì trên thực tế không một khách hàng nào cũng có một
quỹ tiền đủ lớn để thanh toán ngay tại thời điểm mua hàng. Do đó để nhanh
chóng thu hồi tiền hàng các Doanh nghiệp thờng áp dụng nhiều khoản chiết
khấu cho các khách hàng. Phơng thức thanh toán này có lợi cho Doanh nghiệp
vì thu hút đợc khách hàng đồng thời cũng có lợi cho ngòi mua nhng sẽ gây bất
lợi cho Doanh nghiệp trong trờng hợp nêú khách hàng không có thiện chí thanh
toán hoặc đang gặp khó khăn về tài chính dẫn tới việc thu hồi tiền hàng rất
chậm.
10
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Song Hơng K33-D4
2.3.2 Các hình thức thanh toán
Trong quá trình thu hồi tiền bán hàng, tuỳ theo điều khoản đã ký kết

trong hợp đồng hình thức thanh toán có thể khác nhau:
Thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu: Là hình thức thanh toán trực
tiếp giữa ngời mua và ngời bán. Khi bên bán chuyển giao hàng hoá, dịch vụ sau
đó bên mua xuất tiền, ngân phiếu để trả trực tiếp tơng ứng với giá cả mà hai bên
đã thoả thuận.
Thanh toán bằng hàng đổi hàng: Theo hình thức này khi bên bán
chuyển giao hàng hoá cho bên mua thì bên mua xuất giao cho bên bán một lô
hàng có giá trị tơng ứng với giá trị lô hàng đã nhận đợc từ bên bán. Trong trờng
hợp này, ngời bán đồng thời là ngời mua, mục đích không phải là thu tiền mà
mua một hàng khác tơng đơng. Việc giao hàng và thanh toán tiền hàng diễn ra
đồng thời hoặc có một khoảng cách nhất định về thời gian. Nếu còn chênh lệch
về giá trị trao đổi thì có thể dùng tiền để thanh toán nốt phần còn lại.
Thanh toán qua Ngân hàng: Là hình thức thanh toán đợc thực hiện
bằng cách trích chuyển ở tài khoản tiền gửi hoặc tiền vay của Doanh nghiệp,
hoặc bù trừ giữa hai bên thông qua các tổ chức kinh tế trung gian thờng là Ngân
hàng. Ngân hàng là tổ chức trung gian thanh toán, nó giúp cho việc thanh toán
giữa ngời mua và ngời bán đợc thực hiện đầy đủ, nhanh chóng và đúng luật.
Tuỳ vào từng thơng vụ từng đối tợng khách hàng, khi thanh toán tiền bán hàng
thu đợc có thể dới những hình thức sau:
- Thanh toán bằng séc: Séc là tờ lệnh trả tiền của ngời chủ tài khoản đ-
ợc lập trên mẫu in sẵn do Ngân hàng Nhà nớc quy định, yêu cầu Ngân hàng
trích một số tiền từ tài khoản của mình (tài khoản tiền gửi hay tài khoản tiền
vay) để trả cho ngời thụ hởng có tên ghi trên tờ séc hay ngời cầm séc.
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi: Thực chất là sử dụng giấy uỷ nhiệm
của chủ tài khoản để yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích tiền từ tài khoản
của mình một số tiền để thanh toán cho ngời thụ hởng. Thanh toán bằng uỷ
11
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Song Hơng K33-D4
nhiệm chi đợc thực hiện với tốc độ tơng đối nhanh nhng nếu ngời mua trả chậm
thì sẽ gây thiệt hại cho ngời bán.

- Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu: Là hình thức thanh toán trong đó ngời
bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho ngời mua thì sẽ lập uỷ thác thu,
yêu cầu Ngân hàng thu hộ số tiền từ ngời mua.
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi thờng áp dụng đối với các
Doanh nghiệp có quan hệ làm ăn thờng xuyên và tín nhiệm lẫn nhau hay dới
hình thức liên doanh, giữa công ty mẹ và công ty con.
- Thanh toán bằng th tín dụng: Là hình thức thanh toán trong đó bên
mua yêu cầu Ngân hàng của mình mở th tín dụng tiến hành trả tiền cho bên bán
nếu bên bán xuất trình đợc bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các nội dung đã
ghi trong th tín dụng. Đây là hình thức thanh toán đợc áp dụng rất phổ biến đặc
biệt trong kinh doanh xuất nhập khẩu, trong trờng hợp bên mua và bên bán cha
có mối quan hệ tín nhiệm lẫn nhau. Trong hình thức thanh toán này, Ngân hàng
giữ vai trò quan trọng là ngời đứng ra cam kết thanh toán vì vậy khả năng thu
hồi tiền bán hàng đợc đảm bảo, tránh rủi ro trong thanh toán.
- Thanh toán bằng thẻ thanh toán: Thẻ thanh toán là một phơng tiện
thanh toán do Ngân hàng phát hành bán cho đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân để
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hay
các quầy trả tiền mặt tự động của Ngân hàng.
Hiện nay việc thanh toán không trực tiếp đợc áp dụng không phổ biến
trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Phơng thức thanh toán này có ý
nghĩa rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân vì nó tiết kiệm chi phí trong
việc in ấn, lu thông tiền tệ, đảm bảo sự an toàn về vốn bằng tiền của Doanh
nghiệp, chống lạm phát, ổn định giá cả, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy vậy
việc phát huy thế mạnh của phơng thức thanh toán này còn phụ thuộc rất lớn
vào sự phát triển của hệ thống Ngân hàng, đặc điểm nền kinh tế của mỗi quốc
gia.
2.4. Giá bán của thành phẩm.
12
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Song Hơng K33-D4
Trong cơ chế thị trờng hiện nay sự cạnh tranh ngày càng gay gắt do đó

đòi hỏi các Doanh nghiệp sản xuất cần phải có những đổi mơí nhất định vơí
những chiến lợc kinh doanh phù hợp thì mới có thể tồn tại và phát triển đợc.
Trong chiến lợc kinh doanh thì chiến lợc giá cả là rất quan trọng bởi vì giá cả là
một vũ khí cạnh tranh hữu hiệu đồng thời nó cũng có vai trò quyết định đến tốc
độ tiêu thụ hàng hoá cuả mỗi Doanh nghiệp.
Việc xác định giá cả hàng bán phải thoả mãn yêu cầu bù đắp đợc các
khoản chi phí và đem lại cho Doanh nghiệp một khoản lơị nhuận, nhng đồng
thời nó cũng phải đợc ngời mua chấp nhận. Trên thực tế giá bán của sản phẩm
trên thị trờng là sự thoả thuận giữa Doanh nghiệp với ngời bán nhng dựa trên cơ
sở giá bán chuẩn đã đợc xác định.
Các Doanh nghiệp khi định giá bán chuẩn có thể dựa trên cơ sở giá vốn
và thặng số thơng maị.
- Giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình sản xuất kinh doanh cuả Doanh nghiệp bao gồm: giá vốn hàng xuất kho,
chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp.
- Thặng số thơng mại là một khoản thu nhập dùng để bù đắp chi phí và
đảm bảo có lãi cho Doanh nghiệp.
Khi đó giá bán thành phẩm đợc xác định bằng giá vốn hàng bán cộng với
thặng số thơng maị. Nó có thể đợc biểu diễn dới công thức sau:
Giá bán = Giá vốn hàng bán + Thặng số thơng mại
Trong đó:
Thặng số thơng mại = Giá vốn hàng bán ì Tỉ lệ % thặng số thơng mại
Theo quy định tài chính hiện hành nếu Doanh nghiệp áp dụng tính thuế
GTGT theo phơng thức trực tiếp thì giá bán trong công thức trên là giá đã bao
gồm cả thuế GTGT. Còn đối với những Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ thì giá bán trên không bao gồm thuế GTGT.
2.5 Một số trờng hợp phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm
13
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Song Hơng K33-D4
Trờng hợp giảm giá hàng bán.

Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho khách hàng tính trên giá bán
sản phẩm để khuyến mại. Trên thực tế giảm giá hàng bán có 2 hình thức:
- Bớt giá: Là khoản giảm trừ trên giá bán thông thờng với mỗi một hợp
đồng thực hiện khi khách hàng mua với khối lợng lớn trong một lần mua hàng.
- Giảm giá đặc biệt: Là sự chấp nhận giảm giá với một tỉ lệ đặc biệt
tính trên giá bán thông thờng vì lý do sản phẩm của Doanh nghiệp sai quy cách
hoặc chất lợng kém.
Chiết khấu bán hàng
Chiết khấu bán hàng đợc hiểu là số tiền chấp nhận giảm cho khách hàng
tính cho số tiền mà họ trả nợ trớc thời hạn quy định hoặc vì một lý do u đãi
khác. Chiết khấu bán hàng đợc tính toán trên cơ sở tỷ lệ và các điều kiện chiết
khấu ghi trên các hợp đồng mua, bán hoặc các cam kết thanh toán.
Hàng bán bị trả lại
Đây là trờng hợp sản phẩm của Doanh nghiệp đã bán cho khách
hàng nhng kém phẩm chất, sai quy cách, không đúng chủng loại, mà vẫn trong
thời hạn quy định thì khách hàng có thể trả lại hàng cho Doanh nghiệp.
Hàng thừa, thiếu trong quá trình tiêu thụ
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm khi áp dụng các phơng thức bán khác
nhau, Doanh nghiệp không thể tránh khỏi những sai sót trong quá trình vận
chuyển. Số lợng hàng vận chuyển đến với khách hàng thừa so với hợp đồng thì
sẽ xảy ra 2 khả năng: Thứ nhất, khách hàng chấp nhận mua số sản phẩm thừa
thì coi nh số lợng hàng đó đợc xác định là tiêu thụ và đồng thời ghi nhận doanh
thu. Thứ hai, nếu khách hàng không chấp nhận mua số sản phẩm thừa thì lợng
hàng đó vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp, hàng đợc coi là gửi bán hộ
hoặc khách hàng có quyền chuyển trả số hàng thừa về cho Doanh nghiệp hoặc
khi sản phẩm đa đến khách hàng kiểm tra phát hiện bị thiếu và từ chối thanh
toán, Doanh nghiệp cần phải tìm hiểu nguyên nhân để xử lý hàng thiếu. Doanh
14
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Song Hơng K33-D4
thu đợc ghi nhận là số hàng đúng với số lợng hàng mà khách hàng chấp nhận

thanh toán.
3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành
phẩm.
3.1 Phạm vi và thời điểm xác định hàng bán
Phạm vi xác định hàng bán
Trong Doanh nghiệp sản xuất thành phẩm đợc coi là tiêu thụ khi nó đảm
bảo đợc các điều kiện sau:
- Phải thông qua một hình thức mua, bán và phơng thức thanh toán nhất
định.
- Với t cách là ngời bán sẽ bị mất quyền sở hữu về hàng hoá và đợc
quyền sở hữu về tiền tệ hoặc đợc quyền đòi tiền.
- Phải là những hàng hoá, thành phẩm sản xuất ra để bán hoặc gia công
chế biến để bán ra.
Ngoài ra còn một số trờng hợp khác thành phẩm cũng đợc coi là
hàng bán:
+ Thành phẩm xuất dùng nội bộ hoặc để sửa chữa lớn tài sản cố định
+ Thành phẩm xuất để trả lơng
+ Thành phẩm xuất để đổi lấy hàng khác hoặc để biếu tặng
+ Thành phẩm xuất dùng để thanh toán tiền mua hàng
+ Thành phẩm hao hụt, tổn thất trong khâu bán theo hợp đồng bên
mua chịu.
Thời điểm xác định hàng bán
Với mỗi phơng thức tiêu thụ thành phẩm thời điểm để xác định thành
phẩm đã đợc tiêu thụ là khác nhau. Do đó thời điểm xác định hàng bán đợc quy
định cụ thể theo từng phơng thức nh sau:
15
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Song Hơng K33-D4
- Đối với phơng thức bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng thì thời
điểm xác định hàng bán là khi thu đợc tiền của bên mua, hoặc bên mua xác
nhận đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán.

