Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Dự án đầu tư xây DỰNG NHÀ máy CHẾ BIẾN NÔNG sản AN cát lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.41 MB, 133 trang )

Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy chế biến nông sản An Cát Lợi”.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-----------    ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN

ĐẦU TƢ XÂY DỰNG NHÀ MÁY
CHẾ BIẾN NÔNG SẢN AN CÁT LỢI

Địa điểm xây dựng: KCN Trà Đa mở rộng – TP. Pleiku – tỉnh Gia Lai.
Chủ đầu tư: Công ty TNHH MTV An Cát Lợi Gia Lai

___ Tháng 8/2017 ___
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

1


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy chế biến nông sản An Cát Lợi”.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-----------    ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN

ĐẦU TƢ XÂY DỰNG NHÀ MÁY
CHẾ BIẾN NÔNG SẢN AN CÁT LỢI
CHỦ ĐẦU TƢ
CÔNG TY TNHH MTV AN CÁT
LỢI GIA LAI


Giám đốc

ĐƠN VỊ TƢ VẤN
CÔNG TY CP TƢ VẤN ĐẦU TƢ
DỰ ÁN VIỆT
Tổng Giám đốc

LÊ THỊ TRƢỜNG CHINH

NGUYỄN VĂN MAI

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

2


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy chế biến nông sản An Cát Lợi”.

MỤC LỤC
CHƢƠNG I. MỞ ĐẦU................................................................................... 6
I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ. ...................................................................... 6
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án................................................................. 6
III. Sự cần thiết xây dựng dự án. .............................................................. 6
IV. Các căn cứ pháp lý. ........................................................................... 8
V. Mục tiêu dự án. .................................................................................10
V.1. Mục tiêu chung. ..............................................................................10
V.2. Mục tiêu cụ thể. ..............................................................................10
Chƣơng II .....................................................................................................11
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN............................................11
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. .................................11

I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. ..........................................11
I.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án. ...............................................13
II. Quy mô sản xuất của dự án. ...............................................................18
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trƣờng. ...........................................................18
II.2. Quy mô đầu tƣ của dự án.................................................................22
III. Địa điểm và hình thức đầu tƣ xây dựng dự án. ...................................22
III.1. Địa điểm xây dựng.........................................................................22
III.2. Hình thức đầu tƣ. ...........................................................................23
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........23
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.......................................................23
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án....23
Chƣơng III ....................................................................................................24
PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN
PHƢƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ....................................................24
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

3


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy chế biến nông sản An Cát Lợi”.

I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. ..................................24
II. Phân tích lựa chọn phƣơng án kỹ thuật, công nghệ. .............................25
II.1. Công nghệ sấy lạnh. ........................................................................25
II.2. Sơ đồ công nghệ chế biến hồ tiêu. ....................................................26
II.3. Công nghệ sấy măng. ......................................................................27
II.4. Công nghệ đóng chai mật ong.........................................................27
II.5. Công nghệ dán nhãn, đóng gói sản phẩm bằng mã vạch. ...................28
Chƣơng IV ....................................................................................................30
CÁC PHƢƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................................30

I. Phƣơng án giải phóng mặt bằng, tái định cƣ và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng...............................................................................................................30
II. Các phƣơng án xây dựng công trình. ..................................................30
III. Phƣơng án tổ chức thực hiện. ............................................................34
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án. ....35
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG
CHÁY NỔ ....................................................................................................36
I. Đánh giá tác động môi trƣờng. ............................................................36
Giới thiệu chung: ...................................................................................36
I.2. Các quy định và các hƣớng dẫn về môi trƣờng. .................................36
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trƣờng áp dụng cho dự án...............................37
I.4. Hiện trạng môi trƣờng địa điểm xây dựng .........................................37
II. Tác động của dự án tới môi trƣờng. ....................................................37
II.1. Nguồn gây ra ô nhiễm .....................................................................37
II.2. Mức độ ảnh hƣởng tới môi trƣờng ...................................................39
II.3. Giải pháp khắc phục ảnh hƣởng tiêu cực của dự án tới môi trƣờng. ...40
II.4.Kết luận:..........................................................................................42
Chƣơng VI ....................................................................................................43

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

4


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy chế biến nông sản An Cát Lợi”.

TỔNG VỐN ĐẦU TƢ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA
DỰ ÁN .........................................................................................................43
I. Tổng vốn đầu tƣ và nguồn vốn của dự án. ............................................43
II. Khả năng thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ. .....................57

III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án. .....................................64
1.

Nguồn vốn dự kiến đầu tƣ của dự án. ...............................................64

2. Phƣơng án vay. ..................................................................................65
3. Các thông số tài chính của dự án. ........................................................66
3.1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay. ..............................................................66
3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn...........................66
3.3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu. ...................67
3.5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). ...................................68
KẾT LUẬN ..................................................................................................69
I. Kết luận..............................................................................................69
II. Đề xuất và kiến nghị. .........................................................................69
PHỤ LỤC .....................................................................................................70
CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ...........................70
1. Bảng tổng mức đầu tƣ – Nguồn vố và tiến độ đầu tƣ của dự án. ...........70
2. Bảng khấu hao hàng năm của dự án. ...................................................82
3. Bảng doanh thu và dòng tiền của dự án. ............................................ 121
4. Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án. ....................................... 128
5. Bảng Mức trả nợ hàng năm theo dự án. ............................................. 129
6. Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án. ..................... 130
7. Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án. (1000 đồng)132
8. Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án............. 133

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

5



Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy chế biến nông sản An Cát Lợi”.

CHƢƠNG I. MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ.
Chủ đầu tƣ :
Mã số thuế
Đại diện pháp luật:
Địa chỉ trụ sở:
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
 Tên dự án: Đầu tƣ xây dựng “Nhà máy chế biến nông sản An Cát Lợi”.
 Địa điểm xây dựng: Lô D1-6 Khu công nghiệp Trà Đa mở rộng – TP.
Pleiku – tỉnh Gia Lai.
 Hình thức quản lý: Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự
án.
 Tổng mức đầu tƣ
 Vốn tự có (tự huy động):
 Vốn vay tín dụng:
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Trong những năm gần đây, trong khuôn khổ phát triển nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nƣớc ta
đã chú trọng đề ra những chủ trƣơng, chính sách khuyến khích các
tỉnh Tây nguyên nói chung và tỉnh Gia Lai nói riêng phát triển công
nghiệp chế biến nông sản. Theo đó, ngành công nghiệp của các tỉnh
Tây nguyên nói chung và tỉnh Gia Lai nói riêng đã đạt đƣợc nhiều
thành tựu và tiến bộ đáng kể, góp phần quan trọng để nền kinh tế của
cả nƣớc giữ đƣợc mức tăng trƣởng khá, đồng thời nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh, từng bƣớc hội nhập kinh tế
quốc tế.
Tuy nhiên, phát triển công nghiệp chế biến nông sản trên địa
bàn tỉnh Gia Lai còn nhiều yếu kém, chƣa phát huy đƣợc đầy đủ lợi

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

6


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy chế biến nông sản An Cát Lợi”.

