Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di tích cấp quốc gia đặc biệt từ thực tiễn khu di tích phủ chủ tịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 113 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ NGA

CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH
CẤP QUỐC GIA ĐẶC BIỆT TỪ THỰC TIỄN
KHU DI TÍCH PHỦ CHỦ TỊCH

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ NGA

CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH
CẤP QUỐC GIA ĐẶC BIỆT TỪ THỰC TIỄN
KHU DI TÍCH PHỦ CHỦ TỊCH

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS. TRẦN THỊ AN

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn với đề tài “Chính sách bảo tồn và phát huy giá trị
di tích cấp quốc gia đặc biệt từ thực tiễn Khu Di tích Phủ Chủ tịch” là công trình
nghiên cứu độc lập của cá nhân tác giả, không trùng lặp với các đề tài khác cùng
lĩnh vực nghiên cứu và chƣa đƣợc ai công bố trƣớc đó.
Các nội dung, số liệu, thông tin đƣợc trích dẫn trong luận văn đều có nguồn
gốc xuất xứ rõ ràng, ghi rõ nguồn và tác giả.
Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Thị Nga


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình của ngƣời hƣớng dẫn
khoa học PGS.TS. Trần Thị An và các thầy giáo, cô giáo đã giúp đỡ tận tình cho tôi
hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn Học viện Khoa học xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt
Nam đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Thị Nga


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG VÀ CHÍNH
SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH CẤP QUỐC GIA ĐẶC
BIỆT………………………………………………………………………………..12
1.1. Tổng quan chính sách công .............................................................................12
1.2. Khái niệm chính sách văn hóa ........................................................................17
1.3. Đặc trƣng của chu trình chính sách bảo tồn và phát huy giá tri di tích lƣu
niệm danh nhân cấp quốc gia đặc biệt ...................................................................18
Kết luận Chƣơng 1 .................................................................................................23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG BAN HÀNH VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ KHU DI TÍCH PHỦ CHỦ TỊCH 48 NĂM
QUA ………………………………………………………………………..……24
2.1. Thực trạng ban hành chính sách văn hóa và chính sách bảo tồn phát huy giá
trị di sản văn hóa ....................................................................................................24
2.2. Đánh giá kết quả đạt đƣợc của chính sách ......................................................26
2.3. Thực trạng ban hành và thực thi chính sách bảo tồn phát huy giá trị Khu Di tích Phủ Chủ tịch ...... 27

2.4. Một số vấn đề đặt ra trong bảo tồn và phát huy giá trị Khu Di tích Chủ tịch
Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch trong bối cảnh hội nhập quốc tế ............................59
Kết luận chƣơng 2 ..................................................................................................61
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ...................................63
3.1. Quan điểm đổi mới về hoàn thiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di
tích quốc gia đặc biệt..............................................................................................63
3.2. Giải pháp tăng cƣờng thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị tại Khu
Di tích Phủ Chủ tịch ...............................................................................................64
Kết luận Chƣơng 3 .................................................................................................74
KẾT LUẬN ............................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................78



i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1. CBVC

Cán bộ viên chức

2. CNH

Công nghiệp hóa

3. CNTT

Công nghệ thông tin

4. GĐ

Giám đốc

5. HĐH

Hiện đại hóa

6. TW

Trung ƣơng



MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Di sản văn hoá, trong đó có các loại hình di tích là tài sản quý giá, có ý
nghĩa quan trọng trong sự nghiệp dựng nƣớc và giữ nƣớc của nhân dân Việt
Nam. Các di tích đó là những bằng chứng vật chất có ý nghĩa quan trọng minh
chứng cho lịch sử đấu tranh dựng nƣớc và giữ nƣớc của nhân dân, là nơi tham
quan, tìm hiểu về cội nguồn dân tộc, tìm hiểu về truyền thống lịch sử, đấu
tranh chống ngoại xâm của nhân dân; từ đó, hiểu đƣợc đặc trƣng văn hoá và
giáo dục các thế hệ tiếp bƣớc truyền thống văn hóa và nhân văn của dân tộc.
Từ ý nghĩa quan trọng trên, nhiều di tích văn hóa đã đƣợc Nhà nƣớc chú
ý xếp hạng để phân cấp quản lý hiệu quả trong công tác bảo vệ, bảo tồn và
phát huy giá trị di tích. Trong các di tích ở Việt Nam, Khu Di tích Phủ Chủ
tịch đã đƣợc xếp hạng là di tích đặc biệt bởi ý nghĩa lịch sử, chính trị đặc biệt
của mình. Đây cũng là một trong các di tích lớn nhất, có ý nghĩa quan trọng
nhất trong các di tích lịch sử - cách mạng của Việt Nam nói chung và hệ
thống di tích lƣu niệm về Chủ tịch Hồ Chí Minh trong cả nƣớc nói riêng. Với
những giá trị tiêu biểu nổi bật về nhiều mặt, Khu Di tích Phủ Chủ tịch đã nhận
đƣợc sự quan tâm của toàn thể nhân dân trong nƣớc và khách quốc tế đến
tham quan, tìm hiểu về Chủ tịch Hồ Chí Minh vị Lãnh tụ muôn vàn kính yêu
của nhân dân Việt Nam đƣợc vinh danh là “Anh hùng giải phóng dân tộc và
danh nhân văn hóa thế giới”.
Để phát huy giá trị các di tích trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập
quốc tế, trong thời gian qua, các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nƣớc đã quan tâm
ban hành các chính sách quan trọng trong công tác quản lý, bảo vệ và bảo tồn
di tích trên cả nƣớc, đặc biệt là Khu Di tích Phủ Chủ tịch. Tuy nhiên, trong
thực tế bối cảnh mới của quốc tế, khu vực và trong nƣớc, việc bảo tồn, phát
huy giá trị Khu Di tích quốc gia đặc biệt này đã gặp không ít khó khăn nhất
1



