Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài theo pháp luật việt nam hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.97 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ ĐÀO

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI
BẰNG PHƯƠNG THỨC TRỌNG TÀI THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60.38.10.07

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2017


Công trình được hoàn thành tại
Học viện Khoa học Xã hội

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NHƯ PHÁT

Phản biện 1: .............................................................
Phản biện 2: ..............................................................

Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ họp tại Học viện khoa học xã hội ....... giờ ...... ngày ......
tháng ..... năm 2017.

Có thể tìm hiểu luận văn tại


Thư viện Học viện Khoa học Xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tranh chấp thương mại là một hiện tượng phổ biến và thường
xuyên diễn ra trong hoạt động của nền kinh tế thị trường. Trong quá
trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đều cần hoạt động
ký kết hợp đồng, vấn đề phát sinh các mâu thuẫn hay tranh chấp là
điều không thể tránh khỏi cho nên cần phải có các cơ quan giải quyết
tranh chấp. Do tính chất thường xuyên cũng như hậu quả của nó gây
ra cho các chủ thể tham gia tranh chấp nói riêng và cho cả nền kinh tế
nói chung, pháp luật Việt Nam cũng đã sớm có những quan tâm nhất
định đến hoạt động này, cũng như các phương thức giải quyết nó thể
hiện thông qua các quy định cụ thể trong nhiều văn bản pháp luật.
Tìm hiểu về tranh chấp thương mại là cơ sở quan trọng để tìm hiểu
và áp dụng các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại. Trên
thế giới cũng như ở Việt Nam tồn tại 4 phương thức giải quyết tranh
chấp thương mại cơ bản. Tất cả đều nhằm giải quyết một cách có
hiệu quả nhất, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đều được bảo
đảm. Các phương thức giải quyết tranh chấp được các quốc gia quy
định trong pháp luật của mỗi quốc gia phải thích ứng với điều kiện
kinh tế xã hội của quốc gia đó, điển hình các phương thức được nhiều
quốc gia lựa chọn để giải quyết tranh chấp, bao gồm: “Thương lượng,
Hòa giải, Trọng tài thương mại, Tòa án”.
Những năm gần đây, phương thức Tòa án và Trọng tài là hai
phương thức giải quyết tranh chấp được các bên lựa chọn nhiều nhất
và được sử dụng phổ biến nhất. Tại Việt Nam, các tranh chấp thương
mại diễn ra ngày càng nhiều. Số lượng các vụ án giải quyết tranh
chấp thương mại tại Tòa án cũng tăng đáng kể, nên tạo nhiều áp lực

cho những người tiến hành tố tụng, điều này làm ảnh hưởng đến chất

1


lượng xét xử của Tòa án. Trong khi đó, các tranh chấp thương mại
được giải quyết tại các Trung tâm trọng tài thì quá ít, thậm chí có
Trung tâm trọng tài từ khi thành lập đến nay vẫn chưa giải quyết bất
kỳ tranh chấp nào. Pháp luật quy định về trình tự, thủ tục giải quyết
tranh chấp thương mại tại Tòa án rất chặt chẽ, rất phức tạp, song, quy
định về trọng tài thì mềm dẻo và linh hoạt hơn, ưu điểm của phương
thức này là tạo quyền chủ động cho các bên, nhanh chóng và tiết
kiệm được thời gian, có thể rút ngắn thủ tục tố tụng trọng tài và đảm
bảo bí mật. Phán quyết trọng tài không được công bố công khai, rộng
rãi nên các bên có thể giữ được bí quyết kinh doanh cũng như danh
dự, uy tín của mình. So với Tòa án thì thẩm quyền giải quyết tranh
chấp của trọng tài không bị giới hạn về mặt lãnh thổ do các bên có
quyền lựa chọn bất kỳ Trung tâm trọng tài nào để giải quyết tranh
chấp của mình, và một ưu điểm nổi trội hơn nữa là phán quyết của
trọng tài có tính chung thẩm, nghĩa là không bị kháng cáo, kháng
nghị như bản án của Tòa án. Tuy nhiên, các quy định pháp luật về
trọng tài cũng còn nhiều hạn chế, bất cập, pháp luật trọng tài chưa
phát huy được đầy đủ vai trò của mình trong môi trường kinh tế xã
hội hiện nay, nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức của các chủ thể
tham gia hợp đồng thương mại chưa đầy đủ, bên cạnh đó quy định về
thẩm quyền giải quyết các tranh chấp thương mại chưa rõ ràng… Do
đó, pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng phương thức
trọng tài cần phải hoàn thiện hơn nhằm đáp ứng yêu cầu giải quyết
tranh chấp thương mại phù hợp với quá trình hội nhập quốc tế. Từ
các vấn đề phân tích nêu trên, tác giả chọn “Giải quyết tranh chấp

thương mại bằng phương thức trọng tài theo pháp luật Việt Nam hiện
nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Việc nghiên cứu vấn đề về pháp luật trọng tài luôn được nhiều