thế so sánh. Công nghiệp chế biến nông sản trên địa bàn tỉnh có tốc
độ tăng trƣởng nhanh, nhƣng thiếu bền vững; Khoảng cách trình độ
phát triển công nghiệp chế biến nông sản giữa các vùng trong tỉnh có
xu hƣớng tăng, nhiều nơi còn rất khó khăn, chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu của tiến trình công nghiệp hóa nông nghiệp - nông thôn. Nguyên
nhân chủ yếu của tình hình trên, một phần do những bất cập trong
hoạch định chính sách và tổ chức quản lý phát triển công nghiệp chế
biến nông sản của các vùng trong tỉnh, nhƣng chủ yếu là do những
yếu kém trong xác định chiến lƣợc phát triển công nghiệp chế biến
nông sản từ góc độ lợi thế so sánh, đánh giá xác định lợi thế, bất lợi
thế để đề ra định hƣớng và các giải pháp phát huy lợi thế trong phát
triển công nghiệp chế biến nông sản của tỉnh.
Ngày 18/12/2016, Thủ tƣớng Nguyễn Xuân Phúc, Phó Thống đốc NHNN
Đào Minh Tú cùng lãnh đạo các bộ, ngành và tỉnh Gia Lai đã chủ trì Hội nghị
xúc tiến đầu tƣ tỉnh Gia Lai năm 2016 với chủ đề: Gia Lai - Tiềm năng - Hợp tác
- Phát triển.
Tham dự hội nghị có đại diện nhiều lãnh đạo Bộ, ngành và hơn 400 nhà
đầu tƣ tham gia thảo luận và kết ký hợp tác đầu tƣ, ký kết hợp tác tài trợ vốn cho
các dự án đầu tƣ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Theo đánh giá của các chuyên gia, Gia Lai có nhiều tiềm năng phát triển.
Với khí hậu ôn hoà, địa hình phân thành 3 vùng rõ rệt, nằm đan xem nhau đó là
thung lũng đồng bằng, vùng cao nguyên, vùng đồi núi nên quỹ đất canh tác nông
nghiệp lớn, tạo cho Gia Lai những lợi thế để phát triển chuyên canh cây công

nghiệp ngắn ngày và dài ngay rất đa dạng, kéo theo đó là ngành công nghiệp chế
biến nông sản theo hƣớng hiện đại, tiên tiến.
Thế nhƣng trên thực tế thu hút đầu tƣ của của địa phƣơng còn rất hạn chế.
Theo đó, đến nay địa phƣơng này mới có 5 dự án đầu tƣ nƣớc ngoài, với tổng
vốn khiêm tốn là 12 triệu USD, xếp thứ 61 trong số 63 tỉnh, thành. Nguyên nhân
một phần cũng do những trở ngại về cơ chế, thủ tục, về hạ tầng… Chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đứng thứ 47 cả nƣớc.
Thủ tƣớng yêu cầu Gia Lai cần có quy hoạch phát triển bền vũng, sử dụng
thế mạnh đặc thù, lợi thế và liên kết vùng. Trong đó, có quy hoạch các khu kinh
tế, khu công nghiệp, các loại cây trồng, các khu du lịch nổi tiếng. Coi nông
nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao và thƣơng hiệu mạnh là hƣớng đi
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

7


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy chế biến nông sản An Cát Lợi”.

của địa phƣơng. Cùng đó, cần chú ý đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến
gắn với xây dựng thƣơng hiệu các sản phẩm thế mạnh, trong đó có cà phê. Bởi
hiện, địa phƣơng này có gần 100.000ha cà phê nhƣng lại thiếu thƣơng hiệu cà
phê nổi tiếng.
Để thu hút đầu tƣ, các cấp chính quyền Gia Lai phải phấn đấu trở thành
chính quyền đối thoại với DN, có tƣ duy đổi mới sáng tạo, chủ động đồng hành,
tháo gỡ khó khăn cho DN. Đặc biệt, Gia Lai cần có chiến lƣợc thu hút các nhà
đầu tƣ, DN có tiềm lực, có công nghệ nhằm biến việc xuất thô các sản phẩm
cây, con công nghiệp lâu nay sang xuất sản phẩm chế biến sâu nhằm làm tăng
giá trị.
Từ những kế hoạch và chỉ đạo rõ ràng từ Trung ƣơng đến địa phƣơng.
Đồng thời chung tay góp phần phát triển ngành chê biến nông sản của tỉnh, gia

tăng giá trị sản phẩm xuất khẩu. Công ty TNHH MTV An Cát Lợi phối hợp với
Công ty Cổ phần Tƣ vấn Đầu tƣ Dự Án Việt tiến hành nghiên cứu và lập dự án
đầu tƣ “Nhà máy chế biến nông sản An Cát Lợi”.
IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc
Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật Đầu tƣ số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội
nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý chất lƣợng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tƣ xây dựng;

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

8


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy chế biến nông sản An Cát Lợi”.

Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ
nƣớc CHXHCN Việt Nam quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều
của Luật đầu tƣ;
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ

V/v Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng;
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn;
Quyết định số 1194/QĐ-TTg ngày 22/7/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ về
phê duyệt quy hoạch vùng Tây Nguyên đến năm 2030;
Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Xây dựng
về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ xây dựng;
Quyết định số 482/2010/QĐ-TTg ngày 14/04/2010 của Thủ tƣớng Chính
phủ ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế đối ngoại vùng
biên giới Việt Nam – Lào và Việt Nam – Campuchia;
Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23/04/2007 của Thủ tƣớng Chính
phủ về việc phê duyệt Danh mục các ngành công nghiệp ƣu tiên, ngành công
nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007-2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính
sách khuyến khích phát triển;
Quyết định số 864/QĐ-TTg ngày 09/07/2008 phê duyệt Quy hoạch xây
dựng vùng biên giới Việt Nam – Lào đến năm 2020;
Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 29/06/2009 phê duyệt Quy hoạch xây
dựng Vùng biên giới Việt Nam – Campuchia đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030;
Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ƣơng
khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Thông tƣ số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30/09/2014 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ về hƣớng dẫn thực hiện nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013
của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông
nghiệp, nông thôn.
Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 16/3/2012 của Thủ Tƣớng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai đến 2020.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

9



Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy chế biến nông sản An Cát Lợi”.

V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
-

Góp phần xây dựng phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản của
tỉnh Gia Lai;

-

Phát huy tiềm năng, thế mạnh của Công ty, kết hợp với công nghệ chế biến
tiên tiến để tạo ra các sản phẩm có chất lƣợng cao, cung cấp cho thị trƣờng;

-

Góp phần phát triển nền kinh tế của tỉnh nhà và các tỉnh lân cận trong việc
thu mua nguyên liệu để sản xuất chế biến của dự án.

-

Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, góp phần nâng cao thu nhập không
chỉ công nhân viên của Công ty mà còn nâng cao mức sống cho ngƣời dân
trong việc canh tác các loại cây trồng cung cấp nguyên liệu cho nhà máy
chế biến của dự án.

