Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di tích cấp quốc gia đặc biệt từ thực tiễn khu di tích phủ chủ tịch (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.53 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ NGA

CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH
CẤP QUỐC GIA ĐẶC BIỆT TỪ THỰC TIỄN KHU DI TÍCH
PHỦ CHỦ TỊCH

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 60 34 04 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại: Khu Di tích Phủ Chủ tịch
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Trần Thị An

Phản biện 1: PGS.TS. Dương Xuân Ngọc
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Mạnh Dũng

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học xã hội. Vào 10 giờ 00 .ngày 16 tháng
10 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Di sản văn hoá là tài sản quý giá, góp phần quan trọng trong sự
nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân Việt Nam. Các di tích
đó là những bằng chứng vật chất có ý nghĩa quan trọng minh chứng
cho lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của nhân dân, là nơi
tham quan, tìm hiểu về cội nguồn dân tộc, tìm hiểu về truyền thống
lịch sử, đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân, hiểu được đặc
trưng văn hoá và giáo dục các thế hệ tiếp bước truyền thống văn hóa
và nhân văn của dân tộc.
Từ ý nghĩa quan trọng trên, Di tích ở Việt Nam đã được Nhà
nước chú ý xếp hạng để phân cấp quản lý hiệu quả trong công tác bảo
vệ, bảo tồn và phát huy giá trị di tích. Trong các di tích ở Việt Nam,
Khu Di tích Phủ Chủ tịch đã được xếp hạng là di tích đặc biệt bởi ý
nghĩa lịch sử, chính trị đặc biệt của mình. Đây cũng là một trong các
di tích lớn nhất, có ý nghĩa quan trọng nhất trong các di tích lịch sử cách mạng của Việt Nam nói chung và hệ thống di tích lưu niệm về
Chủ tịch Hồ Chí Minh trong cả nước nói riêng. Với những giá trị tiêu
biểu nổi bật về nhiều mặt di tích nhận được sự quan tâm của toàn thể
nhân dân trong nước và khách quốc tế đến tham quan, tìm hiểu về
Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị Lãnh tụ muôn vàn kính yêu của nhân dân
Việt Nam đã được vinh danh là “Anh hùng giải phóng dân tộc và
danh nhân văn hóa thế giới”.
Để phát huy giá trị các di tích trong bối cảnh toàn cầu hóa và
hội nhập quốc tế, trong thời gian qua, các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà
nước đã quan tâm ban hành các chính sách quan trọng trong công tác
1


quản lý, bảo vệ và bảo tồn di tích trên cả nước, đặc biệt là Khu Di
tích Phủ Chủ tịch. Tuy nhiên, trong thực tế, với ý nghĩa đặc biệt quan
trọng của Khu Di tích, việc bảo tồn, phát huy giá trị khu di tích quốc

gia đặc biệt này đã gặp không ít khó khăn nhất định trong thực tiễn
quản lý, thực thi chính sách. Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài
“Chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di tích cấp quốc gia đặc
biệt từ thực tiễn Khu Di tích Phủ Chủ tịch” làm nội dung nghiên
cứu trong luận văn thạc sĩ chính sách công này với mong muốn góp
phần nhỏ trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích quốc gia đặc
biệt, Khu Di tích Phủ Chủ tịch.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong lĩnh vực nghiên cứu về bảo tồn và phát huy giá trị di sản
văn hóa nói chung và bảo tồn và phát huy giá trị Khu Di tích Phủ
Chủ tịch nói riêng, đã có nhiều chuyên đề, các bài tham luận, các
nghiên cứu được thực hiện, trong đó đã đề cập đến một số khía cạnh
trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị Khu Di tích Phủ Chủ tịch
dưới góc độ của cơ quan quản lý Khu di tích. Đề tài Luận văn
“Chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di tích cấp quốc gia đặc
biệt từ thực tiễn Khu Di tích Phủ Chủ tịch” được thực hiện trên cơ
sở tham khảo, nghiên cứu kế thừa những quan điểm, nội dung, kết
quả của các tài liệu liên quan trước đó để xây dựng cách tiếp cận,
hướng nghiên cứu phù hợp với tình hình của Khu Di tích Phủ Chủ
tịch
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục địch nghiên cứu:

2


Đánh giá thực trạng việc ban hành và thực thi chính sách bảo tồn
và phát huy giá trị di sản khu di tích Phủ Chủ tịch; đề xuất giải pháp
đổi mới hoàn thiện chính sách chính sách bảo tồn và phát huy giá trị
di sản khu di tích này.

Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lý luận, lý thuyết về bảo tồn di tích đặc biệt
quốc gia.
Nghiên cứu thực trạng và các giải pháp, công cụ của chính sách
phát triển các di tích lưu niện hiện nay từ thực tế tại Khu Di tích Phủ
Chủ tịch.
Nghiên cứu đưa ra giải pháp nhằm đổi mới việc xây dựng và
thực hiện, đánh giá chính sách phát triển các Khu Di tích lưu niệm
phù hợp với điều kiện thực tế tại Khu Di tích Phủ Chủ tịch.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là Chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di
tích, cụ thể là nghiên cứu giải pháp và công cụ chính sách bảo tồn và
phát huy giá trị di tích dưới góc độ khoa học chính sách công.
Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu chính sách, quá trình thực thi chính sách bảo tồn và
phát huy giá trị di tích tại Khu Di tích Phủ Chủ tịch từ năm 1969 đến
nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận:
Cách tiếp cận, Luận văn vận dụng cách tiếp cận liên ngành sử
học, văn hóa học và chính sách công. Trong đó, cách tiếp cận quy
3


phạm chính sách công được phân tích theo chu trình chính sách từ
hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có
sự tham gia của các chủ thể chính sách.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập thông tin

Phương pháp phỏng vấn sâu:
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận văn
Ý nghĩa lý luận:
Về mặt lý luận, luận văn sẽ làm sáng tỏ các vấn đề của chính
sách công trong triển khai và thực hiện tại một địa bàn cụ thể là Khu
Di tích Phủ Chủ tịch.
Ý nghĩa thực tiễn:
Về mặt thực tiễn, luận văn sẽ có đóng góp trong việc đề xuất các
giải pháp chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách
đã ban hành và triển khai tại Khu Di tích Phủ Chủ tịch.
7. Cơ cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận
văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về chính sách bảo tồn và
phát huy giá trị di tích cấp quốc gia đặc biệt.
Chương 2: Thực trạng ban hành và thực hiện Chính sách
bảo tồn và phát huy giá trị Khu Di tích Phủ Chủ tịch 48 năm
qua.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện chính sách

4


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ
PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH CẤP QUỐC GIA ĐẶC BIỆT
1.1. Khái niệm chính sách bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa
hợp thể di tích lưu niệm danh nhân:
1.1.1. Khái niệm về chính sách công:
Khoa học chính sách ra đời muộn hơn các ngành khoa học

khác và thực sự phát triển rộng rãi ở các nước trên thế giới sau những
năm 50 của thế kỷ trước. Người đầu tiên sáng lập khoa học chính
sách là Harold Lasswell và các học giả khác ở Mỹ và Anh. Sau này
khoa học chính sách dần dần thay thế các nghiên cứu chính trị truyền
thống, đặc biệt là hợp nhất giữa lý thuyết và thực tiễn hoạt động
chính trị. Chính vì sự phong phú của các phương diện hoạt động
chính trị nên các học giả đã đề cập đến khái niệm về chính sách công
dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau. Cho dù nhiều cách tiếp cận khác
nhau, nhưng khái niệm đều thống nhất cho rằng chính sách công bắt
nguồn từ những “quyết định” của Nhà nước và dùng để giải quyết
những vấn đề chung vì lợi ích của đời sống cộng đồng. Có thể tìm
thấy nhiều khái niệm, đĩnh nghĩa về chính sách công của các tác giả
trong nước và quốc tế.
Trên cơ sở tham khảo các cách tiếp cận khác nhau về chính
sách công, có thể đi đến một khái niệm: Chính sách công là định
hướng hành động do Nhà nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề
phát sinh trong đời sống cộng đồng phù hợp với thái độ chính trị
trong mỗi thời kỳ nhằm giữ cho xã hội phát triển theo định hướng,
mục tiêu chính sách đã đưa ra.
5


1.1.2. Khái niệm chính sách bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa
di tích lưu niệm.
Theo UNESCO, chính sách được định nghĩa như sau “Chính
sách văn hóa là một tổng thể các nguyên tắc hoạt động quyết định các
thực hành, các phương pháp quản lý hành chính và phương pháp
ngân sách Nhà nước dùng làm cơ sở cho hoạt động văn hóa” [9,
tr.19]. Tại Việt Nam, chính sách văn hóa được đĩnh nghĩa như sau:
“Chính sách văn hóa là một hệ thống các nguyên tắc, các thực hành

của Nhà nước trong lĩnh vực văn hóa nhằm phát triển và quản lý
thực tiễn của đời sống văn hóa theo những quan điểm phát triển và
cách thức quản lý riêng, đáp ứng nhu cầu phát triển đời sống văn
hóa tinh thần của nhân dân trên cơ sở vận dụng các điều kiện vật
chất và tinh thần sẵn có của xã hội” [9, tr.20,21].
Chính sách bảo tồn và phát huy giá trị văn di tích lưu niệm là
phần nằm trong tổng thể chung của chính sách văn hóa, được xây
dựng và ban hành nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp và công cụ để
giải quyết vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị di tích lưu niệm danh
nhân.
1.2. Đặc trưng của chu trình chính sách bảo tồn và phát huy giá
tri di tích lưu niệm danh nhân cấp quốc gia đặc biệt.
1.2.1. Đặc điểm của Di tích lưu niệm danh nhân cấp quốc gia
đặc biệt:
Di tích lưu niệm danh nhân cấp quốc gia đặc biệt gắn liền với
danh nhân, một nhân vật kiệt xuất, nổi tiếng, có đóng góp to lớn, xuất
sắc trong một hoặc nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội (chính trị,
quân sự, kinh tế, văn hoá, khoa học…), có tác dụng thúc đẩy và tạo
6


nên những chuyển biến lớn trong từng giai đoạn lịch sử của đất nước,
có đạo đức cao đẹp, được lịch sử và nhân dân thừa nhận, suy tôn, là
tấm gương sáng cho hậu thế noi theo, di tích được Nhà nước xếp
hạng và ban hành các chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di tích để
gìn giữ phục vụ nhân dân tưởng nhớ, học tập nghiên cứu và tham
quan.
1.2.2. Đặc điểm chu trình chính sách công:
Theo khoa học chính sách công, chu trình chính sách trải qua
các bước thực hiện cơ bản như sau: thu thập thông tin; đề xuất nội

