Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Chiến lược marketing của công ty sữa vinamilk so sánh với hai đối thủ cạnh tranh dutchlady và TH true milk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.03 KB, 13 trang )

“Chiến lược marketing của Công ty sữa Vinamilk so sánh với hai đối thủ
cạnh tranh DutchLady và TH True Milk”
NỘI DUNG
I.GIỚI THIỆU CHUNG.....................................................................................................................................1
1.Tổng quan ngành sữa Việt Nam............................................................................................................1
2.Giới thiệu sơ lược về các doanh nghiệp...............................................................................................2
II.1.Vinamilk..........................................................................................................................................2
II.2.Dutch Lady Việt Nam.....................................................................................................................3
II.3.TH True Milk....................................................................................................................................4
II.SO SÁNH CHIẾN LƯỢC MARKETING..........................................................................................................5
1.Nhận diện SWOT của Vinamilk.............................................................................................................5
1.1.Điểm mạnh.....................................................................................................................................5
1.2.Điểm yếu.........................................................................................................................................5
1.3.Cơ hội..............................................................................................................................................6
1.4.Thách thức......................................................................................................................................6
2.So sánh các chiến lược Marketing Doanh nghiệp................................................................................7
Sản phẩm (Products)................................................................................................................................7
Giá (Price).................................................................................................................................................7
Phân phối (Places)....................................................................................................................................8
Quảng bá Promotion..............................................................................................................................10
III.KẾT LUẬN..................................................................................................................................................1
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................................................1

I.

GIỚI THIỆU CHUNG

1. Tổng quan ngành sữa Việt Nam
Nằm trong xu thế chung của các nước đang phát triển trên thế giới, nhu cầu về
các sản phẩm sữa ở Việt Nam như một nguồn bổ sung dinh dưỡng thiết yếu
ngày càng tăng lên. Điều này có thể thấy qua sự gia tăng doanh số từ sữa của


các hãng sản xuất tại Việt Nam, với tổng doanh thu các mặt hàng sữa tăng ổn
định qua các năm. Năm 2009, tổng doanh thu đạt hơn 18.500 tỉ VNĐ vào năm


Môn học: Quản trị Marketing

2009, tăng hơn 14% so với năm 2008. Năm 2010 và 2011 cũng chứng kiến tốc
độ trăng trưởng tương tự.
Về sức cạnh tranh, thị trường sữa đang chứng kiến cuộc ganh đua của rất nhiều
tên tuổi và cũng chiếm lĩnh các thị trường phân cấp rất rõ rệt. Các sản phẩm sữa
trong nước chiếm lĩnh thị phần bình dân trong khi dòng sản phẩm cao cấp được
các doanh nghiệp sữa nước ngoài “lũng đoạn”.
Về nguồn nguyên liệu đầu vào: các công ty sữa trong nước không chủ động được
nguồn nguyên liệu dẫn đến phụ thuộc vào cả giá thành của các nhà nhập khẩu
cũng như không kiểm soát được chất lượng.
Trong vô vàn khó khăn như vậy, để thực sự tồn tại trong một thị trường mặc dù
tiềm năng nhưng khá chọn lọc như thị trường sữa của Việt Nam đòi hỏi các
doanh nghiệp phải thực sự phát huy nội lực cũng như sáng tạo trong các chiến
lược quảng bá thương hiệu sản phẩm tiếp cận người tiêu dùng.
Trong phạm vị bài luận này, tôi xin được đề cập đến một thương hiệu Việt đã và
đang khẳng định được vị thế trong tâm trí người tiêu dùng. Đó là hương thiệu
Vinamilk. Và hai đối thủ cạnh tranh sẽ cùng được phân tích sẽ là Dutch Lady và
TH True Milk.
2. Giới thiệu sơ lược về các doanh nghiệp
II.1. Vinamilk
Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại
Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa
nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và
yoghurt uống, kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những
danh mục các sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất.