V.2. Mục tiêu cụ thể.
Dự án đầu tƣ xây dựng dây chuyền thiết bị đồng bộ, hiện đại để sản xuất

chế biến các sản phẩm nông sản với sản lƣợng hàng năm cụ thể, nhƣ sau:
-

Chế biến hồ tiêu, với tổng sản lƣợng hàng năm khoảng 3.600 - 4.000
tấn/năm;

-

Chế biến măng, với tổng sản lƣợng hàng năm khoảng 3.000
tấn/năm;

-

Chế biến đóng chai mật ong, với tổng sản lƣợng hàng năm khoảng 2,5 – 3
triệu chai/năm;

-

Chế biến cà phê:
 Sản xuất cà phê bột, với tổng công suất từ 600 – 650 tấn/năm (cà phê
xanh).

- 3.500

 Sản xuất cà phê hòa tan, với tổng công suất từ 50 – 55 triệu túi lọc hàng
năm.
-

Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng.


Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

10


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy chế biến nông sản An Cát Lợi”.

Chƣơng II
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
1. Vị trí địa lý.
Gia Lai là một tỉnh miền núi nằm ở phía bắc Tây Nguyên trên độ cao trung
bình 700 - 800 mét so với mực nƣớc biển. Tỉnh Gia Lai trải dài từ 12°58'20" đến
14°36'30" vĩ bắc, từ 107°27'23" đến 108°54'40"kinh đông. Phía đông của tỉnh
giáp với các tỉnh là Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên. Phía tây giáp tỉnh
Ratanakiri thuộc Campuchia, có đƣờng biên giới chạy dài khoảng 90 km. Phía
nam giáp tỉnh Đắk Lắk, và phía phía bắc của tỉnh giáp tỉnh Kon Tum.
UBND tỉnh đã có quyết định số 1493/QĐ-CT ngày 25/12/2003 phê duyệt dự án
khả thi đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng KCN Trà Đa. Quy mô 124,5 ha, trong đó
đất xây dựng KCN là 109,3 ha, đất xây dựng cụm dịch vụ 15,3ha. Hiện BQL
KCN Trà Đa quản lý 109,3ha. Còn phần đất dịch vụ 15,3 ha, Chủ tịch UBND
tỉnh đã ra quyết định đƣa vào chung trong quy hoạch chi tiết Khu dân cƣ Trà Đa
và hiện nay UBND TP Pleiku đang quản lý diện tích này.
Khu công nghiệp Trà Đa nằm trên địa bàn thành phố Pleiku có tổng diện
tích 109,3 ha. Đến nay, khu công nghiệp Trà Đa đã thu hút 30 nhà đầu tƣ trong
và ngoài nƣớc, lấp đầy 100% diện tích với tổng vốn dăng ký 818 tỷ đồng, thu
hút 2.152 lao động.
Lĩnh vực đƣợc ƣu tiên khuyến khích đầu tƣ vào khu công nghiệp:



Nhóm ngành công nghiệp chế biến lâm sản, nông sản thực phẩm.



Nhóm ngành công nghiệp vật liệu xây dựng.



Nhóm ngành chế tạo, lắp ráp cơ khí điện tử.



Nhóm ngành sản xuất, gia công hàng tiêu dùng.



Một số ngành công nghiệp và dịch vụ khác chƣa có trong 4 ngành
trên, nếu đƣợc nhà nƣớc khuyến khích đầu tƣ và xét thấy phù hợp
cũng đƣợc khuyến khích đầu tƣ vào khu công nghiệp.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

11


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy chế biến nông sản An Cát Lợi”.

2. Khí hậu
Gia Lai thuộc vùng khí hậu cao nguyên nhiệt đới gió mùa, dồi dào về độ

ẩm, có lƣợng mƣa lớn, không có bão và sƣơng muối. Khí hậu ở đây đƣợc chia
làm 2 mùa rõ rệt là mùa mƣa và mùa khô. Trong đó, mùa mƣa thƣờng bắt đầu từ
tháng 5 và kết thúc vào tháng 10. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ trung bình năm là 22 – 250C. Vùng Đông Trƣờng Sơn từ 1.200 – 1.750
mm, Tây Trƣờng Sơn có lƣợng mƣa trung bình năm từ 2.200 – 2.500 mm. Khí
hậu và thổ nhƣỡng Gia Lai rất thích hợp cho việc phát triển nhiều loại cây công
nghiệp ngắn và dài ngày, chăn nuôi và kinh doanh tổng hợp nông lâm nghiệp
đem lại hiệu quả kinh tế cao.
3. Các nguồn tài nguyên.
- Tài nguyên đất Tổng diện tích tự nhiên là 15.536,92 km2, có 27 loại đất,
đƣợc hình thành trên nhiều loại đá mẹ thuộc 7 nhóm chính: đất phù sa, đất xám,
đất đen, đất đỏ, đất mùn vàng đỏ, Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá. Phần lớn đất đai
màu mỡ, giàu chất dinh dƣỡng, đất có tầng dày canh tác rất phù hợp với phát
triển cây trồng mà đặc biệt là cây công nghiệp lâu ngày. Các vùng thung lũng và
khu vực đất bằng có nhiều sông suối chảy qua, thuận lợi cho việc mở rộng diện
tích sản xuất đất nông nghiệp và phát triển nuôi trồng thủy sản.
- Tài nguyên nƣớc: Gia Lai có tổng trữ lƣợng khoảng 23 tỉ m3, phân bố trên
hệ thống các con sông lớn nhƣ: sông Sê San, sông Ba, sông Srê Pook. Tiềm
năng nƣớc ngầm có trữ lƣợng khá lớn, chất lƣợng tốt, phân bố chủ yếu trong
phức hệ nƣớc phun trào bazan có tổng trữ lƣợng cấp A+B là 23.894m3/ngày,
cấp C1/là 61.065 m3/ngày và cấp C2 là 989.600 m3/ngày, cùng với hệ thống
nƣớc bề mặt đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng của ngƣời dân trong địa bàn tỉnh.[1]
- Tài nguyên rừng: Diện tích đất lâm nghiệp là 728.279,30 ha[2], chiếm
46,87% tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh. Do trải rộng trên nhiều vùng khí
hậu nên các hệ sinh thái rừng Gia Lai phong phú. Hệ động thực vật phong phú
và đa dạng cả về giống, loài và số lƣợng các thể có giá trị. Đặc biệt, có nhiều
loài thú quý hiếm.
- Tài nguyên khoáng sản: tỉnh có tiềm năng khoáng sản phong phú và đa
dạng. Trong đó có những loại có giá trị kinh tế cao nhƣ: Kim loại quý (quặng
bôxít, vàng, sắt, kẽm), đá granít, đá vôi, đất sét, cát sỏi xây dựng…


Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

12


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy chế biến nông sản An Cát Lợi”.