2


nhà khoa học pháp lý quan tâm. Một số bài báo, bài viết về vấn đề
này chỉ đề cập đến khía cạnh thực tiễn áp dụng pháp Luật trọng tài
thương mại, về hình thức của Trọng tài thương mại
như: TS. Nguyễn Am Hiểu có bài “Một số đặc điểm của pháp
luật trọng tài phi chính phủ ở Việt Nam hiện nay” (Tạp chí Nhà nước
và Pháp luật, số 5/1997); PGS.TS. Nguyễn Như Phát có bài “Pháp
luật tố tụng và các hình thức tố tụng kinh tế” (Tạp chí Nhà nước và
Pháp luật, số 11/2001); PGS.TS. Dương Đăng Huệ có bài “Trọng tài
kinh tế phi chính phủ ở Việt Nam – Thực trạng và những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nó” (Thông tin khoa học pháp
lý – Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý Bộ Tư pháp, số 5/1999). Các
bài viết này đề cập đến những vấn đề pháp luật của Việt Nam trước
khi ban hành Pháp lệnh Trọng tài thương mại, các bài viết đã đề xuất
những giải pháp nhằm củng cố hoàn thiện hơn pháp luật về Trọng tài
thương mại. Khi pháp lệnh Trọng tài thương mại được ban hành,
cũng có một số bài viết về vấn đề trọng tài như: PGS.TS. Dương
Đăng Huệ có bài “Pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2003 – Động
lực mới cho sự phát triển của trọng tài phi chính phủ ở nước ta”;
Luận án tiến sĩ “Vai trò của Tòa án trong hoạt động giải quyết tranh
chấp thương mại bằng trọng tài ở Việt Nam” của tác giả Vũ Ánh
Dương, năm 2006. Tuy nhiên, các bài viết này chỉ đề cập đến những
vấn đề chung của trọng tài thương mại như khái niệm, đặc điểm, bản

chất của trọng tài, thực trạng tổ chức và hoạt động của Trung tâm
trọng tài, sự hỗ trợ của Tòa án trong hoạt động tố tụng trọng tài. Kể
từ ngày ban hành Luật trọng tài thương mại, có một số đề tài nghiên
cứu như: Luận văn thạc sĩ “Hủy phán quyết của Trọng tài thương mại
theo Luật trọng tài thương mại năm 2010” của tác giả Phạm Minh;
Luận văn thạc sĩ “Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài theo Luật trọng
tài thương mại năm 2010” của tác giả Nguyễn Anh Tuấn. Tuy nhiên,

3


vấn đề nghiên cứu pháp luật về giải quyết tranh chấp thương mại
bằng phương thức trọng tài lại hạn chế, lĩnh vực nghiên cứu này giúp
các chủ thể tham gia hợp đồng thương mại xác định được thẩm
quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài, nhằm phát huy được đầy
đủ vai trò của trọng tài trong quá trình hội nhập quốc tế và đây cũng
là một trong những điểm mới quan trọng được quy định trong Luật
trọng tài thương mại.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là để hoàn thiện những quy định
của pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng
phương thức trọng tài.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, nghiên cứu về mặt lý luận của phương thức giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại bằng phương thức trọng tài như:
khái niệm, đặc trưng pháp lý và ý nghĩa của phương thức này.
Hai là, phân tích kiểm tra thực trạng quy định của pháp luật về
giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng phương thức trọng
tài.

Ba là, phân tích để làm rõ các tình huống, tranh chấp từ thực
tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng phương thức
trọng tài.
Bốn là, Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất những kiến nghị hoàn
thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật
Luận văn cũng phân tích những điểm còn hạn chế, bất cập
trong các quy định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp
thương mại bằng phương thức trọng tài, đồng thời đưa ra những kiến
nghị cụ thể góp phần sửa đổi, bổ sung các quy định còn bất cập, thiếu
sót trong pháp luật hiện hành.

4


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề Giải quyết tranh chấp
thương mại bằng phương thức trọng tài theo pháp luật Việt Nam hiện
nay
4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Trong khuôn khổ của luận văn, tác giả chỉ tập trung phân tích,
so sánh các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp thương
mại bằng phương thức trọng tài như: thẩm quyền của trọng tài, điều
kiện và thủ tục thụ lý; Phân tích, rút ra những vướng mắc, hạn chế,
bất cập từ thực tiễn giải quyết tranh chấp thương mại tại trọng tài. Từ
đó đề xuất hướng hoàn thiện pháp luật quy định về giải quyết tranh
chấp thương mại bằng phương thức trọng tài.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở quan điểm biện chứng

và duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin, quan điểm của Đảng, Nhà nước
và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật.
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học truyền thống như: phương pháp phân tích, so
sánh, tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hoàn thiện hơn về nhận thức và pháp luật
quy định về giải quyết tranh chấp thương mại bằng phương thức
trọng tài. Đồng thời là tài liệu tham khảo tốt cho giới doanh nghiệp,
phục vụ và đáp ứng nhu cầu hiểu biết pháp luật về trọng tài cho các
nhà kinh doanh, giúp họ tin tưởng và sử dụng một cách thường xuyên