Theo Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam trong
3 năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm
1976, Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt Nam và đã làm
đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống
đóng chai và café cho thị trường.
Học viên: Lưu Đình Đại

2


Môn học: Quản trị Marketing

Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu
“Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và
là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn
năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam
chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007.
Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang
tăng trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình quân
7.85% từ năm 1997 đến 2007. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà máy
với tổng công suất khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng
lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để chúng tôi đưa
sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng.
Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng
xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và
Mỹ.
II.2. Dutch Lady Việt Nam
Dutch Lady Việt Nam là công ty liên doanh giữa Tập đoàn Friesland Foods nổi
tiếng của Hà Lan trong lĩnh vực sản xuất sữa và Công ty Sản xuất và Xuất nhập
khẩu Bình Dương (3-2) với tổng vốn đầu tư ban đầu 30 triệu USD.

Ngày 28-2-1996 sản phẩm thương mại của Dutch Lady Việt Nam được đưa ra thị
trường với nhãn hiệu Cô gái Hà Lan.
Tuy sản phẩm thương mại của Dutch Lady Việt Nam ra đời đầu tiên vào năm
1996 nhưng thực ra sản phẩm Cô gái Hà Lan không lạ với người tiêu dùng Việt
Nam bởi lẽ sản phẩm này đã có mặt tại Việt Nam từ năm 1924, 150 thùng sữa
đặc đầu tiên mang nhãn hiệu Dutch Baby được nhập khẩu và bán ở Việt Nam
vào năm 1924. Ngay từ khi đưa sản phẩm ra thị trường, cộng với bề dày lịch sử
ít nhiều còn tiềm ẩn trong lòng người tiêu dùng, chính sách kinh doanh của
Dutch Lady Việt Nam đã tạo được ấn tượng nơi người tiêu dùng với chiến lược
phân phối “còn xa còn tốt” nhằm đưa sản phẩm đến người tiêu dùng ở mọi nơi,

Học viên: Lưu Đình Đại

3


Môn học: Quản trị Marketing

nhờ đó mà đến nay mạng lưới đại lý của công ty đã trải đều trên khắp cả nước,
góp phần đưa thương hiệu này chiếm lĩnh thị phần khá lớn tại Việt Nam.
Năm 1993, văn phòng đại diện đầu tiên của Dutch Lady Việt Nam được thành
lập tại số 27 Đồn Đất, thành phố Hồ Chí Minh. Hóa đơn thương mại đầu tiên
phát hành ngày 28 tháng 02 năm 1996 chính thức đánh dấu công cuộc chinh
phục người tiêu dùng của Dutch Lady Việt Nam. Các sản phẩm của Dutch Lady
Việt Nam đã ra mắt thị trường và nhanh chóng được người tiêu dùng tin yêu đón
nhận. Chỉ trong vòng một năm sau ngày chính thức hoạt động, Dutch Lady Việt
Nam đã cùng với các nhà phân phối và bán lẻ xây dựng hệ thống phân phối đưa
sản phẩm của công ty đến với người dân thuộc mọi miền đất nước. Đây là những
cánh tay vươn dài của Dutch Lady Việt Nam dọc bờ cõi Việt Nam hình chữ S.
II.3. TH True Milk

Công ty cổ phần sữa (Hanoimilk) được thành lập ngày 02-11-2001, nhà máy chế
biến sữa Hà nội được khởi công xây dựng ngày 08/03/2002 trên địa bàn xã
Quang Minh, Huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc. Nhà máy có công suất 150 triệu
lít sữa/năm, với dây chuyền kỹ thuật tiên tiến do tập đoàn Tetra Pak- Thuỵ Điển
cung cấp cùng đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi & đội ngũ công nhân lành nghề.
Hanoimilk không chỉ cung cấp các sản phẩm sữa phục vụ cho nhu cầu trong
nước mà còn hướng tới mở rộng việc cung cấp sản phẩm sang thị trường khác
trong khu vực & quốc tế. Từ năm 2006 với tốc độ phát triển cao trên 30%/năm,
Hanoimilk đã đầu tư mở rộng nhà xưởng, kho bãi; cải tiến, nâng cao công suất
thiết bị; tăng cường thêm 1 dây chuyền sản xuất nâng cao năng lực sản xuất lên
60 triệu lít/năm. Với cơ sở vật chất - công nghệ hiện tại, Nhà máy chế biến sữa
Hà Nội có khả năng sản xuất các loại sản phẩm dạng lỏng : sữa tiệt trùng, sữa
chua uống tiệt trùng, nước trái cây, sữa chua ăn có chất lượng cao đáp ứng nhu
cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.

