Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ ELEARNING HỖ TRỢ DẠY HỌC PHẦN CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ VẬT LÝ 11 NÂNG CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.58 MB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐHĐN
KHOA VẬT LÝ
------

NGÔ VĂN NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:

THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ E-LEARNING
HỖ TRỢ DẠY HỌC PHẦN CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ
VẬT LÝ 11 NÂNG CAO

Đà Nẵng, 05/ 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐHĐN
KHOA VẬT LÝ
------

NGÔ VĂN NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:

THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ E-LEARNING
HỖ TRỢ DẠY HỌC PHẦN CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ
VẬT LÝ 11 NÂNG CAO

Giảng viên hướng dẫn: TS. LÊ THANH HUY


Đà Nẵng, 05/ 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong khóa luận là trung thực, được các đồng tác giả
cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào
khác.

Tác giả

Ngô Văn Nam

i


LỜI CẢM ƠN

Lởi đầu tiên, tôi xin chân thành g ử i l ờ i cảm ơn tới Ban Giám hiệu nhà
trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Vật lý trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng,
cùng Quý thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy, tận tình chỉ dẫn, tạo mọi điều kiện tốt nhất
cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu trường THPT Hòa Vang cùng các
thầy cô trong tổ chuyên môn của nhà trường đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời
gian thực tập và triển khai nghiên cứu.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo hướng dẫn
TS. Lê Thanh Huy trong thời gian qua đã dạy dỗ, hướng dẫn nhiệt tình, tận tâm cũng
như động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng tác giả xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên

giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và triển khai nghiên cứu đề tài.

Đà Nẵng, tháng 5 năm 2015
Tác giả

Ngô Văn Nam

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1.

CNTT:

Công nghệ thông tin

2.

DH:

Dạy học

3.

ĐC :

Đối chứng


4.

GV:

Giáo viên

5.

GD:

Giáo dục

6.

HS:

Học sinh

7.

PP:

Phương pháp

8.

PPDH:

Phương pháp dạy học


9.

SGK:

Sách giáo khoa

10. THPT:

Trung học phổ thông

11. T/N:

T/N

12. TN:

Thực nghiệm

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Bảng phân phối tần suất kết quả học tập lớp TN ..................................... 70
Bảng 3.2: Bảng phân phối tần suất tích lũy .............................................................. 71
Bảng 3.3: Bảng phân phối tần số .............................................................................. 72
Bảng 3.4: Bảng phân phối tần suất ........................................................................... 72
Bảng 3.5: Bảng phân phối tần suất tích lũy .............................................................. 73
Bảng 3.6: Các tham số thống kê kết quả của nhóm TN và ĐC ................................ 74


iv


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 2.1: Giao diện của Adobe Presenter 10 trên nền Office 2013 ......................... 23
Hình 2.2 : Menu Adobe Presenter ............................................................................ 24
Hình 2.3: Thiết lập thông tin bài giảng..................................................................... 24
Hình 2.4: Thiết lập tính năng tự động bắt đầu, lặp lại cho bài giảng ....................... 25
Hình 2.5: Thiết lập thông tin tác giả - người trình bày ............................................. 25
Hình 2.6: Thiết lập thông tin tác giả - người trình bày ............................................. 26
Hình 2.7: Thiết lập thuộc tính của bộ câu hỏi Quiz.................................................. 26
Hình 2.8: Thiết lập thuộc tính của bộ câu hỏi Quiz.................................................. 27
Hình 2.9: Thiết lập yêu cầu cho bài kiểm tra ........................................................... 28
Hình 2.10: Tạo câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn ................................................ 29
Hình 2.11: Giao diện tạo câu hỏi nhiều lựa chọn ..................................................... 30
Hình 2.12: Thiết lập các tương tác cho câu hỏi ........................................................ 30
Hình 2. 13: Giao diện tạo câu hỏi đúng sai .............................................................. 31
Hình 2.14: Tạo câu hỏi điền khuyết ......................................................................... 32
Hình 2. 15:Tạo câu hỏi điền khuyết ......................................................................... 32
Hình 2.16: Tạo câu hỏi có câu trả lời ngắn .............................................................. 33
Hình 2.17: Tạo câu hỏi nối cặp................................................................................. 34
Hình 2.18: Chèn âm thanh, videos, flash… vào bài giảng ....................................... 34
Hình 2.19: Xem trước sản phẩm............................................................................... 35
Hình 2.20: Xuất bản sản phẩm ................................................................................. 36
Hình 2.21: Đóng gói sản phẩm ................................................................................. 37
Hình 2. 22: Giao diện sau khi xuất sản phẩm ở màn hình bắt đầu ........................... 65
Hình 2.23: Giao diện chương trình ở trang kiểm tra kiến thức ................................ 65
Hình 2. 24: Giao diện thí nghiệm ảo của bài giảng .................................................. 66
Biểu đồ 3.1: Đường phân phối tần suất kết quả học tập học kỳ 1 môn vật lý .......... 70

Biểu đồ 3. 2: Đường phân phối tần suất tích lũy điểm môn Lý học kì 1. ................ 71
Biểu đồ 3.3: Đồ thị phân phối tần số của điểm Xi .................................................... 72
Biểu đồ 3.4: Phân phối tần suất điểm ....................................................................... 73
Biểu đồ 3.5: Đường phân phối tần số tích lũy .......................................................... 73
v


