Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Quy hoạch và quản lý không gian xanh, chính sách bảo tồn và phát triển cây xanh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.39 MB, 128 trang )

7jLOLXFD7UXQJWkPGEiRYjQJKLrQFX{WK3$'',
/HV/LYUHWVGX&HQWUHGHSURVSHFWLYHHWGảpWXGHVXUEDLQHV3$'',
SAỉI GOỉN TP HO CH MINH
5 H J L R Q
.+ẽ$73+8148<+2&+9ơ481/ộ
.+é1**,$1;$1+&+ậ1+6ẩ&+%271
9ơ3+ẩ775,1&ặ<;$1+
7WKiQJ7
Ngày xuất bản: 05/06/2012
Số lượng in: 500 cuốn
In tại: Công ty TNHH MTV Quảng cáo Truyền thông KenG
Biên soạn: Jessie Joseph, Nguyễn Khắc Dũng, Trần Thị Kiều Oanh
Biên dịch: Huỳnh Hồng Đức
Chỉnh sửa: Fanny Quertamp, Mary Senkeomanivane, Lê Thị Huyền Trang
LỜI NÓI ĐẦU
ục tiêu tổng quát của các khóa học
là chuyển giao tri thức: các khóa học
của PADDI nhằm bổ sung cho chương trình
đào tạo công chức của Thành phố bằng
cách hướng đến các khái niệm, kỹ thuật
và phương pháp mới (toàn diện, đa ngành)
trong quản lý đô thị, trong bối cảnh đặc thù
của Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp
tổ chức khóa học được hình thành với sự
phối hợp của các đối tác Việt Nam và được
các đối tác phê duyệt.
Ý tưởng chủ đạo là xem ở Pháp, người ta
sử dụng phương pháp nào và giải quyết
như thế nào những vấn đề tương tự mà giới
chuyên môn Việt Nam đang gặp phải. Để
thực hiện được ý tưởng này, nội dung của


mỗi khóa học xoay quanh một nghiên cứu
trường hợp rất cụ thể của Việt Nam.
Các kiến thức tổng hợp từ khóa học có thể
giúp hình thành những cách làm mới, chính
sách mới và được phổ biến rộng rãi đến mọi
người.
Tài liệu này được xuất bản nhằm mục đích
phổ biến rộng rãi những kiến thức tổng hợp
được từ khóa học.
M
03
Ghi chú: PADDI và các chuyên gia không chịu trách nhiệm về ý kiến phát biểu của học viên trong
khóa học. Các phát biểu này là ý kiến riêng của học viên.
04
QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ KHÔNG GIAN XANH, CHÍNH SÁCH BẢO TỒN
VÀ PHÁT TRIỂN CÂY XANH
05
QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ KHÔNG GIAN XANH, CHÍNH SÁCH BẢO TỒN
VÀ PHÁT TRIỂN CÂY XANH
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
03
09
TỪ VIẾT TẮT
11
15
17
DANH SÁCH HỌC VIÊN THAM DỰ KHÓA HỌC
GIỚI THIỆU
PHẦN 1 – THỰC TRNG CÔNG TÁC QUN L NH NƯỚC LNH VỰC CÔNG VIÊN CÂY XANH

ĐÔ TH TI THNH PH HỒ CHÍ MINH
I. Tổ chức quản lý nhà nước
II. H thng văn bản php lut cho công tc quản lý công viên và cây xanh
III. Hin trạng quy hoạch công viên và cây xanh đô thị
1. Lập và quản lý quy hoạch công viên và vườn hoa đô thị
2. Quy hoạch và cải tạo cây xanh đường phố
IV. Hin trạng đầu tư pht triển công viên và cây xanh đô thị
1. Đầu tư phát triển công viên và vườn hoa công cộng
2. Đầu tư phát triển công viên và cây xanh trong các dự án bất động sản
V. Hin trạng công tc quản lý và duy trì công viên và cây xanh đô thị
1. Kinh phí
2. Chính sách "xã hội hóa" trong đầu tư phát triển và quản lý, duy trì chăm sóc công viên cây
xanh đô thị
3. Bảo vệ công viên đô thị
06
QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ KHÔNG GIAN XANH, CHÍNH SÁCH BẢO TỒN
VÀ PHÁT TRIỂN CÂY XANH
25
PHẦN 2 – CHÍNH SÁCH, QUY HOCH, QUN L V BO VỆ KHÔNG GIAN XANH V CÂY
XANH Ở CỘNG ĐỒNG ĐÔ TH LYON V THNH PH LYON
I. Thẩm quyền của địa phương - yếu t tự nhiên và chiến lược quy hoạch đô thị
1. Thách thức và nhiệm vụ của các cấp chính quyền địa phương
a) Vùng
b) Tỉnh
c) Cộng đồng đô thị Lyon
d) Thành phố Lyon
2. Vai trò chiến lược của không gian công cộng và không gian xanh trong chính sách phát triển
đô thị
a) Lịch sử
b) Các chiến lược liên kết mạng lưới không gian xanh và mặt nước

c) Quy hoạch đô thị và không gian xanh
II. Chính sch cây xanh của Cộng đồng đô thị Lyon
1. Lịch sử trồng cây từ cuối thế kỷ 19 đến nay
a) Tạo mỹ quan vào cuối thế kỷ 19
b) Đầu thế kỷ 20, cây xanh mất thế mạnh của mình trong con mắt các nhà quản lý đô thị
c) Tầm quan trọng của cây xanh trong đô thị: ý thức của người dân
d) Phòng cây xanh và cảnh quan được thành lập vào năm 1994
2. Cam kết về cây xanh
a) Bản cam kết lần thứ nhất về cây xanh: các nguyên tắc và hạn chế
b) 2010/2011: Xây dựng Bản cam kết lần thứ hai về cây xanh
III. Quản lý cây xanh ở Cộng đồng đô thị Lyon
1. Tổ chức quản lý cây xanh đường phố
a) Khảo sát cây xanh đường phố
b) Dryade, công cụ hỗ trợ quản lý
c) Dryade, công cụ hỗ trợ sáng tạo
d) Khảo sát và đánh giá
2. Bảo vệ và trồng cây xanh đường phố
a) Quy định và thủ tục bảo vệ cây xanh trên công trường
b) Trồng và bảo dưỡng cây xanh
c) Các nguyên tắc tỉa cành
3. Kỹ thuật trồng cây xanh
07
QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ KHÔNG GIAN XANH, CHÍNH SÁCH BẢO TỒN
VÀ PHÁT TRIỂN CÂY XANH
4. Chiến lược phát triển bền vững tại phòng không gian xanh của thành phố Lyon
a) Quản lý nước tưới trong công viên
b) Tái chế các loại chất thải xanh
c) Quản lý rác tốt hơn
d) Kiểm soát ô nhiễm
e) Không sử dụng thuốc trừ sâu

