Tải bản đầy đủ (.pdf) (223 trang)

Định hướng giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 223 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------

TRƢƠNG QUANG LÂM

ĐỊNH HƢỚNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ CHO TRẺ EM
TRONG GIA ĐÌNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------

TRƢƠNG QUANG LÂM

ĐỊNH HƢỚNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ CHO TRẺ EM
TRONG GIA ĐÌNH
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 62 31 04 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trƣơng Thị Khánh Hà
PGS.TS. Lê Văn Hảo
XÁC NHẬN NCS ĐÃ CHỈNH SỬA THEO QUYẾT NGHỊ
CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN ÁN
Người hướng dẫn khoa học



Chủ tịch hội đồng đánh giá
Luận án Tiến sĩ

PGS.TS. Trương Thị Khánh Hà

GS.TS. Nguyễn Hữu Thụ

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nghiên
cứu và dữ liệu trong luận án là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ luận án
nào. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận án

Trƣơng Quang Lâm


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trương Thị Khánh
Hà và PGS.TS. Lê Văn Hảo đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận án. Nhờ có sự chỉ bảo tận tình của Thầy
Cô mà tôi đã hoàn thành luận án tiến sĩ của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể giảng viên, các thầy cô giáo và
đồng nghiệp trong Khoa Tâm lý học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, và các thầy cô giáo ngoài Khoa đã hỗ trợ, động viên
tôi trong quá trình hoàn thiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Tổ chức Cán bộ, Công

đoàn Trường, phòng Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn
thành đúng hạn luận án tiến sĩ của mình.
Những lời cảm ơn chân thành xin được gửi tới Quý phụ huynh, các em học
sinh, các thầy cô giáo ở huyện Mê Linh và quận Hoàn Kiếm, Hà Nội - những người
đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai khảo sát đề tài.
Những lời tri ân sâu sắc tôi muốn gửi tới gia đình, bạn bè, người thân, những
người đã luôn động viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận án.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Trƣơng Quang Lâm


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ĐỊNH HƢỚNG
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ CHO TRẺ EM ..................................................................... 8
1.1. Nghiên cứu về định hƣớng giáo dục giá trị cho trẻ em ở nƣớc ngoài ........... 8
1.1.1. Nghiên cứu về sự hình thành các giá trị ở trẻ em ...................................... 8
1.1.2. Nghiên cứu về nội dung giáo dục giá trị cho trẻ em ................................ 12
1.1.3. Nghiên cứu về cách thức giáo dục giá trị cho trẻ em ............................... 16
1.2. Nghiên cứu về định hƣớng giáo dục giá trị cho trẻ em ở trong nƣớc ......... 19

1.2.1. Một số nghiên cứu dưới góc độ Văn hóa học .......................................... 19
1.2.2. Nghiên cứu về sự hình thành giá trị ở trẻ em ........................................... 21
1.2.3. Nghiên cứu về mục tiêu giáo dục giá trị cho trẻ em ................................ 23
1.2.4. Nghiên cứu về nội dung giáo dục giá trị cho trẻ em ................................ 24
Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................... 27
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH HƢỚNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ
CHO TRẺ EM TRONG GIA ĐÌNH ..................................................................... 28
2.1. Định hƣớng ....................................................................................................... 28
2.2. Giá trị ................................................................................................................ 30
2.2.1. Khái niệm ................................................................................................. 30
2.2.2. Phân loại giá trị ........................................................................................ 32
2.3. Giáo dục giá trị ................................................................................................. 35
2.3.1. Khái niệm ................................................................................................. 35
2.3.2. Mối quan hệ giữa giáo dục giá trị với một số nội dung giáo dục khác .... 37
2.4. Giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia đình .................................................... 40
2.4.1. Khái niệm trẻ em ...................................................................................... 40
2.4.2. Một số đặc điểm tâm lý của trẻ ở lứa tuổi học sinh THCS ...................... 41
2.4.3. Giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia đình ............................................... 44


2.5. Định hƣớng giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia đình ................................ 45
2.5.1. Khái niệm ................................................................................................. 45
2.5.2. Các mặt biểu hiện của định hướng giáo dục giá trị cho trẻ em
trong gia đình ..................................................................................................... 47
2.6. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến định hƣớng giáo dục giá trị cho trẻ em
trong gia đình .......................................................................................................... 57
Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................... 62
Chƣơng 3: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 63
3.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu .................................................. 63
3.1.1. Địa bàn nghiên cứu .................................................................................. 63

3.1.2. Khách thể nghiên cứu............................................................................... 64
3.2. Tổ chức nghiên cứu .......................................................................................... 66
3.2.1. Nghiên cứu lý luận ................................................................................... 66
3.2.2. Nghiên cứu thực tiễn ................................................................................ 67
3.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................. 72
3.3.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ........................................................ 72
3.3.2. Phương pháp phỏng vấn sâu .................................................................... 72
3.3.3. Phương pháp phân tích chân dung tâm lý điển hình ................................ 73
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học ................................. 74
Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................... 78
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ ĐỊNH HƢỚNG
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ CHO TRẺ EM TRONG GIA ĐÌNH ............................... 79
4.1. Thực trạng chung về định hƣớng giáo dục giá trị cho trẻ em
trong gia đình .......................................................................................................... 79
4.2. Thực trạng định hƣớng giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia đình thể hiện
qua nội dung và phƣơng pháp giáo dục giá trị .................................................... 87
4.2.1. Định hướng giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia đình thể hiện qua việc
lựa chọn các giá trị giáo dục cho trẻ .................................................................. 87
4.2.2. Định hướng giáo dục cho trẻ em trong gia đình thể hiện qua việc
lựa chọn phương giáo dục giá trị cho trẻ ......................................................... 101
4.2.3. Đánh giá của cha mẹ về định hướng giáo dục giá trị cho trẻ em
trong gia đình ................................................................................................... 108


4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới định hƣớng giáo dục giá trị cho trẻ em
trong gia đình ........................................................................................................ 111
4.4. Phân tích chân dung tâm lý điển hình ......................................................... 130
4.4.1. Trường hợp thứ nhất .............................................................................. 130
4.4.2. Trường hợp thứ hai ................................................................................ 135
Tiểu kết chƣơng 4 .................................................................................................. 142

