Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (35.75 KB, 2 trang )
Chẩn đoán và điều trị hen phế quản
cấp nặng:
1.Chẩn đoán: Hen phế quản cấp nặng: có thể xuất phát từ hội chứng đe dọa hen phế
quản cấp nặng, hội chứng nầy có thể tương ứng với tình trạng cơn hen cấp không đáp ứng
với điều trị thông thường và nặng dần; hoặc xảy ra rất cấp đôi khi trong vòng vài phút. Đó
là tình trạng nguy cấp có tiên lượng sinh tử trong thời gian ngắn.
Sự chẩn đoán phải được thực hiện sớm và có tính cấp cứu.
- Những dấu chứng hô hấp
+ Tình trạng nguy cấp hô hấp với tím, vã mồ hôi, khó thở nhanh nông, tần số trên 30
lần/phút kèm dấu co kéo các cơ hô hấp.
+ Rối loạn tri giác: lo âu kèm vật vả hay ngược lại lơ mơ có thể đi dần vào
hôn mê.
+ Có thể thở chậm chứng tỏ có sự suy kiệt cơ hô hấp và báo trước sự ngưng hô hấp.
+ Nghe phổi: im lặng cả hai bên phổi.
+ Lưu lượng thở ra đỉnh dưới 150 lít/phút.
+ PaO2 < 60 mmHg, PaCO2 > 45 mmHg.
+ pH máu < 7,38.
- Những dấu chứng tim mạch
+ Mạch nhanh thường trên 120 lần/phút, mạch chậm là dấu chứng rất nặng báo hiệu
ngưng tuần hoàn.
+ Mạch nghịch lý làm mạch giảm biên độ trong kỳ thở vào, có thể xác định bằng cách
đo hiệu áp tâm thu giữa kỳ thở ra và kỳ thở vào thường trên 20 mmHg.
+ Tâm phế cấp với dấu chứng suy tim phải.
+ Huyết áp có thể tăng liên quan đến sự tăng PaCO2, huyết áp hạ trong những trường
hợp quá nặng.
2. Điều trị:
10.3.1. Liệu pháp oxy: phải thực hiện liền không cần chờ kết quả khí máu, cung lượng cao
6l/phút nếu không có suy hô hấp mạn, nếu có suy hô hấp mạn cung lượng thấp 2l/phút.
10.3.2. Thuốc giãn phế quản
+ Thuốc kích thích bêta 2: tiêm dưới da Terbutaline (Bricanyl) 1 ống 0,5 mg là biện
pháp cấp cứu ban đầu ngay tại nhà bệnh nhân.