I.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án.
Gia Lai có gần 500.000 ha diện tích đất sản xuất nông nghiệp, trong đó có
hơn 291.000 ha đất cho trồng cây hàng năm và hơn 208.000 ha cây lâu năm nên
có tiềm năng rất lớn để phát triển sản xuất nông nghiệp .
Do tính chất đặc trƣng của đất đai và khí hậu, tỉnh Gia Lai có thể bố trí một
tập đoàn cây trồng, vật nuôi phong phú, đa dạng, có giá trị kinh tế cao; xây dựng
các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung có quy mô lớn với những
sản phẩm hàng hóa có lợi thế cạnh tranh. Đặc biệt, trong 7 nhóm đất chính của
tỉnh, nhóm đất đỏ ba zan có 386.000ha, tập trung chủ yếu vùng tây Trƣờng Sơn
(thành phố Pleiku và các huyện Mang Yang, Đăk Đoa, Chƣ Sê, Chƣ Pƣh, Chƣ
Prông, Đức Cơ, Chƣ Păh, Ia Grai) có thể canh tác các loại cây công nghiệp nhƣ
cao su, cà phê, hồ tiêu, điều, bông vải...Các huyện, thị xã phía đông của tỉnh (An
Khê, Kbang, Kông Chro, Đăk Pơ, Ayun Pa, Ia Pa, Phú Thiện, Krông Pa), do
chịu ảnh hƣởng khí hậu của vùng đồng bằng giáp ranh (Bình Định, Phú Yên)
nên thích hợp cho các loại cây trồng ngắn ngày và là vùng nguyên liệu mía
chính cung cấp cho hai nhà máy đƣờng An Khê và Ayun Pa với công suất 4.000
tấn mía cây/năm. Riêng huyện Đăk Pơ và thị xã An Khê còn là vựa rau, hàng
ngày cung cấp trên 100 tấn rau các loại cho các tỉnh thuộc khu vực miền Trung
và Tây Nguyên. Các huyện phía đông nam của tỉnh nhƣ Phú Thiện, Ia Pa và thị
xã Ayun Pa, với lợi thế có hồ thuỷ lợi Ayun Hạ, là một trong nhữngNhap chon
de phong lon hinh anh! vựa lúa của cả khu vực Tây Nguyên. Với diện tích
1.112.452,8 ha đất lâm nghiệp, trong đó, có 773.447,7 ha đất cho rừng sản xuất

(chiếm 69,5% diện tích đất lâm nghiệp) nên tỉnh Gia Lai có tiềm năng lớn phát
triển lâm nghiệp. Hàng năm, các sản phẩm gỗ khai thác từ rừng (kể cả rừng tự
nhiên và rừng trồng) làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ, bột giấy với
quy mô lớn và chất lƣợng cao. Gia Lai còn có quỹ đất lớn để phát triển rừng
trồng, rừng nguyên liệu giấy...
Công nghiệp.
Trên cơ sở nguồn tài nguyên nông lâm nghiệp và khoáng sản, mở ra triển
vọng phát triển các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và chế biến
nông lâm sản với quy mô vừa và lớn.
Trong sản xuất vật liệu xây dựng, trƣớc hết với nguồn đá vôi tại chỗ có thể
phát triển sản xuất xi măng phục vụ cho một phần nhu cầu các tỉnh phía Bắc Tây
Nguyên và các tỉnh Đông Bắc Campuchia. Hiện có hai nhà máy sản xuất xi
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

13


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy chế biến nông sản An Cát Lợi”.

măng với công suất 14 vạn tấn/năm, đến nay đã phát huy vƣợt công suất. Với
nguồn đá granit sẵn có, phong phú về màu sắc có thể chế biến ra các sản phẩm
phục vụ nhu cầu trong tỉnh và xuất khẩu.
Trong chế biến nông lâm sản, Nhap chon de phong lon hinh anh!với trữ
lƣợng gỗ lớn trong tỉnh và khả năng nhập khẩu gỗ từ các nƣớc Đông Nam Á
đảm bảo ổn định nguyên liệu cho sản xuất chế biến các mặt hàng gỗ lâu dài, chế
biến song mây, sản xuất bột giấy.
Từ mủ cao su có thể chế biến các sản phẩm cao su dân dụng và công
nghiệp chất lƣợng cao; Chế biến cà phê xuất khẩu, chế biến đƣờng, chế biến dầu
thực vật, chế biến sắn, chế biến hoa quả và súc sản đóng hộp. Ngoài ra còn có
thể phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng khi đã xác định đƣợc địa bàn

và trữ lƣợng cho phép.
Khu công nghiệp Trà Đa với diện tích 124,5 ha, có 30 dự án đầu tƣ, lấp
đầy trên 100% diện tích với tổng số vốn đăng ký 818 tỷ đồng. Đến nay có 21
nhà máy đã đi vào hoạt động.
Tỉnh đang quy hoạch khu công nghiệp Tây Pleiku với diện tích 284 ha
(tính đến năm 2015 và mở rộng gần 400 ha tính đến năm 2020).
Ngoài ra, trên mỗi địa bàn huyện, thị xã, thành phố của tỉnh cũng đang quy
hoạch xây dựng ít nhất một cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có vị trí,
điều kiện thuận lợi nhiều mặt cho các nhà đầu tƣ triển khai thực hiện dự án.
Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh với diện tích 110 ha và mở rộng
đến 210 ha (tính đến 2020), hiện đã có 3 doanh nghiệp và 20 hộ kinh doanh.
Đến nay cũng đang đƣợc tiếp tục đầu tƣ xây dựng để hoàn thiện cơ sở hạ tầng.
Thủy điện
Với địa hình cao và nhiều sông suối, Gia Lai là một trong những nơi tập
trung khá nhiều các nhà máy thủy điện lớn nhỏ. Trên địa bàn tỉnh hiện có 82 dự
án thuỷ điện, trong đó có 7 công trình do EVN đầu tƣ với tổng công suất 1.841
MW.
Du lịch - Dịch vụ.
Xuất phát từ điều kiện địa lý, là vùng núi cao có nhiều cảnh quan tự nhiên
cũng nhƣ nhân tạo, nên Gia Lai có tiềm năng du lịch rất phong phú. Gia Lai là
đầu nguồn của hệ thống sông Ba đổ về miền duyên hải Trung Bộ và hệ thống
sông Sê San đổ về Cam-pu-chia cùng nhiều sông, suối lớn nhỏ khác. Gia Lai
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt
14


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy chế biến nông sản An Cát Lợi”.

còn có nhiều hồ, ghềnh thác, đèo và những cánh rừng nguyên sinh tạo nên
những cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ thơ mộng, mang đậm nét hoang sơ nguyên