f) Không khí/ Năng lượng/ Tiếng ồn
g) Phát triển mảng xanh
h) Phát huy giá trị và bảo vệ đa dạng sinh học
i) Khái niệm “Quản lý bền vững” của Phòng Không gian xanh thuộc thành phố Lyon
j) Quy chuẩn ISO 14001
5. Dự án “đồng bằng Châu Phi” và sự phát triển vườn thú thành phố Lyon
IV. Cây xanh, nhân t ti cần thiết cho sự pht triển của thành ph: chức năng của cây
xanh và thch thức trong công tc tuyên truyền, vn động
1. Chức năng và lợi ích của cây xanh đô thị
a) Chức năng và Lợi ích về xã hội
b) Chức năng và Lợi ích về môi trường
c) Chức năng và Lợi ích về kinh tế
2. Các thách thức trong công tác tuyên truyền và giáo dục
a) Tại sao và làm thế nào để tuyên truyền?
b) Mục tiêu của tuyên truyền
c) Mục tiêu giáo dục và văn hóa
PHẦN 3 – TỔNG KẾT V KHUYẾN NGH CỦA CHUYÊN GIA PHÁP
I. Logic về địa bàn và tổ chức quản lý
II. Cc chủ đề chính cần pht triển
III. Tổng kết khóa học
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 - Phiếu kỹ thut bảo v cây xanh khi thi công công trình
Phụ lục 2 - Quy chế quản lý đường bộ
Phụ lục 3 - Một s hình ảnh về không gian xanh ở thành ph Lyon
105
107
08
QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ KHÔNG GIAN XANH, CHÍNH SÁCH BẢO TỒN
VÀ PHÁT TRIỂN CÂY XANH
09

QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ KHÔNG GIAN XANH, CHÍNH SÁCH BẢO TỒN
VÀ PHÁT TRIỂN CÂY XANH
DOC: Sở Xây dựng
DTC: Sở Giao Thông và Vận Tải
FAO: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hiệp Quốc
PENAP: Dự án bảo vệ Không gian Tự nhiên và Nông nghiệp ven đô
PLU: Bản đồ quy hoạch đô thị địa phương
SCOT: Sơ đồ liên kết địa bàn
QLGTĐT: Khu Quản lí giao thông đô thị
TNHHMTV: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
TỪ VIẾT TẮT
10
QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ KHÔNG GIAN XANH, CHÍNH SÁCH BẢO TỒN
VÀ PHÁT TRIỂN CÂY XANH
11
QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ KHÔNG GIAN XANH, CHÍNH SÁCH BẢO TỒN
VÀ PHÁT TRIỂN CÂY XANH
DANH SÁCH THAM GIA KHÓA TẬP HUẤN
Chuyên gia Pháp: Frédéric Ségur: Kỹ sư phụ trách phòng Cây xanh và Cảnh quan, Cộng đồng đô thị Lyon.
Chuyên gia Việt Nam: Nguyn Khc Dng: Kỹ sư, Trưởng phòng Quản lý Công viên Cây xanh, Sở Giao
thông Vận tải.
Phiên dịch: Huỳnh Hồng Đức
Sở GTVT – Phòng QLCVCX
Nguyễn Đức Linh
Nguyễn Khắc Dũng
Sở GTVT – Phòng QLKTHT
La Thúy Minh Nhã
Sở GTVT
Nguyện Thị Nhi
Lê Phước Bình

Đỗ Văn Tâm
Đinh Thị Như Hoa
Trần Thị Kiều Oanh
Lê Phùng Vĩnh An
Sở NN&PTNT
Nguyễn Sơn Thụy
Sở GHKT
Lý Khánh Tâm Thảo
Phòng TNMT Q.1
Nguyễn Thị Hải Uyên
Phòng ĐTPT – Sở XD
Đặng Văn Pho
Cty TNHH MTV DVCI Q.1
Hà Tôn Tuấn Hiệp
Cty TNHH MTV DVCI Q.2
Trần Hồng Gấm
Cty TNHH MTV DVCI Q.3
Nguyễn Trần Nguyên
Đoàn Thị Ánh Nguyệt
Dương Văn Hai
Cty TNHH MTV DVCI Q.4
Hồ Thị Xuân Phượng
Cty TNHH MTV DVCI Q.7
Hồ Thị Xuân Thủy
Cty TNHH MTV DVCI Q.10
Nguyễn Hữu Nghĩa
Cty TNHH MTV DVCI Củ Chi
Nguyễn Văn Tuấn
Cty TNHH MTV DVCI TNXP
Lê Thành Khoa

Cty TNHH MTV DVCI
Huyện Cần Giờ
Nguyễn Hiếu Hòa
Cty TNHH MTV DVCI Q.Tân Bình
Lê Minh Thuyền
Cty TNHH MTV DVCI Q.6
Âu Thiên Đức
Cty TNHH MTV DVCI Q.Bình Thạnh
Lê Huệ Bích
Cty TNHH MTV DVCI Huyện Nhà Bè
Trần Thị Như Quỳnh
Cty TNHH MTV DVCI Q.8
Phan Đinh Nhơn
Cty TNHH MTV DVCI Q.9
Nguyễn Văn Một
Lê Văn Đa
12
QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ KHÔNG GIAN XANH, CHÍNH SÁCH BẢO TỒN
VÀ PHÁT TRIỂN CÂY XANH
Cty TNHH DVCI Q.12
Bùi Văn Lệ
Cty TNHH MTV DVCI Q.Thủ Đức
Bùi Lâm Bằng
Cty TNHH MTV Thảo Cầm Viên
Sài Gòn
Lê Thanh Liêm
Nguyễn Thị Bé Ba
Phạm Việt Lâm
Nguyễn Bá Dũng
Phạm Diệp Ngân

Cty TNHH MTV TCV SG
Bùi Thị Thu Thúy
Trần Công Trường
Cty TNHH MTV CVCX TP
Nguyễn Thị Huỳnh Anh
Ngô Bá Kính
Phạm Văn Hiếu
Lê Thị Mai Hồng
Lê Công Phương
Cty TNHH MTV DVCI CVCX
Nguyễn Thanh Sơn
Cty DVCI Q.11
Phạm Quang Trung
Phòng QLĐT Q. Thủ Đức
Nguyễn Văn Thiện
Phòng QLĐT Q.8
Trần Anh Nghĩa
Phòng QLĐT huyện Bình Chánh
Trần Minh Hà
Phòng QLĐT Q.Tân Phú
Trần Ngọc Mai
Phòng QLĐT Q.2
Nguyễn Thị Đoan Trang
Phòng QLĐT Q.3
Nguyễn Thanh Tâm
Phòng QLĐT Q.5
Hồ Hoàng Phong
Phòng QLĐT Q.12
Nguyễn Hạnh Dung
Phòng QLĐT Q.6