5


phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu của luận văn cũng rất bổ ích cho việc
học tập, nghiên cứu và giảng dạy pháp luật về Trọng tài thương mại
tại các Trung tâm đào tạo khoa học pháp lý tại Việt Nam. Các kết quả
nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học cho việc xây dựng và hoàn thiện hơn
pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng phương thức trọng
tài
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu
tham khảo, thì toàn bộ nội dung của luận văn được xây dựng thành
ba chương cụ thể sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp

thương mại bằng phương thức trọng tài
Chương 2: Thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam
hiện hành và thực tiễn giải quyết tranh chấp thương mại bằng phương
thức trọng tài
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh
chấp thương mại bằng phương thức trọng tài tại Việt Nam
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo

6


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
THƯƠNG MẠI BẰNG PHƯƠNG THỨC TRỌNG TÀI
1.1. Khái niệm tranh chấp thương mại và giải quyết tranh
chấp thương mại bằng phương thức trọng tài
1.1.1. Khái niệm tranh chấp thương mại
1.1.1.1. Khái niệm tranh chấp thương mại theo Luật Thương
mại Việt Nam
Tranh chấp thương mại hay tranh chấp kinh doanh là thuật ngữ
quen thuộc trong đời sống kinh tế xã hội ở các nước trên thế giới.
Khái niệm này được sử dụng rộng rãi và phổ biến ở nước ta trong
những năm gần đây cùng với sự nhường bước của khái niệm tranh
chấp kinh tế - một khái niệm quen thuộc của cơ chế kế hoạch hóa đã
ăn sâu trong tiềm thức và tư duy pháp lý của người Việt Nam....
Tranh chấp thương mại có thể hiểu “Tranh chấp thương mại là
những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa
các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động thương mại”. Như
vậy, khi Luật Thương mại được ban hành thì khái niệm hoạt động

thương mại được hiểu theo nghĩa rộng hơn và kế thừa khái niệm hoạt
động thương mại của pháp lệnh Trọng tài thương mại, quy định: Hoạt
động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác [42, tr.5], với cách hiểu này
thì mọi tranh chấp phát sinh từ hoạt động thương mại của các chủ thể
tham gia đều là tranh chấp thương mại, chủ thể tham gia hoạt động
thương mại không chỉ là các doanh nghiệp, mà còn là các chủ thể
khác chỉ cần tham gia nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.1.2. Khái niệm tranh chấp thương mại theo Luật trọng tài
thương mại 2010
7


Luật trọng tài thương mại 2010 không nêu định nghĩa về tranh
chấp thương mại mà chỉ nêu đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết
tranh chấp của trọng tài [K.6, Đ2]. Đến khi Luật trọng tài thương mại
được ban hành thì Luật này đã đương nhiên thừa nhận thuật ngữ hoạt
động thương mại và xác định thẩm quyền giải quyết các tranh chấp
của Trọng tài mang tính rộng hơn và phù hợp với xu hướng thống
nhất khi ban hành các văn bản pháp luật, cụ thể Luật này quy định về
thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Trọng tài là các tranh chấp
sau:
1. Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
2. Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên
có hoạt động thương mại.
3. Tranh chấp giữa các bên mà pháp luật quy định được giải
quyết bằng trọng tài. [42, tr. 4]
Như vậy, qua việc nghiên cứu hai khái niệm này tác giả nhận
thấy rằng phạm vi của những hoạt động thương mại và tranh chấp

thương mại là rất rộng. Trong xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá đa
dạng và phức tạp hiện nay, nhu cầu cần phải có một hệ thống pháp
luật hoàn chỉnh, một hành lang pháp lý an toàn về vấn đề giải quyết
tranh chấp thương mại ngày một lớn.
1.1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp thương mại bằng
phương thức trọng tài
Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là một phương pháp pháp
lý để giải quyết tranh chấp ngoài tòa án, theo đó các bên tranh chấp
thỏa thuận đưa tranh chấp của mình đến một trọng tài viên hay một
hội đồng trọng tài để giải quyết theo quy định của Luật trọng tài
thương mại và chấp nhận chịu sự ràng buộc về mặt pháp lý, tuân thủ
phán quyết của trọng tài viên hay của hội đồng trọng tài. Trọng tài
thường được sử dụng để giải quyết các bất đồng trong hoạt động
thương mại, thường là thương mại quốc tế.
8


