Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Luận văn thạc sĩ giám sát HĐND cấp xã từ thực tiễn huyện hòa vang, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.59 KB, 88 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN THỊ THU HỒNG

GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HÒA VANG,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN THỊ THU HỒNG

GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HÒA VANG,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Luật Hành chính và Luật Hiến pháp
Mã số

:

60.38.01.02



LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN THỊ VIỆT HƯƠNG

HÀ NỘI, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban
Giám đốc, các khoa, phòng và quý thầy, cô trong Học viện Khoa học Xã hội
đã tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt,
tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Thị Việt Hương, người
đã trực tiếp hướng dẫn đề tài cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Huyện ủy, Hội
đồng nhân dân, UBND huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Ban
ngành đoàn thể của Huyện Hòa Vang và HĐND, Ủy ban nhân các xã trên địa
bàn Huyện, bạn bè, đồng nghiệp, luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động
viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả mong nhận được sự
góp ý của quý thầy, cô và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh
vực. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS Nguyễn Thị Việt Hương.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Phan Thị Thu Hồng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ
GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ ................................ 9
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã ...... 9
1.2. Chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức, trình tự giám sát của Hội
đồng nhân dân cấp xã ...................................................................................... 19
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã ......... 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN CẤP XÃ TẠI HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ... 31
2.1. Một số yếu tố đặc thù của huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng có
ảnh hưởng tới giám sát của HĐND cấp xã ..................................................... 31
2.2. Thực tiễn giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã tại huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng.......................................................................................... 34
2.3. Đánh giá chung về thực trạng giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã
tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng ....................................................... 50
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GIÁM
SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................................... 57
3.1. Quan điểm tăng cường giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã từ thực
tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng ..................................................... 57
3.2. Giải pháp tăng cường giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã từ thực

tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng ..................................................... 60
KẾT LUẬN .................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân

TT HĐND

: Thường trực Hội đồng nhân dân

UBMTTQVN

: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

UBND

: Ủy ban nhân dân

VBQPPL

: Văn bản quy phạm pháp luật



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

Thống kê số lượng ban hành quyết định chương trình
2.1.

giám sát của HĐND cấp xã tại huyện Hòa Vang năm

35

2011 - 2016
Số liệu thống kê công tác phối hợp, phân công thực
2.2.

hiện việc giám sát của HĐND cấp xã thuộc Huyện

38

Hòa Vang năm 2016-2017
Thống kê số lượng chuyên đề giám sát của 2 ban
2.3.

thuộc các xã của Huyện Hòa Vang trong hai năm

2016-2017

45


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cấp xã gần gũi nhân dân nhất, là
nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong
xuôi” [1, tr.460]. Cấp xã là nơi hằng ngày chính quyền gắn bó, tiếp xúc mật
thiết với nhân dân, là nơi bắt nguồn cho các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật Nhà nước, đồng thời chính từ đây, các chủ trương, chính
sách đó đi vào cuộc sống của nhân dân. Nếu cấp tỉnh, thành phố là cầu nối
giữa chính quyền trung ương với địa phương thì cấp xã là cầu nối giữ nhà
nước và nhân dân, là nơi nhân dân trực tiếp thực hiện quyền dân chủ của
mình. Một trong những nhiệm vụ quan trọng mà toàn Đảng, toàn quân và toàn
dân ta không ngừng phấn đấu thực hiện đó là xây dựng và hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân Dân, do Nhân Dân và
vì Nhân Dân. Trong Hiến pháp năm 2013 ghi rõ: “Quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân công, phối hợp kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Qua 30 năm
đổi mới, Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thường
xuyên quan tâm đến vấn đề đổi mới tổ chức và hoạt động của Nhà nước nói
chung và HĐND nói riêng.
Sau khi tổng kết thực tiễn mô hình thí điểm không tổ chức HĐND ở huyện,
quận, phường cho thấy rằng, việc thực hiện không tổ chức HĐND là chưa phù
hợp với tình hình thực tế của nước ta trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, Quốc hội
khóa XIII đã ban hành Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015
(thay thế cho Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, trong đó quy định rõ:
Cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND và UBND được tổ chức ở các đơn

vị hành chính của nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính quyền địa
phương ở nông thôn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã. Chính
1