Học viên: Lưu Đình Đại

4


Môn học: Quản trị Marketing

II.

SO SÁNH CHIẾN LƯỢC MARKETING

1. Nhận diện SWOT của Vinamilk
1.1. Điểm mạnh
Vinamilk là 1 trong 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam, là doanh nghiệp
hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, chiếm lĩnh 37% thị phần cả nước

với 125.000 điểm bán hàng, bao phủ 65/65 tỉnh thành phố.
Vinamilk tiêu thụ hơn một nửa sản lượng sữa tươi nguyên liệu sản xuất trong
nước. Điều này khiến cho Vinamilk có sức mạnh chi phối về giá sữa tười nguyên
liệu trên thị trường.
Công ty đã và đang có những dự án trực tiếp chăn nuôi bò sữa, ngoài ra còn hỗ
trợ nông dân nuôi bò sữa, từ đó công ty chủ động hơn về nguyên vật liệu đầu
vào. Bên cạnh đó, công ty cũng đã có dự án nuôi bò sữa ở New Zealand (quốc
gia xuất khẩu sữa nguyên liệu và sữa thành phẩm nhiều nhất vào thị trường Việt
Nam) nhằm chủ động về nguyên liệu cũng như học hỏi kinh nghiệm, kỹ thuật
nuôi bò sữa tiên tiến ở nước này.
Vinamilk cũng đầu tư mạnh vào hình ảnh và uy tín của công ty thông qua các
chương trình học bổng, hoạt động giúp đỡ người nghèo, cứu trợ bão lũ, nuôi
dưỡng bà mẹ Việt Nam Anh Hùng… Các hoạt động này đã nâng cao hình ảnh
của công ty đối với người tiêu dùng. Từ đó tạo tính ổn định và tăng trưởng trong
doanh thu.
1.2. Điểm yếu
30% doanh thu của công ty là từ xuất khẩu, thị trường chính là Iraq, Campuchia
và một số nước khác. Tình hình bất ổn ở Iraq có thể khiến doanh thu từ hàng
xuất khẩu
sang thị trương này suy giảm.
Hoạt động Marketing của công ty chủ yếu tập trung ở miền Nam, trong khi Miền
Bắc, chiếm tới 2/3 dân số cả nước lại chưa được công ty đầu tư mạnh cho các
hoạt động Marketing, điều này có thể dẫn đến việc công Vinamilk mất dần thị
trường vào tay các đối thủ cạnh tranh của mình như Dutch Lady, Abbott…
Học viên: Lưu Đình Đại