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 144
1. Kết luận .............................................................................................................. 144
2. Kiến nghị ............................................................................................................ 146
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................. 148
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. 149
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
A. Các từ viết tắt
CNH

: Công nghiệp hóa

HĐH

: Hiện đại hóa

ĐTB

: Điểm trung bình

ĐLC

: Độ lệch chuẩn

GDCD

: Giáo dục công dân


GDGT

: Giáo dục giá trị

ĐHGT

: Định hướng giá trị

ĐHGDGT

: Định hướng giáo dục giá trị

HS

: Học sinh

THCS

: Trung học cơ sở

B. Bảng ký hiệu mã phiếu của ngƣời trả lời
Ký hiệu phiếu

Ý nghĩa của ký hiệu

6_01A - 9_33A

A: quận Hoàn Kiếm


6_01B - 9_30B

B: huyện Mê Linh
6, 7, 8, 9 - Lớp 6, 7, 8, 9.
1: phiếu thứ tự số 1; 33: phiếu thứ tự số 33


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Nội hàm 19 giá trị theo Shalom. H. Schwartz .......................................... 51
Bảng 3.1. Đặc điểm mẫu khách thể nghiên cứu là cha, mẹ ...................................... 65
Bảng 3.2. Đặc điểm mẫu khách thể nghiên cứu là học sinh ..................................... 65
Bảng 3.3. 19 giá trị khảo sát của Shalom H. Schwartz ............................................. 69
Bảng 4.1. Định hướng giáo dục giá trị cho con của cha mẹ .................................... 79
Bảng 4.2. Sự khác nhau giữa nhóm tuổi của cha mẹ ................................................ 82
Bảng 4.3. Sự khác nhau giữa nghề nghiệp của cha mẹ............................................. 83
Bảng 4.4. Sự khác nhau về mục tiêu giáo dục giá trị cho con giữa cha, mẹ
và đánh giá của con ................................................................................................... 85
Bảng 4.5. Các giá trị cha mẹ lựa chọn để giáo dục con trong gia đình .................... 88
Bảng 4.6. So sánh việc lựa chọn giá trị giáo dục cho con theo địa bàn sinh sống
của cha mẹ................................................................................................................. 92
Bảng 4.7. So sánh việc lựa chọn giá trị giáo dục cho con theo nghề nghiệp
của cha mẹ ............................................................................................................... 93
Bảng 4.8. Những điểm khác biệt giữa giá trị cha mẹ giáo dục và giá trị
con hướng tới ............................................................................................................ 97
Bảng 4.9. Các nhóm giá trị mà cha, mẹ và con hướng tới ........................................ 99
Bảng 4.10. Mối tương quan của các nhóm giá trị giữa các cặp cha - mẹ - con ...... 100
Bảng 4.11. Các phương pháp giáo dục giá trị cho trẻ em mà cha mẹ lựa chọn ..... 104
Bảng 4.12. So sánh việc lựa chọn các PPGD giá trị cho con theo nghề nghiệp
của cha mẹ............................................................................................................... 106
Bảng 4.13. Đánh giá của cha mẹ về việc ĐHGDGT cho trẻ em trong gia đình ..... 108

Bảng 4.14. Mong muốn của trẻ giúp cha mẹ có định hướng giáo dục giá trị
cho con tốt hơn ........................................................................................................ 109
Bảng 4.15. Ảnh hưởng một số yếu tố từ phía gia đình và xã hội đến việc ĐHGDGT
cho trẻ em ............................................................................................................... 112
Bảng 4.16. Thực trạng định hướng giá trị của cha mẹ ........................................... 116
Bảng 4.17. Dự báo ảnh hưởng của ĐHGT của cha mẹ đến ĐHGDGT cho trẻ em
trong gia đình .......................................................................................................... 120


Bảng 4.18. Tương quan giữa ĐHGT của cha mẹ và nhóm giá trị cha mẹ lựa chọn
giáo dục cho con ..................................................................................................... 123
Bảng 4.19. Tương quan giữa ĐHGT của cha mẹ và mức độ lựa chọn các PPGD
giá trị cho trẻ trong gia đình .................................................................................... 124
Bảng 4.20. Dự báo ảnh hưởng ĐHGT của cha mẹ đến việc lựa chọn các giá trị
giáo dục con ............................................................................................................ 126
Bảng 4.21. Ảnh hưởng của ĐHGT của cha mẹ đến các PPGD giáo dục giá trị
mà cha mẹ lựa chọn ................................................................................................ 128


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Mười giá trị thúc đẩy theo S.H. Schwartz. ........................................... 33
Biểu đồ 4.1. Thực trạng chung về định hướng giáo dục giá trị cho trẻ em
trong gia đình ............................................................................................................ 81
Biểu đồ 4.2. Các giá trị mà cha, mẹ lựa chọn để giáo dục trẻ và giá trị mà trẻ
hướng tới ................................................................................................................... 96
Biểu đồ 4.3. Nhận thức của cha mẹ về các phương pháp giáo dục giá trị cho trẻ
trong gia đình .......................................................................................................... 102
Biểu đồ 4.4. Mối tương quan giữa Định hướng giá trị của cha mẹ và Định hướng
giáo dục giá trị cho trẻ trong gia đình ..................................................................... 118
Biểu đồ 4.5. Các giá trị mà chị Th lựa chọn giáo dục con và các giá trị mà em T

hướng tới. ................................................................................................................ 132
Biểu đồ 4.6. Các giá trị mà anh M lựa chọn giáo dục con và các giá trị mà em Đ
hướng tới ................................................................................................................. 137