quyền địa phương ở đô thị gồm chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc
trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương, phường, thị trấn. Như vậy, theo Điều 33 Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015 về nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã, ở khoản
5 có nội dung: “HĐND xã có nhiệm vụ, quyền hạn là giám sát việc tuân thủ
Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của HĐND
xã; giám sát hoạt động của TT HĐND, UBND cùng cấp, Ban của HĐND cấp
mình; giám sát VBQPPL của UBND cùng cấp”.
Tuy nhiên, qua thực tiễn hoạt động theo chức năng, vị trí, vai trò, đặc
biệt là việc giám sát của HĐND nói chung và HĐND cấp xã nói riêng có
nhiều chuyển biến rõ nét là: trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước ta càng
được khẳng định, thực hiện tốt chức năng là cơ quan đại diện cho ý chí và
nguyện vọng của nhân dân địa phương, thay mặt nhân dân địa phương giám
sát và quyết định những vấn đề quan trọng về kinh tế - văn hóa xã hội, quốc
phòng - an ninh, góp phần vào thành tựu chung của sự nghiệp đổi mới và xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân Dân, do Nhân Dân và
vì Nhân Dân. Nhưng theo đánh giá của nhiều nhà khoa học, nhiều báo cáo
chính thức, hoạt động của HĐND các cấp nói chung và hoạt động của HĐND
cấp xã nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại, hoạt động còn mang tính hình
thức, chưa thực hiện tốt vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ như luật định, đặc
biệt là công tác giám sát; hiệu lực, hiệu quả còn thấp, có nhiều ý kiến trong dư
luận nhân dân cho rằng HĐND chưa có thực quyền. Cụ thể hơn tại địa
phương tôi đang công tác và sinh sống ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà
Nẵng, là một huyện duy nhất của thành phố Đà Nẵng vẫn có HĐND cấp xã từ
khi thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND cấp huyện, quận, phường.

Nhưng trong thời gian qua, hoạt động của HĐND 11 xã trên địa bàn huyện
Hòa Vang, đặc biệt là việc giám sát vẫn đạt được nhiều kết quả đáng kể,
nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập như: Nhận thức của một số Cấp ủy
2


Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể và nhân dân về vị trí, vai trò giám
sát của HĐND chưa được quan tâm đúng mức, toàn diện, chưa làm tốt công
tác phối hợp trong giám sát; chính bản thân HĐND cũng chưa quan tâm đúng
mức, còn chung chung, hình thức, chưa đi vào chiều sâu, còn qua loa, hiệu
quả giám sát chưa cao, chưa đưa ra được các vấn đề mấu chốt để giám sát;
việc thực hiện kiến nghị của cơ quan giám sát chưa nghiêm khắc; các cơ
quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân chịu sự giám sát chưa thực sự coi trọng công
tác giám sát của HĐND. Bên cạnh đó, cơ cấu đại biểu HĐND chưa hợp lý,
trình độ năng lực của đại biểu chưa tương xứng và đáp ứng kịp với yêu cầu
nhiệm vụ giám sát trong tình hình mới, quy định của pháp luật chưa cụ thể rõ
ràng và chưa thật sự phù hợp với thực tiễn ở địa phương thời gian dài nhưng
không được nghiên cứu sửa đổi bổ sung. Mặt khác, phần lớn đại biểu trong
HĐND cấp xã là cán bộ, công chức của xã, cán bộ thôn, các chức danh chủ
chót trong HĐND lại kiêm nhiệm. Cơ sở vật chất, điều kiện tổ chức giám sát
chưa đáp ứng. Nhưng, từ khi thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015 ra đời, HĐND cấp xã có thêm hai Ban Kinh tế xã hội và Ban Pháp
chế, việc giám sát có phần được tăng cường nhiều hơn, tốt hơn, nhưng vẫn
còn pha đợt, chưa được thường xuyên, chưa chuyên sâu và chưa chuyên đề
hơn.
Vì vậy, từ thực trạng nêu trên cho thấy rằng, việc nghiên cứu lý luận và
thực tiễn về giám sát của HĐND nói chung và HĐND cấp xã nói riêng là nhu
cầu thiết yếu trong cơ chế lãnh đạo của Đảng, quản lý, điều hành của Nhà
nước ta hiện nay. Việc đi sâu nghiên cứu thực trạng giám sát của HĐND cấp
xã trên địa bàn huyện Hòa Vang có ý nghĩa sâu sắc. Xuất phát từ cách đặt vấn

đề nêu trên tôi lựa chọn đề tài “Giám sát HĐND cấp xã từ thực tiễn huyện
Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng” làm đề tài luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp
và Luật Hành chính.