dung chính sách; ra quyết định; hướng dẫn; áp dụng chính sách;
kết thúc; đánh giá chính sách. Ở Việt Nam, giai đoạn hình thành
chính sách và ra quyết định chính sách là thống nhất và diễn ra trong
khu vực Nhà nước, do các cơ quan công quyền thực hiện, vì vậy hai
giai đoạn trên được ghép lại thành giai đoạn hoạch định chính sách.
Như vậy chu trình chính sách qua các bước hoạch định chính sách;
thực thi chính sách; đánh giá chính sách. Theo chu trình như trên
giai đoạn đầu tiên là hoạch định chính sách là giai đoạn hình thành
phương án chính sách và ra quyết nghị chính sách. Để hoàn thành
giai đoạn này, các cơ quan Nhà nước tiến hành các hoạt động phân
tích thực trạng để xác định vấn đề chính sách và đưa các vấn đề cần
giải quyết vào chương trình để ban hành chính sách. Hoạt động xác
định vấn đề chính sách không chỉ do các cơ quan Nhà nước thực hiện
mà còn có sự tham gia rộng rãi của xã hội. Nội dung quan trọng là
việc xác định mục tiêu chính sách và các giải pháp đạt được mục tiêu
đó. Tiếp theo là giai đoạn thực thi chính sách trong đời sống xã hội,
đây là giai đoạn tổ chức thực hiện các giải pháp chính sách đã được
7


lựa chọn và kiểm chứng hiệu quả của chính sách khi triển khai thực
tế. Có thể coi đây là giai đoạn có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại
của một chính sách. Cuối cùng là đánh giá chính sách công. Giai
đoạn này đo lường kết quả thực hiện chính sách và các tác động thực
tế của chính sách trong quá trình thực hiện mục tiêu chính sách, từ đó
xác định hiệu quả của một chính sách trong thực tế để đưa ra các điều
chỉnh cho phù hợp từng thời điểm hoặc loại bỏ khi thực thi không
hiệu quả hoặc không phù hợp với mục tiêu chính sách tại thời điểm
thực hiện.
1.2.3 Đặc điểm chu trình chính sách bảo tồn và phát huy giá tri

di tích lưu niệm danh nhân cấp quốc gia đặc biệt:
Chu trình chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di tích lưu
niệm danh nhân cấp quốc gia đặc biệt cơ bản trải qua các bước theo
khoa học chính sách công. Do đặc trưng của đối tượng ban hành
chính sách là Di tích lưu niệm danh nhân cấp quốc gia đặc biệt gắn
liền với danh nhân và di sản văn hóa do danh nhân để lại nên chu
trình chính sách có những đặc trưng chính như sau:
- Chu trình chính sách bảo tồn và phát huy giá tri di tích lưu
niệm danh nhân cấp quốc gia đặc biệt liên quan đến di sản văn hóa,
cả di sản văn hóa vật thể và phi vật thể. Di sản văn hóa vật thể gắn
liền với động sản và bất động sản, di vật, cảnh quan, môi trường xung
quanh, nơi danh nhân sống và làm việc khi sinh thời. Di sản phi vật
thể gắn liền với tư tưởng, đạo đức phong cách sống của danh nhân
đóng góp cho cộng đồng, cho nhân loại tồn tại lâu dài với thời gian,
được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác có tính định hướng xã
hội đi theo. Khi hoạch định chính sách phải nghiên cứu kỹ đến yếu tố
8


giữ nguyên trạng của di tích, phát huy giá trị di sản văn hoá vì lợi ích
của toàn xã hội, phát huy truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân
tộc Việt Nam, góp phần sáng tạo những giá trị văn hoá mới, làm giàu
kho tàng di sản văn hoá và mở rộng giao lưu văn hoá quốc tế và phát
triển xã hội.
- Chu trình chính sách gắn liền với mỗi di tích được Nhà nước
xếp hạng.
- Chu trình chính sách ban hành vừa phục vụ tham quan, nghiên
cứu di sản văn hoá vừa bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá.
Các đối tượng tác động đến thực thi chính sách:
Thứ nhất, do đặc điểm của di tích.

Thứ hai, năng lực tổ chức, quản lý của nhà nước và đội ngũ cán
bộ, công chức ở các cấp trong công tác bảo tồn và phát huy giá tri di
tích.
Thứ hai, công tác vận động tuyên truyền chính sách.
Thứ ba, quy hoạch vị trí khu di tích.
Thứ tư, điều kiện Kinh tế - Xã hội, nguồn lực xã hội. Để bảo tồn
1.3. Chủ thể chính sách bảo tồn và phát huy giá tri di tích lưu
niệm danh nhân cấp quốc gia đặc biệt.
1.3.1. Chủ thể của chính sách chính sách bảo tồn và phát huy
giá tri di tích lưu niệm danh nhân cấp quốc gia đặc biệt
Chính sách bảo tồn Di sản Văn hóa đã được Đảng và Chủ tịch
Hồ Chí Minh quan tâm trước khi đất nước dành được độc lập. Sau
khi Luật di sản ra đời các chính sách bảo tồn Di sản văn hóa được Bộ
Văn hóa - Thông tin trước đây và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