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giá trị là những điều quan trọng, cần thiết và có ý nghĩa đối với cá nhân và
xã hội. Giá trị đóng vai trò như là những quy tắc, chuẩn mực, thúc đẩy và điều
chỉnh hành vi ứng xử của cá nhân trong xã hội. Các nghiên cứu đã chỉ ra, việc hình
thành giá trị ở cá nhân là một quá trình lâu dài, chủ yếu là từ sự tác động qua lại
giữa xã hội hóa và tiếp thu văn hóa (Segall, Dasen, Barry & Poortinga, 1999) [7].
Cùng với đó, giá trị thường xuyên được điều chỉnh thông qua hoạt động và giao lưu,
để tạo nên những giá trị bền vững của mỗi người. Vì vậy, có thể khẳng định rằng,
giá trị đóng vai trò quan trọng, tạo ra sự thống nhất và ổn định về tâm lý, đồng thời
ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của mỗi người.
Trong các giai đoạn của cuộc đời, những giá trị đầu tiên mà cá nhân có được
và tương đối bền vững theo thời gian, được hình thành trước hết là từ trong gia
đình. Gia đình là cội nguồn của tình cảm, là nền tảng định hướng cho cá nhân, tạo
tiền đề giúp cá nhân hòa nhập với môi trường xã hội. Với các chức năng đặc thù,
gia đình góp phần quan trọng vào việc duy trì sự tồn tại của đời sống xã hội, phát
triển kinh tế, ổn định xã hội, xây dựng các chuẩn mực và giá trị đạo đức, phong tục
tập quán, lối sống văn hóa... Sự hình thành những chuẩn mực và định hướng giá trị
tốt đẹp của gia đình sẽ củng cố các mối quan hệ gia đình và kiến tạo một môi
trường thuận lợi cho mỗi cá nhân được phát triển hài hòa và toàn diện [39, tr. 12].
Thực tế cho thấy, quá trình định hướng giáo dục giá trị cho trẻ em ở Việt
Nam đang tồn tại một số hạn chế: hệ thống giáo dục trong nhà trường còn nặng về
cung cấp kiến thức, các môn học giáo dục công dân, giáo dục đạo đức còn thiên về
giảng dạy lý thuyết. Việc rèn luyện kỹ năng, giáo dục thái độ và hành vi của học
sinh chưa đạt yêu cầu [4]. Mặt khác, trong gia đình, việc định hướng giáo dục giá trị

cho trẻ em chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và hiểu biết của cha mẹ, nên thiếu sự nhất
quán: có khi cha mẹ coi nhẹ giáo dục giá trị, có khi họ lại phát triển ở trẻ những giá
trị không phù hợp với tâm lý lứa tuổi của các em. Các nghiên cứu dưới góc độ Tâm
lý học, Xã hội học, Giáo dục học… đã chỉ ra, nhiều vấn đề xã hội nảy sinh ở lứa
tuổi thanh thiếu niên, trong đó, một phần nguyên nhân là do thiếu sự định hướng
giáo dục đúng đắn từ trong gia đình.
1


Gia đình là môi trường văn hóa đầu tiên truyền thụ cho cá nhân các giá trị
văn hóa truyền thống và hiện đại, tạo nên giá trị nhân cách của mỗi người. Định
hướng giáo dục giá trị của gia đình có tác động đến từng cá nhân, tạo lập những nền
tảng cơ bản về nhân cách công dân cho xã hội [32, tr. 55]. Tuy nhiên cho đến nay,
chưa có công trình nghiên cứu mang tính hệ thống, đi sâu nghiên cứu về ĐHGDGT
cho trẻ em trong gia đình ở Việt Nam. ĐHGDGT cho trẻ em trong gia đình phụ
thuộc vào sự hiểu biết của cha mẹ và các giá trị mà cha mẹ coi trọng, phụ thuộc vào
sự phát triển tâm lý của trẻ và ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài xã hội tác động
vào gia đình. Điều này càng trở nên khó khăn khi môi trường xã hội có nhiều biến
động: hệ thống giá trị cũ đang bị xáo trộn, hệ thống giá trị mới đang hình thành, tác
động trực tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.
Vì vậy nghiên cứu về ĐHGDGT cho trẻ em trong gia đình dưới góc độ Tâm
lý học nhằm làm rõ thực trạng trên; qua đó đưa ra những kiến nghị giúp các bậc cha
mẹ có ĐHGDGT cho con đúng đắn, phù hợp với hệ giá trị chung của xã hội, giúp
trẻ hình thành và phát triển nhân cách tốt. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn
vấn đề “Định hướng giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia đình” làm đề tài nghiên
cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng ĐHGDGT của cha mẹ cho trẻ em trong gia
đình, qua đó đưa ra một số kiến nghị giúp cha mẹ ĐHGDGT cho con một cách phù
hợp hơn trong bối cảnh CNH - HĐH đất nước.

3. Đối tƣợng nghiên cứu
Biểu hiện ĐHGDGT cho trẻ em trong gia đình của các bậc cha mẹ, thể hiện
qua việc xác định mục tiêu giáo dục giá trị cho con, việc lựa chọn giá trị và lựa chọn
phương pháp giáo dục giá trị để hướng con tới mục tiêu đề ra.
4. Khách thể nghiên cứu
490 cha mẹ (245 cặp cha - mẹ)
245 trẻ em ở lứa tuổi học sinh THCS - từ 11 đến 15 tuổi, là con của các bậc
cha mẹ nêu trên.
2


5. Giả thuyết nghiên cứu
5.1. Đa số cha mẹ định hướng mục tiêu giáo dục con trở thành người coi
trọng truyền thống và tuân theo các quy định; cha mẹ ít định hướng mục tiêu giáo
dục con trở thành người giàu sang và quyền lực.
5.2. Các giá trị mà cha mẹ ưu tiên lựa chọn giáo dục con là công bằng bình
đẳng, quan tâm chăm sóc người khác; cha mẹ ít lựa chọn giáo dục con các giá trị tự
chủ, mạo hiểm, và kiểm soát con người. Có sự khác biệt nhất định theo địa bàn sinh
sống và nghề nghiệp của cha mẹ trong việc lựa chọn giá trị giáo dục con.
5.3. Các phương pháp giáo dục giá trị mà cha mẹ lựa chọn nhiều nhất là làm
gương và phân tích, giải thích. Có sự khác biệt theo nghề nghiệp của cha mẹ trong
việc lựa chọn các phương pháp giáo dục giá trị cho con.
5.4. Trong số các yếu tố ảnh hưởng đến ĐHGDGT cho trẻ em trong gia đình
thì yếu tố định hướng giá trị của cha mẹ có ảnh hưởng nhiều nhất đến ĐHGDGT
cho trẻ.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về ĐHGDGT
cho trẻ em.
6.2. Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu ĐHGDGT cho trẻ em trong gia đình.
6.3. Làm rõ thực trạng ĐHGDGT cho trẻ em trong gia đình qua việc tìm hiểu