định trong thực tiễn quản lý, thực thi chính sách. Xuất phát từ thực tế trên, tôi
chọn đề tài Luận văn: “Chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di tích cấp
quốc gia đặc biệt từ thực tiễn Khu Di tích Phủ Chủ tịch” làm nội dung
nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ chính sách công nhìn từ góc độ thực thi
chính sách với mong muốn góp phần nhỏ trong việc bảo tồn và phát huy giá
trị di tích quốc gia đặc biệt, Khu Di tích Phủ Chủ tịch.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong lĩnh vực nghiên cứu về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa
nói chung, bảo tồn và phát huy giá trị Khu Di tích Phủ Chủ tịch nói riêng, đã
có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu đƣợc thực hiện, trong đó đã đề cập đến
thực trạng công tác và chính sách bảo tồn, phát huy giá trị Khu Di tích Phủ
Chủ tịch.
Trong các công trình nghiên cứu về Khu Di tích Phủ Chủ tịch, có thể
nói, bài viết của Đặng Văn Bài “Khu Di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ
Chủ tịch từ góc nhìn bảo tồn và phát triển” đã có cái nhìn bao quát về Khu Di
tích từ góc nhìn quản lý văn hóa. Trong bài viết này, tác giả đã khẳng định:
“Khu Di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch là một không gian văn
hóa/vỏ vật chất có chức năng tích hợp, chuyển tải các giá trị văn hóa phi vật
thể/tư tưởng vĩ đại của Chủ tịch Hồ Chí Minh cho hôm nay và mai sau. Cũng
có thể khẳng định, chính các giá trị văn hóa phi vật thể đó là “hạt nhân” cơ
bản/điều kiện tiên quyết để khu di tích được công nhận là di tích quốc gia đặc
biệt hàng đầu của Việt Nam. Theo quy luật tự nhiên, danh nhân dù vĩ đại đến
đâu rồi cũng phải từ giã cõi đời này, dấu ấn vật chất gắn với danh nhân trước
sau tự thân nó cũng bị hủy hoại, chúng ta chỉ có khả năng hạn chế các tác
động của tự nhiên và xã hội để duy trì và kéo dài sự tồn tại cho các dấu ấn
vật chất đó mà thôi. Duy nhất chỉ có di sản tư tưởng vĩ đại của danh nhân là
yếu tố bất biến. Chính tư tưởng vĩ đại của Chủ tịch Hồ Chí Minh phù hợp với
2



xu thế phát triển của thời đại mới là yếu tố làm nên tính chất đặc biệt của
Khu Di tích lưu niệm về Người”. Từ đó, tác giả kiến nghị: “Cần nhìn nhận
hoạt động bảo tồn di sản văn hóa nói chung và Khu Di tích Chủ tịch Hồ Chí
Minh tại Phủ Chủ tịch nói riêng trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, hội nhập quốc tế, đặc biệt là tình hình căng thẳng ở biển Đông
thời gian qua để có thái độ ứng xử văn hóa đúng đắn với kho tàng di sản văn
hóa dân tộc – loại “tài sản có giá trị đặc biệt” do các thế hệ cha ông truyền
lại” [10].
Trong một bài viết khác, bài “Về vấn đề bảo vệ và phát huy giá trị của
các di tích lưu niệm danh nhân”, tác giả Đặng Văn Bài đã đi từ việc xác định
rõ nguyên tắc: “Nguyên tắc bảo tàng học đặt ra yêu cầu: Muốn bảo tồn và
phát huy giá trị di tích, chúng ta phải nhận thức rõ đối tượng mà mình quản
lý về mặt định tính, định lượng cũng như những nét đặc thù tiêu biểu nhất.
Và, tiếp sau đó, là áp dụng các biện pháp kỹ thuật bảo quản, tu bổ, tôn tạo di
tích và sáng tạo các hình thức, nội dung hoạt động hấp dẫn để tuyên truyền,
phổ biến các mặt giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của di tích cho rộng rãi
công chúng trong toàn xã hội”. Từ đó, ông chỉ ra các nhiệm vụ cần quán triệt
trong việc bảo tồn và phát huy giá trị Khu Di tích Phủ Chủ tịch nhƣ sau: “Lý
luận bảo tàng học hiện đại đặt ra yêu cầu phải thông qua việc nghiên cứu
toàn diện các di tích vật thể trong Khu Di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ
Chủ tịch (động sản và bất động sản, cảnh quan thiên nhiên, vườn cây, ao cá
trong khuôn viên di tích) để xác định rõ các mặt giá trị văn hoá phi vật thể
đang ẩn chứa trong từng kỷ vật gắn với đời sống thường nhật của Chủ tịch
Hồ Chí Minh. Chỉ khi nào nắm vững được các mặt giá trị phi vật thể (tức nội
dung cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh còn ngưng đọng trong di tích) thì cán
bộ bảo tàng mới thực sự có những đóng góp xứng đáng vào việc giáo dục, bồi
dưỡng lý tưởng, hoài bão, nhân cách sống cho thế hệ trẻ, để họ tự giác học
3