9


xây dựng và ban hành chính sách đảm bảo thực thi trên cả nước. Chủ
thể chính sách được phân cấp quản lý như sau:
+ Cấp Trung ương: Quốc hội, chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, các Bộ, ngành liên quan,
+ Cấp tỉnh, thành phố: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa; Sở
Du lịch; cá Sở, ngành liên quan.
+ Cấp huyện: Ủy ban nhân dân huyện, phòng Văn hóa Thông tin
và các phòng ban liên quan khác.
+ Cấp Xã: Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn.
Các chủ thể trên thực hiện chức năng quản lý nhà nước thông

qua việc xây dựng, ban hành và giám sát thực thi chính sách về bảo
tồn và phát huy giá tri di tích lưu niệm danh nhân cấp quốc gia đặc
biệt nói riêng và di sản văn hóa nói chung.
1.3.2. Đối tượng của chính sách chính sách bảo tồn và phát huy
giá tri di tích lưu niệm danh nhân cấp quốc gia đặc biệt.
Đối tượng là các tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân
nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang hoạt động
tại Việt Nam có liên quan đến di tích, hoạt động liên quan đến di tích.
1.4. Những yếu tố tác động đến chính sách bảo tồn và phát huy
giá trị di tích lưu niệm danh nhân cấp quốc gia đặc biệt.
Chính sách thường tồn tại và diễn ra trong thời gian dài và có
liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân, vì thế kết quả tổ chức thi hành
chính sách cũng sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, cụ thể như sau:
- Hệ thống chính trị.
10


+ Văn hóa chính trị.
+ Hiến pháp
“Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại”.
+ Thể chế chính trị.
- Lịch sử:
- Văn hóa:
Chương 2
THỰC TRẠNG BAN HÀNH VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ KHU DI TÍCH PHỦ CHỦ
TỊCH 48 NĂM QUA
2.1. Đặc trưng của Khu di tích Phủ Chủ tịch.

Khu di tích Phủ Chủ Tịch được xếp hạng di tích Quốc gia ngày
5 tháng 5 năm 1975 theo Quyết định số 38b/VHQĐ của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, là khu di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh đầu tiên
được xếp hạng Di tích Quốc gia đặc biệt ngay đợt đầu tại Quyết định
số 1272/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính
Phủ. Khu di tích Phủ Chủ tịch là nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh sống và
làm việc lâu nhất, trong hơn 15 năm, từ ngày 19 tháng 2 năm 1954
sau khi từ Chiến khu Việt Bắc trở về Thủ đô Hà Nội, đến ngày 02
tháng 9 năm 1969 khi Người trút hơi thở cuối cùng Vĩnh biệt đồng
bào, đồng chí và bạn bè quốc tế.
Khu di tích Phủ Chủ tịch nằm ở trung tâm chính trị Ba Đình,
có khuôn viên rộng 14,7 ha, gồm 3 khu A, B và C, trong đó có các di
tích bất động sản, tài liệu hiện vật gốc và môi trường cảnh quan.
11


Trong 15 di tích bất động sản tại Khu di tích, có 10 di tích được đưa
vào phục vụ du khách tham quan. Gần 1000 tài liệu, hiện vật trên
tổng số gần 1.700 tài liệu, hiện vật đang được trưng bày.
Trong khuôn viên Khu di tích có Phủ Chủ tịch, Nhà sàn và các
tòa nhà khác như Nhà 54, nhà H67 là những công trình có ý nghĩa
đặc biệt, gắn liền với cuộc đời sống và làm việc cống hiến cho sự
nghiệp Cách mạng, giải phóng dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Phủ Chủ tịch (vốn là dinh Toàn quyền Đông Dương trước
đây) là nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh thường chủ trì các phiên họp của
Hội đồng Chính phủ, tiếp các đoàn khách quốc tế và gặp gỡ các đoàn
đại biểu, các tầng lớp nhân dân.
- Nhà 54 là nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh ở và làm việc đầu tiên
trong 4 năm, từ tháng 12 năm 1954 đến giữa tháng 5 năm 1958. Sau
đó, Người chuyển sang ở ngôi Nhà sàn được xây dựng trong khu

vườn Phủ Chủ tịch nhưng hàng ngày vẫn trở về Nhà 54 để dùng cơm
và khám sức khỏe định kỳ. Tại nhà 54 vốn có 459 tài liệu, hiện vật,
hiện đang trưng bày 370 tài liệu hiện vật minh chứng cho cuộc sống
rất giản dị, gần gũi, gắn bó với nhân dân của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Nằm ở vị trí trung tâm, Nhà sàn là nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh ở
và làm việc trong 11 năm từ năm 1958 đến năm 1969, Đây là kiểu
nhà được Người lựa chọn sau buổi gặp mặt đại biểu các dân tộc thiểu
số Việt Bắc tại Phủ Chủ tịch và sau chuyến đi thăm một số địa
phương của tỉnh Thái Nguyên. Nơi đây đã trở thành biểu tượng của
tinh thần đoàn kết dân tộc và quốc tế, thể hiện phong cách, lối sống
giản dị, mộc mạc, thanh cao của Người. Tại đây Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã soạn thảo nhiều văn bản quan trọng, đặc biệt là trong
12