mục tiêu giáo dục giá trị của cha mẹ, việc lựa chọn giá trị và lựa chọn phương pháp
giáo dục cho trẻ; cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến ĐHGDGT cho trẻ em trong
gia đình.
6.4. Đưa ra một số kiến nghị nhằm giúp các bậc cha mẹ có ĐHGDGT cho
con phù hợp hơn với yêu cầu của xã hội hiện nay.
7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Nghiên cứu ĐHGDGT cho trẻ em trong gia đình dựa vào các quan điểm
phương pháp luận khoa học sau:
7.1.1. Quan điểm duy vật biện chứng
Theo quan điểm duy vật biện chứng, mọi hiện tượng tâm lý con người đều
phụ thuộc một cách tất yếu và có tính quy luật vào các tác động bên ngoài (các điều
kiện xã hội - lịch sử cụ thể) tác động vào con người thông qua các điều kiện bên
3


trong. Các động bên ngoài tác động đến sự hình thành giá trị ở trẻ em đó là các điều
kiện của hoàn cảnh xã hội - lịch sử cụ thể; đặc điểm của nền kinh tế, chính trị, văn
hóa xã hội mà trẻ sống trong đó; các điều kiện kinh tế - văn hóa của gia đình, cùng
với đó là các đặc điểm tâm lý của cha mẹ... Các điều kiện bên trong chính là những
đặc điểm tâm - sinh lý của trẻ; các đặc điểm nhân cách như tính cách, khí chất, tính
tích cực của trẻ… Đây chính là quan điểm chủ đạo khi nghiên cứu vấn đề
ĐHGDGT cho trẻ em trong gia đình.
7.1.2. Quan điểm hoạt động - giá trị - nhân cách
Theo quan điểm của tâm lý học hoạt động: Tâm lý, ý thức con người được
nảy sinh, hình thành và phát triển trong hoạt động. ĐHGDGT cho trẻ em trong gia
đình là một hoạt động có ý thức của cha mẹ, được thể hiện qua hoạt động và giao
tiếp giữa cha mẹ và con: những hành vi, việc làm của cha mẹ là hình mẫu cho trẻ
noi gương; những ý kiến đánh giá, ý kiến nhận xét của cha mẹ là điều kiện củng cố
những hành vi tốt và loại trừ những hành vi xấu ở trẻ. Thông qua giao tiếp xúc cảm

- tình cảm, cha mẹ có thể hướng trẻ tới các giá trị mà họ đặt ra. Trẻ tiếp thu các giá
trị từ cha mẹ, từ nền văn hóa xã hội để hình thành nên giá trị cốt lõi, từ đó nhân
cách ngày càng phát triển.
Bên cạnh đó, theo quan điểm này, quá trình ĐHGDGT cho trẻ em trong gia
đình đòi hỏi cha mẹ phải nhìn nhận mỗi đứa trẻ là sản phẩm của điều kiện xã hội lịch sử, là sản phẩm của giáo dục, rèn luyện và tự rèn luyện. Bởi mỗi trẻ có các
thuộc tính tâm lý, các phẩm chất tâm lý đặc trýng với cả những điểm mạnh vŕ điểm
yếu của chúng. Vì vậy, ĐHGDGT cho trẻ em không phải là việc áp dụng đồng loạt
với các trẻ trong gia đình, mà cha mẹ cần có những định hướng phù hợp với tâm lý
từng trẻ.
7.1.3. Quan điểm phát triển
Sự phát triển tâm lý ở trẻ em trải qua các giai đoạn khác nhau và gắn liền với
hoạt động chủ đạo ở từng lứa tuổi, trên cơ sở đó các đặc điểm tâm lý, các thuộc tính
tâm lý mới về chất được hình thành. Nghiên cứu về trẻ em dựa vào 4 hướng phát
triển ở trẻ là 1. Phát triển thể chất; 2. Phát triển nhận thức và ngôn ngữ; 3.Phát
triển nhân cách; 4. Phát triển văn hóa xã hội. Trong đó, nghiên cứu ĐHGDGT cho
trẻ phần lớn dựa vào sự phát triển nhận thức, nhân cách và văn hóa xã hội ở trẻ: Trẻ
4


hình thành giá trị qua các giai đoạn phát triển nhận thức đạo đức khác nhau, sự phát
triển nhân cách ở trẻ bao gồm các đường nét ổn định, bền vững và tình cảm độc đáo
của cá nhân. Trên thực tế, việc hình thành giá trị ở trẻ em chủ yếu qua quá trình xã
hội hóa, thể hiện ở việc cha mẹ hình thành cho trẻ các giá trị phù hợp với chuẩn
mực xã hội. Bên cạnh đó trẻ có được các giá trị bằng sự nỗ lực của bản thân, thông
qua quan sát, học hỏi và lĩnh hội văn hóa.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp xin ý kiến chuyên gia
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp phỏng vấn sâu

Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Phương pháp phân tích chân dung tâm lý điển hình
8. Phạm vi nghiên cứu
8.1. Về nội dung
Có nhiều nguồn lực tham gia vào ĐHGDGT cho trẻ em như ông bà, cha mẹ,
anh chị em... Bên cạnh đó là truyền thống văn hóa gia đình, địa phương, chương
trình giáo dục quốc gia cũng tham gia vào quá trình định hướng này. Trong phạm vi
nghiên cứu, luận án chỉ nghiên cứu việc ĐHGDGT cho trẻ em của cha mẹ, cụ thể là
việc xác định mục tiêu giáo dục giá trị của cha mẹ cho trẻ, việc lựa chọn giá trị và
lựa chọn phương pháp giáo dục giá trị để hướng trẻ tới mục tiêu đã đề ra.
Luận án nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến ĐHGDGT cho trẻ em
trong gia đình đó là: (1) Sự thống nhất về quan điểm ĐHGDGT cho trẻ giữa các
thành viên trong gia đình; (2) kiến thức của cha mẹ; (3) môi trường xã hội, phương
tiện truyền thông; (4) định hướng giá trị của cha mẹ.
8.2. Về địa bàn và khách thể
Bậc học THCS kéo dài từ lớp 6 đến lớp 9, trẻ em lứa tuổi THCS nói chung
có độ tuổi từ 11, 12 đến 15, 16 tuổi. Luận án lựa chọn khách thể là học sinh THCS
và cha mẹ của các em ở huyện Mê Linh và quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, đại diện cho
các trường ở nông thôn và thành phố Hà Nội. Các gia đình được nghiên cứu thuộc
loại hình gia đình đầy đủ, có cha mẹ cùng chung sống.
5