thủy của núi rừng Tây Nguyên. Đó là rừng nhiệt đới Kon Ka Kinh và Kon Chƣ
Răng nơi có nhiều động vật quí hiếm; thác Xung Khoeng hoang dã ở huyện Chƣ
Prông; thác Phú Cƣờng thơ mộng ởDu lịch trên lƣng voi huyện Chƣ Sê. Nhiều
danh thắng khác nhƣ suối Đá, bến Mộng trên sông Pa ở Ayun Pa, Biển Hồ (hồ
Tơ Nƣng) trên núi mênh mông và phẳng lặng, đƣợc ví nhƣ là đôi mắt của thành
phố Pleiku. Nhiều núi đồi nhƣ Cổng Trời MangYang, núi Hàm Rồng cao
1.092m ở Chƣ Prông mà đỉnh là miệng của một núi lửa đã tắt. Cảnh quang nhân
tạo có các rừng cao su, đồi chè, cà phê bạt ngàn. Kết hợp với các tuyến đƣờng
rừng, có các tuyến dã ngoại bằng thuyền trên sông, cƣỡi voi xuyên rừng,
trekking...
Bên cạnh sự hấp dẫn của thiên nhiên hùng vĩ, ở Gia Lai còn có nền văn hóa
lâu đời đầm đà bản sắc núi rừng của đồng bào các dân tộc, chủ yếu là Jrai và
Bahnar thể hiện qua kiến trúc nhà rông, nhà sàn, nhà mồ, qua lễ hội truyền
thống, qua y phục và nhạc cụ...
Kết cấu hạ tầng
Đƣờng bộ:
Án ngữ trên đỉnh cao nguyên Pleiku hùng vỹ, Gia lai nhƣ nóc nhà của đồng
bằng Bình Định, Phú Yên, Cam Pu Chia và là giao điểm của nhiều tuyến đƣờng
quốc lộ quan trọng với tổng chiều dài 503 km.
Quốc lộ 14, chạy theo hƣớng bắc - nam, là con đƣờng huyết mạch của Tây
nguyên, nối Gia Lai với Kon Tum, Quảng Nam, thành phố Đà Nẵng về phía Bắc
và Đắk Lắk, Đắk Nông, các tỉnh vùng Đông Nam Bộ về phía Nam, đoạn qua
tỉnh Gia Lai dài 112 km.
Quốc lộ 19 chạy theo hƣớng đông - tây, nối cảng Quy Nhơn, Bình Định
dài 180Km về phía đông với cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh (Đức Cơ) để vào tỉnh
Ratanakiri,Campuchia về phía tây. Phần đƣờng quốc lộ 19 trên đất Gia Lai dài
196 km. Quốc lộ quan trọng này đƣợc hình thành trên cơ sở con đƣờng giao
thƣơng cổ nhất giữa bộ phận dân cƣ ở vùng đồng bằng ven biển nam Trung Bộ
với các tỉnh bắc Tây Nguyên từ trƣớc thế kỷ XX.
Quốc lộ 25 nối quốc lộ 1 (thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên) với quốc lộ

14 tại Mỹ Thạch (huyện Chƣ Sê). Đoạn quốc lộ 25 thuộc địa bàn tỉnh Gia Lai có
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

15


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy chế biến nông sản An Cát Lợi”.

chiều dài 111 km, qua các huyện đông nam của tỉnh nhƣ Krông Pa, thị xã Ayun
Pa, Phú Thiện và phía đông Chƣ Sê.
Ngoài ra, đƣờng Hồ Chí Minh cũng đi qua địa bàn tỉnh Gia Lai. Các quốc
lộ 14, 25 nối Gia Lai với các tỉnh Tây Nguyên và duyên hải miền Trung rất
thuận tiện cho vận chuyển hàng hóa đến hải cảng để xuất khẩu và các trung tâm
kinh tế lớn của cả nƣớc.
Gia Lai còn có 11 tuyến tỉnh lộ quan trọng với tổng chiều dài 473 km:
Tỉnh lộ 662 (76km), từ quóc lộ 19 tại Đá Chẻ (huyyện Đăk Pơ), đi về phía
nam, nối vào quốc lộ 25tại phía tây thị xã Ayun Pa.
Tỉnh lộ 663 (23 km) từ quốc lộ 19 nối dài (đoạn Bàu Cạn) chạy qua huyện
Chƣ Prông, nối vào tỉnh lộ 675 tại Phú Mỹ (huyện Chƣ Sê).
Tỉnh lộ 664 (53 km), từ quốc lộ 14 tại thành phố Pleiku qua huyện Ia Grai,
hƣớng về phía tây, nối vào quốc lộ 14C tại sông Sê San.
Tỉnh lộ 668 (17 km), từ quốc lộ 25, đi về phía nam thị xã Ayun Pa, huyện
Phú Thiện đi về tỉnh Đăk Lăk.
Tỉnh lộ 669 (90 km) từ quốc lộ 19 tại thị xã An Khê, đi về phía bắc dọc
theo huyện Kbang và huyên Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
Tỉnh lộ 670 (46 km), từ quốc lộ 19 tại Kon Dỡng (huyện Mang Yang) nối
và quốc lộ 14 đoạn qua xã Ia Khƣơl (huyện Chƣ Păh nơi tiếp giáp giữa tỉnh Gia
Lai và tinh Kon Tum).
Tỉnh lộ 671 (24 km) từ quốc lộ 14, đoạn qua ngả tƣ Biển Hồ nối và tỉnh lộ
670 tại xã Nam Yang, huyện Đăk Đoa.

Tỉnh lộ 672 (29 km) là đƣờng vành đai thành phố Pleiku.
Tỉnh lộ 673 (23 km), từ quốc lộ 14, tại thị trấn Phú Hoà, huyện Chƣ Păh
vào nhà máy thuỷ điện Ia Ly.
Tỉnh lộ 674 (32 km) nối từ quốc lộ 19 tại trung tâm thị xã An Khê đến
huyện Kông Chro.
Tỉnh lộ 675 (60 km), từ quốc lộ 19 tại thành phố Pleiku nối vào quốc lộ
14C tại Ia Men.
Hiện nay, tất cả các tuyến đƣờng xuống các trung tâm huyện đã đƣợc trải
nhựa, hầu hết các trung tâm xã đã có đƣờng ôtô đến.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

16


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy chế biến nông sản An Cát Lợi”.

Đƣờng hàng không
Sân bay Pleiku (còn gọi là sân bay Cù Hanh) là một sân bay tƣơng đối nhỏ,
có từ thời Pháp, cách trung tâm thành phố khoảng 5 km. Sân bay Pleiku đang
hoạt động, mỗi tuần có 7 chuyến từ Pleiku đi thành phố Hồ Chí Minh - Đà
Nẵng - Hà Nội và ngƣợc lại. Sân bay đang đƣợc đầu tƣ nâng cấp để tiếp nhận
các máy bay lớn (A320).
Bƣu chính - Viễn thông - Truyền hình.
Toàn tỉnh có 07 trạm điều khiển thông tin di động. Hệ thống các mạng điện
thoại di động đảm bảo thông tin thông suốt; dịch vụ điện thoại, Internet 3G đã
đƣợc đƣa vào sử dụng.
Trên địa bàn tỉnh, ngoài các kênh truyền hình miễn phí, hiện đã có 3 loại
dịch vụ truyền hình trả tiền; tỉnh cũng đang xúc tiến đƣa sóng truyền hình Gia
Lai lên vệ tinh.
Hệ thống nhà hàng, khách sạn: Toàn tỉnh có 1 khách sạn 4 sao, 1 khách sạn

3 sao, 3 khách sạn 2 sao, 4 khách sạn 1 sao và hàng loạt nhà hàng, khách sạn,
nhà nghỉ khác cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu ăn uống, nghỉ ngơi, đi lại của du
khách.
Các đơn vị hành chính
Gia Lai có 17 đơn vị hành chính, bao gồm: Thành phố Plieku, Thị xã An
Khê, Thị xã Ayun Pa và 14 huyện. Thành phố Plieku là trung tâm kinh tế, chính
trị, văn hóa và là trung tâm thƣơng mại của tỉnh, nơi hội tụ của 2 Quốc lộ chiến
lƣợc của vùng Tây Nguyên là Quốc lộ 14 theo hƣơng Bắc Nam và Quốc lộ 19
theo hƣớng Đông Tây; là điều kiện thuận lợi để giao lƣu phát triển kinh tế - xã
hội với vùng Duyên hải Nam Trung bộ, cả nƣớc và Trung tâm khu vực tam giác
phát triển Việt Nam – Lào – Campuchia.
Dân số và lao động
Dân số của tỉnh là 1.227.400 ngƣời, trong đó đồng bào các dân tộc thiểu số
chiếm 44,46%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,68%năm.
Mật độ dân cƣ phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở các thành phố, thị
xã và các trục đƣờng giao thông nhƣ thành phố Plieku là 758 ngƣời/km2 , thị xã
An Khê 330 ngƣời/km2 . Còn các vùng sâu, vùng xa dân cƣ thƣa thớt, mật độ
thấp nhƣ: huyện Kông Chro 27 ngƣời/ km2, huyện Krông Pa 40 ngƣời/ km2 .
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

17


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy chế biến nông sản An Cát Lợi”.