khoảng thời gian từ ngày 10 đến ngày 20 tháng 5 của những năm
1965 đến năm 1969, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết bản di chúc lịch
sử, để lại cho đời sau những lời căn dặn tâm huyết. Hiện nay, có gần
250 tài liệu, hiện vật thuộc nhiều chất liệu khác nhau ở Nhà sàn vẫn
được giữ nguyên vẹn và bảo quản chu đáo như những ngày cuối cùng
Chủ tịch Hồ Chí Minh sống và làm việc.
Khu di tích Phủ Chủ tịch đã vinh dự được đón hầu hết các
nguyên thủ quốc gia và nhiều chính khách từ nhiều nước trên thế
giới, kể cả những người có tư tưởng đối lập về chính trị, khi đến Việt
Nam vào thăm, với ý thức trân trọng, tình cảm ngưỡng mộ, cảm phục
đặc biệt về nhân cách Hồ Chí Minh.
2.2. Thực trạng Ban hành chính sách và thực thi chính sách
2.2.1. Khái quát về chính sách bảo tồn phát huy giá trị di sản
văn hóa
Từ Đề cương văn hóa năm 1943 của Đảng, Sắc lệnh số 65/SL

ngày 23/11/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh về việc bảo tồn cổ tích
trên toàn cõi Việt Nam đến Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII về
xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
luôn thể hiện quan tâm của Đảng và Nhà nước ta đối với sự nghiệp
bảo vệ và phát huy giá trị Di sản văn hóa. Tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội
khóa X (năm 2001), Luật di sản văn hóa được thông qua và có hiệu
lực từ ngày 01/01/2002 tiếp tục đánh dấu một bước phát triển quan
trọng trong sự nghiệp bảo tồn Di sản văn hóa.
Luật Di sản văn hóa của Việt Nam đã xác định “di sản văn hóa
bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản
phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được
13


lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam”
Bên cạnh những kết quả đạt được, một số quy định của Luật di
sản văn hóa cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập thực tiễn; một số quy
định còn chưa rõ ràng, gây ra nhiều cách hiểu khác nhau do đó việc
thực thi còn kém hiệu quả; còn thiếu quy định để bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hóa có dấu hiệu là di tích và danh thắng đã được
kiểm kê nhưng chưa được xếp hạng; còn có một số quy định chưa
tương thích với các luật khác. Những hạn chế đã ảnh hưởng không
nhỏ đến việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát huy giá trị di tích
văn hóa trong giai đoạn hiện nay.
2.2.2. Thực trạng ban hành, thực thi chính sách bảo tồn và phát
huy giá trị Khu Di tích Phủ Chủ tịch
Về công tác bảo quản, bảo tồn
Về công tác kiểm kê – sưu tầm tài liệu hiện vật
Về công tác trưng bày và tuyên truyền giáo dục:

2.3. Một số vấn đề đặt ra trong bảo tồn và phát huy giá trị Khu
Di tích chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch trong bối cảnh hội
nhập quốc tế.
Hội nhập quốc tế là một chủ trương lớn của Đảng ta, là phần
quan trọng, xuyên suốt của công cuộc đổi mới phát triển đất nước. Từ
đại hội VI mở đầu cho thời kỳ đổi mới đất nước đã đưa ra chủ trương
tranh thủ những điều kiện thuận lợi về hợp tác kinh tế và khoa học kỹ
thuật, tham gia ngày càng rộng rãi vào việc phân công và hợp tác
quốc tế trong “Hội đồng tương trợ kinh tế và mở rộng với các nước
khác". Đến đại hội X nhấn mạnh chủ trương “chủ động và tích cực
14


hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác trên các lĩnh vực
khác”. Ngày 05/02/2007, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X
đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW “Về một số chủ trương, chính
sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là
thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới”.
Đến đại hội XI đã đề ra đường lối đối ngoại của Việt Nam
trong thời kỳ phát triển mới, trong đó có chủ trương rất quan trọng
là “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”. Từ “hội nhập kinh tế
quốc tế” của các kỳ đại hội trước, chuyển sang “hội nhập quốc tế”
một cách toàn diện là một phát triển quan trọng về tư duy đối ngoại
của Đảng. Ngày 10/4/2013, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số
22-NQ/TW về hội nhập quốc tế. Đây là văn kiện quan trọng, có ý
nghĩa chiến lược, làm rõ và thống nhất nhận thức trong toàn Đảng,
toàn dân về hội nhập quốc tế trong tình hình mới. Nghị quyết đã xác
định rõ hội nhập quốc tế sẽ được triển khai sâu rộng trên nhiều lĩnh
vực. Từ chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước về tiến
trình hội nhập Quốc tế ngày càng sâu rộng trong nhiều lĩnh vực, đặt

ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với công tác bảo tồn và phát
huy giá trị Khu Di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế có cơ hội để tiếp cận được khoa học
tiên tiến trong công tác bảo tồn, trưng bay hiện vật di tích và phát huy
giá trị mọi mặt của di tích, quảng bá rộng tư tưởng, đạo đức phong
cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong sự nghiệp hoạt động cách
mạng, hoạt động giải phóng dân tộc đến bạn bè Quốc tế.