tập, công tác, phấn đấu, rèn luyện theo tư tưởng, đạo đức và lối sống của Chủ
tịch Hồ Chí Minh. Tất nhiên, Khu Di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ
tịch không thể phản ánh đầy đủ, toàn diện hệ thống tư tưởng của Bác Hồ, cho
nên ở từng điểm di tích, từng kỷ vật cụ thể, chúng ta phải khai thác những
khía cạnh đặc sắc nhất liên quan đến tư tưởng của Người. Nhiệm vụ đặt ra là
phải lựa chọn những nội dung tư tưởng gắn liền với những vấn đề có tính
chất thực tiễn và cấp thiết của xã hội đương đại, phục vụ thiết thực cho sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thực hiện mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Đó cũng là phương
thức tốt nhất để chúng ta hiện thực hoá những ham muốn cuối cùng, ham
muốn tột bậc của Chủ tịch Hồ Chí Minh là “làm sao cho nước ta hoàn toàn
độc lập, dân ta hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai
cũng được học hành” [9].
Trong bài viết “Nâng cao chất lượng nội dung trưng bày và tuyên truyền
tại Khu Di tích Phủ Chủ tịch”, đăng trên Kỷ yếu hội thảo 45 năm bảo tồn và
phát huy giá trị Khu Di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch (1969 2014), tác giả Đỗ Hoàng Linh viết: “Để bảo tồn và phát huy tác dụng di tích
về Anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hòa Hồ Chí Minh thì chúng
ta cần phải tái hiện lại đầy đủ hoặc gần đầy đủ nhất những tài liệu hiện vật
mà sinh thời Người sống và làm việc để thông qua đó tuyên truyền sâu sắc
hơn về tư tưởng, đạo đức, tác phong, lối sông khiêm tốn, giản dị, tinh thần
cống hiến và tình yêu nhân dân, đất nước của Người biểu tượng nhân cách vĩ
đại mãi mãi in sâu trong trái tim của các thế hệ người Việt Nam và bạn bè
quốc tế, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta đang đẩy mạnh việc
tiếp tục Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh,
góp phần phấn đấu đi theo con đường mà Người đã chọn vì mục tiêu dân giàu
nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng văn minh và hội nhập quốc tế” [15].
4



Từ góc độ hạ tầng kỹ thuật của Khu Di tích Phủ Chủ tịch, Đỗ Đức
Huỳnh viết: “Hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho nhu cầu tối thiểu của di
tích, nhiều hạng mục trong hạ tầng kỹ thuật cần phải được đầu tư để đáp ứng
nhu cầu hoạt động của con người. Đây chính là mâu thuẫn rất khó giải quyết
giữa bảo tồn và phát triển, giữa nguyên tắc nguyên trạng và mục tiêu đáp ứng
các yêu cầu cần thiết của khách tham quan. Một vấn đề không kém phiền
phức nữa chính là tốc độ đô thị hóa quá nhanh và những tiến bộ vượt bậc của
khoa học công nghệ luôn đòi hỏi phải được đưa vào cuộc sống, chính vì thế
nó càng mâu thuẫn với nguyên tắc, nguyên trạng và nguyên gốc của di tích,
những vấn đề liên quan khác. Đây cũng chính là những vấn đề bức xúc, thậm
chí là “nóng” trong quá trình thực hiện bảo tồn di tích, thực hiện nhiệm vụ
cải tạo phát triển hạ tầng kỹ thuật của di tích”. Tác giả cũng đã đề xuất các
giải pháp để giải quyết hợp lý yêu cầu bảo tồn di tích với đòi hỏi cải tạo và
phát triển, xin tóm tắt nhƣ sau: - một là, trong bất kỳ hoàn cảnh nào, điều kiện
nào cũng phải tuyệt đối tôn trọng các giá trị nguyên gốc hay tính nguyên trạng
của di tích. Tác giả cho rằng, để làm đƣợc việc đó cần thiết phải có một
chƣơng trình sƣu tầm lại toàn bộ hồ sơ di tích qua các thời kỳ, từ khi còn là
Phủ toàn quyền, đến khi là Văn phòng Chủ tịch nƣớc, Văn phòng Chính phủ
và ngay cả biến động khu vực này khi trở thành Khu Di tích quốc gia đặc biệt
để nắm đƣợc các biến đổi của Khu Di tích qua các thời kỳ để thực hiện tốt
công tác quản lý Khu Di tích trong giai đoạn hiện nay. Hai là, cần chấn chỉnh
và đƣa vào nguyên tắc tất cả các hoạt động tu bổ, sửa chữa, cải tạo hoặc nâng
cấp các hạng mục, các di tích hay Khu Di tích. Vì hoạt động này dễ làm tổn
thƣơng đến di tích, dễ làm biến đổi, biến dạng hoặc mất đi tính nguyên trạng
hay các giá trị gốc của di tích. Ba là, việc quy hoạch Khu Di tích hay mỗi di
tích cần đƣợc tính toán rất kỹ lƣợng để vừa đảm bảo nguyên tắc bảo tồn cho
di tích, nhƣng đồng thời cũng phải có đủ các điều kiện cho di tích hoạt động.
5



