Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (38.71 KB, 2 trang )
1.1. Nhóm thuôc ức chế tổng hợp hormone giáp
- Trình bày: thường được sử dụng lâm sàng chia làm 2 loại
Carbimazole 5mg, Methimazole 5mg
Propylthiouracil (PTU) 50mg, Benzylthiouracil (BTU) 25mg
- Cơ chế tác dụng:
- Ức chế phần lớn các giai đoạn tổng hợp hormone giáp
- Carbimazole ức chế khử iod tuyến giáp.
- PTU ức chế biến đổi T4 thành T3 ngoại vi.
- Carbimazole liều cao (> 60mg/ ngày) có tác dụng ức chế kháng thể kháng giáp
- Hiệu quả tác dụng: Hiệu quả sau 1 - 2 tuần, rõ ràng sau 3 - 6 tuần.
- Liều lượng thuốc kháng giáp tổng hợp
PTU 100-150mg/6giờ/ngày. Sau 4 - 8 tuần giảm 50 - 200mg/một hoặc hai lần/
ngày.
Nhóm imidazole:bắt đầu 40mg/ ngày. Sau 4-8 tuần đó giảm liều dần 5-20mg.
- Tác dụng phụ của thuốc: (5%)
- Nhẹ: rối loạn tiêu hóa, phát ban, nổi mề đay
- Tác dụng phụ nặng: Lupus, hội chứng Lyeel, hội chứng thận hư
- Giảm bạch cầu trung tính: khi bạch cầu trung tính <1200/mm3
- Mất bạch cầu hạt (Agranulocytose): tỷ lệ 0,1% (methimazole) và 0,5% (PTU)
trường hợp, được xác định khi số lượng tế bào bạch cầu dưới 200/mm3, trên lâm sàng khó
nhận biết được, cần báo trước cho bệnh nhân nguy cơ này để phát hiện và điều trị kịp thời.
Ngừng bắt buộc thuốc kháng giáp và dùng kháng sinh ngay khi có dấu chứng này nhất là
biểu hiện nhiễm trùng, viêm họng.
-Theo dõi khi sử dụng thuốc kháng giáp:
- Kiểm tra công thức bạch cầu định kì.
- FT4 và TSH us
- Kiểm tra chức năng gan
- Một số tiêu chuẩn có thể ngưng thuốc kháng giáp:
+ Dùng kháng giáp liều rất nhỏ sau một thời gian không thấy bệnh tái phát trở lại.
+ Thể tích tuyến giáp nhỏ lại
+ Kháng thể kháng thụ thể TSH (kích thích) không tìm thấy trong huyết thanh, sau nhiều