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU .................................................................................................................3
1. Lí do chọn đề tài ..........................................................................................................3
2. Mục tiêu của đề tài.......................................................................................................4
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 4
4. Giả thuyết khoa học .....................................................................................................5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 5
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ...........................................................................5
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm .....................................................................5
7. Cấu trúc khóa luận .......................................................................................................6
B. NỘI DUNG .................................................................................................................7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ ELEARNING TRONG HỖ TRỢ DẠY HỌC VẬT LÝ ...................................................7
1.1 . Mục tiêu chung giáo dục hiện nay và định hướng đổi mới PPDH Vật lý THPT ........... 7
1.1.1 Mục tiêu giáo dục hiện nay........................................................................................... 7
1.1.2 Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lý THPT .......................................... 8
1.2 E-Learning trong đổi mới giáo dục hiện nay. ................................................................... 10
1.2.1 Khái niệm e-Learning ................................................................................................. 10
1.2.2 Bài giảng điện tử e-Learning ...................................................................................... 11
1.2.3 Tình hình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng của e-Learning trong giáo dục ở Việt
Nam. ...................................................................................................................................... 12
1.2.4 Tầm quan trọng và triển vọng của e-Learning trong giáo dục ................................. 13
1.2.5 Vai trò của e-Learning trong quá trình tự học và theo hướng phát huy tính tích cực,

tự lực của học sinh ................................................................................................................ 14
1.2.6 Tìm hiểu thực trạng dạy và học Vật lý ở nhà trường phổ thông .............................. 15
1.2.7 Vai trò của bài giảng điện tử e-Learning trong việc dạy học môn Vật lý ở trường
THPT theo hướng hỗ trợ hoạt động tự học của học sinh ................................................... 16
1.2.8 Quy trình thiết kế bài giảng e-Learning ..................................................................... 18

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 20
CHƯƠNG II: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ E – LEARNING HỖ TRỢ DẠY
PHẦN “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÝ 11 NÂNG CAO BẰNG PHẦN MỀM
ADOBE PRESENTER. .................................................................................................21
2.1 Tìm hiểu chung về các công cụ tạo bài giảng e-Learning................................................ 21
2.2 Tìm hiểu phần mềm Adobe Presenter ............................................................................... 21
2.2.1 Giới thiệu chung về công cụ Adobe Presenter .......................................................... 21
2.2.2 Các tính năng nổi bật của Adobe Presenter ............................................................... 22
2.2.3 Qui trình tạo bài giảng e-Learning với Adobe Presenter .......................................... 22
2.2.4 Tìm hiểu các tính năng cơ bản của Adobe Presenter 10 ........................................... 23
2.3 Phân tích chương trình SGK phần “ Cảm ứng điện từ ” Vật lý 11 Nâng cao................. 38
2.3.1 Đặc điểm chung của chương “Cảm ứng điện từ”...................................................... 38

1


2.3.2 Phân phối chương trình chương "Cảm ứng điện từ" ở lớp 11 THPT của chương
trình nâng cao ....................................................................................................................... 39
2.3.3 Vị trí chương "Cảm ứng điện từ" trong chương trình vật lý phổ thông................... 40
2.3.4 Phân tích nội dung và những khó khăn khi dạy học chương “Cảm ứng điện từ”
hiện nay ................................................................................................................................. 40
2.3.5 Mục tiêu của chương Cảm ứng điện từ theo chuẩn kiến thức kĩ năng .................... 44
2.4 Tiến hành thiết kế bài giảng ............................................................................................... 45
2.4.1 Định hướng xây dựng bài giảng e-Learning đối với phần Cảm ứng điện từ ........... 45

2.4.2 Chuẩn bị giáo án, xây dựng hệ thống câu hỏi và lên kịch bản để xây dựng bài giảng
e-Learning ............................................................................................................................. 45
2.4.3 Thiết kế bài giảng e-Learning bằng Adoble Presenter thông qua phần mềm
Microsoft PowerPoint .......................................................................................................... 49
2.4.4 Xuất bản bài giảng, đưa bài giảng đến với người học .............................................. 64

KẾT LUẬN CHƯƠNG II ............................................................................................. 67
3.1 Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm: .................................................................. 68
3.2 Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm: ................................................................. 68
3.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm: ................................................................................. 68
3.3.1 Chọn mẫu thực nghiệm: .............................................................................................. 68
3.3.2 Các bước tiến hành thực nghiệm: ............................................................................... 68
3.3.3 Quan sát các tiết học trên lớp ..................................................................................... 69
3.4 Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm: ........................................................................... 70
3.4.1 Nhận xét tiến trình học tập: ........................................................................................ 70
3.4.2 Xử lí kết quả thực nghiệm: ......................................................................................... 70

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 75
C. KẾT LUẬN ...............................................................................................................76
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 77

2


A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong giai đoạn phát triển đất nước hiện nay, cùng với xu hướng hội nhập nền
kinh tế thế giới, xã hội đòi hỏi một nền giáo dục có chất lượng ngày càng cao. Vấn đề
cải cách giáo dục, đổi mới PPDH theo hướng tích cực là một mục tiêu lớn được ngành
giáo dục đào tạo đặt ra. Trong đó việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào phát triển nền

giáo dục nước nhà trở thành một xu hướng tất yếu, nhất là trong bối cảnh bùng nổ
CNTT hiện nay.
Sự phát triển của CNTT đã mở ra triển vọng lớn trong việc đổi mới GV dạy học. Với
sự hỗ trợ của các phần mềm dạy học GV có thể tổ chức quá trình học tập của HS theo
hướng phát huy tính tích cực chủ động trong hoạt động nhận thức, bồi dưỡng tư duy khoa
học, năng lực tìm tòi chiếm lĩnh tri thức, năng lực giải quyết vấn đề để thích ứng với cuộc
sống. Trong PPDH truyền thống, đòi hỏi người học cần phải theo một thời khóa biểu nhất
định, lớp học được tổ chức trong một không gian xác định, HS chỉ học với thầy cô và sách
vở là chủ yếu rất ít thu nhận kiến thức từ các nguồn thông tin khác. Do đó tính chủ động và
tích cực của HS chưa được phát huy ở mức độ cao.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định mục tiêu chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn hiện nay là “Đưa nước ta thoát khỏi tình
trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo
nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại”. Hàng loạt chỉ thị của Bộ Chính trị, quyết định của Thủ tướng Chính phủ và
chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục – Đào tạo với mục tiêu tăng cường giảng dạy, đào
tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục góp phần nâng cao nhận thức về vai trò
của CNTT trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính điều này sẽ
tạo ra một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung chương trình, PPDH,
học tập và quản lí giáo dục trong nhà trường Việt Nam.
Vì thế, đổi mới PPDH thông qua ứng dụng CNTT và truyền thông là một trong
những mục tiêu lớn được các ngành, các cấp quan tâm. Trong đó việc xây dựng và sử
dụng bài giảng điện tử e-Learning trong dạy học còn khá mới mẻ ở nước ta. Việc ứng
3