Nguyễn Hà Thắng Cảnh
Phòng QLĐT huyện Cần Giờ
Hà Thái Trường
Thái Tân Sĩ
Phòng QLĐT Q.4
Trần Viết Tùng
Phòng QLĐT Q.Bình Tân
Hoàng Trần Diễm Phúc
Khu GLGTĐT số 1
Tạ Đình Văn
Ngô Kim Loan
Nguyễn Quang Phúc
Khu GLGTĐT số 2
Nguyễn Văn Việt
Khu GLGTĐT số 3
Hồ Thanh Thanh
Khu GLGTĐT số 4
Phạm Cường Quyết
Tư vấn thiết kế - TT Thông tin
Ngô Ngọc Hải
PADDI
Fanny Quertamp
Nguyễn Hồng Vân
Huỳnh Hồng Đức
Jessie Joseph
Trần Thị Thu Hiền
13
QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ KHÔNG GIAN XANH, CHÍNH SÁCH BẢO TỒN
VÀ PHÁT TRIỂN CÂY XANH
không gian xanh đáng ghi nhận. Hiện nay, chính sách

về không gian xanh của TPHCM vẫn chưa được chú
trọng. Tăng trưởng đô thị và việc chính quyền thiếu
các nguồn lực cần thiết là những điểm yếu hiện nay
trong công tác quản lý và phát triển về số lượng cũng
như chất lượng của không gian xanh và cây xanh
đường phố.
Hiện nay, Sở Giao thông Vận tải TPHCM đang quản
lý các công viên có diện tích từ 5 đến 10 ha. Quận/
huyện chịu trách nhiệm quản lý không gian công cộng
và không gian xanh có diện tích dưới 5ha. Ở các quận
ven, không gian xanh chưa đủ về số lượng và chưa
đạt yêu cầu về chất lượng.
Phòng công viên cây xanh thuộc Sở GTVT TPHCM
mong muốn tìm hiểu kinh nghiệm của Vùng Rhône
- Alpes và Lyon trong công tác quy hoạch và quản lý
không gian xanh, cụ thể:
Công tác quản lý nhà nước về không gian xanh,
Không gian công cộng trong các khu dân cư
Chính sách về cây xanh
Các vấn đề kỹ thuật: thiết kế không gian xanh, sử
dụng vật liệu thân thiện với môi trường, kỹ thuật
bảo dưỡng và phát hiện bệnh ở cây xanh…

Tài liệu này ghi lại các trao đổi liên quan đến chủ đề
không gian xanh và cây xanh đường phố ở TPHCM
và Cộng đồng đô thị Lyon. Vì Ông Daniel Boulens
(Trưởng phòng không gian xanh của Thành phố Lyon,
đơn vị quản lý các không gian xanh, Công viên Đầu
Vàng, Vườn thực vật và Vườn thú của Lyon) không
thể tham dự khóa học được, nên các vấn đề về công

viên chưa được đề cập đến trong khóa học.
Các bài trình bày và trao đổi phong phú trong suốt
khóa học là cơ sở để hai bên tiếp tục hợp tác trong
tương lai.
Những trao đổi phong phú đó là tiền đề cho quá trình
hợp tác sẽ được tiếp tục trong thời gian tới. Sự tham
gia tích cực của Sở GTVT trong việc biên soạn tài liệu
này là minh chứng cho điều này.
PADDI chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ, chuyên
viên của Phòng công viên cây xanh, Sở GTVT và đặc
biệt là Ông Nguyễn Khắc Dũng và Bà Trần Thị Kiều
Oanh đã có đóng góp rất lớn cho việc biên soạn tài
liệu này.
Đây là khóa học đặc biệt nên có hai quyển tài liệu
tổng hợp riêng biệt, một quyển bằng tiếng Pháp và
một quyển bằng tiếng Việt, thay vì gộp chung vào một
quyển song ngữ như các khóa học khác. Việc lựa
chọn cách làm này nhằm cung cấp nhiều thông tin
cho độc giả đồng thời vần giữ được định dạng gọn,
nhẹ và tiện dụng cho độc giả.
GIỚI THIỆU
-
-
-
-
-
uy hoạch đô thị ở thời kỳ thuộc địa đã để lại
cho khu trung tâm TPHCM nhiều cây xanh và
Q
14

QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ KHÔNG GIAN XANH, CHÍNH SÁCH BẢO TỒN
VÀ PHÁT TRIỂN CÂY XANH
15
QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ KHÔNG GIAN XANH, CHÍNH SÁCH BẢO TỒN
VÀ PHÁT TRIỂN CÂY XANH
PHẦN 1 – THỰC TRNG CÔNG TÁC QUN L NH NƯỚC
LNH VỰC CÔNG VIÊN CÂY XANH ĐÔ TH TI
THNH PH HỒ CHÍ MINH
Kỹ sư Nguyễn Khắc Dng, Trưởng phòng Quản lý Công viên Cây xanh - Sở Giao thông vận tải thành phố
Hồ Chí Minh.
I. TỔ CHỨC QUN L NH NƯỚC
Sơ đồ tổ chức quản lý nhà nước về công viên và cây xanh đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh
Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
Sở Giao thông vận tải
UBND các quận, huyện Đơn vị thuộc các ngành khác
Các Khu Quản lý Giao thông đô thị
Ghi chú:
Đơn vị quản lý trực tiếp
Đơn vị quản lý nhà nước lĩnh vực công viên và cây xanh

48<+2Ҥ&+9¬48Ҧ1/é.+Ð1**,$1;$1+&+Ë1+6È&+%Ҧ27Ӗ1
9¬3+È775,ӆ1&Æ<;$1+
6ӣ *LDR WK{QJ YұQ WҧL 6ӣ *797 Oj Fѫ TXDQ
WKDPPѭXJL~SӪ\EDQQKkQGkQWKjQKSKӕ+ӗ
&Kt0LQKWKӵFKLӋQFKӭFQăQJTXҧQOêQKjQѭӟF
YӅF{QJYLrQYjFk\[DQKÿ{WKӏWUrQWRjQÿӏDEjQ
WKjQKSKӕ
&iF.KX4XҧQOê*LDRWK{QJÿ{WKӏÿѫQYӏWUӵF
WKXӝF6ӣ*797YjӪ\EDQQKkQGkQFiFTXұQ
KX\ӋQTXҧQOêÿӕLYӟLF{QJYLrQFk\[DQKWKHR