15


Bên cạnh các cơ hội, quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc
tế cũng đặt ra những thách thức to lớn cho công tác bảo tồn, phát huy
các giá trị Khu Di tích, điển hình như:
- Hội nhập quốc tế thu hút lượng khách du lịch nước ngoài đến
tham quan khu di tích nhiều hơn, các đoàn khách tham quan đến từ
nhiều nền văn hóa khác nhau, do đó việc truyền bá văn hóa Việt Nam
thông qua các giá trị của di tích, tài liệu, hiện vật trưng bày để du
khách hiểu và đồng điệu với văn hóa Việt Nam là một thách thức
không nhỏ đối với những người quản lý Khu di tích.
- Các chính sách bảo tồn phát huy giá trị khu di tích chưa
được ban hành kịp thời phù hợp với xu hướng mới trong công tác bảo
tồn di sản văn hóa gắn với phát triển và phục vụ cho phát triển kinh
tế - Xã hội và chiến lược phát triển du lịch Việt Nam trong giai đoạn
mới.
- Một trong những thách thức lớn đối với việc bảo tồn và và
phát huy các giá trị di tích là nguồn lực đầu tư cho công tác tu bổ
chưa lớn, khả năng xã hội hóa nguồn lực còn hạn chế, chưa đẩy mạnh
các hoạt động xã hội hóa trong công tác tu bổ di tích; chậm xây dựng
cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ, hợp tác quốc tế trong công

tác tu bổ di tích. Chính sách chưa thu hút được nhiều sự tham gia của
cộng đồng địa phương vào các hoạt động bảo tồn di tích, phát triển
du lịch văn hóa trong Khu di tích để thu hút và phục vụ tốt yêu cầu
du khách đến tham quan.

16


Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
3.1. Quan điểm đổi mới về hoàn thiện chính sách bảo tồn và phát
huy giá trị các di tích quốc gia đặc biệt.
Chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích quốc gia đặc
biệt hiện nay có một số quan điểm sau:
Thứ nhất, Chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích
quốc gia đặc biệt gắn với phát triển và phục vụ phát triển kinh tế Xã hội:
Thứ hai, Chính sách phát huy giá trị hệ thống di tích đặc biệt
trong chiến lược phát triển du lịch.
Thứ ba, Chính sách Xã hội hóa hoạt động Bào tồn và phát huy
giá trị các di tích đặc biệt.
3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo tồn và phát
huy giá trị Khu Di tích Phủ Chủ tịch.
3.2.1 Nhóm giải pháp tăng cường bảo vệ, bảo quản nguyên
trạng tài liệu, hiện vật và các di tích tại Khu Di tích Phủ Chủ tịch
Để đáp ứng các nguyên tắc, yêu cầu nêu trên cũng như giải
quyết các tình huống trong thực tế. Từ khi thành lập tập thể cán bộ
nhân viên Khu di tích đã không ngừng đổi mới phương thức và nâng
cao chất lượng để giữ gìn lâu dài, nguyên trạng các di tích, tài liệu,
hiện vật và cảnh quan môi trường xung quanh. Công tác bảo tồn di
tích đã được thực hiện tốt, bảo vệ trạng thái nguyên gốc và kéo dài

tuổi thọ của hiện vật gốc, đảm ảo an toàn cho các di tích và tài liệu,
hiện vật đáp ứng cơ bản yêu cầu của công tác trưng bày, giới thiệu tới
khách tham quan.
17


Tuy nhiên, công tác bảo tồn di tích luôn đặt ra các thách thức
mới, phải thường xuyên liên tục tăng cường thực hiện chính sách bảo
tồn để ứng xử với những thay đổi liên tục của môi trường, biến đổi
khí hậu, thời gian và tác động của con người. Để thực hiện tốt hơn
công tác bảo tồn khu di tích cần nghiên cứu đưa ra các giải pháp căn
cơ, các giải pháp triển khai có hiệu quả, trong phạm vi nghiên cứu
của đề tài tác giả đề xuất một số giải pháp cơ bản sau:
- Lập Quy hoạch tổng thể khu di tích, đây là hồ sơ quan trọng,
định hướng cho các hoạt động bảo tồn, tu bổ di tích, và các hoạt động
khác, trước đây công tác này đã được các nhà quản lý Khu Di tích
thực hiện nhưng do hạn chế của sự phát triển khoa học ở thời điểm
này nên chưa bao quát đầy đủ, vị trí chính xác tổng thể Khu Di tích.
Hiện nay, khoa học kỹ thuật đã phát triển là cơ hội để thực hiện lập
Quy hoạch tổng thể bao quát toàn bộ Khu Di tích và cho phép số hóa
các tài liệu của hồ sơ Quy hoạch phục vụ công tác quản lý tốt hơn.
Quy hoạch tổng thể là văn bản có tính pháp lý cao có giá trị cần được
các nhà quản lý chú trọng thực hiện tuân thủ. Nâng cao ý thức quản
lý di tích theo Quy hoạch, tuân thủ pháp luật về Quy hoạch tránh tình
trạng lấn chiếm, vi phạm không gian của di tích, phục hồi lại nguyên
trạng các công trình kiến trúc của di tích, bảo vệ không gian kiến
trúc, cảnh quan của khu di tích, nghiêm cấm xâm phạm di tích dưới
mọi hình thức.
- Tiếp tục huy động các nguồn lực của Nhà nước, nguồn lực xã
hội để đầu tư các trang thiết bị hiện đại nhất trong công tác bảo tồn di