1.2. Đặc trưng pháp lý của phương thức giải quyết tranh
chấp thương mại bằng trọng tài
1.2.1. Thẩm quyền trọng tài phát sinh khi có thỏa thuận
trọng tài
1.2.2. Tính chất của tổ chức trọng tài thương mại
1.2.4. Tự định đoạt trong hình thức giải quyết tranh chấp
bằng trọng tài
1.2.5. Phán quyết của trọng tài có giá trị chung thẩm
1.3. Ý nghĩa của phương thức giải quyết tranh chấp thương
mại bằng trọng tài
Phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
bằng trọng tài là phương thức phù hợp với cơ chế kinh tế mới, cơ chế
kinh tế với nhiều thành phần kinh tế, đa dạng về loại hình doanh

nghiệp, phong phú về hình thức kinh doanh, nó bảo đảm cho các
thành phần kinh tế khi tham gia hoạt động kinh doanh thương mại
được đối xử bình đẳng với nhau trước pháp luật, đáp ứng được nhu
cầu giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại cho các chủ thể
tham gia hoạt động kinh doanh thương mại. Ở Việt Nam, sự xuất
hiện của phương thức này đã mang lại những ý nghĩa quan trọng
trong đời sống kinh tế xã hội như sau:
Thứ nhất, phương thức này được sử dụng dựa trên sự thống
nhất ý chí, sự tự do thỏa thuận của các chủ thể tham gia hoạt động
kinh doanh thương mại khi có phát sinh tranh chấp giữa chính các
chủ thể đó, quy định như vậy là nhằm nâng cao và tôn trọng quyền tự
do kinh doanh của các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thương
mại, quyền này được quy định trong đạo luật tối cao của Việt Nam,
đó là Hiến pháp, đồng thời góp phần phát huy tính dân chủ, khách
quan trong quá trình tố tụng trọng tài. Việc giải quyết tranh chấp có
thể được tiến hành bởi một trọng tài viên hay một hội đồng trọng tài
tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của các bên.
9


Thứ hai, sự xuất hiện và được công nhận phương thức này
nhằm chia sẻ gánh nặng và giảm tải đáng kể trong hoạt động xét xử
vụ án tranh chấp kinh doanh thương mại của Tòa án, giảm bớt áp lực
cho các người tiến hành tố tụng tại Tòa án, tạo sự hài hòa cân đối vấn
đề giải quyết tranh chấp trong đời sống kinh tế xã hội.
Thứ ba, cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có tính
ràng buộc các bên đương sự về mặt pháp lý. Điều đó làm cho cơ chế
giải quyết tranh chấp bằng trọng tài hữu hiệu hơn biện pháp hoà giải
hay thương lượng. Hoà giải hay thương lượng chỉ mang tính chất
khuyến nghị chứ không có tính ràng buộc thực hiện về mặt pháp lý

đối với các bên tranh chấp. Còn quyết định trọng tài mang hiệu lực
pháp luật, các bên có nghĩa vụ phải thi hành.
Thứ tư, tố tụng trọng tài thường nhanh chóng hơn so với tố
tụng toà án. Đặc điểm của tố tụng trọng tài là chỉ xét xử một lần và
phán quyết có giá trị chung thẩm, chỉ trong một số trường hợp đặc
biệt thì toà án mới xem xét lại quyết định trọng tài. Đối với các tranh
chấp thương mại thì sự nhanh gọn của hình thức giải quyết này là
một lý do các bên tranh chấp thường hay chọn trọng tài để giải quyết
tranh chấp, đáp ứng nhu cầu giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại một cách nhanh – gọn cho các nhà kinh doanh, hạn chế được sự
tốn kém thời gian và tài chính là hai yếu tố vàng trong kinh doanh, từ
đó góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Thứ năm, trọng tài hoạt động theo nguyên tắc xử kín. Điều đó
có nghĩa là không cần phải đưa các vấn đề tranh chấp, cơ sở của các
quyết định trọng tài về vụ tranh chấp vào quyết định trọng tài. Trọng
tài không cần phải xét xử công khai như Toà án nếu các bên yêu cầu.
Nhờ vậy mà có thể giữ được bí mật những chi tiết, số liệu, thông tin
cụ thể mà các bên tranh chấp không muốn công khai giúp tránh được
những hậu quả khôn lường và thiệt hại sau này cho các bên tranh
chấp.
10


Thứ sáu, việc giải quyết tốt các tranh chấp kinh doanh thương
mại bằng trọng tài là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, bởi nó
sẽ tháo bỏ các rào cản trong kinh doanh, thiết lập lại sự tin tưởng, tín
nhiệm lẫn nhau cho các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh
thương mại. Phương thức này cũng là một trong những biện pháp mà
Nhà nước sử dụng để nhằm bảo vệ sự an toàn trong các hoạt động
kinh doanh thương mại, góp phần quản lý xã hội, quản lý kinh tế

bằng pháp luật.
Thứ bảy, thông qua việc áp dụng phương thức này trong thực
tiễn kinh doanh sẽ chỉ ra được những bất cập trong việc quy định của
pháp luật và tạo định hướng cho việc hoàn thiện pháp luật, tạo hành
lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh thương mại ngày càng phát
triển.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT
NAM HIỆN HÀNH VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG PHƯƠNG THỨC TRỌNG TÀI
2.1. Những quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết
tranh chấp thương mại bằng trọng tài
2.1.1. Thẩm quyền của trọng tài khi giải quyết tranh chấp
Thương mại bằng trọng tài
Một tranh chấp sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài
thương mại khi có các điều kiện sau:
Thứ nhất, theo quy định tại Điều 2, Luật trọng tài thương mại
2010, thì tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết tranh chấp của
trọng tài là tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương
mại.
Thứ hai, theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 Luật trọng tài
thương mại 2010 quy định: “Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng
11


tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể
được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp”.
2.1.2. Điều kiện và các thủ tục thụ lý
2.1.2.1. Chủ thể tham gia tố tụng
2.1.2.2. Hình thức và nội dung đơn khởi kiện