GDQK PөF SKkQ FҩS TXҧQ Oê GR 6ӣ *797 EDQ
KjQKOjÿѫQYӏWKӵFKLӋQYLӋFÿһWKjQJVҧQSKҭP
GӏFKYөF{QJtFKYӅF{QJYLrQYjFk\[DQKÿ{WKӏ
ĈѫQYӏFXQJӭQJVҧQSKҭPGӏFKYөF{QJtFKYӅF{QJ
YLrQYjFk\[DQKÿ{WKӏOjÿѫQYӏÿѭӧFOӵDFKӑQFy
WKӇEҵQJKuQKWKӭFÿһWKjQJÿҩXWKҫXKRһFJLDRNӃ
KRҥFKÿӇWKӵFKLӋQGӏFKYөGX\WXEҧRTXҧQF{QJ
YLrQWUӗQJFKăPVyFEҧRYӋYjFKһWKҥGӏFKFKX\ӇQ
Fk\[DQKVӱGөQJF{QJFӝQJWURQJÿ{WKӏ&iFÿѫQ
YӏQj\FyWKӇOjGRDQKQJKLӋSÿѭӧF1KjQѭӟFJLDR
YӕQQKѭ&{QJW\71++079&{QJYLrQ&k\[DQK
&{QJ W\71++ 0797KҧR &ҫP 9LrQ 6jL *zQ FiF
&{QJW\71++079GӏFKYөF{QJtFKWKXӝFTXұQ
,,+ӊ7+Ӕ1*9Ă1%Ҧ13+È3/8Ұ7
&KѭDFy/XұWF{QJYLrQFk\[DQK+LӋQQD\YăQ
EҧQSKiSOêFDRQKҩWOj1JKӏÿӏQKVӕ1Ĉ
&3QJj\YӅ4XҧQOêFk\[DQKÿ{WKӏGR
&KtQKSKӫEDQKjQK7X\QKLrQ1JKӏÿӏQKQj\FKӍ
TX\ÿӏQKFiFQӝLGXQJYӅTXҧQOêFk\[DQKÿ{WKӏ
FKѭD ÿӅ FұS ÿӃQ FiFTX\ ÿӏQK YӅ TXҧQOê F{QJ
YLrQ
KX\ӋQKRһFGRDQKQJKLӋSWKXӝFFiFWKjQKSKҫQNLQK
WӃNKiF
ĈѫQYӏWKXӝFFiFQJjQKNKiFOjÿѫQYӏWUӵFWUӵF
WKXӝF Ӫ\ EDQ QKkQ GkQ WKjQK SKӕ Fy WKӇ WKӵF
KLӋQFKӭFQăQJYӯDTXҧQ Oê[k\GӵQJYӯDNKDL
WKiFVӱGөQJF{QJYLrQQKѭFiF%DQ4XҧQOê'ӵ
iQ&{QJYLrQ9ăQKRi/ӏFKVӱ'kQWӝF.KX'L
WtFK%ӃQ'ѭӧF&ӫ&KL«KRһFTXҧQOêF{QJYLrQ
NӃWKӧSNKDLWKiFGӏFKYөNLQKGRDQK&{QJYLrQ

YăQKyD6XӕL7LrQPӝWVӕF{QJYLrQWKXӝFQJjQK
GXOӏFKTXҧQOê«
1JRjLUDPӝWVӕF{QJYLrQSKkQFҩSFKRTXұQKX\ӋQ
TXҧQOêFNJQJWKӵFKLӋQWKHRP{KuQKQj\&{QJYLrQ
ĈҫP6HQWKXӝFTXұQ&{QJYLrQ3K~/kPWKXӝF
TXұQ«9ӅQJX\rQWҳFFKXQJ6ӣ*797FyWUiFK
QKLӋPTXҧQOêQKjQѭӟFWURQJOƭQKYӵFQJjQKQKѭQJ
WKӵFWӃFKѭDÿiSӭQJÿѭӧFWKHRÿ~QJ\rXFҫXQKҩW
OjWURQJKRҥWÿӝQJVӱGөQJPһWEҵQJF{QJYLrQÿӇ
NKDLWKiFGӏFKYөNLQKGRDQKWKXOӧLQKXұQFӫDFiF
ÿѫQYӏTXҧQOê
1JRjLUDWURQJWUiFKQKLӋPWKDPPѭXJL~SӪ\EDQ
QKkQGkQFҩSWӍQK WKjQKSKӕWKӵFKLӋQFKӭF QăQJ
TXҧQOê QKj QѭӟF YӅ Fk\ [DQK ÿ{ WKӏWUrQÿӏDEjQ
WKHR1JKӏÿӏQKFyTX\ÿӏQKWKXӝFWUiFKQKLӋP6ӣ;k\
GӵQJWURQJNKLÿyGRÿһFWKWҥLWKjQKSKӕ+ӗ&Kt
0LQKQrQFKӭF QăQJQj\ÿѭӧFJLDR FKR6ӣ*797
GRÿyGүQÿӃQNKyNKăQFKRWKjQKSKӕ+ӗ&Kt0LQK
WURQJYLӋFWULӇQNKDL1JKӏÿӏQKQKҩWOjWURQJYLӋFWKӵF
KLӋQFiFTX\ÿӏQKYӅ[ӱSKҥWÿӅQEÿӕLYӟLFiFKjQK
YL[kPKҥLÿӃQF{QJYLrQYjFk\[DQKÿ{WKӏFӫDFiF
WәFKӭFFiQKkQ
-
-
-
-
&{QJYLrQ7DRĈjQ &{QJYLrQ/r9ăQ7iP
17
QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ KHÔNG GIAN XANH, CHÍNH SÁCH BẢO TỒN
VÀ PHÁT TRIỂN CÂY XANH

Các văn bản thực thi về công viên và cây xanh
đô thị được ban hành trước khi có Nghị định số
64/2010/NĐ-CP chưa được chỉnh sửa kịp thời,
dẫn đến khó khăn, lúng túng trong việc hướng
dẫn, triển khai thực hiện trong công tác quản lý
công viên và cây xanh trên địa bàn thành phố. Ví
dụ:
Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005
của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn quản lý cây
xanh đô thị.
Quyết định số 199/2004/QĐ-UB ngày 18/8/2004
của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về
ban hành Quy định về quản lý công viên và cây
xanh đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
III. QUY HOCH CÔNG VIÊN V CÂY XANH
ĐÔ TH
1. Lp và quản lý quy hoạch công viên - vườn
hoa đô thị
Năm 2000, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh đã phê duyệt Đồ án “Quy hoạch công viên,
cây xanh thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010”
để có công cụ quản lý quỹ đất dành cho công
viên, vườn hoa cũng như định hướng phát triển
mảng xanh đô thị. Nhưng với tốc độ đô thị hóa
nhanh, việc thành lập các quận mới, chia tách địa
giới hành chính và hình thành thêm các khu đô thị
mới… nên đồ án này không còn phù hợp với tình
hình thực tế và không khả thi.
Năm 2004, Thành phố có chủ trương điều chỉnh
“Quy hoạch ngành công viên và cây xanh đến năm

2010 và quy hoạch dài hạn đến năm 2020”. Tuy
nhiên, cùng trong thời điểm đó, do nhu cầu cấp
bách nên Thành phố có chủ trương cho các quận,
huyện triển khai quy hoạch chung và quy hoạch
chi tiết trên địa bàn của mình cùng lúc quy hoạch
chung xây dựng thành phố. Trong quá trình lập
và phê duyệt các loại đồ án quy hoạch, một số
bất cập liên quan đến quy hoạch công viên và cây
xanh như sau:
“Quy hoạch công viên và cây xanh thành phố Hồ
Chí Minh đến năm 2010” đã được Thành phố phê
duyệt trong năm 2000 không được cập nhật, kết
nối vào đồ án quy hoạch chung của thành phố
và các đồ án quy hoạch của quận, huyện. Việc
này dẫn đến tình trạng quy hoạch không đồng
bộ, do đó, khi thực hiện điều chỉnh, “Quy hoạch
ngành công viên, cây xanh đến năm 2010 và quy
hoạch dài hạn đến năm 2020” phải chỉnh sửa
nhiều lần. Thậm chí, quy hoạch về công viên,
vườn hoa trong đồ án quy hoạch chung của một
số quận, huyện được phê duyệt trước nên quy
hoạch ngành công viên, cây xanh khi điều chỉnh
phải cập nhật theo.
Việc phân chia thm quyền thm định các nội
dung quy hoạch của từng lĩnh vực chuyên ngành
trong đồ án quy hoạch xây dựng của quận, huyện
cho các Sở quản lý chuyên ngành như Sở Tài
nguyên và Môi trường về quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất, Sở Giao thông vận tải về quy hoạch
hạ tầng kỹ thuật đô thị, Sở quy hoạch Kiến trúc