3


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tầm quan trọng của HĐND trong cơ chế đảm bảo quyền lực nhân dân và
trong cấu trúc bộ máy nhà nước ta đã tạo nên niềm hứng khởi cho hoạt động
nghiên cứu về chủ đề này. Trong những năm qua đã có nhiều đề tài khoa học,
cuốn sách, bài báo, các luận án, luận văn đề cập vấn đề giám sát và nâng cao
chất lượng, hiệu quả giám sát của HĐND các cấp nói chung, HDND cấp xã
nói riêng. Có thể nêu ra một số công trình tiêu biểu sau:
-Võ Khánh Vinh, 2003, Một số vấn đề chung về hiệu quả và việc nâng
cao hiệu quả giám sát việc thực hiện quyền lực Nhà nước, NXB Công an
nhân dân.
-Thái Vĩnh Thắng, 2011, Tổ chức và kiểm soát quyền lực Nhà nước,
NXB Tư pháp.
-Trịnh Thị Xuyến, 2008, Kiểm soát quyền lực Nhà nước, một số vấn đề
lí luận và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia.
-Trần Ngọc Đường, 2004, Cẩm nang thông tin về kỹ năng nghiệp vụ
hoạt động của đại biểu HĐND và thành viên UBND các cấp, NXB Chính trị
quốc gia Hà Nội.
-PGS.TS. Bùi Xuân Đức, 12/2003, Bàn về tính chất của HĐND trong
điều kiện cải cách bộ máy nhà nước hiện nay, Tạp chí Nhà nước và pháp luật.
-Nguyễn Ngọc Kỳ, 2007, Quyền giám sát của HĐND và kỹ năng giám
sát cơ bản, NXB Tư pháp.
-Đặng Đình Tân (chủ biên), 2006, Nhân dân giám sát các cơ quan dân
cử ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.

-Vũ Mạnh Thông, 1998, Luận văn thạc sỹ Luật học: Nâng cao hiệu lực
giám sát của HĐND cấp tỉnh trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
-Hồ Thị Hưng, 2006, luận văn thạc sỹ Luật học: Nâng cao hiệu quả giám
sát của HĐND tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay, thực hiện tại Học viện
4


Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
-Nguyễn Thị Thanh Nhàn, 2007, luận văn thạc sỹ Luật học: Năng lực
của đại biểu HĐND tỉnh Hà Tĩnh trong thực hiện chức năng quyết định, thực
hiện tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
-Nguyễn Thị Nhung, 2012, luận văn thạc sỹ Luật học: Hoạt động chất
vấn của đại biểu HĐND tỉnh Ninh Bình, thực hiện tại Đại học Luật Hà Nội.
-Đào Thị Hồng Hạnh, 2014, luận văn thạc sỹ Luật học: Hoạt động giám
sát của HĐND từ thực tiễn tỉnh Hải Dương, thực hiện tại Học viện Khoa học
xã hội.
-Lư Ngọc Thanh, 2015, luận văn thạc sỹ Luật học: Hoạt động giám sát
của HĐND cấp tỉnh từ thực tiễn tỉnh Tuyên Quang, thực hiện tại Học viện
Khoa học xã hội.
Như vậy cho thấy rằng, ở phạm vi cả nước việc nghiên cứu công tác
giám sát của HĐND các cấp trong những năm qua đã được chú trọng và quan
tâm đúng mức, nhìn chung các đề tài, công trình nghiên cứu dưới nhiều góc
độ khác nhau và đã đề cập đến các vấn đề lý luận và thực tiễn về giám sát của
HĐND như chủ thể giám sát, đối tượng giám sát, nội dung giám sát, hình thức
giám sát và trình tự, thủ tục giám sát…
Tuy nhiên, ở thành phố Đà Nẵng có không nhiều công trình nghiên cứu
về giám sát của HĐND cấp xã. Đặc biệt, ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà
Nẵng hiện chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và đầy đủ
về giám sát của HĐND cấp xã trên địa bàn huyện.