2.1.2.3. Thời hiệu khởi kiện
2.1.2.4. Tiến hành thụ lý
2.1.3. Trình tự giải quyết tranh chấp
Trình tự giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài
được thể hiện qua sơ đồ sau:
Nguyên đơn nộp đơn khởi kiện
Bị đơn nộp bản tự bảo vệ +
đơn kiện lại (nếu có)

Thành lập hội đồng trọng tài

Xác minh tình
tiết, sự việc

Thương lượng

Xem xét thẩm
quyền hội đồng
trọng tài

Phiên họp giải
quyết tranh chấp

hòa giải

Đình chỉ giải
quyết tranh chấp

Ban hành phán
quyết trọng tài


Thi hành

Hủy phán quyết

2.1.3.1. Thủ tục thông báo
2.1.3.2. Đơn kiện lại
2.1.3.3. Hòa giải
2.1.3.4. Phiên xử
12

Áp dụng
BPKCTT


2.1.3.5. Phán quyết
Phán quyết trọng tài là quyết định của Hội đồng trọng tài giải
quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng tài.
Theo quy định pháp luật, phán quyết trọng tài phải thuân thủ các quy
định về nguyên tắc, nội dung, hình thức và hiệu lực như sau:
- Nguyên tắc ra phán quyết
- Nội dung và hình thức của phán quyết trọng tài
- Hiệu lực của phán quyết trọng tài
2.1.4. Thi hành phán quyết của trọng tài
Phán quyết của trọng tài do các bên tự nguyện thi hành. Hết
thời hạn thi hành mà bên phải chịu thi hành phán quyết không tự
nguyện thi hành và cũng không yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, thì
bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án
dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài. Đối với phán
quyết của trọng tài vụ việc, bên được thi hành có quyền làm đơn yêu

cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết
trọng tài sau khi phán quyết được đăng ký tại Tòa án nơi hội đồng
trọng tài đã ra phán quyết.
2.2. Thực trạng giải quyết tranh chấp thương mại tại các
Trung tâm Trọng tài thương mại tại Việt Nam
Sự ra đời của pháp Luật trọng tài thương mại đã đánh dấu một
bước tiến mới trong việc hình thành và hoàn thiện pháp luật trọng tài
Việt Nam, đáp ứng được nhu cầu lựa chọn phương thức giải quyết
tranh chấp của cộng đồng doanh nghiệp, với tốc độ phát triển nhanh
của nền kinh tế Luật trọng tài thương mại thể hiện những hạn chế,
bộc lộ những bất cập nên không còn phù hợp.
2.2.1. Về thủ tục thông báo, tống đạt giấy tờ
2.2.2. Về quy định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
2.2.3. Tình hình giải quyết tranh chấp và vấn đề hủy phán
quyết trọng tài. Để phân tích sâu hơn nội dung này, Tác giả đưa ra
13


một số số liệu khái quát tình hình tranh chấp thương mại tại các
Trung tâm trọng tài thương mại để thấy rõ hơn thực trạng tranh chấp,
nhằm cho thấy rõ tính khả thi, cũng như những hạn chế của Luật
trọng tài thương mại khi đưa vào thực tiễn áp dụng.
Số liệu thực tế
Bảng 2.1: Số lượng vụ tranh chấp
Tổng số vụ tranh chấp được thụ lý trong năm 2015 là 146 vụ,
tăng 18% so với năm 2014

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ tranh chấp trong nước và tranh chấp có yếu tố
nước ngoài


Biểu đồ 2.2: So sánh tỷ lệ tính chất tranh chấp từ 1993 - 2015
14


Hình 2.3: Quốc tịch các bên tranh chấp năm 2015
(Nguồn: VIAC: Thống kê tình hình giải quyết tranh chấp trung
tâm trọng tài quốc tế Việt Nam năm 2015)
Bảng thống kê lĩnh vực tranh chấp

Biểu đồ 2.4: Lĩnh vực tranh chấp
(Nguồn: VIAC: Thống kê tình hình giải quyết tranh chấp trung
tâm trọng tài quốc tế Việt Nam năm 2015)

15


Biểu đồ 2.5: Số lượng vụ tranh chấp được thụ lý qua các năm

Biểu đồ 2.6: Số lượng vụ tranh chấp thụ lý tại VIAC Hà Nội và
VIAC thành phố Hồ Chí Minh
(Nguồn: VIAC: Thống kê tình hình giải quyết tranh chấp trung
tâm trọng tài quốc tế Việt Nam năm 2015)
Bảng 2.5: Trị giá tranh chấp
Năm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Tổng cộng
2013 421.710.301.961
512.099.587.229
933.809.889.190