về quy hoạch xây dựng v.v…, do đó không tránh
khi tình trạng thiếu đồng bộ.
Nhằm đy nhanh tốc độ quy hoạch chi tiết, Thành
phố phân cấp cho các quận, huyện thm quyền
thm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị. Tuy nhiên, trong điều kiện
cán bộ chuyên môn ở các quận, huyện còn mng
và chưa đủ mạnh để đáp ứng được nhu cầu phát
triển đô thị như hiện nay, việc phân cấp này đã
ảnh hưởng nhiều đến công tác quy hoạch của
Thành phố, trong đó có việc quy hoạch và giữ gìn
quỹ đất cây xanh sử dụng công cộng dành cho
đầu tư phát triển công viên và vườn hoa. Công
tác quản lý yếu kém, lng lẻo đã đưa đến việc
xây dựng trái phép, lấn chiếm đất công viên hoặc
vì thiếu ngân sách đầu tư công viên, vườn hoa
nên các quận, huyện đã chuyển đổi mục đích sử
dụng đất cây xanh công cộng thành đất nhà ở,
thương mại,…và hợp thức hóa bằng việc điều
chỉnh quy hoạch đã phê duyệt.
Theo định hướng trong quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/2000 của các quận, huyện được phê duyệt
trước đây, quỹ đất dành cho cây xanh, công viên
được xây dựng mới sẽ lấy từ quỹ đất trống, đất
công nghiệp – kho tàng di dời khi nội thành
hoặc đất có dân cư ít, mật độ thấp và kiến trúc
nhà cửa chủ yếu là nhà thấp tầng, bán kiên cố…
Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay, quỹ đất trống
trong khu vực nội thành hầu như không có, dân
cư phát triển dày đặc hơn, kiến trúc kiên cố hơn

và khó giải ta hơn; các cơ sở công nghiệp, kho
tàng khi di dời theo chủ trương của Thành phố
đều có nhu cầu tạo vốn khi di dời nên chuyển
đổi sang bố trí khu dân cư, thương mại, phục vụ
kinh doanh… đưa đến việc hạn chế hoặc không
có công viên, cây xanh. Từ đó, gây mất cân đối
nghiêm trọng về nhu cầu đất dành cho công viên
cây xanh so với dân số của khu vực, theo dự báo
ngày càng tăng.
-
-
-






18
QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ KHÔNG GIAN XANH, CHÍNH SÁCH BẢO TỒN
VÀ PHÁT TRIỂN CÂY XANH
Những quy định về đảm bảo tỷ lệ mảng xanh chỉ
mang tính bắt buộc phải tuân thủ trong quá trình
lập các đồ án quy hoạch xây dựng để được các
cơ quan có thm quyền thm định và phê duyệt,
nhưng khi triển khai thực hiện quy hoạch lại thiếu
cơ chế hoặc cơ chế chưa chặt chẽ để bảo đảm
được thực thi. Do đó, tỷ lệ mảng xanh trên thực
tế thường bị giảm và trường hợp này khá phổ
biến đối với các công viên công cộng và công

viên, vườn hoa trong khu dân cư.
Ngày 06/01/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 24/QĐ-TTg về Phê duyệt điều chỉnh
Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí
Minh đến năm 2025, theo đó, chỉ tiêu đất cây xanh
2. Quy hoạch và cải tạo cây xanh đường ph
Sau ngày giải phóng Sài Gòn năm 1975, thành phố có
khoảng 8.000 cây xanh đường phố, tập trung chủ yếu
ở các quận trung tâm như quận 1, 3 và 5.
Bên cạnh công tác chăm sóc, cải tạo, thay thế cây
già cỗi, sâu bệnh, công tác trồng mới cây xanh được
thực hiện theo kế hoạch hàng năm. Trong thập niên
đầu sau năm 1975, cây được trồng phủ xanh với
số lượng lớn (trên các tuyến đường đô thị, đất dự
kiến làm công viên nhưng chưa có quy hoạch cụ thể,
nghĩa trang được công viên hóa v.v ) nhưng tỷ lệ cây
sống và phát triển tốt rất thấp do cây đưa ra trồng có
kích thước tương đối nh nên sức sống kém và dễ bị
bẻ phá.
Từ những năm 1990, kế hoạch trồng mới cây xanh
hàng năm có giảm về chỉ tiêu số lượng nhưng tăng
về chất lượng; quy cách cây đưa ra trồng trên đường
phố lớn hơn nhằm tạo thuận lợi cho cây sinh trưởng,
phát triển và hạn chế sự xâm hại cây xanh một cách
vô ý thức, đồng thời, cây nhanh chóng phát huy tác
dụng cải thiện môi trường và tạo cảnh quan đẹp cho
các tuyến đường ngay sau khi được trồng mới.
Đến nay, Thành phố đã có trên 80.000 cây xanh
đường phố do Sở Giao thông vận tải trực tiếp quản lý
và trên 20.000 cây phân cấp cho quận, huyện quản

lý. Tuy nhiên, hệ thống cây xanh đường phố vẫn đang
tồn tại một số bất cập như sau:
Đối với công tác quy hoạch cải tạo hệ thống cây
xanh trên các tuyến đường hiện hữu, để xác định
được loài cây hoặc nhóm loài cây trồng ổn định
trên từng tuyến đường, công tác này phải được
thực hiện trên cơ sở lộ giới và hệ thống hạ tầng kỹ
sử dụng công cộng như sau:
Khu vực nội thành hiện hữu: 2,4 m
2
/người.
Khu vực nội thành phát triển mới: 7,1 m
2
/người.
Khu vực đô thị tại các huyện ngoại thành:
12 m
2
/người.
Trên cơ sở Quy hoạch chung xây dựng của thành
phố, Sở Giao thông vận tải đang tiếp tục công tác lập
đồ án “Quy hoạch ngành công viên, cây xanh thành
phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2025” theo đúng định hướng của đồ án điều chỉnh
quy hoạch chung của thành phố, đồng thời cập nhật
một số đồ án điều chỉnh quy hoạch chung và chi tiết
của quận, huyện.
-
-