tích, chống xuống cấp, hư hỏng do tác động của thời gian, biến đổi
khí hậu, môi trường. Trên cơ sở Luật Di sản cho phép, ban hành các
18


chính sách phù hợp với giá trị lịch sử - văn hóa của Khu Di tích Phủ
Chủ Tịch để kêu gọi, thu hút xã hội hóa đầu tư cơ sở vật chất cho
công tác bảo tồn, tu bổ các công trình kiến trúc tránh xuống cấp, đầu
tư cung cấp các trang thiết bị hiện đại phục vụ quản lý di tích, ứng
dụng khoa học công nghệ ngành di tích, bảo tàng, cung cấp dịch vụ
công nghệ thông tin trong công tác quản lý di tích.
3.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm kê,
sưu tầm và trưng bày tài liệu hiện vật.
- Nâng cao chất lượng công tác lập hồ sơ khoa học cho di tích,
tài liệu, hiện vật, sự kiện liên quan đến cuộc đời hoạt động của Chủ
tịch Hồ Chí Minh: Hồ sơ khoa học là linh hồn của sự kiện, hiện vật,
tài liệu của di tích, đảm bảo độ tin cậy, trung thực, chính xác, khoa
học của mỗi hiện vật nguyên trạng và phục vụ trưng bày, giới thiệu.
Lập hồ sơ khoa học cần làm việc nghiêm túc, công phu, kiên trì, tỷ
mỷ, trí tuệ và khoa học của người làm công tác bảo tồn, bảo tàng.
Cần lựa chọn đội ngũ có chuyên môn, tâm huyết để thực hiện. Hiện
nay Khu Di tích đã thực hiện nhưng hiệu quả đạt chưa cao cần đổi
mới, cải tiến cách làm, nhiều tài liệu, hiện vật còn chưa được lập hồ
sơ đầy đủ. Để thực hiện việc này cần xây dựng kế hoạch tổng thể chi
tiết, có giám sát và đánh giá, trước hết cần xây dựng, hoàn thiện mẫu
chuẩn của bộ hồ sơ khoa học đầy đủ cho sự kiện, tài liệu, hiện vật
gắn liền với Chủ tịch Hồ Chí Minh theo từng giai đoạn, sự kiện lịch
sử. Tổ chức nhiều buổi hội thảo khoa học mời các chuyên gia nghiên
cứu về di tích, bảo tàng các chứng nhân lịch sử gần gũi với Người để
đóng góp ý kiến, tham gia hoàn thiện hồ sơ khoa học tại Khi di tích

Phủ Chủ tịch. Số hóa các hồ sơ khoa học các di tích, tài liệu, hiện vật
19


bằng ngôn ngữ và bằng hình ảnh để lưu giữ lâu dài là tư liệu cho
công tác nghiên cứu từ xa về Khu Di tích và về Chủ tịch Hồ Chí
Minh. Hiện nay, công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ, và
được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực văn hóa nói chung, di tích, bảo
tàng nói riêng, đây là cơ hội lớn để người làm công tác bảo tồn ứng
dụng để giúp nâng cao chất lượng công việc của mình, là hình thức
giao lưu văn hóa, truyền tải giá trị văn hóa, tư tưởng của Chủ tịch Hồ
Chí Minh đến bạn bè Quốc tế. Để thực hiện, Khu Di tích cần phân lại
và số hóa tài liệu, hiện vật Khu Di tích Phủ Chủ tịch. Công tác bảo
tồn, bảo tàng là sự kết hợp của nhiều ngành khoa học khác, các
nghiên cứu liên ngành và đa ngành. Ứng dụng các kết quả nghiên cứu
khoa học về công tác phân loại tài liệu, hiện vật giúp thực hiện việc
hệ thống, phân loại tài liệu hiện vật, sưu tầm, kiểm kê, bào quản và
tra tìm tài liệu, hiện vật. Có thể thực hiện phân loại theo hướng: phân
loại theo hình thức bên ngoài, và phân loại theo bản chất nội dung
bên trong, phân loại theo thời gian ra đời của tài liệu hiện vật hoặc
gắn liền với sự kiện lịch sử. Mỗi tài liệu hiện vật đều mang thông tin
bên trong và bên ngoài, hình thức – nội dung. Việc vận dụng hệ
thống phân loại tư liệu của ngành học sử liệu học vào công tác di tích
sẽ góp phần làm phong phú thêm hàm lượng khoa học, giá trị lịch sử
của mỗi tài liệu. Tài liệu tại Khu Di tích Phủ Chủ tịch rất phong phú,
bao gồm: Tác phẩm, hồi ký, sách báo, nhật ký, nghiên cứu ... Sau khi
thiết lập hệ thống phân loại xác định hệ thống bảo quản, danh mục,
hệ thống trích phiếu tra cứu sau đó ứng dụng công nghệ thông tin để
số hóa và hỗ trợ công tác tra cứu, phục vụ đắc lực cho công tác trưng