9. Đóng góp mới của luận án
9.1. Về lý luận
Nghiên cứu ĐHGDGT cho trẻ em trong gia đình cung cấp thêm cơ sở khoa
học và thực tiễn cho lĩnh vực Tâm lý học gia đình, Tâm lý học giáo dục và nghiên
cứu định hướng giá trị cho trẻ em. Luận án đã hệ thống các tài liệu về định hướng
giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia đình, xây dựng các khái niệm: định hướng, giá
trị, định hướng giáo dục giá trị, ĐHGDGT cho trẻ em trong gia đình. Từ đó, luận án

đưa ra những kiến nghị góp phần định hướng giáo dục nhân cách cho trẻ em trong
bối cảnh hiện nay.
9.2. Về thực tiễn
Luận án đã chỉ ra được thực trạng ĐHGDGT cho trẻ em trong gia đình của cha
mẹ được nghiên cứu ở Hà Nội, làm rõ mục tiêu giáo dục giá trị mà cha mẹ hướng con
tới nhiều nhất đó là người kính trọng cha mẹ và người cao tuổi, tôn trọng truyền
thống và các nghi lễ tôn giáo; sống khiêm nhường, tuân thủ các quy định xã hội; coi
trọng sức khỏe, sự an toàn của bản thân và gia đình, an ninh đất nước, trật tự xã hội,
thứ hai là người nhân ái, khoan dung, quan tâm đến mọi người xung quanh, sống tình
nghĩa và được mọi người tin tưởng; đề cao sự công bằng, bình đẳng xã hội, hòa bình
thế giới, sống hài hòa với thiên nhiên và bảo vệ môi trường sống. Luận án chỉ ra được
nhóm giá trị mà cha mẹ lựa chọn nhiều nhất để giáo dục con hướng tới mục tiêu này
đó là truyền thống, tuân thủ và an toàn, tiếp đến là công bằng, nhân ái và khoan
dung. Cùng với đó, phương pháp giáo dục giá trị mà cha mẹ lựa chọn nhiều nhất là
làm gương, nêu gương, khen thưởng và phân tích, giải thích. Nghiên cứu thực tiễn
cho thấy, trong các yếu tố ảnh hưởng, định hướng giá trị của cha mẹ có ảnh hưởng
nhiều nhất đến ĐHGDGT cho trẻ em trong gia đình.
Kết quả luận án là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, các bậc phụ
huynh, giáo viên, các nhà quản lý, trong công tác định hướng giáo dục nhân cách
cho trẻ em và thanh thiếu niên hiện nay.
10. Cấu trúc của luận án
Luận án bao gồm phần mở đầu, bốn chương nội dung chính, kết luận, kiến
nghị, danh mục các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến luận án, danh
mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Các chương nội dung chính bao gồm:
6


Chƣơng 1: Tổng quan các nghiên cứu về định hướng giáo dục giá trị cho trẻ em
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận về định hướng giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia đình.
Chƣơng 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu

Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu thực tiễn về định hướng giáo dục giá trị cho trẻ em
trong gia đình.

7


Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ĐỊNH HƢỚNG
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ CHO TRẺ EM
1.1. Nghiên cứu về định hƣớng giáo dục giá trị cho trẻ em ở nƣớc ngoài
Mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục tính cách, giáo dục giá trị
của các tác giả trên thế giới, nhưng những nghiên cứu về định hướng giáo dục giá
trị cho trẻ em chưa có nhiều. Các nghiên cứu về định hướng giáo dục giá trị cho trẻ
em có thể được nhóm thành các hướng như sau:
1.1.1. Nghiên cứu về sự hình thành các giá trị ở trẻ em
Nghiên cứu của Piaget (1965) về sự hình thành giá trị ở trẻ em cho thấy, ông
là người đã đưa ra quan điểm gắn sự phát triển đạo đức với sự phát triển nhận thức
chung ở trẻ. Sự khác nhau về tư duy, cách nhìn nhận và lý giải các hiện tượng cuộc
sống giữa trẻ em và người lớn là vấn đề trọng tâm trong nghiên cứu của Piaget. Do
đó nghiên cứu của Piaget xoay quanh 3 vấn đề chính là: (1) Trẻ em nhìn nhận các
quy tắc và luật lệ ra sao? (2) Trẻ xem xét chuyện xử phạt và công bằng như thế
nào? (3) Trẻ xem xét những hành vi xấu và những điều nói dối như thế nào? Quan
điểm của Piaget là “khi đứa trẻ tiến bộ qua các giai đoạn của sự phát triển nhận
thức, chúng sẽ đánh giá mức độ nặng - nhẹ khác nhau đối với kết quả của một hành
động và những ý định của người thể hiện nó” [dẫn theo 91, tr. 387]. Trẻ hiểu được
hành động nào là đúng hay sai, đánh giá được kết quả của hành động là phù hợp hay
không phù hợp… phụ thuộc vào sự phát triển nhận thức của từng trẻ.
Piaget đã xây dựng lý thuyết hai giai đoạn của sự phát triển đạo đức: Giai
đoạn 1 là giai đoạn đồng nhất (từ 5 - 10 tuổi), đó là một đạo lý chưa trưởng thành
về trí tuệ, ảnh hưởng một chiều bởi sự vâng lời người lớn bằng tình cảm. Với mỗi

vấn đề nảy sinh trong cuộc sống, đánh giá của trẻ (là đúng hay sai, tốt hay không
tốt) đồng nhất với cách đánh giá của người lớn - người có ảnh hưởng mạnh mẽ tới
chúng về tình cảm (thời điểm này thường là người thân trong gia đình). Giai đoạn 2
là giai đoạn đạo đức tự chủ (trẻ từ 10 tuổi và lớn hơn) [theo 91, tr. 483 - 484]. Ở
giai đoạn này, với năng lực trí tuệ ngày càng tăng, trẻ có được tính độc lập trong các
phán xét đạo đức, việc tuân theo các nguyên tắc của người lớn đã chuyển thành sự
8