Hàng cây Dầu được trồng từ thời Pháp
19
QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ KHÔNG GIAN XANH, CHÍNH SÁCH BẢO TỒN
VÀ PHÁT TRIỂN CÂY XANH
thuật liên quan đã ổn định. Tuy nhiên, do các quy
hoạch được thực hiện thiếu đồng bộ dẫn đến khó
khăn trong việc lựa chọn chủng loại cây xanh phù
hợp về lâu dài với không gian cả bên trên và bên
dưới mặt đất, hài hòa với công trình kiến trúc hai
bên đường để tạo nên nét đặc trưng và cảnh quan
đẹp cho từng tuyến đường.
Do thiếu quy hoạch định hướng về chủng loại cây
xanh cho các tuyến đường vì những khó khăn như
đã nêu trên, dẫn đến trở ngại trong công tác chun
bị nguồn cây trong vườn ươm đáp ứng yêu cầu về
Tình trạng người dân trồng cây tự phát nên có
nhiều loài cây không phù hợp với tiêu chí trồng
đường phố; nhiều cây già cỗi chưa được cải tạo,
thay thế do ảnh hưởng của dư luận xã hội; qua
đó, dẫn đến cây xanh trên nhiều tuyến đường hay
đoạn đường không thuần chủng mà đan xen nhiều
loài khác nhau (kể cả những loài thuộc danh mục
cấm trồng và hạn chế trồng), tồn tại những cây
mới trồng xen vào vị trí còn trống hay trồng thay
thế cây đốn hạ nên kích cỡ hàng cây trên đường
không đồng đều.
Trong điều kiện phát triển, mở rộng đô thị, việc xác
định các chủng loại cây trồng chính phù hợp với điều

kiện tự nhiên và chức năng của từng vùng sinh thái
đô thị nhằm góp phần hình thành hệ thống cây xanh
phong phú, đa dạng vẫn chưa được thực hiện một
cách khoa học và có hệ thống.
Qua đó, vào năm 2008, Sở Giao thông vận tải đã
chủng loại, tiêu chun kích thước, chất lượng cây
để cung ứng cho kế hoạch trồng mới và thay thế
cây xanh.
Tình trạng vỉa hè thường vướng công trình hạ tầng
kỹ thuật ngầm, nổi (như hệ thống cấp nước, thoát
nước, điện, điện thoại ); việc lấn chiếm, thu hẹp
bề rộng vỉa hè và cả khoảng không bên trên (do
các mái hiên đưa ra) làm ảnh hưởng đến không
gian sinh trưởng của cây xanh hiện hữu và hạn
chế trong việc lựa chọn chủng loại cây trồng mới
hay thay thế.
đặt hàng Sở Khoa học và Công nghệ đề tài “Nghiên
cứu quy hoạch và cải tạo hệ thống cây xanh trên các
tuyến đường của thành phố Hồ Chí Minh” nhưng đến
nay vẫn chưa được các tổ chức, cá nhân đăng ký
thực hiện.
IV. THỰC TRNG VỀ CÔNG TÁC ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN CÔNG VIÊN V CÂY XANH ĐÔ TH
1. Đầu tư pht triển công viên, vườn hoa công
cộng
Qua nhiều năm, Thành phố tập trung nguồn vốn
đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, cho nên,
vấn đề phát triển hệ thống cây xanh đô thị của
thành phố mặc dù đã được hoạch định trong quy
hoạch nhưng thực tế, công tác đầu tư phát triển

còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng đủ nhu cầu của
xã hội. So với chỉ tiêu đất cây xanh sử dụng công
-
-
-
Không gian sinh trưởng của cây xanh trên vỉa hè bị hạn chế do ảnh hưởng của hệ thống đường dây
điện lực, viễn thông và công trình kiến trúc
20
QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ KHÔNG GIAN XANH, CHÍNH SÁCH BẢO TỒN
VÀ PHÁT TRIỂN CÂY XANH
cộng theo Quy chun Xây dựng Việt Nam và theo
Quy hoạch chung xây dựng của thành phố Hồ Chí
Minh được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số
24/QĐ-TTg thì hiện nay, diện tích công viên, vườn
hoa để người dân đến vui chơi, sinh hoạt, luyện
tập thể dục thể thao vẫn đang thiếu hụt nghiêm
trọng (bình quân đất cây xanh sử dụng công cộng
chưa đến 1m
2
/ người, còn quá thấp so với yêu cầu
phải là 7m
2
/ người đối với đô thị loại đặc biệt như
thành phố Hồ Chí Minh). Một số nguyên nhân cụ
thể như sau:
Từ giai đoạn sau năm 2000, ngoại trừ một số công
viên đã có từ trước như Công viên Tao Đàn, Lê
Văn Tám, Hoàng Văn Thụ…, việc đầu tư xây dựng
Do nhu cầu đầu tư phát triển các công trình hạ tầng
giao thông ở thành phố trở nên bức thiết, một số

công viên, vườn hoa được khai thác để xây dựng
các bãi đậu xe ngầm (như Vườn hoa Chi Lăng hay
Công viên Lê Văn Tám sắp được khởi công); hoặc
là khai thác kinh doanh phần ngầm trên diện tích
mới công viên có quy mô lớn còn hạn chế (chỉ
phát triển thêm Công viên Gia Định giai đoạn 1 và
2 khoảng 21ha và Công viên 23 tháng 9 khoảng
9ha). Một trong những nguyên nhân là do kinh
phí đầu tư chủ yếu dựa vào ngân sách thành phố
trong khi nguồn ngân sách này còn hạn hẹp, cho
nên, một số khu đất được quy hoạch là đất công
viên vườn hoa do không có kinh phí đầu tư, thành
phố phải cho phép chuyển đổi một phần diện tích
các khu đất này (khoảng 25%) thành đất xây dựng
chung cư, khu thương mại để thu hút các nhà đầu
tư vào đầu tư xây dựng công viên, làm tỷ lệ diện
tích đất công viên trong đô thị càng không được
đảm bảo theo đồ án quy hoạch.
đất công viên để bù đắp chi phí đầu tư xây dựng
công viên (như Công viên Hồ Khánh Hội đang kêu
gọi đầu tư). Những điều này làm giảm một phần
diện tích mảng xanh trong công viên, vườn hoa,
đồng thời, việc trồng cây đại mộc, trung mộc có
tác dụng che mát tốt cũng bị hạn chế.
Công viên Gia Định
Vườn hoa Chi Lăng được khai thác làm bãi đậu
xe ngầm
Công viên 23 Tháng 9
-
-

21
QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ KHÔNG GIAN XANH, CHÍNH SÁCH BẢO TỒN
VÀ PHÁT TRIỂN CÂY XANH
2. Đầu tư pht triển công viên, cây xanh trong
cc dự n khu dân cư
Trong việc lập và phê duyệt quy hoạch các dự án
khu dân cư. Một số trường hợp thường gặp như
sau:
Việc phê duyệt chỉ tiêu quy hoạch đất công
viên, vườn hoa thường ghép chung với đất xây
dựng công trình thể dục thể thao (sân bóng đá,
sân tennis,…) dẫn đến tình trạng các chủ đầu
tư thường dành nhiều diện tích để đầu tư công
trình thể dục thể thao thay vì xây dựng công viên,
vườn hoa làm diện tích mảng xanh bị thu hẹp.
Quy mô của công viên, vườn hoa thuộc các khu
dân cư thường rất nh và manh mún. Các mảng
xanh phần lớn chỉ vài trăm mét vuông nằm rải
rác trong khu dân cư nên có tác dụng phần nào
về cảnh quan và môi trường nhiều hơn là đáp
ứng cho nhu cầu sinh hoạt, vui chơi, thư giãn
của người dân. Ngoài ra, chất lượng thiết kế,
xây dựng công viên, vườn hoa chưa đảm bảo về
hình thức và nội dung.
Việc chia nh đất xây dựng các đơn vị ở thành
nhiều khu để giao cho nhiều Chủ đầu tư và đầu
tư thành nhiều giai đoạn gây khó khăn cho việc
thm định, phê duyệt, quản lý tỷ lệ mảng xanh và
xác định kinh phí đầu tư các công viên cấp khu
đô thị, cấp khu ở, dẫn đến công viên bị b hoang