Khu Di tích cần có vành đai an toàn, giãn cách để phục vụ cho sự phát triển
các công trình mới phụ trợ cho hoạt động của di tích và toàn bộ Khu Di tích
[14].
Bài viết “Bảo vệ và phát huy giá trị Khu Di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh
tại Phủ Chủ tịch xứng đáng là di tích quốc gia đặc biệt” đăng trên Kỷ yếu hội
thảo 45 năm bảo tồn và phát huy giá trị Khu Di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại
Phủ Chủ tịch (1969 -2014) của tác giả PGS.TS Đỗ Văn Trụ đã bàn về vấn đề
Bảo vệ và Phát huy giá trị Khu Di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ
tịch, tác giả đã có một số đề xuất, nhằm góp phần bảo vệ, bảo quản giá trị
Khu Di tích. Ông cho rằng, “Khu Di tích cần tổng kết, đánh giá một cách toàn
diện và cụ thể các mặt hoạt động trong 45 năm qua, để từ đó khẳng định
những ưu điểm, chỉ ra những thiếu sót hạn chế, tìm ra nguyên nhân và rút ra
những bài học kinh nghiệm, nâng cao chất lượng, hiệu quả bảo vệ và phát
huy giá trị Khu Di tích trong thời gian tới. Theo đó cần xây dựng chương
trình, kế hoạch cụ thể cho 5-10 năm tới. Cần thiết phải xem xét, đánh giá cụ
thể thực trạng của Khu Di tích hiện nay so với hồ sơ Khu Di tích đã được xây
dựng trước đây ngay sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời, từ đó đánh giá
các thay đổi để nghiêm túc sửa chữa vì lợi ích chung của khoa học. Tiếp tục
nghiên cứu, khôi phục trưng bày nội thất các nhà di tích, đảm bảo phát huy
giá trị một cách hệ thống, đồng bộ, toàn diện Khu Di tích. Một mặt cần phải
vận dụng các kết quả nghiên cứu qua các đề tài khoa học cấp Bộ, cấp cơ sở
được thực hiện và đánh giá nghiệm thu trong những năm qua vào việc giải
quyết những vấn đề thực tiễn của Khu Di tích, mặt khác cần đẩy mạnh việc
nghiên cứu, xác minh, tư liệu hóa các di tích, các hiện vật gắn liền với từng di
tích, thực hiện việc tin học hóa, nhằm làm sáng tỏ hơn các giá trị của di tích
và hiện vật, tạo cơ sở cho công tác nghiên cứu khoa học và tuyên truyền giáo
dục” [17].
6



Bên cạnh đó, còn có một số đề tài nghiên cứu về Khu Di tích Phủ Chủ
tịch của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao Khu Di tích Phủ Chủ tịch thực
hiện nhƣ sau:
- Đề tài cấp Bộ: "Nghiên cứu và xác định khoa học Khu Di tích lịch sử
Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch (khu A)";
- Đề tài cấp Bộ: "Xây dựng và áp dụng các biện pháp kỹ thuật thích hợp
để bảo vệ và tôn tạo cho vườn cây di tích trong Khu Di tích lịch sử Chủ tịch
Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch";
- Đề tài cấp Bộ: "Nghiên cứu và xác định khoa học việc trưng bày và
phát huy tác dụng Khu Di tích Bác Hồ tại Phủ Chủ tịch";
- Đề tài cấp Bộ: "Nghiên cứu, xác định khoa học xây dựng hồ sơ cho cho
các di tích động sản của Chủ tịch Hồ Chí Minh tai (Khu A) Khu Di tích Phủ
Chủ tịch tại Hà Nội";
- Đề tài cấp Bộ: "Hệ thống hoá tư liệu về hoạt động ngoại giao của Chủ
tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch giai đoạn 1954-1969";
- Đề tài cấp Bộ: "Nghiên cứu tư liệu hoá tài liệu, hiện vật tại Khu Di tích
Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch";
- Đề tài cấp Bộ: “Nghiên cứu thực trạng môi trường sinh thái Khu Di
tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch”. Kết quả được Hội đồng nghiệm
thu Bộ Văn hóa thông tin đánh giá xuất sắc;
- Đề tài cấp cơ sở: "Bước đầu khảo sát và xây dựng quy trình bảo quản
đàn cá và ổn định môi trường nước di tích ao cá Bác Hồ tại Phủ Chủ tịch”;
- Đề tài cấp cơ sở: “Hệ thống hoá tư liệu về hoạt động ngoại giao của
Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch” giai đoạn 1954-1969";
- Đề tài cấp cơ sở: "Kết quả điều tra hiện trạng cây xanh Khu Di tích
Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch";

7



- Đề tài cấp cơ sở: "Nghiên cứu, xác định, xây dựng hồ sơ khoa học các
hiện vật đồ giấy tại di tích nhà sàn";
- Đề tài cấp cơ sở: "Nghiên cứu thực trạng, lựa chọn giải pháp bảo tồn
để nâng cấp vườn quả Khu Di tích Phủ Chủ tịch";
- Đề tài cấp cơ sở: “Hệ thống hoá tư liệu và xây dựng đề cương thuyết
minh theo 5 chuyên đề: Bác Hồ với thiếu niên nhi đồng, Bác Hồ với thanh
niên, Bác Hồ với phụ nữ, Bác Hồ với thương binh-liệt sỹ, Bác Hồ với giáo dục”;
- Đề tài cấp cơ sở: "Sưu tầm, hệ thống hoá ảnh tư liệu về những hoạt
động của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong giai đoạn 1954-1969;
- Đề tài cấp cơ sở: "Nghiên cứu, đánh giá kết quả việc ứng dụng công
nghệ khí khô trong công tác bảo quản tài liệu, hiện vật tại Khu Di tích
Phủ Chủ tịch";
- Đề tài khoa học cấp cơ sở "Số liệu hoá hồ sơ, tài liệu hiện vật trong
Khu Di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch";
- Đề tài khoa học cấp cơ sở “Hệ thống hoá tư liệu Bác Hồ về thăm các
địa phương giai đoạn 1941-1969”;
- Đề tài cấp cơ sở “Hệ thống hóa tư liệu Chủ tịch Hồ Chí Minh với 13
địa phương (giai đoạn 1941-1969)”;
- Đề tài khoa học cấp cơ sở “Nghiên cứu, chỉnh lý, bổ sung số kiểm kê
cho các di tích, tài liệu, hiện vật trong Khu Di tích Phủ Chủ tịch;
- Đề tài khoa học cấp cơ sở “Nghiên cứu, chỉnh lý hệ thống hóa hoạt
động của Chủ tịch Hồ Chí Minh giai đoạn 1954-1958”;
- Đề tài khoa học cấp cơ sở "Xây dựng nội dung giáo dục tuyên truyền tư
tưởng đạo đức Hồ Chí Minh tại Khu Di tích Phủ Chủ tịch đối với học sinh,
sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp”;
Ngoài ra, còn có các buổi Hội thảo, Tọa đàm khoa học nhƣ: Hội thảo 45
năm bảo tồn và phát huy giá trị Khu Di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại
8