- Đối với phơng thức bán buôn qua kho theo hình thức nhận hàng trực
tiếp thì sau khi bên mua nhận đủ hàng đã thanh toán tiền, hoặc chấp nhận nợ
hàng đợc xác định là tiêu thụ.
- Đối với phơng thức bán lẻ thời điểm xác định hàng bán là khi nhận đ-
ợc báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Đối với phơng thức gửi đại lý bán thời điểm xác định hàng bán là khi
nhận đợc tiền do cơ sở đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Việc xác định đúng đắn phạm vi, thời điểm ghi chép hàng bán có ý nghĩa
rất quan trọng trong công tác quản lý tiêu thụ thành phẩm. Đó chính là cơ sở để
xác định chính xác số lợng thành phẩm bán ra, doanh số, số tiền thuế phải nộp
cho ngân sách Nhà nớc, xác định đúng các chỉ tiêu phản ánh sức mua của xã
hội đồng thời đánh giá đợc khả năng thanh toán của ngời tiêu dùng. Nó giúp
cho các nhà Doanh nghiệp xác định đợc khoản đầu t cho tơng lai, xác định đúng
hiệu quả kinh tế qua đó để tính chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh đã đạt đợc.
3.2. Các phơng pháp xác định giá vốn thành phẩm tiêu thụ .
Thành phẩm trong các Doanh nghiệp sản xuất thờng rất đa dạng và
phong phú để tổ chức tốt công tác kế toán thành phẩm cần phân loại chúng
theo những tiêu thức nhất định và phù hợp. Trong kỳ hạch toán, thành phẩm th-
ờng đợc nhập kho nhiều lần với số lợng và giá thành mỗi lần là khác nhau, nên
khi xuất kho thành phẩm tiêu thụ Doanh nghiệp phải hạch toán trị giá hàng xuất
theo một phơng pháp thích hợp nhằm hạch toán đợc chính xác giá vốn của thành
phẩm tiêu thụ. Để xác định giá vốn thực tế của khối lợng thành phẩm xuất kho, có
thể áp dụng một trong những phơng pháp sau đây:
3.2.1. Phơng pháp tính giá theo giá thực tế đích danh:
16
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Song Hơng K33-D4
Theo phơng pháp này hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nào thì sẽ đợc
tính theo đơn giá thực tế của lô hàng đó. Chính vì vậy nó phản ánh rất chính xác
giá của từng lô hàng xuất bán, nhng công việc ghi sổ sách khá phức tạp và đòi

hỏi ngời quản lý phải nắm đợc chi tiết từng lô hàng. Phơng pháp này thờng đợc
áp dụng cho các loại hàng hoá có giá trị cao, đợc bảo quản riêng theo từng lô
hàng của mỗi lần nhập.
3.2.2. Phơng pháp tính theo giá thực tế nhập trớc, xuất trớc.
Theo phơng pháp này những thành phẩm nhập trớc sẽ đợc xuất trớc, nhập
theo giá nào thì sẽ xuất theo giá đó. Cách tính giá thành phẩm theo phơng pháp
này chính xác, song lại khó tính toán đòi hỏi ngời thủ kho phải phân loại rõ
ràng các loại thành phẩm, tổ chức kho khoa học và hợp lý. Do vậy nó chỉ thích
hợp với những Doanh nghiệp có chủng loại mặt hàng ít, các nghiệp vụ nhập -
xuất không thờng xuyên và liên tục.
3.2.3. Phơng pháp tính theo giá thực tế nhập sau, xuất trớc.
Theo phơng pháp này thì lô thành phẩm nào nhập sau cùng thì sẽ đợc
xuất trớc. Nhập thành phẩm theo giá nào thì xuất theo giá đó. Cách đánh giá
này phản ánh sự vận động chính xác của thành phẩm, phản ánh đúng thời giá
của lần nhập sau nhng có nhợc điểm là công việc tính toán dồn vào cuối tháng,
ảnh hởng đến việc lập báo cáo.
3.2.4. Phơng pháp tính theo giá thực tế bình quân gia quyền.
Giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ đợc tính theo đơn giá bình
quân, với công thức sau:
Giá thực tế TP
xuất trong kỳ
=
Số lợng TP
xuất trong kỳ
ì
Đơn giá
bình quân
Trong đó đơn giá bình quân đợc tính theo các cách sau:
Bình quân cả kỳ dự trữ: Phơng pháp này thờng đợc sử dụng nhiều hơn
cả do phơng pháp tính đơn giản, chính xác, nhng không linh hoạt vì mọi công