hoặc phải sử dụng ngân sách nhà nước để thực
hiện.
Việc tuân thủ quy hoạch tỷ lệ đất công viên, cây
xanh trong các dự án khu dân cư chưa được chủ
đầu tư thực hiện nghiêm túc. Một số trường hợp
thường gặp như sau:
Khi lập dự án đều có quy hoạch mảng xanh
nhưng khi triển khai thực hiện thì các chủ đầu tư
đã không tuân thủ đúng quy hoạch đất dành cho
cây xanh trong dự án mà tự điều chỉnh, chuyển
đổi chức năng sang xây dựng nhà ở, siêu thị.
Một số chủ đầu tư b đất trống không xây dựng
công viên, vườn hoa hoặc (nếu có) chỉ đầu tư
mang tính chất đối phó (như trồng cây phủ xanh
mà không xây dựng các công trình hạ tầng kỹ
thuật và công trình phụ trợ khác của công viên).
Tại các vị trí được quy hoạch phân lô nền và
chung cư thì được chủ đầu tư ưu tiên tập trung
đền bù giải ta trước để bán cho người dân.
Riêng những vị trí được quy hoạch là công viên,
vườn hoa thì chủ đầu tư đền bù giải ta sau hoặc
không kiên quyết hiệp thương để giải ta, do đó
tỷ lệ mảng xanh không được đảm bảo đúng theo
quy hoạch…
Việc duy trì mảng xanh trong các khu dân cư chưa
đảm bảo chất lượng: nhiều trường hợp các mảng
xanh không được chủ đầu tư quan tâm chăm sóc
đã trở nên hoang tàn và không được nghiệm thu,
bàn giao đưa vào sử dụng; một số trường hợp
khác, mảng xanh sau khi bàn giao cho quận,

huyện quản lý đã không được chăm sóc thường
xuyên dẫn đến tình trạng xuống cấp, không đáp
ứng mục đích phục vụ cho người dân trong khu
dân cư và gây mất mỹ quan đô thị.
-
-
-
Đất quy hoạch công viên không
được đầu tư xây dựng mà chuyển
đổi một phần diện tích để làm
siêu thị
Công viên trong khu dân cư
không được duy tu bảo dưỡng
(người dân tận dụng đất trống để
trồng rau)






22
QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ KHÔNG GIAN XANH, CHÍNH SÁCH BẢO TỒN
VÀ PHÁT TRIỂN CÂY XANH
V. THỰC TRNG QUN L, DUY TRÌ CÔNG
VIÊN, CÂY XANH ĐÔ TH
1. Kinh phí
Công tác quản lý, duy trì công viên và cây xanh thuộc
cấp Thành phố hoặc quận/huyện quản lý đều được
thực hiện chủ yếu bằng nguồn vốn ngân sách nhà

nước. Trong điều kiện khó khăn chung về nguồn vốn,
kinh phí hàng năm dành cho công tác duy tu, bảo
quản công viên, cây xanh thường xuyên bị thiếu hụt.
Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến việc xuống cấp
thậm chí b phế tại một số công viên, mảng xanh sau
khi bàn giao cho quận/huyện quản lý.
Công tác duy trì hệ thống công viên, cây xanh được
thực hiện trên cơ sở quy trình và định mức kinh tế kỹ
thuật được ban hành. Tuy nhiên, do được áp dụng
chung cho các công viên, mảng xanh mà không phân
biệt cấp độ (như theo vị trí, tính chất phục vụ v.v )
nên dẫn đến bất hợp lý và lãng phí về chi phí quản
lý, duy trì công viên, cây xanh. Để thực hiện, cần xây
dựng tiêu chí phân chia cấp độ và quy trình, định mức
duy tu, bảo quản tương ứng được cơ quan có thm
quyền ban hành.
2. Chính sch x hội hóa trong đầu tư pht
triển và quản lý, duy trì công viên, cây xanh
đô thị
Ủy ban nhân dân Thành phố đã có chủ trương xã hội
hóa trong đầu tư phát triển và quản lý, duy trì công
viên, cây xanh ngay từ khi ban hành quy định về quản
lý công viên và cây xanh đô thị trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh theo Quyết định số 199/2004/QĐ-
UB vào năm 2004 và hiện nay, chủ trương này cũng
được thể hiện tại Nghị định số 64/2010/NĐ-CP của
Chính phủ. Tuy nhiên, việc tham gia công tác xã hội
hóa của các tổ chức, cá nhân còn nhiều hạn chế, xuất
phát từ chức năng công viên là phục vụ nghỉ ngơi,
sinh hoạt công cộng cho người dân nên các loại hình

được đầu tư cũng phải phù hợp (tránh tình trạng gây
“biến tướng” công viên), do đó thường không sinh lợi
nhiều nên cũng không hấp dẫn nhà đầu tư.
Trong thời gian qua, việc xã hội hóa chủ yếu mang
tính tự nguyện của các tổ chức, cá nhân. Thành phố
vẫn chưa có cơ chế, chính sách phù hợp về đầu tư,
tài chính và sử dụng đất; chưa có các giải pháp hữu
hiệu và chưa chủ động đưa ra nhiều hình thức để
khuyến khích, thu hút nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân
tham gia xã hội hóa trong đầu tư phát triển và quản
lý, duy trì công viên, cây xanh, nên kết quả đạt được
còn rất hạn chế.
Công tác thi công xây dựng và quản lý, duy trì công
viên, cây xanh đô thị trước đây được tập trung cho
các đơn vị công ích của Thành phố hoặc quận - huyện
thực hiện thì nay đã có sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế khác thông qua việc đặt hàng (theo tỷ lệ
khoán), giao kế hoạch hoặc đấu thầu. Do đó, mặc dù
công tác duy tu, bảo quản công viên, cây xanh đã đạt
được số kết quả trong việc giảm chi phí nhưng chưa
đáng kể do việc đấu thầu vẫn chưa phổ biến, chiếm
tỷ lệ còn thấp (khối lượng đấu thầu chủ yếu là các
công viên, mảng xanh thuộc Thành phố quản lý; quận
- huyện chưa triển khai công tác này).
3. Bảo v h thng công viên và cây xanh đô
thị
Việc khai thác, sử dụng mặt bằng tại một số công
viên hiện hữu có quy mô lớn để kinh doanh, tổ
chức dịch vụ đã làm giảm, thậm chí mất đi chức
năng công viên công cộng. Trong đó, một số công