2014 2.307.577.213.530 505.834.969.302
2.813.412.182.832
2015 998.671.608.315 259.875.332.896,63 1.258.546.941.211,63
Trị giá bình quân 1 vụ năm 2015: 8.620.184.528,85 VND
(Nguồn: VIAC: Thống kê tình hình giải quyết tranh chấp trung
tâm trọng tài quốc tế Việt Nam năm 2015)
16


Bảng 2.6: Thời gian giải quyết tranh chấp
- Thời gian trung bình giải quyết vụ tranh chấp: 153,7 ngày
- Vụ tranh chấp có thời gian giải quyết ngắn nhất: 24 ngày
- Vụ tranh chấp có thời gian giải quyết dài nhất: 292 ngày

Biểu đồ 2.8: So sánh thời gian giải quyết tranh chấp trung bình các
năm 2013 – 2015
(Nguồn: VIAC: Thống kê tình hình giải quyết tranh chấp trung
tâm trọng tài quốc tế Việt Nam năm 2015)

Biều đồ 2.9: Trọng tài viên

17


Qua các bảng biểu trên đây cho thấy, niềm tin của cộng đồng
doanh nghiệp, luật sư về trọng tài ngày càng được cải thiện, thể hiện
qua số lượng vụ tranh chấp có xu hướng tăng trong riêng năm 2015
và chuỗi ba năm 2013, 2014 và 2015. Tuy nhiên, mức tăng còn chưa
cao, chưa bền vững.
CHƯƠNG 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG PHƯƠNG
THỨC TRỌNG TÀI TẠI VIỆT NAM
3.1. Phương hướng
Trọng tài thương mại Việt Nam đã và đang phát triển mạnh mẽ
trong những năm gần đây. Trọng tài Việt Nam đang hoạt động trong
cơ chế thị trường, xuất phát từ lợi ích của khách hàng - tức là các đương sự đẫ tranh chấp ra giải quyết ở trung tâm trọng tài - thì không
thể không quan tâm đến bước hoà giải trước Uỷ ban trọng tài - cũng
như phải làm sao để giúp các đương sự đạt được giải pháp giải quyết
tranh chấp hiệu quả nhất cả về kinh tế lẫn hiệu quả xã hội. Trọng tài
thương mại trong cơ chế thị trường phải quan tâm và hết lòng phục
vụ vì lợi ích khách hàng thì mới tồn tại và phát triển được.
Trên thực tế, trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam đã áp dụng
một quy chế tố tụng khó gần gũi với quy chế tố tụng của trung tâm
trọng tài Quốc tế Singapore. Việt Nam đang hướng vào việc tăng
cường tham gia vào các Hiệp ước Quốc tế và công nhận hiệu lực của
các phán quyết trọng tài nước ngoài tại Việt Nam. Việt Nam đang nổ
lực phát triển hệ thống pháp luật trên cơ sở tham khảo, đối chiếu và
học hỏi những chuyên gia có kinh nghiệm của nhiều quốc gia như
Nhật Bản, Singapore, Trung Quốc . . . là những nước trong khu vực
khá gần gũi, và Pháp, Anh, Canada, Australia, Mỹ . . . là những nước
18


có nền kinh tế thị trường phát triển, có hệ thống pháp luật đạt đến độ
hiệu quả cao.
Để hoạt động của Trọng tài có hiệu quả, cần phải có một sự hỗ
trợ của Chính phủ cho hoạt động của Trọng tài. Sự hỗ trợ có thể là hỗ
trợ tập huấn nghiệp vụ, hỗ trợ nhân lực, cung cấp thông tin… Nhà
nước không can thiệp sâu vào các hoạt động của các cơ quan trọng

tài, nhưng sẽ thực hiện vai trò quản lý của mình thông qua hệ thống
các quy định pháp luật, cũng như những tác động khác như tham gia
các công ước, điều ước Quốc tế , đào tạo, hỗ trợ kinh phí và cơ sở vật
chất . . . Các quy định của Nhà nước nói chung đều có thể tác động
theo hai hướng tích cực, tiêu cực đến hiệu quả giải quyết tranh chấp.
Bên cạnh đó, sự nỗ lực của các Trung tâm trọng tài cũng là nội
dung cần thiết trong quá trình thúc đẩy hoạt động hiệu quả của các
Trung tâm trọng tài hiện nay. Trên thực tế, nâng cao hiệu quả hoạt
động giải quyết tranh chấp còn là vấn đề sống còn của các Trung tâm
trọng tài. Thật vậy, mặc dù nhu cầu về giải quyết tranh chấp trọng tài
ngày càng lớn, song cũng sẽ có nhiều tổ chức trọng tài mới ra đời và
các bên đương sự được quyền tự do lựa chọn tổ chức nào họ cảm
thấy có uy tín và đáng tin tưởng. Để đảm bảo và không ngừng nâng
cao năng lực và uy tín của mình, các trung tâm trọng tài cần quan tâm
đến chất lượng dịch vụ của mình, cần phải mở rộng nhiều hơn các
loại hình tư vấn, cần có các quy tắc tố tụng chặt chẽ, linh hoạt để có
thể nâng cao vai trò, vị trí của mình trong hoạt động tố tụng. Bên
cạnh đó, cần tăng cường các hoạt động của các tổ chức trong nước và
quốc tế. Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam cũng như Trung tâm
trọng tài khác phải nỗ lực thật sự, thực hiện các biện pháp một cách
đồng bộ, có sự phối hợp nhịp nhàng ăn ý tạo nên một động lực mạnh
mẽ thúc đẩy sự phát triển lớn mạnh của Trung tâm. Đây chính là
nhân tố quyết định chất lượng của hoạt động giải quyết tranh chấp cả
về mặt hiệu quả chuyên môn và hiệu qủa kinh tế. Song, đứng trên
19