Tình hình nghiên cứu nói trên cũng là một trong những lý do khích lệ
học viên lựa chọn chủ đề Giám sát của HĐND cấp xã từ thực tiễn huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng làm chủ đề luận văn tốt nghiệp của mình với mong
muốn góp thêm luận cứ khoa học cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND cấp xã trên địa bàn huyện
Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng nói riêng, ở một số địa bàn cấp huyện có điều
5


kiện tương đồng với huyện Hòa Vang nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích tổng quát là xây dựng luận cứ khoa học cho việc
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND cấp xã
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng nói riêng, ở một số địa bàn cấp huyện
có điều kiện tương đồng với huyện Hòa Vang nói chung.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm sáng tỏ các khía cạnh lý luận về giám sát của HĐND
cấp xã trong bộ máy nhà nước.
- Đánh giá thực trạng, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế, bất cập trong
giám sát của HĐND cấp xã tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, giai
đoạn từ 2011 đến nay.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND
cấp xã tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng và ở một số địa bàn có điều
kiện tương đồng với huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các quan niệm khoa học về giám sát của HĐND các cấp và HĐND cấp
xã.
- Các quy định pháp luật về giám sát của HĐND cấp xã.

- Thực tiễn giám sát của HĐND cấp xã tại huyện Hòa Vang, thành phố
Đà Nẵng.
- Kinh nghiệm giám sát của HĐND cấp xã tại một số địa phương khác.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi nội dung: Nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp luật về HĐND
cấp xã, giám sát của HĐND cấp xã và thực tiễn giám sát HĐND cấp xã của
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, từ đó đề xuất các quan điểm và giải
6


pháp để nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND cấp xã nói chung và HĐND
cấp xã tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng nói riêng hiện nay.
- Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về giám sát
HĐND cấp xã từ thực tiễn của 11 xã trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố
Đà Nẵng. Luận văn có tìm hiểu kinh nghiệm giám sát của HĐND cấp xã ở
một số địa phương khác tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam giáp ranh với
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi thời gian: Luận văn khảo sát, nghiên cứu thực tiễn giám sát
của HĐND cấp xã tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn từ
2011 đến 2017. Các kiến nghị, đề xuất của luận văn hướng tới nâng cao hiệu
quả giám sát của HĐND cấp xã trong thời gian đến năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử và
chủ nghĩa duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về quyền lực nhân dân, về vai trò,
chức năng của nhà nước và pháp luật, về đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu cụ thể như: Phương pháp phân tích - tổng hợp; phương pháp điều tra, thu
thập thông tin, thống kê; phương pháp lịch sử; phương pháp so sánh; phương
pháp định tính; phương pháp khảo cứu tài liệu, lượng hóa các số liệu; phương
pháp quan sát thực tiễn.
Các phương pháp trên được sử dụng để hệ thống hóa quan điểm và các
VBQPPL hiện hành về giám sát của HĐND cấp xã, tập hợp và đánh giá số
liệu về giám sát của HĐND cấp xã tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng,
7


xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND cấp xã.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số khía cạnh lý luận về giám sát của
HĐND cấp xã như khái niệm, đặc điểm, vai trò giám sát của HĐND, chủ thể,
đối tượng, nội dung, hình thức, trình tự giám sát của HĐND cấp xã cũng như
các yếu tố ảnh hưởng tới giám sát của HĐND cấp xã.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần nâng cao nhận thức và hành động trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện hoạt động giám sát của HĐND cấp xã ở huyện
Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo đối với yêu cầu
nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND cấp xã ở một số địa bàn có điều kiện
tương đồng với huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên
cứu, các nhà tư vấn chính sách, các nhà quản lý và sinh viên các trường đại
học ngành Luật.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về giám sát của HĐND
cấp xã.
Chương 2: Thực trạng giám sát của HĐND cấp xã tại huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát của
HĐND cấp xã từ thực tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.

8


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân
cấp xã
1.1.1. Khái niệm giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã
1.1.1.1. Khái quát về Hội đồng nhân dân cấp xã
Ở Việt Nam, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân
địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan
nhà nước cấp trên (Điều 113, Hiến pháp 2013).
Chính quyền địa phương ở xã là cấp chính quyền địa phương gồm có
HĐND và UBND.
HĐND nói chung, HĐND cấp xã nói riêng có những tính chất sau:
- Tính quyền lực nhà nước
HĐND thay mặt nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước tại địa phương.
HĐND có vị trí đặc biệt quan trọng trong bộ máy chính quyền địa phương,
quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương và giám sát việc thực
hiện những quyết định đó.