Nguồn lao động có 711.680 ngƣời, trong đó số ngƣời trong độ tuổi lao
động là 653.140 ngƣời chiếm 92% tổng nguồn lao động là điều kiện thuận lợi để
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
II. Quy mô sản xuất của dự án.
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường.

1. Thị trƣờng hồ tiêu.
Nhu cầu hạt tiêu thế giới gia tăng bình quân 5% mỗi năm nhƣng sản lƣợng
tại các nƣớc trồng tiêu sụt giảm nên đã khẳng định trong năm 2011 thế giới sẽ
thiếu hụt khoảng 35.000-40.000 tấn hạt tiêu các loại.
Hội nghị quốc tế về hồ tiêu tại Bali Indonesia do IPC tổ chức cuối năm
vừa qua tiếp tục khẳng định, năm 2012 thế giới tiếp tục thiếu hụt hạt tiêu mặc dù
sản lƣợng dự kiến sẽ thu đƣợc 320.000 tấn so với 298.000 tấn của năm trƣớc.
Trong đó các nƣớc sản xuất tiêu hàng đầu là Ấn Độ giảm 5.000 tấn xuống còn
43.000 tấn, và Việt Nam tăng sẽ tăng 10% lên 110.000 tấn và Indonesia sẽ tăng
24% lên 35.000 tấn.
Nhƣ vậy cho thấy thị trƣờng hồ tiêu là khả quan trong thời gian tới, đây
cũng là điều kiện quan trọng cho đầu ra của sản phẩm.
2. Thị trƣờng măng và thực phẩm rau xanh nói chung.
Theo thống kê của FAO (2015): Năm 1980, toàn thế giới sản xuất đƣợc
375 triệu tấn rau, năm 1990 là 441 triệu tấn, năm 1997 là 596,6 triệu tấn và năm
2001 đã lên tới 678 triệu tấn.
Bảng Sản lượng rau của một số nước sản xuất chính (triệu tấn)
1996 1997

Trung Quốc

1998 1999

2000

2001

2002

2003


2004

2005

92

94

96

102

122

129

136

138

140

142

Italy
Mexico

3


2

2

2

2

2

2

2

2

3

181

197

250

300

400

450


500

560

560

560

Thái Lan

925

930

980

950

970

970

977

998

998

1015


4

5

5

5

6

6

6

6

6

7

Việt Nam
Nguồn : FAO

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

18


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy chế biến nông sản An Cát Lợi”.


Mặt khác, theo FAO nhu cầu tiêu thụ rau quả trên thị trƣờng thế giới tăng
khoảng 3,6%/năm trong khi khả năng tăng trƣởng sản xuất chỉ 2,6%/năm có
nghĩa là cung chƣa đủ cầu.
Theo Bộ Nông nghiệp bang New South Wales, Australia cho biết, rau, hoa,
quả là mặt hàng nông sản lớn nhất hàng năm nhập vào các quốc gia trong WTO,
với thị trƣờng trị giá gần 103 tỷ USD, gấp 10 lần so với lúa gạo (khoảng 9,2 tỷ
USD).
Thế nhƣng, cơ cấu lại rất bất hợp lý, lúa chiếm 74% diện tích canh tác; trái
cây, rau quả và hoa chỉ chiếm 15% diện tích. Mặt khác, mức độ đầu tƣ về nhân
lực, nghiên cứu, đất đai và lao động của ngành rau quả, hoa, trái cây cũng kém
xa so với lúa gạo.
Kim ngạch xuất khẩu nông sản ở thị trƣờng thƣơng mại thế giới WTO với
số dân gần 5 tỷ ngƣời trị giá khoảng 635 tỷ USD/năm trong đó rau quả là mặt
hàng lớn nhất, chiếm thị phần 105 tỷ USD. Trong khi lúa gạo, cà phê, cao su
mỗi loại chỉ đạt 10 tỷ USD, mỗi năm thị trƣờng EU nhập 80 triệu tấn trái cây
tƣơi và 60 triệu tấn rau tƣơi, trong đó nhập từ các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt
Nam khoảng 40%.
3. Thị trƣờng mật ong.
Trung tâm Hỗ trợ Xuất khẩu, Cục Xúc tiến thƣơng mại (Bộ Công Thƣơng)
phối hợp cùng Hội Nuôi ong Việt Nam tổ chức hội nghị “Thách thức và cơ hội
phát triển xuất khẩu sản phẩm mật ong Việt Nam".
Theo Trung tâm Hỗ trợ Xuất khẩu cho biết Việt Nam là một trong những
nƣớc XK mật ong lớn trên thị trƣờng thế giới. Theo số liệu thống kê của Tổng
cục Hải quan, Việt Nam hiện đứng thứ 6 thế giới và thứ 2 châu Á (sau Trung
Quốc) về XK mật ong.
Năm 2014, Việt Nam XK hơn 46,6 nghìn tấn mật ong, đạt kim ngạch trên
120 triệu USD. Năm 2015, XK của ngành ong Việt Nam đƣợc dự báo có nhiều
triển vọng khả quan khi nhu cầu của thị trƣờng tăng cao, đặc biệt là thị trƣờng
châu Âu. Đây đuợc xem là tín hiệu tích cực đối với việc xâm nhập vào thị
truờng này.

Mặc dù đƣợc đánh giá là nƣớc có tiềm năng lớn về XK mật ong, tuy nhiên,
hiện nay việc XK mặt hàng này mới chỉ tập trung phần lớn tại thị trƣờng Mỹ với

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

19


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy chế biến nông sản An Cát Lợi”.

90% trên tổng lƣợng XK, chỉ có 10% còn lại là ở các thị trƣờng khác, trong đó
có châu Âu.
Theo đánh giá của các chuyên gia tại hội thảo, nhu cầu tiêu dùng mật ong
trên thế giới không ngừng tăng lên trong khi nguồn cung ít nên cơ hội cho doanh
nghiệp Việt Nam là tƣơng đối lớn. Tuy nhiên, để nâng cao sức cạnh tranh, cũng
nhƣ tạo điều kiện cho mật ong vào thị truờng châu Âu, các DN cần đẩy mạnh
xây dựng, quảng bá thƣơng hiệu và nâng cao hàm lƣợng giá trị gia tăng cho sản
phẩm.
4. Thị trƣờng cà phê.
 Tình hình chung của ngành cà phê thế giới: Thiết nghĩ cũng nên soi
nhanh các yếu tố cung-cầu của hột cà phê để xem đâu là tích cực đâu là tiêu cực
cho niên lịch 2016- 2017.
Tiêu thụ tăng đều
Đây là yếu tố tích cực nhất trên thị trƣờng cà phê vì cái nhìn của giới
chuyên gia hàng hóa và tài chính vẫn ủng hộ cho mặt hàng đặc biệt này. Ít ra
trong khoảng thời gian vài năm tới, tiêu thụ cà phê vẫn tăng chứ khó giảm mạnh
để ảnh hƣởng tích cực tới cung-cầu.