5


Môn học: Quản trị Marketing


1.3. Cơ hội
Mức tiêu dùng sản phẩm sữa bình quân đầu người ở Việt Nam ước đạt 12,3
lít/người/năm, thấp hơn rất nhiều so với 35 lít/người/năm của trung bình châu Á
(nguồn Euromonitor International, trích tại Vinamilk, 2008), so với Thái Lan là
30 lít/người/năm, Trung Quốc là 60 lít/người/năm và Hàn Quốc là 100
lít/người/năm.
Quyết định số 10/2008/QĐ – TTg của Thủ Tướng Chính phủ nước CHXHCN
Việt Nam đặt ra chỉ tiêu phát triển ngành sữa với các mục tiêu tới 2010 ngành
sữa sẽ đạt sản lượng 380 ngàn tấn, 2015 đạt sản lượng 700 ngàn tấn và 2020 sẽ
đạt sản lượng là 1 triệu tấn. Với chính sách trên, vấn đề về nguyên liệu cho công
ty sẽ không còn là gánh nặng quá lớn.
1.4. Thách thức
Sản lượng sữa sản xuất trong nước hiện mới đáp ứng được 22% nhu cầu tiêu
dùng trong nước, vì vậy tiềm ẩn những rủi ro về chất lượng nguyên liệu, giá cả
và tỷ giá hối đoái.
Kỹ thuật chăn nuôi bò sữa của nông dân cùng với việc chăn nuôi bò sữa theo
phong trào, quy mô nhỏ lẻ (1 – 20 con chiếm 94%) cũng gây ra những thách thức
không nhỏ đối với sự ổn định của nguồn nguyên liệu sữa.
Vào năm 2012, nếu vòng đàm phán Doha thành công, các nước phát triển sẽ cắt
giảm hoặc bỏ trợ cấp nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi bò sữa nói
riêng, giá sữa nguyên liệu sẽ tăng.
Chi phí thức ăn chăn nuôi bò sữa chiếm tới 70% giá bán sữa trong khi đó, chi phí
này ở Thái Lan chỉ chiếm 57%, Đài Loan thì chưa đến 43%. Đây là nguyên nhân
chính dẫn đến giá thành sữa nguyên liệu cao, trong khi giá nhập nguyên liệu của
các công ty chế biến sữa thấp, người nông dân nuôi bò sữa không mặn mà lắm
với công việc của mình.

Học viên: Lưu Đình Đại


6


2. So sánh các chiến lược Marketing Doanh nghiệp
ST
T
1

2

Tiêu thức
Sản phẩm
(Prod
ucts)

Dutch Lady

Sảnh pẩm đa dạng, với nhiều
chủng loại, bao bì, khối lượng,
hướng tới nhiều đối tượng khách
hàng.
Hiện nay, trên thị trường đối với
dòng sản phẩm sữa nước, sữa bột
thì Dutch Lady Việt Nam chiếm
thị phần cao hơn so với Vinamilk
(37% so với 35% của Vinamilk
vê sữa nước, phần còn lại thuộc
về các thương hiệu khác, 26% so
với 24% về thị phần sữa bột); đối
với thị phần sữa đặc, Vinamilk

có thị phần nhiều hơn.
Giá (Price) Cô gái Hà Lan có hệ thống biểu
giá sữa linh hoạt theo từng chủng
loại, từng nhãn hàng và rất phù
hợp với tầng lớp bình dân vốn
chiếm số đông trong dân chúng.
Giá của Dutch Lady thông
thường chỉ bằng 50% so với các

TH True Milk

Vinamilk

Sản phẩm hiện nay của TH trên
thị trường bao gồm 4 hương vị
đặc trưng: sữa tươi nguyên chất
có đường, ít đường, nguyên
chất và dâu.
Với các loại bao bì hộp giấy
180ml & 110ml.
Với các sản phẩm của mình TH
True Milk đã mang đến một
luồng gió mới cho ngành hàng
sữa trong nước.

Vinamilk có một danh mục các sản phẩm sữa đa
dạng về chủng loại và khẩu vị: sữa bột, bột dinh
dưỡng trẻ em, sữa nước UHT, sữa chua UHT,
sữa chua ăn, sữa đặc có đường và phô mai. Các
sản phẩm đa dạng này hướng tới một dải rộng

khách hàng, từ trẻ em, thanh niên, người già,
cho gia đình và cho các cửa hàng thương mại.
Bằng việc thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản
phẩm, Vinamilk hi vọng sẽ tận dụng thế mạnh
trong tiếp thị và phân phối, tối thiểu hóa rủi ro
kinh doanh và tối đa hóa năng lực sản xuất của
các nhà máy. Nhờ vào các nguồn lực có sẵn,
Vinamilk có thể giới thiệu ra thị trường các sản
phẩm mới một cách nhanh chóng và ít tốn kém.
Quyền lực định giá
Vinamilk hoàn toàn thống lĩnh hai thị trường
chủ yếu là sữa chua và sữa đặc. Địa vị thống
lĩnh này mang lại cho Vinamilk quyền lực mạnh
mẽ trong việc định giá sản phẩm để chuyển các
loại chi phí tăng lên sang người tiêu dùng. Và
thị trường thứ ba, thị trường sữa tươi, gần giống