góc độ của một người kinh doanh, chúng ta không những mong
muốn tranh chấp được giải quyết một cách công bằng và hiệu quả mà
còn hơn thế nữa là làm sao tránh được những rủi ro pháp lý. Hành

động và thái độ công tác của nhà kinh doanh vì thế rất quan trọng
trong việc giải quyết tranh chấp hiệu quả, cũng như tránh được các
rủi ro pháp lý.
Nếu xem xét tranh chấp gồm tranh chấp hiện tại và tranh chấp
tương lai thì việc giải quyết tranh chấp phải gồm cả giải quyết tranh
chấp hiện tại và tranh chấp tương lai. Nói cách khác hiệu quả giải
quyết tranh chấp phải tính cả các biện pháp nhằm phòng tránh các rủi
ro trong kinh doanh. Khi có các biện pháp phòng ngừa, có thể mức
độ tranh chấp sẽ phần nào được dự liệu trước, có thể nói đó là hiệu
quả cao nhất mà doanh nghiệp thu được. Một trong những phẩm chất
của nhà kinh doanh là phải nắm vững quy định pháp luật liên quan đế
hoạt động kinh doanh của mình, không những là những quy định
trong nước mà còn cả những quy định của pháp luật nước khác và
quốc tế các luật bất thành văn trong hoạt động kinh doanh thương
mại. Đây là điều kiện đầu tiên để giảm tối thiểu rủi ro trong kinh
doanh, đặc biệt là kinh doanh thương mại quốc tế.
3.2. Giải pháp cụ thể
3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện pháp luật
Pháp luật vê Trọng tài thương mại cần có chế định về phương
thức gửi và nhận đơn khởi kiện để phục vụ cho việc xác định thời
hiệu khởi kiện được thuận lợi và chính xác hơn. Cần có chế tài trong
quy định về nội dung đơn khởi kiện, tuy nội dung đơn khởi kiện chỉ
mang tính hình thức, nhưng nếu có quy định này thì nó hoàn toàn
phục vụ tốt cho quá trình tố tụng trọng tài diễn ra ở những bước tiếp
theo. Vấn đề hình thức của đơn khởi kiện là rất cần thiết và bắt buộc
phải được ghi nhận trong pháp luật về Trọng tài thương mại. Như đã
phân tích thì vấn đề này quyết định tính hợp pháp của của chủ thể khởi
20



kiện, đặc biệt quy định đối với trường hợp đơn khởi kiện do người
nước ngoài lập, tố tụng Tòa án có Điều luật cụ thể quy định trường hợp
cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài khi lập đơn khởi kiện thì phải có
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước đó. Mục đích là để
kiểm tra năng lực hành vi dân sự của cá nhân đó hoặc năng lực pháp
luật dân sự của cơ quan, tổ chức đó.
Về quy định chủ thể khởi kiện
Về quy định thời hiệu khởi kiện
Về quy định phí trọng tài
Về thời hạn thụ lý vụ tranh chấp
3.2.2. Giải pháp về thi hành, áp dụng pháp luật
3.2.2.1. Tăng cường tuyên truyền, phố biến pháp luật về trọng
tài cho các doanh nghiệp
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về Trọng tài
thương mại cho các doanh nghiệp cần thiết phải thực hiện như sau:
Một là, tuyên truyền, phổ biến cần có tổ chức, cách thức, kế
hoạch và sự hỗ trợ của cơ quan Nhà nước, Hiệu quả của công tác
tuyên truyền, phổ biến chính là việc nâng cao ý thức của những
người tổ chức tuyên truyền, nên đội ngũ tuyên truyền, phổ biến phải
là những người có ý thức cao, tham gia hoạt động, công tác không vì
mục đích nào khác ngoài việc tuyên truyền, phổ biến.
Hai là, đội ngũ tham gia công tác tuyên truyền, phổ biến phải
bảo đảm là những người am hiểu pháp luật trọng tài, có trình độ
chuyên sâu như trọng tài viên, thẩm phán, luật sư, chuyên gia kinh tế
sinh viên luật… Đội ngũ này phải luôn bảo đảm về số và chất lượng.
Ba là, công tác tuyên truyền, phổ biến cần có kinh phí ổn định,
để hoạt động này diễn ra theo đúng kế hoạch, không bị gián đoạn,
ảnh hưởng bởi kinh phí.
Bốn là, công tác giảng dạy pháp Luật trọng tài thương mại phải
luôn có tính giáo dục rộng khắp, lan tỏa từ trường học, doanh nghiệp,