Biểu đồ 1: Nhu cầu tiêu thụ cà phê tăng từ 2011 (USDA 12-2015)
Thật vậy, theo Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), từ 2011 nhu cầu tiêu thụ cà

phê hàng năm tăng 1% (xin xem biểu đồ 1 phía trên). Dù tại các nƣớc tiêu thụ cà
phê truyền thống nhu cầu đang bảo hòa, các thị trƣờng mới nổi và các nƣớc sản
xuất sẽ là đòn bẫy cho tăng trƣởng tiêu thụ cà phê thế giới thời gian tơi đây.
Tiêu thụ tăng, sản lƣợng thế giới nhìn chung cho năm 2016 không tăng
mấy. USDA đánh giá sản lƣợng Brazil năm nay giảm 4,9 triệu bao cà phê do
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

20


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy chế biến nông sản An Cát Lợi”.

khô hạn. Tuy nhiên, dựa trên cung-cầu mà nói, nếu Brazil có mất mùa, USDA
vẫn tin khối lƣợng cà phê từ các nƣớc sản xuất khác có thể bù lƣợng thiếu này từ
các nƣớc xuất khẩu khác nhƣ Colombia, Honduras, Indonesia và Việt Nam.
Nhìn vào các điểm nhấn cung-cầu trên, dự báo của nhiều nhà phân tích thị
trƣờng đồng ý rằng khuynh hƣớng chung là từ yếu đến trung tính. Goldman
Sach dực đoán năm 2016 giá cà phê sẽ tăng nhẹ nhờ qui luật bù trừ vì năm 2015
giá xuống quá mức, tuy nhiên với mức tăng 3% bình quân của giá hàng hóa, thì
tỷ lệ ấy cũng chẳng bõ bèn gì với trƣợt giá trên sàn arabica (ƣớc gần 40% từ đầu
năm đến nay). Nếu kết hợp với các yếu tố tài chính và kỹ thuật trên 2 sàn cà phê
hiện nay, đứng ngay thời điểm này mà nói, khi giá trị đồng USD tăng và sẽ còn
tăng do FED tăng lãi suất cơ bản đồng USD đến cuối năm 2016, các quỹ đầu tƣ
tìm nơi dễ kiếm ăn nhƣ thị trƣờng cổ phiếu…thì khuynh hƣớng thị trƣờng cà
phê vẫn chƣa có ngay những đột biến tăng dù nông dân làm cà phê và các nƣớc
sản xuất cà phê đang rất trông đợi.
Giá trị thị trƣờng của ngành cà phê bán lẻ trên thế giới ƣớc tính khoảng
70.68 tỷ đô la (năm 2011) (Euromonitor). So với thị trƣờng cà phê nguyên liệu
thì giá trị cà phê rang xay thành phẩm cao hơn gấp 9 hoặc 10 lần, nâng tổng giá
trị giao dịch cà phê thành phẩm lên tới trên 100 tỷ USD hàng năm. Thị trƣờng

này bị thao túng bởi các đại gia nhƣ Nestlé (Thụy Sĩ ), D.E Master Blenders
1753 (tách ra từ Sara Lee) (Mỹ), Mondelēz International (lúc trƣớc là Kraft food
Global) (Mỹ ), J.M Smucker (Mỹ ) và Tchibo (Đức).
Năm 2012, ba nhóm công ty lớn nhất (Nestlé và Mondelēz International và D.E
Master Blenders 1753) kiểm soát 70% thị trƣờng cà phê bán lẻ ở Anh. Nhóm 5
nhóm công ty đứng đầu kiểm soát hơn 50% thị trƣờng. Nestlé thống trị thị
trƣờng cà phê hòa tan với mức thị phần trên 50%.
 Tổng quan thị trƣờng cà phê Việt Nam
Sản lƣợng và xuất khẩu cà phê Việt Nam luôn tăng trƣởng trong nhiều năm
qua và đang đứng thứ hai thế giới, nhƣng giá trị sản phẩm chƣa cao. Không tăng
diện tích trồng, tập trung phát triển chế biến, xây dựng thƣơng hiệu và nâng giá
trị là hƣớng phát triển sắp tới của cà phê Việt.
Cà phê Việt Nam đa phần đƣợc xuất khẩu. Trong 7 tháng đầu mùa vụ
2013/2014 đã xuất khẩu 1,1 triệu tấn cà phê các loại (cà phê nhân, cà phê rang,
cà phê xay và cà phê hòa tan) và kim ngạch khoảng 2,2 tỷ USD, tăng tƣơng ứng
12% và 4% so với cùng kỳ năm trƣớc, đạt mức kỷ lục mới về xuất khẩu cà phê.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

21


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy chế biến nông sản An Cát Lợi”.

Cà phê đƣợc xuất khẩu sang 70 quốc gia trên thế giới, trong đó 14 thị
trƣờng đứng đầu đã chiếm đến 80% tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả
nƣớc. Trong mùa vụ 2013/2014, Đức đã vƣợt lên trên Mỹ để trở thành nƣớc
nhập khẩu cà phê lớn nhất của Việt Nam. Với lƣợng nhập khẩu tăng mạnh, Bỉ
trở thành thị trƣờng cà phê lớn thứ ba của Việt Nam . Xuất khẩu cà phê chế biến,
cà phê rang, cà phê xay và cà phê hòa tan ngày càng tăng trong vài năm trở lại
đây, dự báo xuất khẩu các mặt hàng này mùa vụ 2013/14 khoảng 55 ngàn tấn,

tăng 21% so với mùa vụ trƣớc, với các thị trƣờng chính là Trung Quốc, Nga,
Hồng Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản và Mỹ.
 Nhu cầu của thị trƣờng
Theo nghiên cứu của IAM về thói quen sử dụng cà phê, 65% ngƣời tiêu
dùng có sử dụng cà phê Việt Nam uống cà phê bảy lần trong tuần, nghiêng về
nam giới (59%). Riêng về cà phê hòa tan thì có 21% ngƣời tiêu dùng sử dụng cà
phê hòa tan từ 3 đến 4 lần trong tuần và hơi nghiêng về nhóm ngƣời tiêu dùng là
nữ (52%). Tỷ lệ sử dụng cà phê tại nhà (in home) và bên ngoài (out of home) là
ngang nhau 49%/50%.
USDA dự báo việc mở rộng khu vực bán lẻ cà phê sẽ góp phần gia tăng
tiêu thụ nội địa trong tƣơng lai gần. Niên vụ 2014/2015, tiêu thụ nội địa tại Việt
Nam ƣớc đạt 2,08 triệu bao hay 125,000 tấn, tăng 4% so với niên vụ trƣớc.
Nhƣ vậy, với xu thế phát triển ngành sản xuất cà phê nhƣ phân tích trên
cho chúng ta thấy, việc xây dựng nhà máy sản xuất cà phê nhƣ mục tiêu của dự
án cho thấy phù hợp với xu thế chung và rất có tiềm năng trong tƣơng lai.
II.2. Quy mô đầu tư của dự án.
1. Xƣởng chế biến hồ tiêu áp dụng công nghệ sấy lạnh, với công suất: 12
tấn/ngày.
2. Xƣởng chế biến măng áp dụng công nghệ sấy lạnh, với công suất: 10
tấn/ngày.
3. Xƣởng đóng chai mật ong tự động, với công suất: 1.500 chai/giờ.
4. Xây dựng nhà máy sản xuất cà phê túi lọc với công suất 55 triệu túi/năm.
III. Địa điểm và hình thức đầu tƣ xây dựng dự án.
III.1. Địa điểm xây dựng.
Dự án đầu tƣ tại Lô D1-6 Khu công nghiệp Trà Đa mở rộng – TP. Pleiku –
tỉnh Gia Lai.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