Phủ Chủ tịch (1969 - 2014); Tọa đàm “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải
pháp tu bổ, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong Khu Di tích Phủ
Chủ tịch diễn ra vào ngày 22 tháng 7 năm 2016 tại Khu Di tích Phủ Chủ
tịch”. Các buổi tọa đàm cũng nhận đƣợc nhiều nghiên cứu, nhận định, đánh
giá về nghiệp vụ bảo tồn di tích và đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng
công tác bảo tồn, phát huy giá trị Khu Di tích, đặc biệt công tác tuyên truyền
giáo dục ý nghĩa tƣ tƣởng, đạo đức phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại
Khu Di tích Phủ Chủ tịch.
Các nghiên cứu trên đã nêu rõ thực trạng công tác bảo tồn và phát huy
giá trị Khu Di tích Phủ Chủ tịch, và đƣa ra nhiều giải pháp có giá trị nhằm
nâng cao chất lƣợng công tác bảo quản, trƣng bày trong giai đoạn mới. Tuy
nhiên, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào một số khía cạnh, nội dung riêng
biệt của công tác bảo tồn và phát huy giá trị Khu Di tích Phủ Chủ tịch mà
chƣa có một nghiên cứu tổng thể toàn bộ quá trình ban hành và thực thi chính
sách bảo tồn và phát huy giá trị Khu Di tích Phủ Chủ tịch phù hợp với giai
đoạn hiện nay. Từ thực tế đó, đề tài luận văn mong muốn nghiên cứu, đánh
giá các chính sách bảo tồn và phát huy giá trị Khu Di tích Phủ Chủ tịch và
thực hiện nghiên cứu bổ sung thêm quá trình ban hành và thực thi chính sách
nhằm đƣa ra các giải pháp đổi mới hoàn thiện chính sách bảo tồn và phát huy
giá trị tại Khu Di tích Phủ Chủ tịch. Các nghiên cứu đƣợc đề cập đến ở trên sẽ
là tài liệu tham khảo tốt để thực hiện đề tài Luận văn này.

9


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục địch nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng việc ban hành, thực thi chính sách bảo tồn và phát huy
giá trị di sản Khu Di tích Phủ Chủ tịch; đề xuất giải pháp đổi mới hoàn thiện
chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di sản Khu Di tích này.

Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, lý thuyết về bảo tồn di tích đặc biệt quốc gia.
- Nghiên cứu thực trạng và các giải pháp, công cụ của chính sách phát
triển các di tích lƣu niện hiện nay từ thực tế tại Khu Di tích Phủ Chủ tịch.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới việc xây dựng và thực hiện, đánh giá
chính sách phát triển các Khu Di tích lƣu niệm phù hợp với điều kiện thực tế
tại Khu Di tích Phủ Chủ tịch.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu là Chính sách bảo tồn và phát huy giá trị Khu Di
tích đặc biệt.
Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu chính sách, quá trình thực thi chính sách bảo tồn và phát huy
giá trị di tích tại Khu Di tích Phủ Chủ tịch từ năm 1969 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận:
Cách tiếp cận:
Luận văn vận dụng cách tiếp cận liên ngành sử học, văn hóa học và chính
sách công. Trong đó, cách tiếp cận quy phạm chính sách công đƣợc phân tích
theo chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá
chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách.
Phương pháp nghiên cứu:
10


- Phƣơng pháp thu thập thông tin: Phân tích và tổng hợp đƣợc sử dụng
nhất quán trong luận văn. Các tài liệu đƣợc phân tích bao gồm các Văn kiện,
tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà nƣớc, Bộ ngành ở Trung ƣơng
và địa phƣơng; các kết quả, số liệu của công trình nghiên cứu đƣợc sử dụng
kế thừa trong luận văn gồm các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền,

ban ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới
vấn đề Chính sách bảo tồn và phát huy giá tri di tích cấp quốc gia đặc biệt ở
nƣớc ta nói chung và thực tế Khu Di tích Phủ Chủ tịch nói riêng.
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: Luận văn sẽ áp dụng phƣơng pháp này vào
việc phỏng vấn sâu một số cán bộ làm việc tại Khu Di tích Phủ Chủ tịch.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận:
Về mặt lý luận: luận văn sẽ làm sáng tỏ các vấn đề của chính sách công
trong triển khai và thực hiện tại một địa bàn cụ thể là Khu Di tích Phủ Chủ tịch.
Ý nghĩa thực tiễn:
Về mặt thực tiễn: luận văn sẽ có đóng góp trong việc đề xuất các giải pháp
chính sách nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả chính sách đã ban hành và
triển khai tại Khu Di tích Phủ Chủ tịch.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn đƣợc
chia làm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề chung về chính sách bảo tồn và phát huy
giá trị di tích cấp quốc gia đặc biệt
Chƣơng 2: Thực trạng ban hành và thực hiện Chính sách bảo tồn
và phát huy giá trị Khu Di tích Phủ Chủ tịch 48 năm qua
Chƣơng 3. Giải pháp hoàn thiện chính sách