Tuy HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước nhưng xét về vị trí pháp lý,
HĐND không giống với Quốc hội. Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước
cao nhất. Sự khác biệt ở đây không chỉ ở phạm vi, cấp độ mà ở thẩm quyền.
Quốc hội là cơ quan có quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyền quyết định các
vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của nhà
nước.Trong khi đó, HĐND chỉ có quyền ban hành Nghị quyết trong phạm vi
địa phương và phải dựa trên cơ sở Hiến pháp, luật.
Tính quyền lực của HĐND thể hiện ở các điểm:
9


- HĐND bầu ra cơ quan chấp hành, là cơ quan hành chính Nhà nước tại
địa phương và có quyền bãi nhiệm, miễn nhiệm các chức danh trên.
- HĐND ban hành nghị quyết về các mặt kinh tế, văn hóa xã hội, quốc
phòng, an ninh của địa phương để UBND thực hiện và giám sát việc thực hiện
các nghị quyết đó.
- HĐND giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương.
- Tính đại diện
HĐND do cử tri tại địa phương bầu trực tiếp, bỏ phiếu kín trong các
cuộc bầu cử HĐND, chịu sự giám sát của nhân dân. Do đặc thù này, HĐND
với tư cách tập thể và từng cá nhân đại biểu có trách nhiệm trực tiếp trước cử
tri đã bầu ra mình. Biểu hiện của trách nhiệm này trước hết ở vai trò đại diện
của HĐND và các đại biểu HĐND. HĐND có vai trò đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền làm
chủ thông qua người đại diện là đại biểu HĐND. Bởi vậy, về nguyên tắc,
HĐND bao gồm các đại biểu ưu tú đại diện cho các tầng lớp nhân dân, các
ngành, các lĩnh vực, đơn vị hành chính của địa phương. Bằng các hoạt động
tiếp dân, tiếp xúc cử tri, đại biểu HĐND đã thu thập được nhiều ý kiến,
nguyện vọng, kiến nghị của cử tri để phản ánh và tham gia quyết định tại kỳ
họp HĐND. Một yếu tố khác thể hiện tính đại diện của HĐND là chế độ bãi

nhiệm đại biểu HĐND, đại biểu nào không còn xứng đáng với sự tín nhiệm
của nhân dân thì tùy mức độ vi phạm mà bị HĐND hoặc cử tri bãi nhiệm.
Tính chất đại diện và tính chất quyền lực của HĐND có quan hệ biện
chứng với nhau. Tính đại diện là tiền đề bảo đảm và là lý do để HĐND trở
thành cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương. Và chỉ có thể là cơ quan
quyền lực Nhà nước ở địa phương, HĐND mới có đủ quyền năng thực hiện
được tính chất đại diện cho nhân dân, thay mặt nhân dân quyết định những
vấn đề quan trọng ở địa phương đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân.
Như vậy, với vị trí, tính chất của HĐND được quy định trong Hiến pháp
10


2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì HĐND vừa là
một cơ quan trong bộ máy Nhà nước, có nghĩa vụ thi hành Hiến pháp, pháp
luật vừa là chủ thể quyền lực, đại diện cho nhân dân địa phương và có quyền
quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương, giám sát việc tuân theo
pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, công dân ở
địa phương nhằm phát huy tiềm năng của địa phương trên mọi mặt kinh tế, xã
hội.
Chính vị trí, tính chất là cơ sở để xác định các chức năng của HĐND.
Theo đó, HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát
việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị
quyết của HĐND
- Chức năng quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương
HĐND quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương, những chủ
trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng kinh tế của địa phương,
xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an
ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa
phương; làm tròn nghĩa vụ của địa phương với cả nước, thể hiện quyền làm
chủ của nhân dân.

HĐND quyết định các vấn đề của địa phương như quyết định ngân
sách; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh trong cơ cấu của chính
quyền địa phương; quyết định các biện pháp bảo đảm thi hành Hiến pháp và
pháp luật, các biện pháp bảo đảm việc thực hiện các nhiệm vụ về kinh tế, tài
nguyên, môi trường, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông
tin, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng,
an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; giám sát việc tuân theo Hiến pháp,
pháp luật và việc thực hiện các nghị quyết của HĐND trên địa bàn.
- Chức năng bảo đảm thực hiện các quy định và quyết định của cơ quan
nhà nước cấp trên và trung ương ở địa phương
11