22



Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy chế biến nông sản An Cát Lợi”.

III.2. Hình thức đầu tư.
Dự án dầu tƣ xây dựng “Nhà máy chế biến nông sản An Cát Lợi” đƣợc đầu
tƣ theo hình thức xây dựng mới.
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án.
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.
Bảng nhu cầu sử dụng đất của dự án.
Diện tích
Nội dung
(m2)

TT
I
1

Xây dựng
Nhà văn phòng điều hành

2
3

Nhà ăn cán bộ công nhân viên
Xƣởng chế biến hồ tiêu

4

Xƣởng chế biến măng


5

7

Xƣởng chế biến mật ong
Xƣởng chế biến cà phê rang xay và đóng gói
túi lọc
Kho chứa thành phẩm hồ tiêu và măng

8
9

Kho thành phẩm chứa mật ong và cà phê
Nhà vệ sinh

10

Nhà bảo vệ

6

Tỷ lệ
(%)

II Đất xây dựng hạ tầng kỹ thuật
III Đất trồng cây xanh
Tổng cộng
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.
Về phần xây dựng dự án: nguồn lao động dồi dào và vật liệu xây dựng đều
có tại địa phƣơng và trong nƣớc nên nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào phục

vụ cho quá trình thực hiện dự án là tƣơng đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.
Về phần quản lý của dự án: nhân công quản lý và duy trì hoạt động của dự
án tƣơng đối dồi dào và có sẵn tại địa phƣơng.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

23


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy chế biến nông sản An Cát Lợi”.

Chƣơng III
PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
LỰA CHỌN PHƢƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình.
Bảng tổng hợp danh mục đầu tƣ của dự án
STT

Nội dung

I

Công trình chính

1
2
3
4
5


8
9
10
11
II

Nhà văn phòng điều hành
Nhà ăn cán bộ công nhân viên
Xƣởng chế biến hồ tiêu
Xƣởng chế biến măng
Xƣởng chế biến mật ong
Xƣởng chế biến cà phê rang xay và đóng gói
túi lọc
Kho chứa thành phẩm hồ tiêu và măng
Kho thành phẩm chứa mật ong và cà phê
Nhà vệ sinh
Nhà bảo vệ
Các hạng mục tổng thể

1
2
3
4
5
6
7
8

Hệ thống cấp điện tổng thể
Hệ thống thoát nƣớc tổng thể

Hệ thống cấp nƣớc tổng thể
Giao thông tổng thể
San lấp mặt bằng
Hàng rào bảo vệ
Cây xanh
HT xử lý nƣớc thải

6

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

ĐVT

Số lƣợng

24


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy chế biến nông sản An Cát Lợi”.

II. Phân tích lựa chọn phƣơng án kỹ thuật, công nghệ.
II.1. Công nghệ sấy lạnh.
Sấy lạnh là một trong những công nghệ tiên tiến nhất hiện nay về chế biến
thực phẩm sau thu hoạch, sử dụng nhiệt độ thấp làm khô sản phẩm ở trong
buồng sấy nhiệt độ âm sâu để sản phẩm thoát hơi nƣớc.
Công nghệ sấy này có thể thực hiện đƣợc với hầu hết các loại nông sản
thực phẩm, kể cả thịt cá, cho thời hạn bảo quản rất lâu, thƣờng đƣợc ứng dụng
trong việc cung cấp thực phẩm cho các chƣơng trình dài ngày nhƣ trong quân
ngũ hay các chuyến bay lên vũ trụ.
Nguyên lý chủ đạo của quá trình sấy lạnh là buồng sấy đƣợc duy trì ở nhiệt

độ 0-10°C, tạo ra sự chênh lệch nhiệt độ, áp suất bên trong và ngoài sản phẩm.
Vào thời điểm đó, hơi nƣớc trong sản phẩm bắt đầu bốc hơi và sản phẩm sẽ dần
khô lại. Khi đến độ khô nhất định, sản phẩm sẽ đƣợc làm nguội và đóng gói bao
bì.
Mọi nông sản đặc sản Việt Nam đều có thể sấy lạnh. Việt Nam chúng ta có
những trái cây đặc biệt xuất sắc nhƣ xoài cát Hoà Lộc, xoài Cát Chu, Bơ sáp
Đaklak, Lâm Đồng, chuối sứ Cà Mau… và rất rất nhiều loại nông sản đặc trƣng
vùng miền khác. Nếu đƣợc áp dụng công nghệ sấy lạnh và nhân rộng quy mô
chế biến các loại đặc sản nông sản này thì đây là một nguồn thu lớn cho nền
nông nghiệp nƣớc ta, do lợi thế cạnh tranh về xuất khẩu.
Nếu áp dụng đúng kỹ thuật thì sản phẩm sấy lạnh không có hiện tƣợng
thấm dầu hay caramel hóa, đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của Việt
Nam và các chỉ tiêu kỹ thuật, chất lƣợng ngang hàng Thái Lan và nhiều nƣớc
khác trên thế giới. Sản phẩm sấy lạnh giữ đƣợc hƣơng vị tự nhiên, giữ đƣợc
nguyên màu sắc, mùi vị, hạn chế tối đa thất thoát dinh dƣỡng (khoảng 5%).
Trái cây sấy lạnh bảo quản đƣợc lâu hơn nhiều so với trái cây tƣơi và là
một bữa ăn nhẹ tiện dụng trong những chuyến đi dài khi không có tủ đông. Hàm
lƣợng dinh dƣỡng của sản phẩm nhƣ vitamin, khoáng chất, enzyme hầu nhƣ vẫn
đƣợc giữ nguyên vẹn. Thời gian bảo quản sản phẩm lâu hơn rất nhiều so với
việc bảo quản thực phẩm tƣơi sống.
Công nghệ sấy lạnh (freeze drying) đã có từ lâu và rất phổ biến tại các quốc
gia công nghệ phát triển nhƣ Mỹ, Nhật Bản và Đài Loan. Do trƣớc đây có giá
thành rất cao nên công nghệ này chƣa thật phổ biến và đại chúng lắm. Nhƣng
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

25


×