11


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG VÀ CHÍNH SÁCH
BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH CẤP QUỐC GIA ĐẶC BIỆT

1.1. Tổng quan chính sách công

1.1.1. Khái niệm chính sách công
Khoa học chính sách ra đời muộn hơn các ngành khoa học khác và thực
sự phát triển rộng rãi ở các nƣớc trên thế giới sau những năm 50 của thế kỷ
trƣớc. Ngƣời đầu tiên sáng lập khoa học chính sách là Harold Lasswell và các
học giả khác ở Mỹ và Anh. Sau này khoa học chính sách dần dần thay thế các
nghiên cứu chính trị truyền thống, đặc biệt là hợp nhất giữa lý thuyết và thực
tiễn hoạt động chính trị. Chính vì sự phong phú của các phƣơng diện hoạt
động chính trị nên các học giả đã đề cập đến khái niệm về chính sách công
dƣới nhiều cách tiếp cận khác nhau. Cho dù nhiều cách tiếp cận khác nhau,
nhƣng khái niệm đều thống nhất cho rằng chính sách công bắt nguồn từ
những “quyết định” của Nhà nƣớc và dùng để giải quyết những vấn đề chung
vì lợi ích của đời sống cộng đồng. Có thể tìm thấy nhiều khái niệm, định
nghĩa về chính sách công của các tác giả trong nƣớc và quốc tế, trong phạm vi
nghiên cứu của luận văn tác giả chỉ nêu một số định nghĩa tiêu biểu nhƣ sau:
Thomas Dye định nghĩa chính sách công nhƣ sau: “bất kỳ những gì mà
nhà nước chọn làm hoặc không làm” [20]. Khái niệm về chính sách công của
William Jenkins đƣa ra cụ thể hơn định nghĩa trên. Theo ông, chính sách công
là “một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau được ban hành bởi một
nhà hoạt động chính trị hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị liên quan
đến lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu trong một tình
huống cụ thể thuộc phạm vi thẩm quyền của họ” [21]. Còn James Anderson
đƣa ra một định nghĩa chung hơn, mô tả chính sách công nhƣ là “một đường
lối hành động có mục đích được ban hành bởi một nhà hoạt động hoặc một
12


nhóm các nhà hoạt động để giải quyết một vấn đề phát sinh hoặc vấn đề quan
tâm” [19].
Giáo trình “Hoạch định và phân tích chính sách công” của Học viện
Hành chính Quốc gia xuất bản năm 2013 đƣa ra định nghĩa chính sách công

nhƣ sau: “Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các
vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng được thể hiện bằng nhiều hình
thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển”. [18]. Tác giả Đỗ Phú Hải
định nghĩa: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên
quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể và giải pháp
thực hiện giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định”
[11].
Trên cơ sở tham khảo các cách tiếp cận khác nhau về chính sách công,
có thể đi đến một khái niệm: Chính sách công là định hướng hành động do
Nhà nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng
đồng phù hợp với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm giữ cho xã hội
phát triển theo định hướng, mục tiêu chính sách đã đưa ra.
1.1.2. Vai trò của chính sách công trong quản lý nhà nước
Nhà nƣớc sử dụng chính sách công làm công cụ chính để điều hành, giải
quyết những vấn đề công nhằm thúc đẩy và định hƣớng phát triển của mọi
mặt của xã hội, vai trò của của chính sách công đƣợc thể hiện ở những khía
cạnh sau đây:
- Vai trò định hƣớng cho các chủ thể trong xã hội.
Mục tiêu của chính sách công là định hƣớng xã hội vận động phù hợp
với những mục tiêu của nhà nƣớc. Phản ánh ý chí của nhà nƣớc trong mối
quan hệ với những nhu cầu cơ bản của đời sống xã hội. Nếu các quá trình
kinh tế - xã hội hoạt động theo mục tiêu chính sách đề ra cũng có nghĩa là đạt
đƣợc mục tiêu phát triển chung và nhận đƣợc những ƣu đãi của nhà nƣớc và
13


xã hội. Cách thức tác động của nhà nƣớc phù hợp với cơ chế tác động của
chính sách công vừa nhanh chóng đạt đƣợc mục tiêu quản lý, vừa tạo ra tính
đồng bộ trong hệ thống quản lý nhà nƣớc.
- Chính sách tạo động lực cho các chủ thể trong xã hội.

Muốn đạt đƣợc các mục tiêu trong quản lý, nhà nƣớc phải ban hành
nhiều giải pháp, trong đó có những giải pháp mang tính khuyến khích, tạo
động lực tốt nhất cho các chủ thể trong xã hội hƣởng ứng tham gia nhằm đạt
đƣợc mục tiêu quản lý của nhà nƣớc.
- Điều chỉnh các hoạt động trong đời sống xã hội.
Tạo lập các cân đối trong phát triển cũng là một vai trò điều chỉnh của
chính sách công. Cách thức tạo lập đƣợc thực hiện từ nhiều vai trò khác của
chính sách công nhƣ khuyến khích các tiềm năng trong tƣơng lai của những
ngành, lĩnh vực và vùng kém phát triển để nhanh chóng cân bằng với các
ngành hay vùng khác. ví dụ sử dụng chính sách công để điều chỉnh quy mô
dân số cho phù hợp với tăng trƣởng kinh tế để cải thiện mức thu nhập bình
quân của xã hội; điều chỉnh các ngành sản xuất cho cân đối với nhu cầu tiêu
dùng của dân cƣ, điều chỉnh các hoạt động văn hóa, và nhiều hoạt động khác
trong đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Vai trò kiểm soát và phân phối nguồn lực trong xã hội
Kiểm soát và phân phối nguồn lực cho phát triển là một vai trò quan
trọng của chính sách công, nhà nƣớc luôn luôn quan tâm đến việc quản lý, sử
dụng các nguồn lực cho phát triển. Mục tiêu phát triển bao gồm cả lƣợng và
chất trong hiện tại và tƣơng lai, nên tài nguyên tự nhiên và xã hội của một
quốc gia trở thành vấn đề trung tâm trong quản lý của các nhà nƣớc. Để sử
dụng có hiệu quả tài nguyên theo hƣớng ổn định, bền vững, nhà nƣớc dùng
các chính sách để khuyến khích và điều tiết các quá trình khai thác sử dụng
nguồn lực, tài nguyên.
14