việc kế toán dồn vào cuối kỳ. Thành phẩm xuất kho trong kỳ cha đợc ghi sổ
17
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Song Hơng K33-D4
ngay mà chờ đến cuối kỳ, sau khi tính giá xong mới ghi sổ kế toán. Công thức
xác định nh sau:
Đơn giá bình quân =
Giá thực tế TP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lợng TP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn): Về bản chất thì tơng
tự phơng pháp trên nhng đơn giá bình quân đợc xác định trên cơ sở giá thực tế
thành phẩm tồn đầu kỳ và từng lần nhập trong kỳ. Sau mỗi lần nhập kho thành
phẩm, kế toán phải tính lại giá đơn vị bình quân làm căn cứ xác định giá thực tế
thành phẩm xuất trong kỳ. Ưu điểm của phơng pháp này là sau mỗi lần nhập, kế
toán xác định đợc ngay giá bình quân, song công việc kế toán lại vất vả vì phải
tính toán lại nhiều lần
Bình quân cuối kỳ trớc: Giá thực tế thành phẩm xuất kho đợc tính trên
cơ sở lợng thành phẩm xuất kho và giá thực tế bình quân của một đơn vị thành
phẩm cuối kỳ trớc.
Đơn giá
bình quân
=
Giá thực tế TP tồn cuối kỳ trớc
Số lợng TP tồn cuối kỳ trớc
Theo phơng pháp này giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể đợc xác
định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ, tuy nhiên nếu giữa 2 kỳ giá cả có sự biến
động thì cách tính này không chính xác.
18
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Song Hơng K33-D4
3.2.5. Phơng pháp tính theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do Doanh nghiệp đặt ra, có thể là giá kế hoạch hoặc

giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ. Để hạch toán đợc kịp thời, chính xác và đầy
đủ tình hình nhập - xuất - tồn thành phẩm thì kế toán phải sử dụng phơng pháp
này cho hạch toán thành phẩm hàng ngày.
Trị giá hạch toán
TP xuất trong kỳ
=
Số lợng TP xuất
trong kỳ
ì
Đơn giá
hạch toán
Đến cuối kỳ, Doanh nghiệp sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang
giá thực tế bằng những phơng pháp sau:
* Phơng pháp hệ số giá:
Hệ số giá TP =
Giá thực tế TP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán TP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Trị giá thực tế TP
xuất trong kỳ
=
Trị giá hạch toán TP
xuất trong kỳ
ì
Hệ số
giá TP
Phơng pháp số chênh lệch:
Số chênh lệch TP
luân chuyển
trong kỳ
=

Giá thực tế TP
tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ
ì
Giá hạch toánTP
tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ
- Xác định tỷ lệ chênh lệch (L)
L =
Số chênh lệch
Giá hạch toánTP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
19
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Song Hơng K33-D4
- Xác định số điều chỉnh:
Số điều chỉnh =
Trị giá hạch toán TP
xuất trong kỳ
ì
L
Trị giá thực tế TP
xuất trong kỳ
=
Trị giá hạch toán
TP xuất trong kỳ
+
(-)
Số điều chỉnh
Ưu điểm của phơng pháp giá hạch toán là cách tính toán đơn giản không
mất nhiều thời gian, nhng có nhợc điểm là độ chính xác không cao. Vậy chỉ
nên áp dụng cho những Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tổng hợp nhiều mặt