20


bày, sưu tầm, kiểm kê, bảo quản và sử dụng hiện vật, tài liệu trong
công tác nghiên cứu khoa học và phục vụ bạn đọc.
3.2.3 Nhóm giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo tồn
và phát huy giá trị khu di tích Phủ Chủ tịch
Thứ nhất, cần nâng cao vai trò lãnh đạo và tinh thần trách
nhiệm của tập thể lãnh đạo cán bộ, nhân viên trong khu di tích trong
công tác bảo tồn và phát huy các giá trị Khu Di tích. Tuyên truyền
mạnh mẽ đến các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương và các cấp,
các ngành. Cần tiếp tục tuyên truyền sâu rộng đến cán bộ, đảng viên
và nhân dân ý thức bảo vệ bảo tồn các di tích, tài liệu hiện vật khi
đến tham quan.
Thứ hai, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp
quy về bảo tồn phát huy giá trị di tích, đồng thời, không ngừng nâng
cao trình độ lãnh đạo và quản lý di tích, kiến thức bảo tàng học, tu bổ
di tích, phù hợp với các yêu cầu đòi hỏi trong hoàn cảnh mới của Hội
nhập quốc tế.
Nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động bảo tồn và phát huy
các giá trị di sản văn hóa nói chung và hoạt động bảo tồn, phát huy
các giá trị di tích nói riêng, cần chú trọng đổi mới tổ chức, nội dung
và cơ chế quản lý; tăng cường phân cấp quản lý văn hóa, xã hội; rà
soát, bổ sung các văn bản quy định về cơ chế, chính sách, các quy
chế quản lý hoạt động quản lý phù hợp với yêu cầu mới; phát huy vai
trò của tổ chức, các đoàn thể xã hội trong xây dựng, góp ý các chính
sách, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc, đánh giá, tổ
chức thi đua đối với việc triển khai thực hiện các chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý di tích.
21



Thứ ba, chú trọng bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn
hóa của Chủ tịch Hồ Chí Minh để lại. Các di tích lịch sử liên quan
đến cuộc đời và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh cần được bảo
vệ, tư tưởng đạo đức, phong cách của Người cần được tuyên truyền
giáo dục mạnh mẽ hơn nữa phổ biến rộng cho nhân dân và khách du
lịch.
Thứ tư, tăng cường chính sách xã hội hóa các hoạt động tu bổ
di tích đảm bảo quy định pháp luật. Một trong những thách thức lớn
đối với việc bảo tồn và và phát huy các giá trị di tích là nguồn lực
đầu tư cho phát triển chưa lớn, khả năng xã hội hóa nguồn lực còn
hạn chế. Vì thế, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải tiến hành xã hội hóa
hoạt động tu bổ, nhằm vận động và thu hút mọi lực lượng xã hội
trong nước và ngoài nước, các thành phần kinh tế tham gia các hoạt
động sáng tạo, cung cấp và phổ biến các giá trị văn hóa của khu di
tích, tạo điều kiện cho văn hóa phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, phong
phú và nâng cao dần mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân. Đẩy
mạnh các hoạt động xã hội hóa trong công tác tu bổ di tích; xây dựng
cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ đối với hoạt động này, tăng
cường hợp tác quốc tế trong công tác tu bổ di tích. Khuyến khích sự
tham gia của cộng đồng địa phương vào các hoạt động bảo tồn di
tích, phát triển du lịch văn hóa là nhiệm vụ quan trọng và lâu dài của
Khu di tích.
Thứ năm, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ
các nhiệm vụ mới và xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đáp ứng yêu
cầu. Đầu tư về vật chất và xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có đủ

22



năng lực, trình độ là vấn đề quan trọng, phù hợp với xu thế chung của
đất nước và thời đại.
Thứ sáu, tăng cường thực hiện chính sách ngoại giao văn hóa
của Khu di tích Phủ Chủ tịch trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Để phát
huy giá trị Khu Di tích Phủ Chủ tịch trong thời đại hội nhập Quốc tế
công tác ngoại giao văn hóa được xem đặc biệt quan trọng của hoạt
động ngoại giao liên quan đến việc sử dụng văn hóa như là đối tượng
và phương tiện nhằm đạt được những mục tiêu cơ bản của chính sách
đối ngoại quốc gia, tạo hình ảnh tốt đẹp của đất nước, quảng bá văn
hóa và ngôn ngữ quốc gia trên thế giới. Đồng thời, sử dụng nội dung
ngoại giao, quan hệ ngoại giao để tôn vinh giá trị văn hóa dân tộc;
giao lưu, trao đổi để các quốc gia, các dân tộc ngày càng hiểu biết và
tôn trọng các giá trị văn hóa và bản sắc dân tộc.
KẾT LUẬN
Khu Di tích Phủ Chủ tịch, sau gần 48 năm, kể từ ngày Chủ tịch
Hồ Chí Minh từ biệt Đồng bào cả nước và bạn bè quốc tế ra đi, các
thế hệ cán bộ, viên chức, người lao động với tình cảm trách nhiệm
cao đã tận tụy làm tốt nhiệm vụ thiêng liêng được Đảng và Nhà nước
giao phó thực hiện công tác bảo tồn những di sản vật thể và phi vật
thể nơi Người sống và làm việc trong 15 năm cuối đời để phục vụ các
thế hệ người Việt Nam và bạn bè quốc tế đến tham quan tìm hiểu,
nghiên cứu những giá trị văn hóa, tư tưởng đạo đức của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, người được vinh danh “anh hùng giải phóng dân tộc –
danh nhân văn hóa thế giới”.
Luận văn với đề tài “Chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di
tích cấp quốc gia đặc biệt từ thực tiễn khu di tích Phủ chủ tịch”
23



×