21


cho đến những cán bộ quản lý doanh nghiệp, pháp chế doanh nghiệp.
Công tác giảng dạy pháp luật trọng tài tại trường học cho sinh viên
cũng phải nâng cao ý thức tuyên truyền, phổ biến để tạo sư đam mê
môn học này cho các sinh viên ngay từ khi ngồi ghế nhà trường, đây
cũng là nền móng cho sự phát triển ý thức về pháp Luật trọng tài
thương mại.
Năm là, cơ quan Nhà nước cần có những hành động cụ thể để
các doanh nghiệp tiếp cận dịch vụ trọng tài bằng mọi hình thức như
tổ chức hội thảo, tọa đàm, quảng bá trên báo, đài, trang thông tin điện
tử về những ưu việt của phương thức giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại bằng trọng tài, lợi ích của các doanh nghiệp khi sử
dụng dịch vụ này. Các Trung tâm trọng tài cũng cần phải tự mình
tuyên truyền phổ biến pháp luật trọng tài thông qua các hoạt động
thực tiễn của Trung tâm.
Sáu là, phải thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật trọng tài trong các doanh nghiệp.
Rõ ràng, muốn khắc phục những hạn chế bất cập trong giải
quyết tranh chấp Kinh doanh thương mại bằng trọng tài, trước hết
phải định hướng thay đổi tâm lý của các doanh nghiệp, Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới, một cơ chế mới cần sự thông thoáng, hỗ trợ rất
nhiều từ nhiều phía, một khi doanh nghiệp ý thức được những lợi thế
của mình trong việc lựa chọn các phương thức giải quyết tranh chấp
thì khi đó trọng tài mới có cơ hội chuyển mình, sánh vai cùng với cơ
chế Tòa án trong tương lai.
3.2.2.2 Xác định rõ thẩm quyền của Tòa án trong việc xem xét
hủy phán quyết của trọng tài
Từ những phân tích, quy định của pháp luật trọng tài về các

căn cứ hủy phán quyết trọng tài đã không xác định rõ thẩm quyền của
Tòa án trong việc xem xét quyết định của trọng tài. Tác giả đã có số ý
kiến như trên và có đề xuất như sau: Vấn đề quy định của pháp luật
22


về sự can thiệp của Tòa án đối với hoạt động tố tụng trọng tài, đặc
biệt là thẩm quyền hủy phán quyết trọng tài cần có sự quan tâm hơn
của cơ quan quản lý Nhà nước, phải tạo mọi điều kiện để trọng tài và
Tòa án trao đổi, thống nhất với nhau về thẩm quyền của Tòa án trong
việc xem xét quyết định của trọng tài; quá trình xem xét hủy phán
quyết trọng tài, Tòa án cần hiểu rõ trách nhiệm hỗ trợ, giám sát chứ
không phải quyền đánh giá vì Tòa án không phải là cơ quan cấp trên
của trọng tài, sự tồn tại của 02 cơ quan này là hoàn toàn độc lập với
nhau nên việc đánh giá nhau là không phù hợp; hiểu rõ trách nhiệm
này thì Tòa án đương nhiên sẽ vận dụng đúng các quy định của pháp
luật trong việc thực hiện trách nhiệm của mình.
KẾT LUẬN
Với tính chất nhanh chóng, mềm dẻo, linh hoạt, hiệu quả cũng
như những ưu thế khác trong việc giải quyết tranh chấp thương mại
vốn cần nhanh gọn, chính xác và ít tốn kém, nên trọng tài ngày càng
được các nhà kinh doanh trên thế giới quan tâm và sử dụng trong việc
giải quyết tranh chấp. Trong khuôn khổ Liên Hợp Quốc, UNCITRAL
đã tiến hành soạn thảo các quy chế mẫu về thể lệ trọng tài để các quốc
gia thành viên áp dụng. Nhìn chung, những ưu điểm của phương thức
trọng tài so với các biện pháp giải quyết khác ngày càng đóng vai trò
quan trọng đối với việc giải quyết tranh chấp trong mọi lĩnh vực, đặc
biệt là trong quan hệ thương mại quốc tế.
Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài chưa
có lịch sử phát triển lâu đời ở Việt Nam. Bản thân việc thói quen sử

dụng biện pháp trọng tài để giải quyết tranh chấp kinh tế nói chung
và tranh chấp thương mại nói riêng cũng không phổ biến trong đời
sống văn hoá, pháp luật của người Việt Nam. Tuy nhiên, Nhà nước
Việt Nam đã và đang ra sức tiến hành cải cách pháp luật nhằm xây
23


×