TH Milk TB 26.500 đồng/lốc 4
hộp 180 ml (so sánh với
Vinamilk là 22.500 đồng/lốc 4
hộp 180 ml). Ban đầu, giá sữa
của TH Milk có thể chênh lệch
đôi chút so với các sản phẩm
cùng loại (cao hơn từ 15-17%).


Môn học:
Quản trị Marketing

ST


Tiêu thức

Dutch Lady

TH True Milk

Vinamilk

Ngoài kênh phân phối tại hệ
thống siêu thị, đại lý, cửa hàng
bán lẻ, TH còn phát triển chuỗi
cửa hàng bán lẻ TH true mart
chuyên cung cấp các sản phẩm
tươi sạch từ trang Trại TH như
sữa tươi tiệt trùng TH true
MILK, thịt bò, thủy hải sản, rau
củ quả tươi…
Tuy nhiên kênh phân phối này
vẫn chưa thực sự bao phủ rộng

một thị trường cạnh tranh độc quyền, do vậy
Vinamilk cũng có một số quyền lực định giá
nhất định.
Tuy nhiên, có một điểm quan trọng, do tác động
của lạm phát nên gần đây chính phủ khá ngần
ngại trong việc cho phép tăng giá bán hàng hóa.
Sữa được coi là thực phẩm thiết yếu, đặc biệt
cho trẻ nhỏ và vì vậy nó trở thành mặt hàng
nhạy cảm đối với chính sách kiểm soát giá cả

của chính phủ.
Mạng lưới phân phối rộng lớn
Một mạng lưới phân phối rộng lớn bao trùm tất
cả các tỉnh thành được coi là lợi thế cạnh tranh
quan trọng nhất mà Vinamilk đang có được so
với tất cả các đối thủ. Có 2 kênh phân phối bao
phủ toàn quốc là các đại lý gián tiếp và kênh
phân phối trực tiếp.
• Kênh phân phối gián tiếp (thương mại truyền
thống): Vinamilk đã xây dựng và duy trì hệ
thống phân phối gián tiếp với 201 nhà phân phối
và 141.000 nhà bán lẻ ở tất cả 64 tỉnh thành, tiêu

T
dòng sữa cao cấp nhập ngoại như
XO, Similac hay Friso...

3

Phân phối DutCh Lady Việt nam sử dụng
(Place chiến lược phân phối nhiều cấp,
s)
trước khi đến người tiêu dùng
cuối cùng, nó được phân phối
qua các nhà bán sỉ, qua các trung
gian, các nhà bán lẻ và cuối cùng
là người tiêu dùng.
Các nhà phân phối của Dutch
Lady có mặt trên mọi miền tổ
quốc.

Số lượng các nhà phân phối vẫn
Học viên: Lưu Đình Đại

8


Môn học:
Quản trị Marketing

ST

Tiêu thức

Dutch Lady

TH True Milk

Vinamilk

T
tập trung chủ yếu ở miền Bắc và và cũng không đa dạng.
Tây Nam Bộ, sau đó mới đến TP.
HCM, miền Trung và ĐN Bộ và
Nây Ninh.
Thực trạng phân phối thị trường
trung trong khi Vinamilk chiếm
35% thị phần, Dutch Lady chiếm
24%, số còn lại là các nhà nhập
khẩu và các hãng sữa nội địa.