- Tạo môi trƣờng thuận lợi cho các hoạt động kinh tế -xã hội
Qua chính sách công, nhà nƣớc tạo ra những điều kiện cần thiết nhằm
tạo lập môi trƣờng thuận lợi cho các chủ thể hoạt động về cả chính trị, kinh tế,
văn hóa – xã hội.

- Hỗ trợ các chủ thể vận động phát triển theo định hƣớng
Từ mục tiêu, định hƣớng lựa chọn, nhà nƣớc mong muốn đối tƣợng cũng
vận động hƣớng tới mục tiêu đề ra bằng cách ban hành chính sách phát triển
chung. Trong quá trình vận động phát triển, có bộ phận vận động nhanh, bộ
phận vận động chậm nên nhà nƣớc ban hành chính sách công để khuyến
khích kịp thời các bộ phận vận động chậm đạt mục tiêu đặt ra.
- Vai trò tăng cƣờng sự phối hợp hoạt động giữa các cấp chính quyền
thực hiện mục tiêu đặt ra.
Phối hợp hoạt động của các chủ thể sẽ tạo nên tính hệ thống chặt chẽ
trong quá trình vận động của các thực thể. Kết quả đạt đƣợc của thực thể do
nhiều loại hoạt động tạo thành theo một trình tự nhất định. Nếu trình tự này bị
đảo lộn sẽ làm biến dạng kết quả hoặc chuyển thành những kết quả không
mong muốn. Bởi vậy, các chủ thể phải đề ra mục tiêu chính sách thống nhất
để mọi thành phần đều hƣớng tới mục tiêu chung trên cơ sở thực hiện tốt
những mục tiêu bộ phận.
1.1.3. Chu trình chính sách công
Theo khoa học chính sách công, chu trình chính sách trải qua các bƣớc
thực hiện cơ bản nhƣ sau: thu thập thông tin; đề xuất nội dung chính sách; ra
quyết định; hƣớng dẫn; áp dụng chính sách; kết thúc; đánh giá chính sách. Ở
Việt Nam, giai đoạn hình thành chính sách và ra quyết định chính sách là
thống nhất và diễn ra trong khu vực Nhà nƣớc, do các cơ quan công quyền
thực hiện, vì vậy hai giai đoạn trên đƣợc ghép lại thành giai đoạn hoạch định
chính sách. Nhƣ vậy chu trình chính sách qua các bƣớc hoạch định chính
15


sách; thực thi chính sách; đánh giá chính sách. Chu trình chính sách công
đƣợc thể hiện theo hình dƣới đây:

Đánh giá

chính sách

Hoạch định
chính sách
Phân tích
chính sách

Thực thi
chính sách

Theo chu trình nhƣ trên giai đoạn đầu tiên là hoạch định chính sách, giai
đoạn hình thành phƣơng án chính sách và ra quyết nghị chính sách. Để hoàn
thành giai đoạn này, các cơ quan Nhà nƣớc tiến hành các hoạt động phân tích
thực trạng để xác định vấn đề chính sách và đƣa các vấn đề cần giải quyết vào
chƣơng trình để ban hành chính sách. Hoạt động xác định vấn đề chính sách
không chỉ do các cơ quan Nhà nƣớc thực hiện mà còn có sự tham gia rộng rãi
của xã hội. Nội dung quan trọng là việc xác định mục tiêu chính sách và các
giải pháp đạt đƣợc mục tiêu đó. Tiếp theo là giai đoạn thực thi chính sách
trong đời sống xã hội, đây là giai đoạn tổ chức thực hiện các giải pháp chính
sách đã đƣợc lựa chọn và kiểm chứng hiệu quả của chính sách khi triển khai
thực tế. Có thể coi đây là giai đoạn có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của
một chính sách. Cuối cùng là đánh giá chính sách công. Giai đoạn này đo
lƣờng kết quả thực hiện chính sách và các tác động thực tế của chính sách
16


trong quá trình thực hiện mục tiêu chính sách, từ đó xác định hiệu quả của
một chính sách trong thực tế để đƣa ra các điều chỉnh cho phù hợp từng thời
điểm hoặc loại bỏ khi thực thi không hiệu quả hoặc không phù hợp với mục
tiêu chính sách tại thời điểm thực hiện.