dụng thành công e-Learning vào DH sẽ góp phần tích cực vào quá trình đổi mới PPDH
của nền giáo dục Việt Nam.
Trong chương trình Vật lý phổ thông nói chung và SGK Vật lý 11 nói riêng, phần
“Cảm ứng điện từ” có một vai trò khá quan trọng. Những ứng dụng của nó đem lại

nhiều tiện ích cho cuộc sống con người. Trong nội dung SGK phần cảm ứng điện từ có
nhiều hiện tượng, khái niệm Vật lý, T/N rất khó thể hiện cho HS thấy một cách rõ ràng
nếu sử dụng phương tiện dạy học truyền thống. Những khó khăn này có thể được khắc
phục nếu chúng ta sử dụng hệ thống các bài giảng điện tử e-Learning nhằm khai thác
những lợi thế của CNTT và truyền thông trong quá trình dạy học.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Thiết kế bài giảng điện
tử e-Learning hỗ trợ dạy học phần Cảm ứng điện từ Vật lý 11 nâng cao”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Thiết kế được hệ thống bài giảng điện tử e-Learning hỗ trợ dạy học phần Cảm
ứng điện từ Vật lý 11 nâng cao nhằm phát huy tính tích cự, tự lực và sáng tạo của HS
trong quá trình dạy học.
- Đề xuất được quy trình soạn thảo bài giảng điện tử e-Learning bằng phần mềm
Adobe Presenter.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
+ Quá trình dạy học vật lý ở trường THPT phần “Cảm ứng điện từ”
+ Bài giảng điện tử e-Learning đối với việc nâng cao khả năng tự học, tự lực và
sáng tạo của của HS trong dạy học vật lý.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Xây dựng bài giảng điện tử e-Learning dạy học phần Cảm ứng điện từ thuộc
chương trình vật lý 11 nâng cao.

4


4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được một hệ thống các bài giảng điện tử e-Learning đáp ứng các
yêu cầu nêu ra trong đề tài khi dạy học phần Cảm ứng điện từ thuộc chương trình Vật
lý 11 nâng cao thì sẽ nâng cao được kết quả học tập của HS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lí luận về ứng dụng thành tựu CNTT vào
dạy học trong nhà trường THPT.
- Nghiên cứu nội dung chương V- Cảm ứng điện từ Vật lý lớp 11 nâng cao.
- Nghiên cứu phần mềm hỗ trợ thiết kế bài giảng e-Learning nhằm nâng cao
khả năng tự học của HS.
- Thiết kế hệ thống bài giảng e-Learning có tính tương tác cao, để dạy học
chương V – Cảm ứng điện từ, chương trình Vật lý 11 nâng cao.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu văn kiện của Đảng, nhà nước và Bộ giáo dục về việc nâng cao chất
lượng dạy và học.
- Nghiên cứu các luận văn có liên quan đến đề tài nghiên cứu, PPDH vật lý với sự
hỗ trợ của CNTT.
- Nghiên cứu các tài liệu về các công cụ tạo bài giảng e-Learning, trong đó tập
trung nghiên cứu về phần mềm Adobe Presenter.
- Nghiên cứu nội dung, chương trình SGK phần Cảm ứng điện từ, Vật lý 11 nâng
cao và đi sâu vào bài Hiện tượng cảm ứng điện từ.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Trao đổi với GV và HS một số vấn đề về việc dạy và học môn vật lý với sự trợ
giúp của CNTT.
- Cài đặt và trực tiếp sử dụng phần mềm Adobe Presenter và một số công cụ tạo
bài giảng khác.
5


- Tiến hành dạy học, tổ chức kiểm tra lấy kết quả, xử lí thống kê để có được
những nhận xét khách quan.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận có 3
chương:

- Chương I: Cơ sở lí luận của việc thiết kế bài giảng điện tử e-Learning trong hỗ
trợ dạy học Vật lý.
- Chương II: Thiết kế bài giảng điện tử e-Learning hỗ trợ dạy phần “cảm ứng
điện từ” Vật lý 11 nâng cao bằng phần mềm Adobe Presenter.
- Chương III: Thực nghiệm sư phạm.

6


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN
TỬ E-LEARNING TRONG HỖ TRỢ DẠY HỌC VẬT LÝ

1.1 . Mục tiêu chung giáo dục hiện nay và định hướng đổi mới PPDH Vật lý
THPT
1.1.1 Mục tiêu giáo dục hiện nay
1.1.1.1 Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông
Dạy và học ở nước ta đều nhằm thực hiện mục tiêu chung của giáo dục: “Hình
thành, phát triển phẩm chất và năng lực công dân Việt Nam tự chủ, năng động, sáng
tạo, có kiến thức văn hóa, khoa học, công nghệ, có kỹ năng nghề nghiệp, có sức khỏe,
có niềm tự hào dân tộc và ý chí vươn lên, có năng lực tự học và thói quen tự học suốt
đời, năng lực đi vào thực tiễn xã hội, góp phần hiệu quả làm cho dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, văn minh, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa”. Điều 24.2 Luật giáo dục liên quan đến yêu cầu về nội dung và
PP giáo dục phổ thông khẳng định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm từng lớp
học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
cho học sinh”. [14]
Hiện nay mục tiêu GD ở nước ta cũng giống như trên thế giới là không chỉ

dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức cho HS mà còn quan tâm bồi dưỡng năng lực sáng
tạo ra tri thức mới, khả năng tự định hướng và tự học để thích ứng với đòi hỏi mới của
xã hội. Mục tiêu chung này được Hội đồng Quốc tế về GD thế kỉ XXI do UNESCO
thành lập năm 1993 xác lập nhằm hỗ trợ các nước trong việc tìm cách thức tốt nhất để
kiến tạo lại nền GD của mình vì sự phát triển bền vững của con người.