hàng, tình hình nhập - xuất - tồn thành phẩm thờng xuyên và giá thành thực tế
luôn biến động.
3.3. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm.
Tiêu thụ thành phẩm là nhu cầu thờng xuyên, liên tục của xã hội, đồng
thời là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh. Ngày nay, với sự phát
triển nh vũ bão của khoa học kỹ thuật thì thành phẩm hàng hoá trên thị trờng
càng trở nên đa dạng và phong phú vô cùng. Có những thành phẩm mới ra đời
thậm chí mới nhen nhóm xuất hiện thì đã có những thành phẩm khác u việt hơn,
tiến bộ hơn thay thế làm cho nhu cầu tiêu dùng của con ngời cũng thay đổi theo
xu hớng ngày càng tăng cho nên tiêu thụ sản phẩm trở nên hết sức khó khăn.
Mặt khác tiêu thụ trong nền kinh tế thị trờng không chỉ là hoạt động bán hàng
đơn thuần mà nó là một chuỗi bao gồm các khâu: nghiên cứu đánh giá thị trờng,
tổ chức thực hiện sản xuất và dự trữ, thực hiện bán hàng cho đến các hoạt động
sau bán. Vì vậy Doanh nghiệp muốn bán đợc nhiều sản phẩm đòi hỏi phải tổ
chức quản lý công tác tiêu thụ thật tốt để mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho
Doanh nghiệp.
Công tác quản lý tiêu thụ thành phẩm phải đảm bảo đợc các yêu cầu sau:
- Quản lý đợc sự vận động của từng loại thành phẩm, hàng hoá trong quá
trình nhập, xuất và tồn kho trên các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị.
20
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Song Hơng K33-D4
- Quản lý theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng thể thức
thanh toán, từng loại thành phẩm tiêu thụ.
- Quản lý doanh thu theo từng loại thành phẩm. Việc quản lý này sẽ giúp
cho Doanh nghiệp biết rõ đợc tình hình tiêu thụ của từng loại thành phẩm để từ
đó đa ra các quyết định nên tăng cờng sản xuất mặt hàng nào hay hạn chế sản
xuất mặt hàng nào hay nhanh chóng chuyển sang mặt hàng khác có hiệu quả
hơn.
- Xác định đúng đắn phạm vi, thời điểm hàng tiêu thụ nhằm quản lý
chính xác đợc lợng hàng tiêu thụ, tránh tình trạng thất thoát hàng bán cũng nh

giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh chính xác.
- Quản lý công nợ phải thu tổng hợp và của từng nghiệp vụ cũng nh của
từng khách hàng. Việc quản lý tổng hợp các chi tiết này sẽ giúp cho Doanh nghiệp
quản lý công nợ một cách chặt chẽ, tránh tình trạng thất thoát lợng hàng bán cũng
nh số tiền phải thu về, tránh đợc thiệt hại cho Doanh nghiệp.
- Quản lý việc thu hồi tiền bán hàng: Quản lý việc thu hồi tiền bán hàng
chính là việc xem xét số tiền thu đợc sau khi tiêu thụ sản phẩm, tiền đợc chuyển
về Doanh nghiệp dới hình thức nào? số lợng bao nhiêu? Quản lý mặt hàng này
băt đầu từ khi ký kết hợp đồng cho đến khi ngời mua thực sự nhận đợc hàng và
tiền đợc đa về Doanh nghiệp. Nó bao gồm cả nghiệp vụ kinh tế trong quá trình
bán hàng nh nhận tiền trớc của khách hàng, chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại. Quản lý tốt việc thu hồi tiền hàng sẽ giúp Doanh nghiệp
tránh đợc những rủi ro thất thoát tiền vốn trong quá trình bán hàng, tăng hiệu
quả kinh doanh.
- Quản lý tốt chi phí bán hàng vì đó là nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến kết
quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Ngoài ra Doanh nghiệp còn phải
xác định đúng đắn kết quả từng loại hoạt động và thực hiện nghiêm túc cơ chế
phân phối lợi nhuận đồng thời tổ chức công tác hạch toán thành phẩm một các
khoa học, hợp lý có nh thế mới hoàn thành tốt khâu bán hàng.
21
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Song Hơng K33-D4
3.4. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm.
Để hoạt động tiêu thụ thành phẩm ở Doanh nghiệp có hiệu quả đem lại
doanh lợi ngày càng cao cho Doanh nghiệp, các Doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh phải xây dựng cho mình một kế hoạch sản xuất kinh doanh trong đó có
kế hoạch tiêu thụ thành phẩm một cách lôgíc và hợp lý nhằm đánh giá đúng đắn
chất lợng hoạt động tiêu thụ thành phẩm của đơn vị, từ đó có biện pháp, quyết
định kịp thời để nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ thành phẩm. Với chức
năng là công cụ quản lý, kế toán tiêu thụ thành phẩm phải thực hiện tốt những
nhiệm vụ sau, cụ thể là:

- Phản ánh đầy đủ kịp thời và chi tiết về sự biến động của từng loại thành
phẩm trên các mặt hiện vật cũng nh giá trị.
- Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép
kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng cũng nh chi phí
và thu nhập của hoạt động khác.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong Doanh
nghiệp, phản ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nớc
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và
phân phối kết quả.
4. Nội dung và phơng pháp kế toán tiêu thụ thành phẩm.
4.1. Nội dung kế toán tiêu thụ thành phẩm.
Nếu xét từ góc độ kinh tế, tiêu thụ là quá trình chuyển giao thành phẩm
cho khách hàng và nhận đợc từ họ một khoản tiền tơng ứng với giá bán của
thành phẩm hàng hoá theo giá thoả thuận hoặc giá quy định của Nhà nớc (đối
với một số mặt hàng quan trọng).
Theo nghĩa đó quá trình tiêu thụ thành phẩm chia làm 2 giai đoạn:
22
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Song Hơng K33-D4
- Giai đoạn 1: Xuất giao thành phẩm cho khách hàng. Doanh nghiệp tiến
hành xuất kho giao thành phẩm cho khách hàng trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã
ký kết. Giai đoạn này phản ánh một mặt quá trình vận động của thành phẩm.
Tuy nhiên nó cha đảm bảo cho quá trình tái sản xuất đợc thực hiện vì thành
phẩm gửi đi có thể không đợc chấp nhận thanh toán.
Nh vậy giai đoạn này hàng gửi đi nhng vẫn thuộc quyền sở hữu của
Doanh nghiệp. Chỉ khi nào khách hàng chấp nhận thanh toán về số thành phẩm
ấy thì số thành phẩm đó mới đợc coi là tiêu thụ và lúc này nó thuộc quyền sở
hữu của khách hàng.
- Giai đoạn 2: Khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.

Đây là giai đoạn Doanh nghiệp đã bán đợc thành phẩm và thu tiền về. Kết thúc
giai đoạn này cũng là quá trình tiêu thụ sản phẩm đã hoàn tất. Kết quả của
nghiệp vụ tiêu thụ là Doanh nghiệp có thể thu hồi vốn để trang trải mọi chi phí
trong quá trình sản xuất đồng thời thực hiện tái sản xuất. Tuy nhiên thành phẩm
xuất gửi cho khách hàng không phải trờng hợp nào cũng đợc trả tiền ngay.
Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là:
- Thành phẩm hàng hoá không đúng quy cách, phẩm chất và thời gian
quy định.
- Do áp dụng thể thức thanh toán qua Ngân hàng nên sau khi xuất thành
phẩm phải có một thời gian nhất định để làm thủ tục thanh toán.
- Do thời điểm quy định thanh toán của phơng pháp thanh toán.
- Do bên bán làm thủ tục thanh toán không kịp thời hoặc không chính
xác theo hợp đồng.
- Do bên mua gặp khó khăn về tài chính, không có khả năng thanh toán
ngay hoặc đơn vị mua cố tình vi phạm hợp đồng không chịu thanh toán.
Trên thực tế, ít khi giai đoạn chuyển giao hàng và thu tiền hàng xảy ra
cùng một không gian và thời gian. Tuỳ theo các quy định trong hợp đồng kinh
tế và phơng thức thanh toán mà hai giai đoạn này có thể tách rời nhau. Nhng
23
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Song Hơng K33-D4
sản phẩm chỉ đợc xác định là tiêu thụ khi việc giao hàng và nhận tiền đã hoàn
thành.
Do tính phức tạp của nội dung công tác tiêu thụ thành phẩm nh vậy để
phản ánh và giám đốc hoạt động tiêu thụ đợc chính xác, kế toán tiêu thụ thành
phẩm phải đợc tổ chức quản lý chặt chẽ khoa học từ khâu hạch toán ban đầu
đến ghi sổ kế toán.
4.2. Phơng pháp kế toán tiêu thụ thành phẩm.
4.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu.
Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi ghi chép, hệ thống hoá các ngiệp
vụ kinh tế phát sinh vào các chứng từ kế toán để làm cơ sở cho việc hạch toán