tôn trọng lẫn nhau và bình đẳng trong hợp tác xã hội. Trẻ có thể tự đánh giá được
hành vi ứng xử của bản thân và người khác, qua đó trẻ tự điều chỉnh hành vi để phù
hợp với chuẩn mực xã hội.
Tóm lại, Piaget đã đã có những đóng góp rất lớn trong việc chỉ ra sự hình
thành giá trị ở trẻ em: Đó là một quá trình phát triển mà để đạt đến giai đoạn đạo
đức tự chủ, trẻ cần phải trải qua giai đoạn đồng nhất và có sự gắn bó mật thiết với
gia đình. Do vậy, theo quan điểm của Piaget, gia đình đóng vai trò hết sức quan
trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành giá trị ở trẻ (theo chiều hướng
tích cực hoặc tiêu cực). Sự hình thành giá trị ở trẻ phụ thuộc vào những đặc điểm
nhân cách của các thành viên trong gia đình (ông bà, cha mẹ…), phụ thuộc vào sự
định hướng của người lớn trong gia đình, với mục tiêu là để trẻ trưởng thành về
nhân cách với các giá trị tôn trọng, bình đẳng và hợp tác.
Kế thừa quan điểm của Jean Piaget, lý thuyết phát triển đạo đức của
Lawrence Kohlberg (1971) đã tập trung nghiên cứu về các giá trị đạo đức mà trẻ
được hình thành: đi từ giai đoạn sơ đẳng đầu đời mới biết vâng lời hay bị phạt mà
làm, rồi qua công việc cụ thể, qua quan hệ liên nhân cách, cho đến hợp tác tập thể,
giao ước xã hội, cuối cùng hình thành nên các nguyên tắc đạo đức, tạo nên các tầng
bậc độ bền, cường độ, mức tác dụng của giá trị đạo đức đối với hành vi, hoạt động.
Kohlberg đã chia các giai đoạn lập luận đạo đức thành 3 mức độ là Đạo đức tiền
quy ước (Pre-conventional Morality); Đạo đức qui ước (Conventional Morality) và
Đạo đức hậu qui ước (Postconventional Morality) [62, tr.387], [91, tr. 488 - 491],

[92, tr. 476 - 480]. Cụ thể gồm 6 giai đoạn đó là:
Giai đoạn 1 (từ 0 - 18 tháng tuổi): Quan điểm “đúng - sai” của trẻ được định
hướng theo sự trừng phạt và vâng lời (the punishment and obedience orientation).
Giai đoạn 2 (từ 2 - 3 tuổi): Sự đánh giá đạo đức của trẻ em định hướng vào
các nhu cầu lợi ích cá nhân (the naive hedonistic orientation) và cách thức để đạt
được lợi ích đó.
Giai đoạn 3 (từ 3 - 5 tuổi): Sự đánh giá hành vi đạo đức của trẻ em đã hướng
tới các mối quan hệ giữa người với người trong xã hội, gắn liền với mẫu người lý
tưởng ("good boy - good girl").
9


Giai đoạn 4 (từ 6 - 11 tuổi): Sự đánh giá hành vi đạo đức hướng về luật pháp
và những qui định xã hội (the "law and order" orientation).
Giai đoạn 5 (từ 12 - 18 tuổi): Sự đánh giá đạo đức của cá nhân hướng tới
tính hợp pháp của những qui ước xã hội (the social contract legalistic orientation).
Giai đoạn 6 (từ 19 tuổi trở đi): Sự đánh giá đạo đức dựa trên những nguyên
tắc đạo đức phổ quát (the universal ethical principle orientation).
Theo Kohlberg, quy luật về sự phát triển đạo đức là quá trình nhận thức về
sự công bằng. Khi cá nhân đạt tới cấp độ cao nhất, nhận thức đạo đức đã đạt mức lý
tưởng: những giá trị đạo đức và những nguyên tắc đạo đức được lập luận một cách
rõ ràng. Cá nhân tự quyết định về hành vi của mình với tư cách là một chủ thể lý
tính, phù hợp với nguyên tắc đạo đức phổ quát về công bằng, tương hỗ và bình
đẳng về quyền con người nói chung. Cá nhân đạt đến giai đoạn này đã tạo dựng
được một hệ thống tư tưởng hành động vững chắc, họ tôn trọng kỷ luật và nguyên
tắc: “Tôi làm điều này vì đó là điều đúng. Không kể tôi có thích hay là không.
Không kể tôi có được lợi lộc gì không. Không kể bạn bè tôi có đồng ý hay không”.
Như vậy, theo Piaget và Kohlberg, các giá trị mục tiêu cần hình thành ở trẻ đó là trở
thành người tôn trọng, bình đẳng, hợp tác, có kỷ luật và có trách nhiệm. Đây chính
là mẫu người trẻ tuổi có trách nhiệm, sẵn sàng gia nhập vào đời sống cộng đồng với

một tinh thần xây dựng, và có khả năng thực hiện được lý tưởng cao đẹp của mình.
Một quan điểm khác về sự hình thành giá trị ở trẻ em, đó là một số tác giả
theo lý thuyết học tập như John Locke, J.Watson, B.F. Skinner, Bandura cho rằng:
xã hội tác động vào việc học tập của mỗi cá nhân theo nhiều mức độ khác nhau, cá
nhân học được những bài đạo đức tốt cần phải làm theo, đôi khi cả những bài học ít
tính đạo đức. Theo Bandura, nhân cách như một quá trình tiếp cận giao thoa giữa 3
yếu tố: (1) Môi trường - (2) Hành vi - (3) Quá trình phát triển tâm lý của một cá
nhân [dẫn theo 8, tr. 501 - 504]. Các tác giả đã đưa ra quan điểm là trẻ em học tập
đạo đức và tiếp thu các bài học xã hội diễn ra theo hai phương pháp:
Thứ nhất là phương pháp trực tiếp: Điều này được hiểu qua ví dụ cụ thể như
trẻ nhỏ lấy tiền trong ví của cha mẹ và bị đòn. Thông qua việc kỷ luật trực tiếp, cha
mẹ hy vọng rằng con cái nhận ra việc ăn cắp là một việc xấu, đáng lên án, để từ đó
chúng hiểu rằng sẽ không tái phạm và không nên làm như thế nữa.
10