Học viên: Lưu Đình Đại

thụ hơn 90% tổng sản lượng của công ty. Ở khu
vực nông thôn, Vinamilk có đại lý ở hầu hết các
xã. Các sản phẩm của Vinamilk có mặt ở hầu
hết các cửa hàng tạp hóa trên những tuyến
đường chính. Công ty cũng đã thiết lập một hệ
thống phân phối ở một vài thị trường nước
ngoài như Trung Đông, Campuchia và Maldives
trong vài năm gần đây.
• Kênh phân phối trực tiếp (thương mại hiện
đại): bao gồm siêu thị, cửa hàng giới thiệu sản
phẩm, trường học và khách sạn. Đây là kênh
phân phối hỗ trợ, chỉ tiêu thụ 10% tổng sản
lượng hàng năm của công ty. Tuy nhiên kênh
này sẽ trở nên quan trọng do các nhà bán lẻ qui
mô lớn ngày càng chiếm nhiều thị phần.
Vinamilk cũng đã có sẵn hệ thống tủ trữ lạnh ở
các điểm bán hàng. Hơn nữa, công ty đang có ý
định hợp tác với PepsiCo để khai thác hệ thống
bán lẻ hiện nay của PepsiCo với 40.000 cửa
hàng đã lắp đặt tủ trữ lạnh. Sự có sẵn của hệ
thống các tủ trữ lạnh là một rào cản lớn đối với
9


Môn học:
Quản trị Marketing

ST


Tiêu thức

Dutch Lady

TH True Milk

Vinamilk

Quảng bá Sử dụng kênh quảng bá đa dạng:
Prom - Quảng cáo
otion
- PR

Quảng cáo sữa sạch với thông

- Các chương trình khuyến mãi

sữa tươi sạch” đã tạo được ấn

các đối thủ cạnh tranh do thiết lập mạng lưới tủ
trữ lạnh cần đến một khoản đầu tư lớn. Ngoài ra
Công ty cũng sử dụng một lực lượng bán hàng
lớn tới 18.000 người trên toàn quốc.
Công ty còn bán hàng trực tiếp đến các siêu thị,
văn phòng, nhà máy và tại các điểm tư vấn dinh
dưỡng của công ty. Để hỗ trợ mạng lưới phân
phối của mình, Vinamilk đã mở 14 phòng trưng
bày sản phẩm tại các thành phố lớn như Hà Nội,
Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và Cần Thơ.

Thương hiệu mạnh được hỗ trợ bởi hoạt
động tiếp thị được cải thiện rõ rệt.
Nhãn hiệu uy tín qua hơn 30 năm hoạt động và
phát triển, các sản phẩm của công ty như sữa
Ông Thọ, Ngôi sao Phương Nam, Dielac, sữa
chua Vinamilk và các sản phẩm khác đã trở
thành những nhãn hiệu quá quen thuộc trên thị
trường nội địa
Vinamilk đã có mặt trên thị trường nội địa hơn
30 năm, do đó sự nhận diện thương hiệu là rất
mạnh mẽ. Nhãn hiệu Vinamilk khá là quen

T

4

điệp “Tinh túy thiên nhiên được
giữ vẹn nguyên trong từng giọt

Vinamilk rất thân thuộc với tượng về sữa tươi sạch (so với
người dùng qua các quảng cáo các sản phẩm khác cùng loại
trên truyền hình, trên internet

trên thị trường) mặc dù cũng đã

Triển khai các chương trình phát vấp phải nhiều “búa rìu” của
triển ngành

các đối thủ cạnh tranh.


Thực hiện các chương trình Từ đây, TH True Milk đã tạo
Học viên: Lưu Đình Đại

10


Môn học:
Quản trị Marketing

ST

Tiêu thức

Dutch Lady

TH True Milk

Vinamilk

T
khuyến mãi trên diện rộng

nên một niềm tin trong tâm trí thuộc với mọi người Việt Nam từ thành thị đến
Tài trợ các sự kiến mang tính xã khách hàng về sản phẩm Sữa nông thôn. Vinamilk đứng thứ nhất trong danh
sách “Hàng Việt Nam chất lượng cao” trong
hội sâu sắc: “Quỹ đèn đơm đóm”, của Việt Nam.
“Mừng ngày của mẹ” ...
Ngoài ra, TH True Milk còn suốt nhiều năm liền từ 1995 đến 2007 (được
thực hiện các chương trình đánh giá bởi bạn đọc tạp chí Thời báo Tiếp Thị
Sài Gòn). Trong năm 2000 và 2004, công ty