tổng hợp và hạch toán chi tiết. Nó bao gồm việc tổ chức xây dựng những hoá
đơn, chứng từ một các đồng bộ, phải đợc quy định thống nhất về nội dung và
hình thức, phải do một cơ quan ban hành.
Hệ thống chứng từ bao gồm:
- Hệ thống chứng từ bắt buộc: Là các chứng từ có tính pháp lý cao đợc
phổ biến rộng rãi. Loại chứng từ này đợc Nhà nớc áp dụng cho tất cả các loại
hình Doanh nghiệp.
- Hệ thống chứng từ hớng dẫn: Chủ yếu là những chứng từ sử dụng
trong nội bộ Doanh nghiệp, thích hợp với điều kiện thực tế của Doanh nghiệp
nhng nó vẫn phải đảm bảo tính hợp pháp.
Đối với nghiệp vụ tiêu thụ các chứng từ phải đảm bảo cung cấp các thông
tin về lợng hàng bán, số tiền bán hàng, công nợ của khách hàng, chi phí phát
sinh trong quá trình bán hàng, để từ đó dựa vào các chứng từ này kế toán tổ
chức ghi sổ kế toán liên quan đến nghiệp vụ tiêu thụ cũng nh xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ gồm có:
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
24
Luận văn tốt nghiệp Hoàng Song Hơng K33-D4
- Hoá đơn GTGT
- Bảng thanh toán hàng đại lý
- Phiếu thu, phiếu chi
Ngoài ra tuỳ theo phơng thức bán hàng của Doanh nghiệp mà kế toán
nghiệp vụ tiêu thụ sử dụng một số các chứng từ khác có liên quan.
4.2.2. Vận dụng hệ thống tài khoản trong kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành
phẩm.
Hệ thống tài khoản kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng nhất trong
chế độ kế toán Doanh nghiệp. Bắt đầu từ ngày 01/01/1996 tất cả các Doanh
nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế quy định đều phải thực hiện

việc áp dụng hệ thống tài khoản kế toán Doanh nghiệp ban hành theo quyết
định 1141/TC/QĐCĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính.
Đối với nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm vận dụng tài khoản kế toán cần
phải cung cấp đợc các thông tin tổng hợp về tình hình tiêu thụ thành phẩm, tổng
hợp về công nợ khách hàng, tổng hợp về thu hồi tiền hàng, tổng hợp về chi phí
phát sinh trong quá trình bán hàng, tổng hợp về giá vốn hàng bán và các thông
tin chi tiết về chủng loại hàng bán, về doanh thu bán hàng của từng loại thành
phẩm, về từng loại chi phí bán hàng phát sinh và chi tiết công nợ của khách
hàng.
Các tài khoản kế toán đợc sử dụng trong kế toán tiêu thụ thành phẩm bao
gồm:
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế
của Doanh nghiệp, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần
thực hiện đợc trong một kỳ sản xuất kinh doanh.
25

×