Thứ hai là trẻ học qua khuôn mẫu hoặc bắt chước: Một điều dễ thấy, trẻ bắt
chước các mẫu hành vi của cha mẹ, anh chị em được hình thành từ rất sớm (Poulson
và Kymissis, 1988) [dẫn theo 94, tr. 142]. Trẻ nhỏ quan sát hành vi cách ứng xử của
người lớn và bắt chước một cách vô thức hoặc có ý thức, và cách này có thể phát
triển bản tính như lòng tin (Applebaum, 1995), và tôn trọng mọi người (Tierno,
1990). Chẳng hạn như trẻ thấy bố mẹ giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn, yêu
thương loài vật, tôn trọng người lớn tuổi… thì trẻ cũng học hỏi và thực hiện những
hành vi giúp đỡ, tôn trọng, yêu thương. Và ngược lại, bố mẹ có hành vi không tốt
thì trẻ cũng bắt chước và làm theo (không cần biết là đúng hay sai, thậm chí làm sai
nhưng trẻ vẫn cho là đúng vì với lập luận ngây thơ rằng “ở nhà bố mẹ cũng làm như
thế”). “Tất cả góp phần tạo nên nhận thức của các em về thế giới, về nhân tính, về
bản chất thiện ác, về điều hay lẽ phải, về những điều sai trái” [94, tr. 142].
Hỗ trợ hai phương pháp này là nguyên lý củng cố, các hành vi đạo đức nào
được khen thì được củng cố và được lặp lại. Maccoby (1992) cho rằng “hành vi đạo

đức là hành vi được nhóm xã hội xác định như là thiện hoặc tốt và căn cứ theo đó
mà đưa ra những trừng phạt của xã hội” [dẫn theo 10, tr. 26]. Các nhà lý thuyết học
tập xã hội dùng thuật ngữ “vị xã hội” thay cho “đạo đức”. Theo họ thì cha mẹ có vai
trò cực kỳ quan trọng và trực tiếp đối với việc hình thành hành vi vị xã hội đầu đời
ở trẻ, sau nữa là nhà trường cũng có vai trò đặc biệt. Các nghiên cứu hiện đại chỉ ra
mục đích duy nhất có tầm quan trọng của cha mẹ là góp phần phát triển hành vi tự
điều chỉnh của con mình (Lamb, Ketterlinus & Fracasso, 1990). Đối với các bậc cha
mẹ thường nhắc nhở con về những hậu quả có thể xảy ra do những hành động của
chúng đối với người khác, thì đứa con thường được mọi người quý mến và nắm
được các chuẩn mực đạo đức mà chúng tiếp thu được (Grace J.Craig, Don Baucum,
2004) [7, tr. 503].
Tóm lại, sự hình thành và phát triển giá trị ở trẻ em trải qua các giai đoạn
khác nhau, đó là một quá trình phát triển của nhận thức về những việc nên làm, có
ích, có ý nghĩa… Đặc biệt, sự hình thành giá trị ở trẻ có sự ảnh hưởng mạnh mẽ từ
sự gắn bó với gia đình trong giai đoạn đầu của cuộc đời: Những gì trẻ làm, những gì
trẻ học được cũng là kết quả của sự quan sát và học tập từ các thành viên trong gia
11


đình cho đến ngoài xã hội. Điều này cho thấy tầm quan trọng của gia đình trong
việc định hướng giáo dục giá trị cho trẻ phù hợp để chúng đạt tới sự trưởng thành về
nhân cách.
1.1.2. Nghiên cứu về nội dung giáo dục giá trị cho trẻ em
Trên thế giới, việc lựa chọn các giá trị phù hợp để giáo dục cho trẻ em là vấn
đề được quan tâm hàng đầu trong chiến lược phát triển giáo dục của mỗi quốc gia.
Ở Mỹ, sau những biến cố thay đổi về chính trị, xã hội, kinh tế ở thế kỷ XX, nước
Mỹ gặp phải một số vấn đề như: sự khủng hoảng của nền kinh tế đã ảnh hưởng tiêu
cực đến gia đình, số vụ ly hôn, bạo lực gia đình tăng cao, thanh niên rơi vào vòng
xoáy của ma túy, tội phạm… Đây là vấn đề tồn tại mà quốc gia này phải đối mặt, có
ảnh hưởng trực tiếp đến thanh thiếu niên. Do đó, chính phủ Mỹ ngày càng nhận rõ

tầm quan trọng của việc giáo dục giá trị cho những người trẻ tuổi. Họ nhận ra rằng
một trong những nguyên nhân cơ bản nhất là giới trẻ đã không được giáo dục giá trị
đạo đức một cách đầy đủ, đúng hướng để chúng tự vượt qua được các thử thách
trong cuộc sống. Vì vậy, người Mỹ quan tâm hướng tới việc giáo dục thế hệ trẻ trở
thành những công dân có trách nhiệm, trở thành những người hạnh phúc, có đời
sống tâm lý cân bằng, hài hòa, xây dựng được những gia đình, cộng đồng lành
mạnh, bền vững [dẫn theo 59, tr. 22].
Theo đó, trọng tâm của chương trình giáo dục nhấn mạnh tới các mục tiêu
lớn trong cuộc đời mỗi con người: (1) Sự trưởng thành về tính cách; (2) Xây dựng
các mối quan hệ thân thiết; (3) Gia đình hạnh phúc, đóng góp cho xã hội. Liên quan
tới các mục tiêu này, nước Mỹ định hướng cho trẻ em tới những giá trị phổ quát
được công nhận và đề cao ở mọi nền văn hóa như “liêm chính, trách nhiệm, sự quan
tâm, trung thực, chuyên cần, tôn trọng” [59, tr. 22 - 23]. Đại bộ phận cha mẹ Mỹ
cho rằng mục tiêu quan trọng của giáo dục trẻ là làm cho chúng “quen dần với trách
nhiệm” (61.6%), “phải hiểu rõ thế nào là tốt, thế nào là xấu” (60.7%), “cần phải biết
chịu đựng, nhường nhịn và có lòng khoan dung với người khác” (30%) [6, tr. 283 285]. Cha mẹ Mỹ giáo dục con bằng việc cho trẻ tham gia vào các công việc gia
đình. Trẻ em phải làm tất cả các công việc như làm vườn, lau nhà, rửa bát... và cha
mẹ yêu cầu cả về chất lượng công việc mà trẻ làm, tức là tạo trẻ tính tự lập biết chịu
trách nhiệm về công việc mà chúng đảm nhận.
12