uống thử sữa tại hệ thống các
cũng giành giải thưởng “Sáng tạo Khoa học và
siêu thị, các chuỗi cửa hàng TH
Công nghệ” của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế
True Mart và trường học.
giới (WIPO).
Điểm cần lưu ý trong chiến
Danh mục nhãn hàng của Vinamilk bao gồm 4
lược quản bá là Slogan “Sữa nhãn hiệu lớn: Vinamilk- Cuộc sống tươi đẹp,
sạch” của TH True Milk vốn là Dielac- Tình yêu của mẹ, Cà phê Moment- Đam
vấn đề “nhạy cảm”.
mê chiến thắng và VFresh- Tươi mát từ thiên
nhiên. Chiến dịch định vị lại thương hiện gần
đây được đạo diễn bởi nhóm chuyên gia tiếp thị
được tuyển dụng từ lần tái cấu trúc lớn của
Vinamilk năm 2006. Nhờ đó, các nhãn hiệu
Vinamilk đã đã được làm mới và trở nên hấp
dẫn hơn đối với người tiêu dùng. Thị phần cũng
đã tăng lên tương ứng.
Chiến lược marketing hiệu quả: Vinamilk có
Học viên: Lưu Đình Đại

11


Môn học:
Quản trị Marketing

ST


Tiêu thức

Dutch Lady

TH True Milk

Vinamilk

T
chiến lược marketing trải rộng. Công ty quảng
cáo sản phẩm của mình trên các phương tiện
truyền thông và thông qua các hoạt động cộng
đồng như tài trợ các chương trình trò chơi giải
trí trên truyền hình, tặng học bổng cho các học
sinh giỏi và tài trợ các chương trình truyền hình
vì lợi ích của cộng đồng và người nghèo. Bên
cạnh các hoạt động marketing nêu trên,
Vinamilk còn cung cấp dịch vụ tư vấn dinh
dưỡng tại các trung tâm dinh dưỡng của công ty.
Các trung tâm tư vấn này vừa hoạt động có thu
phí vừa gián tiếp đưa sản phẩm của công ty ra
thị trường.
+ Các TVC mạnh như 100% với bài hát khá vui
và ấn tượng với người tiêu dùng, kết hợp với
khẩu hiệu “be 100%”.

Học viên: Lưu Đình Đại

12



III. KẾT LUẬN
Sự phát triển kinh tế cùng với hội nhập đã mở ra rất nhiều cơ hội lớn những cũng
đồng thời đặt ra những thách thức không nhỏ đối với mọi doanh nghiệp trong đó
có cả Vinamilk.
Để có thể đứng vững và đat được thành công, đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết
mình biết người và biết khách hàng. Phải hiểu được tâm lý, nhu cầu, kỳ vọng của
khách hàng để mang đến những sản phâm dịch vụ phù hợp. Trong định hướng
đó, Quản trị Marketing sẽ đóng vai trò đầu tầu, gợi mở cho con đường đi của
doanh nghiệp.
Do đó, ngay từ lúc này, mọi doanh nghiệp cần phải trang bị những kiến thức,
nhân sự về marketing để luôn có những “hành trang” cần thiết trên con đường
cạnh tranh hướng tới thành công và khẳng định thương hiệu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản trị Marketing – Chương trình Đào tạo Thạc sỹ Quản trị Kinh
2.
3.
4.
5.

doanh Quốc tế Đại học Griggs.
Websites tại địa chỉ
Websites tại địa chỉ />Websites tại địa chỉ http:// www.thmilk.vn
Websites tại địa chỉ http:// www.tailieu.vn



×