7


1.1.1.2 Mục tiêu giáo dục môn Vật lý THPT ở Việt Nam hiện nay
Mục tiêu GD thay đổi theo từng giai đoạn của lịch sử phát triển xã hội nên mục
tiêu giáo dục của nhà trường và mục tiêu của hoạt động DH Vật lý cũng phải bám sát,
có những điều chỉnh, sửa đổi thích hợp. Cụ thể các mục tiêu đó là:
Mục tiêu giáo dục môn Vật lý THPT

NHẬN THỨC
Kiến thức và
các trình độ
nắm vững kiến
thức.
- PP nhận thức
trong vật lý (PP
thực nghiệm, PP
mô hình…)
- Thế giới quan,
nhận thức khoa
học, hiện đại.

KĨ NĂNG
Các kỹ năng cần

thiết trong giải
quyết vấn đề học
tập và nghiên cứu
vật lý: thu thập,
xử lý, lưu trữ,
truyền đạt thông
tin
từ
T/N,
phương án, kỹ
năng làm TN…

THÁI ĐỘ
- Yêu thích
khoa học, sẳn
sàng vận dụng
hiểu biết vật lý
vào thực tiễn

- Tác phong,
thái độ làm
việc khoa học.

PHÁT HUY
TÍNH
TÍCH
CỰC, TỰ CHỦ,
SÁNG TẠO của

HS trong hoạt

động DH là yêu
cầu của việc đổi
mới
PPDH,
đồng thời cũng
là mục tiêu của
việc DH hướng
tới.

1.1.2 Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lý THPT
1.1.2.1 Những khó khăn của việc đổi mới phương pháp dạy học
Để thực hiện được mục tiêu đổi mới giáo dục, phải giải quyết đồng bộ rất nhiều
mặt. Riêng về mặt PPDH đã được đề cập trong các nghị quyết TW4 khóa VII, trong
luật giáo dục (2005), văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (2006), trong các chỉ
thị và quyết định của BGD&ĐT. Những khó khăn gặp phải trong quá trình đổi mới là:
- Một số GV Vật lý vẫn chưa thực sự thấm nhuần tinh thần đổi mới PPDH, hiểu
biết về cơ sở lí luận, thực tiễn của đổi mới PPDH còn chưa sâu sắc. Chưa khơi dậy
được nhu cầu ham học và hiểu biết những điều thú vị của Vật lý.
- GV còn xem nặng thông báo kiến thức, xem nhẹ phát huy tính tích cực và
phát triển tư duy HS do hình thức thi cử hiện nay. GV ít sử dụng thiết bị T/N và các
phương tiện dạy học hiện đại khác. Hình thức tổ chức DH đơn điệu, dạy theo lớp là
chủ yếu.

8


- Cơ sở vật chất phục vụ DH và các phương tiện dạy học còn thiếu và chưa
đồng bộ.
1.1.2.2 Những tiền đề cơ bản của việc đổi mới PPDH
Nền giáo dục Việt Nam hiện nay đang cố gắng hội nhập với các nước trong khu

vực Đông Nam Á và trên Thế giới. Là một nước đi sau chúng ta có nhiều thiệt thòi
nhưng đồng thời cũng là một lợi thế không hề nhỏ. Với việc nghiên cứu các nền giáo
dục phát triển trong và ngoài khu vực như : Singapore,Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ…
chúng ta sẽ biết được những hướng đi, cách làm cũng như có thể lựa chọn những
PPDH đã được kiểm chứng sẽ cung cấp cho chúng ta những định hướng tốt nhất cho
nền GD nước nhà.
Trong những năm qua, BGD&ĐT liên tục thí điểm và đổi mới SGK nhằm đáp
ứng mục tiêu GD và sự phát triển của đất nước trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Việc đổi mới nội dung và cách thể hiện nội dung của SGK mới một mặt đòi hỏi
phải đổi mới PPDH Vật lý, mặt khác đòi hỏi ở GV nhiều kĩ năng mới thực hiện thành
công quá trình đổi mới này. Theo đó, việc dạy và học phải đạt được những mục tiêu
nhất định, đó là cung cấp những năng lực cần thiết cho HS trong thời kì này. Đó là các
năng lực:
- Năng lực hành động có hiệu quả trên cơ sở kiến thức, kĩ năng, phẩm chất hình
thành trong học tập, rèn luyện và giao tiếp, năng lực tự khẳng định bản thân
- Năng lực hợp tác, phối hợp hành động trong học tập và cuộc sống.
- Năng lực sáng tạo, có thể thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống.
Mặt khác, ở lứa tuổi này, nhất là khi được sống trong thời buổi bùng nổ CNTT,
các em cũng đã tích lũy cho mình những kĩ năng, năng lực nhất định. HS luôn muốn tự
khẳng định mình và thích tìm tòi cài mới,thích tranh luận với thầy cô và bạn bè. Đây là
thuận lợi cơ bản trong việc thực hiện đổi mới PPDH Vật lý.
Cùng với đó là nỗ lực của chính phủ, BGD&ĐT, các ngành, các cấp trong toàn
xã hội đã tạo điều kiện cho thầy và trò học tập tốt hơn. Cụ thể là xây dựng mới nhiều
trường học, phòng học, trang bị nhiều phương tiện dạy học hiện đại cho các trường.
Kết hợp với sự quan tâm của phụ huynh HS giúp các em có được điều kiện học tập tốt
nhất.
9