Ở nước Anh, theo tác giả Richart Layard, việc giáo dưỡng tinh thần cho trẻ
em đóng vai trò quan trọng, có lợi ích cho toàn xã hội, với quan điểm cho rằng: "sự
nghèo hèn về tinh thần là thứ dễ lây nhiễm cho trẻ em". Hiện nay, các giáo trình
biên soạn cẩn thận dạy về trí thông minh xúc cảm có tác động rất tốt đến tính khí
của trẻ em trong việc chúng quan tâm đến những người khác, những tác động này
hai năm sau vẫn còn ghi nhận được [dẫn theo 63, tr. 234]. Do đó, môn học giáo dục
giá trị trong nhà trường từ lớp 1 đến lớp 12 bao gồm những nội dung cơ bản: 1.
Hiểu biết và điều khiển các tình cảm của bạn (kể cả giận dữ và thù địch); 2. Yêu

mến và sẵn sàng phục vụ người khác (bao gồm các bài tập thực hành và học tập
các gương mẫu); 3. Biết cảm nhận cái đẹp; 4. Nguyên nhân và cách chữa trị bệnh
tật, kể cả bệnh tâm thần, ma túy và rượu; 5. Tình yêu, gia đình, cha mẹ và con cái;
6. Lao động và tiền bạc; Hiểu biết các phương tiện truyền thông và biết giữ gìn các
giá trị riêng của bạn; 7. Hiểu biết người khác và biết cách giao tiếp; 8. Tham gia
vào chính trị; 9. Các tư tưởng triết học và tôn giáo [63, tr. 234 - 236]. Việc định
hướng những giá trị này cho thấy đây là mối quan tâm hàng đầu của nước Anh
trong việc phát triển tính cách cho học sinh.
Ở nước Úc, chương trình Giáo dục giá trị trong các trường học đã xác định 9
giá trị cơ bản cho học sinh, đó là: 1/ Chăm sóc và tình thương: chăm sóc cho bản
thân và những người khác. 2/ Làm việc với sự cố gắng nhất của bản thân: tìm cách
thực hiện một điều gì đó xứng đáng và đáng ngưỡng mộ, cố gắng hết sức, theo đuổi
sự xuất sắc. 3/ Thực hiện công bằng: theo đuổi và bảo vệ lợi ích chung, tất cả mọi
người trong xã hội được đối xử công bằng. 4/ Tự do: tận hưởng tất cả các quyền và
đặc quyền của công dân Úc, miễn phí từ sự can thiệp hoặc kiểm soát cần thiết, và
đấu tranh cho quyền lợi của người khác. 5/ Trung thực và sự tin cậy: trung thực,
chân thành và theo đuổi sự thật. 6/ Sự ngay thẳng, chính trực: hành động phù hợp
với các nguyên tắc đạo đức và ứng xử đạo đức, đảm bảo tính nhất quán giữa lời nói
và việc làm. 7/ Tôn trọng: ứng xử với người khác với sự cân nhắc và tôn trọng quan
điểm của người khác. 8/ Trách nhiệm: chịu trách nhiệm về hành động của bản thân,
giải quyết những khác biệt trong tinh thần xây dựng, không bạo lực và giữ hòa khí,
đóng góp vào cuộc sống xã hội, bảo vệ môi trường. 9/ Hiểu biết, khoan dung và hòa
nhập: nhận thức về người khác và nền văn hóa của họ, chấp nhận sự đa dạng trong
một xã hội dân chủ, bao gồm cả bản thân và người khác [90], [98, tr. 5].
13


Ở Châu Á, mỗi quốc gia trong khu vực đều hướng tới giáo dục những giá trị
đặc trưng dành cho các công dân trẻ tuổi, dựa trên nền tảng giá trị chung của nhân
loại. Trong khoảng 15 năm trở lại đây, các nước Châu Á - Thái Bình Dương đã có

nhiều nghiên cứu về giá trị và định hướng giá trị. Đáng chú ý là “Chương trình giáo
dục cho người Philippin” và tập tài liệu “Giá trị trong hành động” của Trung tâm
Canh tân và Công nghệ giáo dục thuộc tổ chức Bộ trưởng giáo dục Đông Nam Á
(1992), nhằm đưa nội dung chương trình và cách thức giáo dục giá trị vào nhà
trường và cộng đồng các nước Đông Nam Á. Trong đó có 7 giá trị cốt lõi được diễn
giải, phân ra thành những giá trị riêng biệt [76, tr. 37 - 38]:
- Giá trị đối với bản thân, gồm các mặt: Thể lực; tri thức (chân lý, kiến thức,
tư duy sáng tạo và phê phán); đạo đức (tình yêu, liêm khiết, lương thiện, tự
trọng/trọng danh dự, kỷ luật cá nhân); tinh thần (lòng tin vào thượng đế).
- Giá trị đối với cộng đồng, gồm các mặt: 1. Trách nhiệm xã hội: yêu thương
lẫn nhau, sự tôn trọng, trung thực, quan tâm đến người khác, lương thiện, tự do bình
đẳng, công lý xã hội, tôn trọng nhân quyền, hòa bình, tích cực, phi bạo lực, tham gia
công việc xã hội. 2. Hiệu quả kinh tế: cần kiệm, bảo vệ tài nguyên, đạo đức lao
động, tự lực năng suất, tri thức khoa học kỹ thuật, hiệu quả nghề nghiệp, đầu óc
kinh doanh. 3. Chủ nghĩa dân tộc: hòa hợp dân tộc, quý trọng anh hùng dân tộc,
mang trọng trách, ý thức công dân, tự hào, đoàn kết hữu nghị, trung thành với tổ
quốc, đoàn kết hữu nghị toàn cầu, hiểu biết quốc tế và hợp tác.
Ở Thái Lan, quốc gia này đã trang bị cho công dân của mình những phẩm
chất quý báu thông qua việc giáo dục tính cách. Theo đó, tính cách là những gì ở
bên trong một con người, được thể hiện bằng những hành vi ứng xử đúng đắn ngay
cả khi không có ai nhìn thấy. Đó là cách thức chúng ta đối xử những người mà
chúng ta cho rằng họ không thể giúp hoặc làm tổn thương chúng ta. Một người có
tính cách tốt sẽ có những giá trị đạo đức tốt, từ đó họ phân biệt giữa đúng và sai
trong việc làm, ngay cả khi điều đó là bất tiện, không thoải mái hoặc tốn kém cho
bản thân [dẫn theo 17, tr. 21]. Như vậy, tính cách tốt không tự phát triển bột phát
mà phải trải qua quá trình tiếp thu và áp dụng các giá trị vào các tình huống của
cuộc sống.
14



×