viên được phân cấp về cho quận, huyện quản lý
lại được giao cho các ngành khác (như ngành du
lịch, văn hóa ) trực tiếp quản lý và khai thác đã
gây trở ngại cho công tác quản lý và thực hiện
theo các quy định chung của ngành công viên, cây
xanh, từ đó, các công viên này dễ dàng bị biến
tướng để khai thác kinh doanh, thu lợi nhuận.
Ngoài ra, mặt bằng công viên vẫn là môi trường
phổ biến cho các hoạt động phạm pháp và tệ nạn
xã hội mà chính quyền và các đơn vị quản lý luôn
phải quan tâm, đối mặt.
Ý thức bảo vệ cây xanh của cộng đồng chưa cao:
tình trạng đóng đinh, xây bục bệ, trám bít gốc cây,
chặt phá, khoanh v, đổ chất độc hại vào cây xanh
vẫn còn phổ biến, nhất là các hành vi hủy hoại cây
xanh đường phố ngày càng tinh vi hơn nhằm mục
đích tạo thông thoáng mặt tiền nhà để phục vụ
buôn bán, kinh doanh; trong khi đó, các biện pháp
ngăn ngừa và xử lý chưa hiệu quả: một số thiếu
chứng cứ cụ thể nên không đủ cơ sở xử phạt;
các xử lý về mặt hành chính chưa đủ sức răn đe;
-
-
23
QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ KHÔNG GIAN XANH, CHÍNH SÁCH BẢO TỒN
VÀ PHÁT TRIỂN CÂY XANH
Những tồn tại hiện nay đang là thách thức đối với việc
quản lý, duy trì và phát triển hệ thống công viên, cây
xanh đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh. Do thời gian
có hạn nên phần trình bày của chúng tôi về thực trạng

công tác quản lý nhà nước lĩnh vực công viên và cây
lực lượng thực hiện xử phạt còn mng và thường
kiêm nhiệm nên không đáp ứng được yêu cầu
kịp thời phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện chứng
cứ để xử lý thích đáng; một số chính quyền địa
phương chưa chủ động, tích cực phối hợp trong
ngăn ngừa và xử lý.
Ngoài ra, tình trạng thi công công trình, nhất là việc
xanh đô thị trên địa bàn thành phố chỉ nhằm nêu lên
những khó khăn và các vấn đề đang gặp phải. Phần
trình bày này là cơ sở để suy nghĩ và thảo luận với
các bạn đồng nghiệp Việt Nam và nước ngoài./.
thi công vỉa hè trong thời gian qua đã không thực hiện
các biện pháp bảo vệ cây xanh trên công trường; việc
phối hợp với các ngành liên quan khác như điện lực,
viễn thông chưa chặt chẽ và đồng bộ, từ đó đã gây
ảnh hưởng rất lớn đến hệ thống cây xanh đường phố
(hệ thống rễ bị xâm hại làm cây ngã đổ, tán cây bị cắt
mé không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và mỹ thuật gây
mất an toàn và mỹ quan đô thị…).
Tán cây xanh bị đơn vị điện lực
phát quang
Thi công vỉa hè xâm hại
hệ thống rễ cây xanh
24
QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ KHÔNG GIAN XANH, CHÍNH SÁCH BẢO TỒN
VÀ PHÁT TRIỂN CÂY XANH
25
QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ KHÔNG GIAN XANH, CHÍNH SÁCH BẢO TỒN
VÀ PHÁT TRIỂN CÂY XANH

PHẦN 2 – QUY HOCH V QUN L NH NƯỚC ĐI VỚI
KHÔNG GIAN XANH, CHÍNH SÁCH BO VỆ V
PHÁT TRIỂN CÂY XANH CỦA CỘNG ĐỒNG ĐÔ
TH LYON
Ông Ségur, Kỹ sư, Trưởng Phòng Cây xanh - Cảnh
quan của Cộng đồng đô thị Lyon.
Sau khi nghe các bài trình bày của Việt Nam, Ông
Ségur ghi nhận nhiều vấn đề quan trọng. Nó cho thấy
những vấn đề và suy nghĩ ở Việt Nam tương đồng với
các vấn đề ở Cộng đồng đô thị Lyon:
Tổ chức và sự liên kết đồng bộ giữa các địa
phương: Làm thế nào để tối ưu hóa, đơn giản
hóa và tăng cường hiệu quả hoạt động của các tổ
chức, cơ quan cùng làm việc trên một địa bàn? Ở
Pháp, cũng có nhiều cấp hành chính và cũng cần
có sự điều phối và hiệp đồng trong hành động.
Quản lý và điều phối hành động của các đơn vị
chuyên môn: Làm thế nào để tìm được sự thống
nhất giữa các định hướng chính (trên lý thuyết) với
những vấn đề trên thực tế (thực tiễn). Vào thế kỷ
20 ở Pháp, xuất hiện logic chuyên môn hóa, dẫn
đến sự tách bạch giữa các ngành và làm nảy sinh
các xung đột. Làm thế nào tìm lại được văn hóa
chung vì lợi ích của cộng đồng?
Giáo dục và truyền thông: Tuyên truyền như thế
nào để vừa mang tính sư phạm vừa làm cho
người dân ý thức được về các ích lợi của không
gian xanh trong thành phố? Chức năng và giá trị
của không gian tự nhiên trong đô thị thường chưa
được nhìn nhận đúng mức. Điều này dẫn đến việc

các cơ quan chức năng, nhà lãnh đạo, nhà đầu tư
(kể cả nhà nước lẫn tư nhân) và người dân chưa
xem trọng không gian xanh. Theo xu hướng trên
toàn thế giới, ở Việt Nam, người dân ngày càng
tập trung sinh sống ở thành thị. Làm cách nào để
giáo dục và tuyên truyền cho mọi người? Làm sao
để người dân trở thành các chủ thể thực thụ trong
việc phát triển và bảo vệ không gian xanh ngay
trong khu phố của họ?
Sáng tạo, nghiên cứu và phát triển: Cải tiến các
phương pháp kĩ thuật như thế nào? Thật vậy, một
vài kỹ thuật xây dựng và quản lý không gian xanh
và cây xanh không còn đáp ứng được nhu cầu
hiện tại của thành phố.
Chúng ta sẽ cố gắng giải đáp một phần nào đó các
thách thức nêu trên.
I. THẨM QUYỀN CỦA ĐA PHƯƠNG - YẾU T
TỰ NHIÊN V CHIẾN LƯỢC QUY HOCH
ĐÔ TH
1. Thch thức và nhim vụ của cc cấp chính
quyền địa phương
Để hiểu được không gian xanh ở cấp địa phương,
chúng ta cần tìm hiểu sơ bộ về tổ chức lãnh thổ
và hành chính của Pháp. Thông qua ví dụ ở Vùng
Rhône-Alpes, chúng ta sẽ đề cập đến những khía
cạnh cụ thể của các thách thức hiện nay.
a) Vùng
Pháp (65 triệu dân, 550.000 km
2
) nằm ở Châu Âu

(492 triệu dân, 4.280.000 km
2
). Vùng Rhône-Alpes có
vị trí quan trọng về kinh tế và dân số ở Pháp. Liên
minh Châu Âu và Pháp ban hành các đạo luật có thể
áp dụng ở các địa phương, nhưng không trực tiếp can
thiệp vào chính sách không gian xanh ở địa phương.
-
-
-
-

×