1.2. Khái niệm chính sách văn hóa
1.2.1. Khái niệm
Theo UNESCO, chính sách văn hóa đƣợc định nghĩa nhƣ sau “Chính
sách văn hóa là một tổng thể các nguyên tắc hoạt động quyết định các thực
hành, các phương pháp quản lý hành chính và phương pháp ngân sách Nhà
nước dùng làm cơ sở cho hoạt động văn hóa” [9, tr.19]. Tại Việt Nam, chính
sách văn hóa đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Chính sách văn hóa là một hệ thống
các nguyên tắc, các thực hành của Nhà nước trong lĩnh vực văn hóa nhằm
phát triển và quản lý thực tiễn của đời sống văn hóa theo những quan điểm
phát triển và cách thức quản lý riêng, đáp ứng nhu cầu phát triển đời sống
văn hóa tinh thần của nhân dân trên cơ sở vận dụng các điều kiện vật chất và
tinh thần sẵn có của xã hội” [9, tr.20, 21].
Là một bộ phận của nền văn hóa, di tích nằm trong phạm vi tác động của
chính sách văn hóa nói chung. Ở Việt Nam, di tích đƣợc phân thành 4 loại: di
tích lịch sử, di tích kiến trúc nghệ thuật, di tích khảo cổ và danh lam thắng
cảnh; trong Di tích lịch sử có hai tiểu loại là Di tích lƣu niệm sự kiện và Di
tích lƣu niệm danh nhân. (Điều 11 Nghị định 98/2010/NĐ-CP hướng dẫn
Luật Di sản văn hóa và Luật Di sản văn hóa sửa đổi 2009).
Khu Di tích Phủ Chủ tịch là một di tích lƣu niệm danh nhân, với tầm vóc
ý nghĩa của mình, Khu Di tích này đã đƣợc xếp hạng “quốc gia đặc biệt”.
Chính sách bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa di tích lƣu niệm là phần nằm
trong tổng thể chung của chính sách văn hóa, đƣợc xây dựng và ban hành

17


nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp, công cụ để giải quyết vấn đề bảo tồn và
phát huy giá trị di tích lƣu niệm danh nhân.
1.2.2. Vai trò của chính sách văn hóa
Nhà nƣớc có chính sách bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá nói

chung và bảo tồn và phát huy giá trị di tích lƣu niệm nói riêng nhằm nâng cao
đời sống tinh thần của nhân dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất
nƣớc; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nƣớc và nƣớc ngoài đóng góp, tài
trợ cho việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá, di tích lƣu niệm.
Chính sách nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu di
sản văn hoá. Chủ sở hữu di sản văn hoá có trách nhiệm bảo vệ và phát huy giá
trị di sản văn hoá.
Chính sách đƣa ra mục tiêu đầu tƣ cho công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội
ngũ cán bộ, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong việc bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hoá.
Chính sách nhằm khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân
tiến hành hoạt động nghiên cứu, sƣu tầm, bảo quản, truyền dạy và giới thiệu
di sản văn hoá nhằm giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và làm giàu
kho tàng di sản văn hoá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
1.3. Đặc trƣng của chu trình chính sách bảo tồn và phát huy giá tri di
tích lƣu niệm danh nhân cấp quốc gia đặc biệt
- Đặc điểm của Di tích lưu niệm danh nhân cấp quốc gia đặc biệt
Di tích lƣu niệm danh nhân cấp quốc gia đặc biệt gắn liền với danh nhân,
một nhân vật kiệt xuất, nổi tiếng, có đóng góp to lớn, xuất sắc trong một hoặc
nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội (chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá,
khoa học…), có tác dụng thúc đẩy và tạo nên những chuyển biến lớn trong
từng giai đoạn lịch sử của đất nƣớc, có đạo đức cao đẹp, đƣợc lịch sử và nhân
dân thừa nhận, suy tôn là tấm gƣơng sáng cho hậu thế noi theo, di tích đƣợc
18


Nhà nƣớc xếp hạng và ban hành các chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di
tích để gìn giữ, phục vụ nhân dân tƣởng nhớ, học tập nghiên cứu và tham
quan.
- Đặc điểm chu trình chính sách bảo tồn và phát huy giá tri di tích lưu

niệm danh nhân cấp quốc gia đặc biệt
Chu trình chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di tích lƣu niệm danh
nhân cấp quốc gia đặc biệt cơ bản trải qua các bƣớc theo khoa học chính sách
công. Do đặc trƣng của đối tƣợng ban hành chính sách là Di tích lƣu niệm
danh nhân cấp quốc gia đặc biệt gắn liền với danh nhân và di sản văn hóa do
danh nhân để lại nên chu trình chính sách có những đặc trƣng chính nhƣ sau:
+ Chu trình chính sách bảo tồn và phát huy giá tri di tích lƣu niệm danh
nhân cấp quốc gia đặc biệt liên quan đến di sản văn hóa, cả di sản văn hóa vật
thể và phi vật thể. Di sản văn hóa vật thể gắn liền với động sản và bất động
sản, di vật, cảnh quan, môi trƣờng xung quanh, nơi danh nhân sống và làm
việc khi sinh thời. Di sản phi vật thể gắn liền với tƣ tƣởng, đạo đức phong
cách sống của danh nhân đóng góp cho cộng đồng, cho nhân loại tồn tại lâu
dài với thời gian, đƣợc lƣu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác có tính định
hƣớng xã hội đi theo. Khi hoạch định chính sách phải nghiên cứu kỹ đến yếu
tố giữ nguyên trạng của di tích, phát huy giá trị di sản văn hoá vì lợi ích của
toàn xã hội, phát huy truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam, góp phần sáng tạo những giá trị văn hoá mới, làm giàu kho tàng di sản
văn hoá và mở rộng giao lƣu văn hoá quốc tế và phát triển xã hội.
+ Chu trình chính sách gắn liền với mỗi di tích đƣợc Nhà nƣớc xếp hạng.
+ Chu trình chính sách ban hành vừa phục vụ tham quan, nghiên cứu di
sản văn hoá vừa bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá.

19


×