1.2 E-Learning trong đổi mới giáo dục hiện nay.

1.2.1 Khái niệm e-Learning
E-learning (viết tắt của electronic Learning) là thuật ngữ có nhiều quan điểm và
cách hiểu khác nhau. Hiểu theo nghĩa rộng, e-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả
việc học tập, đào tạo dựa trên CNTT và truyền thông, đặc biệt là CNTT.
Dưới đây sẽ trích ra một số định nghĩa e-Learning đặc trưng nhất:
+ e-Learning là sử dụng các công nghệ web và internet trong học tập (William
Horton).
+ e-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên
CNTT và truyền thông (Compare Infobase Inc)
+ e-Learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải hoặc
quản lí sử dụng nhiều công cụ và CNTT, truyền thông khác nhau và được thực hiện ở
mức cục bộ hay toàn cục (MASIE Center).
+ Việc truyền tải các hoạt động, quá trình, sự kiện đào tạo và học tập thông qua
các phương tiện điện tử như internet, intranet, extranet, CD- ROM, video tape, DVD,
TV, các thiết bị cá nhân…(e-Learningsite).
Theo quan điểm hiện đại, e-Learning là sự phân phát các nội dung học sử dụng
các công cụ điện tử hiện đại như máy tính, mạng vệ tinh, mạng Internet,… trong đó
nội dung học có thể thu được từ các website, đĩa CD, băng video, audio… thông qua
một máy tính hay TV; người dạy và người học có thể giao tiếp với nhau qua mạng
dưới các hình thức như: e-mail, thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn (forum), hội thảo
video…[7]
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng nói chung e-Learning đều có những
điểm chung sau:
- Dựa trên CNTT và truyền thông. Cụ thể hơn là công nghệ mạng, kĩ thuật đồ
họa, kĩ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán…
- e-Learning bổ sung rất tốt cho PPDH truyền thống do e-Learning có tính tương
tác cao dựa trên multimedia, tạo điều kiện cho người học trao đổi thông tin dễ dàng
hơn, cũng như đưa ra nội dung học tập phù hợp với khả năng và sở thích của từng
người.
10



- e-Learning sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức. Hiện nay,
e-Learning đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nước trên thế giới với rất
nhiều tổ chức, công ty hoạt động trong lĩnh vực e-Learning ra đời.
1.2.2 Bài giảng điện tử e-Learning
1.2.2.1 Khái niệm bài giảng e-Learning
Bài giảng e-Learning là sản phẩm được tạo ra từ các công cụ tạo bài giảng
(authoring tools), có khả năng tích hợp đa phương tiện (multimedia) gồm phim
(video), hình ảnh, đồ họa, hoạt hình, âm thanh,... và tuân thủ một trong các chuẩn
SCROM, AICC.
Bài giảng e-Learning khác hoàn toàn với các khái niệm: giáo án điện tử, bài trình
chiếu hoặc bài giảng điện tử (powerpoint) thường gọi.
Bài giảng e-Learning có thể dùng để học ngoại tuyến (offline) hoặc trực tuyến
(online) và có khả năng tương tác với người học, giúp người học có thể tự học mà
không cần đến thầy dạy, không cần đến trường - lớp.
1.2.2.2 Bài giảng điện tử và bài giảng e-Learning
Bài giảng điện tử là toàn bộ bài giảng, kế hoạch lên lớp được Multimedia hóa và
được sử dụng cho người GV lên lớp, có sự tương tác trực tiếp giữa thầy và trò. Trong
khi đó, bài giảng e-Learning là bài giảng phục vụ cho việc tự học của HS mà không
cần đến vai trò của GV giảng dạy. Như vậy để soạn một bài giảng e-Learning khó hơn
và tốn nhiều công sức, thời gian hơn so với soạn một bài giảng điện tử thông thường.
Bên cạnh đó, để tạo ra một khóa học e-Learning đòi hỏi phải có hạ tầng CNTT đủ
mạnh, có đội ngũ chuyên gia công nghệ và khả năng thiết kế, tạo bài giảng E-learning
của đội ngũ GV. [1]
1.2.2.3 Đặc điểm của bài giảng e-Learning
Các đặc điểm của bài giảng e-Learning đều hướng tới mục đích giúp người học
tự học là chính, và có thể học mọi lúc, mọi nơi.
Các bài giảng e-Learning thường có các đặc điểm nổi bật sau:
- Dễ sử dụng:Với giao diện thân thiện và đơn giản, việc sử dụng các bài giảng

e-Learning không đòi hỏi nhiều về kiến thức CNTT của người học; người học có thể
lựa chọn hình thức học online học trực tuyến, qua việc truy cập Internet vào website
11


hay học offline bằng cách chứa bài giảng trong USB, đĩa CD hay ổ cững mà không
cần phải kết nối hay truy cập Internet.
- Đề cao tính tương tác: các bài tập mô phỏng cho phép học viên thực hành
những kiến thức mà mình đang học, giúp cho học viên ghi nhớ được khối lượng kiến
thức nhiều hơn; cung cấp các PP học khác nhau thông qua các bài tập bằng phương
tiện nghe nói, biểu đồ hiển thị, các bài kiểm tra và các bài tập có thể in ra được với các
file định dạng PDF có thể tải xuống để luyện tập thêm.
- Cung cấp các bài học hoàn chỉnh: Với bài giảng e-Learning, người học có thể
học tập tốt mà không cần sự trợ giúp của GV; các bài giảng có thể được cập nhập và
thay đổi nhanh chóng nhằm nâng cao tính chuyên môn và thiết thực.
- Có thể giúp HS đánh giá được năng lực học tập của bản thân
- Tương thích với nhiều hệ điều hành: học viên có thể sử dụng hệ điều hành
Windows, Unix, Linux,.. thậm chí là các hệ điều hành dành cho mobi để truy cập vào
khóa đào tạo trực tuyến.
1.2.3 Tình hình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng của e-Learning trong giáo
dục ở Việt Nam.
Hiện nay e-Learning phát triển không đồng đều tại các khu vực trên thế giới. Phát
triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ, ở Châu Âu e-Learning cũng rất có triển vọng,
trong khi đó Châu Á lại là khu vực ứng dụng công nghệ này còn nhiều bất cập.
Vào khoảng năm 2002 trở về trước, các tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về
e-Learning ở Việt Nam không nhiều. Trong hai năm 2003 – 2004, việc nghiên cứu eLearning ở Việt Nam đã được nhiều đơn vị quan tâm. Gần đây các đại hội, hội thảo về
CNTT và giáo dục đều có đề cập nhiều đến vấn đề e-Learning và khả năng áp dụng
vào môi trường đào tạo ở Việt Nam như: Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về
nghiên cứu phát triển và ứng dụng CNTT và truyền thông ICT/rda2/2003; Hội thảo
khoa học quốc gia lần hai về nghên cứu phát triển và ứng dụng CNTT và truyền thông

ICT/rda9/2004 và Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và phát triển e-Learning” do viện
công nghệ - thông tin( Đại học Quốc Gia Hà Nội) và Khoa Công nghệ - Thông tin (Đại
Học Bách Khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là Hội thảo khoa học về
e-Learning đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam.
12


Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển khai
e-Learning. Một số đơn vị đã bước đầu triển khai các phần mềm hỗ trợ đào tạo và cho
các kết quả khả quan: Đại học Công nghệ - ĐHQGHN, Viện CNTT - ĐHQGHN, Đại
học Bách Khoa Hà Nội, ĐHQG TP. HCM, Học viện Bưu chính Viễn thông,... Gần đây
nhất, Trung tâm Tin học Bộ Giáo dục & Đào tạo đã triển khai cổng e-Learning nhằm
cung cấp một cách có hệ thống các thông tin e-Learning trên thế giới và ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, một số công ty phần mềm ở Việt Nam đã tung ra thị trường một số sản
phẩm hỗ trợ đào tạo đào tạo. Tuy các sản phẩm này chưa phải là sản phẩm lớn, được
đóng gói hoàn chỉnh nhưng đã bước đầu góp phần thúc đẩy sự phát triển e-Learning ở
Việt Nam. [10]
Việt Nam đã gia nhập mạng e-Learning Châu Á với sự tham gia của Bộ Giáo dục
và đào tạo, Bộ Khoa học – Công nghệ, trượng Đại học Bách Khoa, Bộ Bưu chính Viễn
Thông….Điều này cho thấy tình hình nghên cứu và ứng dụng loại hình đào tạo này
đang được quan tâm ở Việt Nam. Tuy nhiên so với các nước trong khu vực e-Learning
ở Việt Nam mới chỉ ở gia đoạn đầu còn nhiều việc phải làm mới tiến kịp các nước.
1.2.4 Tầm quan trọng và triển vọng của e-Learning trong giáo dục
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, kỹ thuật điện tử và sự phổ biến
của Internet thì việc áp dụng CNTT vào quá trình phát triển giáo dục trở thành xu
hướng tất yếu của các quốc gia triên thế giới.
Sử dụng e-Learning sẽ đem lại hiệu quả cao hơn so với cách học truyền thống
do e-Learning có tính tương tác cao dựa trên multimedia, tạo điều kiện cho người học
trao đổi thông tin dễ dàng hơn cũng như đưa ra nội dung học tập phù hợp với khả năng
sở thích của từng người e-Learning sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri

thức.
Hiện nay e-Learning đang thu hút sự quan tâm đặc biệt của các nước trên thế
giới và rất nhiều tổ chức, công ty hoạt động trong lĩnh vực e-Learning ra đời. Nhiều
nhà chuyên môn cho rằng e-Learning – PP giáo dục đào tạo mới được đánh giá là cuộc
cách mạng trong giáo dục thế kỷ 21. Ưu điểm nổi trội của e-Learning so với các PP
giáo dục truyền thống là việc tạo ra một môi trường học tập mở và tính chất tái sử
dụng các đơn vị tri thức. Với công nghệ này, quá trình dạy và học sẽ hiệu quả và
13


nhanh chóng hơn, giúp giảm tải khoảng 60% chi phí, đồng thời giảm thời gian đào tạo
20-40% so với PP giảng dạy truyền thống. e-Learning truyền tải nội dung phong phú,
ấn tượng và dễ hiểu thông qua trang web, bảo đảm chất lượng đào tạo thông qua các
phần mềm quản lý. Mô hình này cho phép người học có thể chọn học những thứ cần
thiết chứ không bó buộc như trước. Bên cạnh đó, người học có thể học bất cứ lúc nào
bằng cách nối mạng mà không cần phải đến trường. [4]
1.2.5 Vai trò của e-Learning trong quá trình tự học và theo hướng phát huy tính
tích cực, tự lực của học sinh
1.2.5.1 Học tập lấy người học làm trung tâm
Ngày nay ai cũng thừa nhận những hạn chế của dạy học lấy người thầy làm trung
tâm. Trong thời gian gần đây, các GV đã có nhiều nỗ lực nhằm vượt qua những hạn
chế này trong hình thức dạy học trực diện nhưng hiệu quả vẫn chưa cao và GV vẫn có
vai trò chủ đạo. Khác với PP học truyền thống này, e-Learning giúp người học có thể
học ở bất cứ nơi nào, ở đâu, học những gì mà họ thích không có sự ràng buộc.
1.2.5.2 Tương tác và hỗ trợ theo nhu cầu
Học tập theo PP e-Learning giúp GV có thể cung cấp nhiều công cụ học tập
tương tác khác nhau, HS có thể liên hệ được với GV và các bạn học bất cứ lúc nào qua
điện thư chứ không chỉ là thời gian có mặt ở trường học.
1.2.5.3 Thảo luận tương tác cao độ
Trong lớp học truyền thống việc trao đổi thảo luận thường chỉ có giới hạn giữa

GV và một số HS. Tuy nhiên khi học theo PP e-Learning HS có thể trao đổi trực tuyến
qua các diễn đàn, phòng chat và tất cả HS đều được tham gia không giới hạn.
1.2.5.4 Tính mềm dẻo cao độ
Học tập theo PP e- Learning mở ra cơ hội cho mỗi người giúp họ có thể bố trí
thời gian học sao cho phù hợp với thời gian biểu vốn bận rộn với những công việc
không thuộc về trường lớp.
1.2.5.5 Tính truy cập ngẫu nhiên
Bảng danh mục bài giảng sẽ cho phép người học lựa chọn phần bài giảng, tài liệu
một cách tùy ý theo trình độ kiến thức, mong muốn học tập và điều kiện truy cập của
bản thân.
14


1.2.5.6 Phát triển phương pháp sư phạm
Việc áp dụng CNTT vào dạy và học như e-Learning giúp người dạy có thể đưa
lên nhiều bài giảng với nội dung phong phú và đa dạng mà không bị bó buộc về không
gian, thời gian. [8]
Có thể nói rằng e-Learning là một yếu tố tuyệt vời giúp đổi mới PP sư phạm.
Người GV đưa bài giảng lên mạng tuy phải đòi hỏi đầu tư về thời gian và công sức
nhưng qua đó giúp cho GV rút được kinh nghiệm phong phú qua một quá trình làm
việc bài bản.
1.2.6 Tìm hiểu thực trạng dạy và học Vật lý ở nhà trường phổ thông
Nhìn chung hiện nay việc dạy và học môn Vật lý ở các trường THPT nước ta
còn gặp rất nhiều khó khăn. Đầu tiên phải nói đến cơ sở vật chất ở nhiều trường còn
khá nghèo nàn lạc hậu và không đồng bộ. Vật lý là một môn học đòi hỏi khả năng tư
duy và có tính thực nghiệm cao, việc quan sát và thực hiện các T/N thật đóng một vai
trò quan trọng trong quá trình tiếp thu kiến thức Vật lý của HS. Tuy nhiên không phải
lúc nào T/N thật cũng phát huy hết vai trò của mình, với những T/N trừu tượng, khó
quan sát bằng mắt nếu GV không có khả năng miêu tả, diễn giải tốt thì HS cũng khó
nắm bắt được nội dung mà T/N truyền tải. Nhiều trường hợp, do cả chủ quan và khách

quan mà GV chỉ dạy chay không thực hiện T/N thật (lý do có thể như: Thiếu thiết bị,
dụng cụ không đạt độ chính xác cần thiết, T/N khó tiến hành, mất thời gian triển
khai…) gây ảnh hưởng đến quá trình tiếp thu bài và lòng tin khoa học của các em.
Thời gian dạy học trên lớp tương đối ít so với lượng kiến thức cần truyền đạt
cũng là một trở ngại lớn của PPDH truyền thống, thời gian học ở trên lớp thường dừng
lại ở việc truyền đạt lý thuyết là chủ yếu mà bỏ qua phần dụng của các hiện tượng, tính
chất vật lý… HS không hoặc tìm được rất ít mối liên hệ từ bài học Vật lý tới thực tế
cuộc sống khi học bằng PP cũ, dẫn đến việc các em không tìm thấy động lực, ham
muốn học tập, ham muốn khám phá từ đó càng trở nên thụ động hơn trong quá trình
học tập.
Mặt khác, về phía HS THPT hiện nay, thực tế cho thấy các em tiếp thu kiến thức
còn rất thụ động, chủ yếu là nghe và ghi chép, ý thức tự học của các em còn chưa cao,
các em hầu như chỉ tiếp thu lượng kiến thức có sẵn trong SGK lượng kiến thức do GV
15


truyền đạt chứ chưa chủ động tìm hiểu thêm kiến thức ở sách, báo, Internet… Hơn
nữa, môn Vật lý đòi hỏi sự tư duy khá cao, cũng như phải có niềm say mê, ham học
hỏi, nên với PP giảng dạy truyền thống, thầy đọc trò chép, thì hầu hết các em cảm thấy
môn vật lý rất khó tiếp thu, các em thường không tìm được PP học thích hợp nên dẫn
tới bỏ bê việc đào sâu tìm hiểu kiến thức. Chính điều này làm cho các em mất căn bản
dần dần về môn Vật lý và rất vất vả khi phải tìm hiểu thêm một kiến thức mới.
Từ những thực trạng đó cho thấy, với PPDH truyền thống và những yếu kém về
trang thiết bị hỗ trợ cho quá trình dạy học thì HS không thế phát huy được hết tính tích
cực trong quá trình ghi nhận kiến thức môn Vật lý nói riêng và các môn học khác nói
chung. Với sự hỗ trợ của CNTT sẽ phần nào giúp ta giải quyết được những vấn đề đó.
1.2.7 Vai trò của bài giảng điện tử e-Learning trong việc dạy học môn Vật lý ở
trường THPT theo hướng hỗ trợ hoạt động tự học của học sinh
Bài giảng điện tử e-Learning trong việc hỗ trợ hoạt động tự học của HS được
thể hiện qua một số điểm sau:

- Cung cấp nguồn tài liệu sinh động, phong phú, gần gũi và thiết thực cho hoạt
động học tập môn vật lý của HS.
Tài liệu là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình tự học của HS vì nó
đóng vai trò như một người thầy khi không có GV bên cạnh. Khác với các tài liệu
được ghi trên giấy, các bài giảng với các tư liệu được thiết kế nhờ vào CNTT nên các
em không chỉ đọc được nội dung mà có thể quan sát được tiến trình thực hiện các T/N
các quá trình trong thực tế xảy ra như thế nào. Qua bài giảng còn giúp cho các em
tương tác dựa vào hệ thống các câu hỏi đa dạng và gần gũi với thực tiễn.
Hơn nữa các bài giảng được GV soạn bám sát theo nội dung chương trình mà
các em đang học nên các em không cần phải tìm kiếm thêm các nguồn tài liệu bên
ngoài nên sẽ tiết kiệm được khá nhiều thời gian. Với các bài giảng sẽ giúp cho HS có
khả năng ghi nhớ các kiến thức bền vững hơn nhờ vào các hình ảnh sinh động và gần
gũi với cuộc sông.
- Hỗ trợ khả năng nghe giảng và tự ghi chép trên lớp học.
Với PP học truyền thống HS thường ghi bài dưới hình thức ghi chép những gì
GV đọc và ghi trên bảng, điều này làm các em khá phụ thuộc vào GV. Dẫn đến HS thụ
16


động và đôi khi do phải viết nhanh nên việc viết bài đôi khi diễn ra như một phản xạ
của bản thân và khi xem lại các em thường không hiểu được các nội dung đã học.
Với sự hỗ trợ của bài giảng e-Learning các thông tin về bài học và các tư liệu
quan trọng đều được cung cấp sẵn giúp các em có thể xem trước nội dung bài học hoặc
là kiểm tra lại những kiến thức còn chưa hiểu khi học trên lớp. Qua đó giúp các em
biết cách tự ghi chép nội dung bài học qua việc phân tích, tổng hợp và triển khai lại
kiến thức mà GV cung cấp.
- Rèn luyện kỹ năng giải bài toán vật lý, khả năng vận dụng kiến thức.
Bài toán vật lý thực chất là những vấn đề đặt ra đòi hỏi phải giải quyết bằng
những suy luận logic, những phép toán và T/N dựa trên cơ sở các định luật và các PP
vật lý. Bài toán vật lý là phương tiện giúp HS lĩnh hội kiến thức vật lý một cách sâu

sắc và vững chắc. Bài toán vật lý còn được dùng như phương tiện rèn luyện cho HS
khả năng vận dụng kiến thức, liên hệ lý thuyết với thực tế, học tập với đời sống. Tuy
nhiên theo phân phối chương trình thì trong suốt cả một chương trình học thì số tiết
bài tập là khá ít so với lượng lý thuyết trong cả chương. Điều này khiến cho HS chỉ
học thuộc lòng các định nghĩa, các định luật, công thức một cách máy móc mà không
biết ý nghĩa thực sự những kiến thức mình học là gì, dùng để làm gì?
HS có nhu cầu được vận dụng các kiến thức đã học nhưng GV lại không có nhiều
thời gian cho việc hướng dẫn các em làm bài tập. Khó khăn này có thể được giải quyết
với sự hỗ trợ của các bài giảng, GV có thể cung cấp các bài tập có hướng dẫn và phân
loại dưới nhiều hình thức khác nhau. HS có thể học ở nhà và làm các bài tập dưới
những gợi ý có sẵn, GV có thể chấm điểm để biết được HS có đạt yêu cầu hay không
qua đó HS biết được các lỗi sai và rút kinh nghiệm.
- Các bài kiểm tra đánh giá giúp HS tự kiểm tra tự đánh giá về khả năng của bản
thân.
Các bài kiểm tra được GV đưa ra dưới nhiều cấp độ giúp HS liên tục kiểm tra
trình độ, khả năng của bản thân qua mỗi bài học để từ đó có những biện pháp điều
chỉnh kịp thời. Khả năng tự đánh giá năng lực thực của các em cũng ngày được nâng
cao hơn. Các em sẽ nhận biết được trình độ của mình đạt được so với yêu cầu của GV.
Qua đó giúp các em tránh được sự sao nhãng, chủ quan trong học tập.
17


- Giúp rèn luyên khả năng tự chủ, độc lập trong học tập.
Bài giảng e-Learning giúp các em có thể hoàn toàn học tập với nhịp điệu riêng
của mình, phù hợp với khả năng, đặc điểm sinh lý và điều kiện học tập của cá nhân.
Nhờ đó HS có thể hình thành tính tự lập, tự chủ trong học tập. Việc tìm tòi và phát
hiện ra câu trả lời cho riêng mình giúp các em phát triển tư duy một cách độc lập, lâu
dài và hiệu quả. Qua đó giúp các em hình thành khả năng tự học lâu dài.
1.2.8 Quy trình thiết kế bài giảng e-Learning
Sau đây là sơ đồ tổng quan các bước thiết kế một bài giảng e-Learning:

Nghiên cứu phần mềm
(Công cụ tạo bài giảng)
Nội dung kiến thức,
đặc điểm bài
Nghiên cứu bài dạy
Mục tiêu về kiến
thức, kĩ năng
Định hướng xây
dựng bài giảng
Thiết kế bài giảng
e-Learning

Chuẩn bị giáo án,
các hệ thống câu hỏi

Chuẩn bị hình ảnh,
videos, flash,...

Tiến hành thiết kế
Kịch bản ghi âm
(có thể không có)
Đánh giá, kiểm tra
sản phẩm

Sản phẩm

Việc đầu tiên đòi hỏi ở người GV khi đến với e-Learning là khả năng về CNTT,
có rất nhiều công cụ (phần mềm) trợ giúp trong quá trình tạo bài giảng e-Learning,
chúng có các ưu nhược điểm và phụ vụ cho các mục đích khác nhau. Việc lựa chọn
được một công cụ tốt và phù hợp là rất cần thiết trong quá trình thiết kế bài giảng.

Để thành công với PPDH truyền thống, việc chuẩn bị nội dung kiến thức chính,
đọc tài liệu tham khảo… trước khi lên lớp là hết sức cần thiết. Với đặc thù e-Learning
18


×