Với vị trí là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, là cầu nối giữa
nhân dân với chính quyền trung ương, việc HĐND phải bảo đảm tính thống
nhất quyền lực nhà nước là điều tất yếu, nghĩa là đảm bảo cho quy định của
cấp trên và trung ương được thi hành triệt để ở địa phương, đồng thời phát
huy quyền chủ động, sáng tạo của địa phương. Chức năng này đảm bảo cho
nguyên tắc tập trung dân chủ trong xây dựng bộ máy nhà nước Việt Nam.
- Chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã
Điều 113 Hiến pháp 2013 và Điều 87 Luật tổ chức chính quyền địa
phương 2015 quy định HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật
định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc
thực hiện nghị quyết của HĐND, các hình thức, nội dung trong thực hiện
chức năng giám sát của HĐND, căn cứ vào kết quả giám sát, HĐND thực
hiện các quyền của mình trong bảo đảm việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật
của các cơ quan tại địa phương nhằm mục đích bảo đảm cho mọi hoạt động
của các đối tượng chịu sự giám sát phải thực hiện đúng, đầy đủ các quy định
của pháp luật và nghị quyết của HĐND, kịp thời phát hiện các sai phạm, các
điểm chưa hợp lý trong tính chất và hoạt động quản lý của các cơ quan chịu

sự giám sát từ đó kiến nghị những biện pháp khắc phục có hiệu quả.
Về mặt tổ chức, HĐND cấp cấp xã có TT HĐND gồm Chủ tịch, một Phó
chủ tịch HĐND. Phó chủ tịch HĐND là đại biểu HĐND hoạt động chuyên
trách. HĐND cấp xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của
HĐND gồm có Trưởng ban, một Phó trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng
Ủy viên của các Ban của HĐND do HĐND quyết định. Trưởng ban, Phó
trưởng ban và các Ủy viên các Ban của HĐND cấp xã hoạt động kiêm nhiệm.
Số lượng Đại biểu HĐND từ 15 đến 35 đại biểu tùy theo điều kiện địa
lý, xã hội và dân số của từng địa phương. Nhiệm kỳ của mỗi khóa HĐND là
05 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của
HĐND khóa sau. Nhiệm kỳ của đại biểu HĐND theo nhiệm kỳ của HĐND.
12


Nhiệm kỳ của TT HĐND, các ban của HĐND theo nhiệm kỳ của HĐND
cùng cấp.
1.1.1.2. Quan niệm về giám sát và giám sát của Hội đồng nhân dân
Theo từ điển Tiếng Việt, giám sát là “theo dõi, kiểm tra việc thực thi
nhiệm vụ” (Đại từ điển tiếng Việt, NXB Văn hóa- thông tin, Hà Nội, 1999,
tr.728). Cũng có quan niệm cho rằng, giám sát là “sự theo dõi, quan sát hoạt
động của một chủ thể quyền lực mang tính chủ động, thường xuyên, liên tục
và sẵn sàng tác động bằng cách các biện pháp tích cực để bắt buộc và hướng
hoạt động của các tổ chức quyền lực chịu sự giám sát đi đúng quỹ đạo, đúng
quy chế nhằm giới hạn quyền lực, đảm bảo cho pháp luật được tuân thủ
nghiêm minh” (Nhân dân giám sát các cơ quan dân cử ở Việt Nam trong thời
kỳ đổi mới, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006, tr.14-15), hoặc “Giám sát
là theo dõi, kiểm tra, phát hiện, đánh giá của cá nhân, tổ chức, cộng đồng
người đối với cá nhân, tổ chức, cộng đồng khác trong các lĩnh vực hoạt động
kinh tế- xã hội, trong việc thực hiện Hiến pháp, pháp luật, đường lối quan
điểm của Đảng, chính sách Nhà nước, các quyền lợi, nghĩa vụ của công dân,

của các tổ chức chính trị xã hội và kiến nghị phát huy ưu điểm, thành tựu, xử
lý đối với cá nhân, tổ chức có những hành vi sai trái” (Trong cuốn Tìm hiểu
một số thuật ngữ trong văn kiện Đại hội X của Đảng Cộng Sản Việt Nam
(NXB Chính trị Quốc gia, trang 184).
Theo từ điển Luật học thì “giám sát là sự theo dõi, quan sát hoạt mang
tính chủ động, thường xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động bằng các pháp
tích cực để buộc và hướng hoạt động của đối tượng chịu sự giám đúng quỹ
đạo, quy chế nhằm đạt được mục đích, hiệu quả đã định từ trước, bảo cho
pháp luật được tuân theo nghiêm minh.” [39]
Căn cứ các cách hiểu nêu trên, giám sát có những đặc trưng sau:
- Giám sát luôn gắn với một chủ thể nhất định, có quyền thực hiện việc
theo dõi, xem xét kiểm tra và đưa ra những nhận định, đánh giá về một việc
13


làm nào đó đã được thực hiện đúng hoặc không đúng với những điều kiện đã
quy định, quyết định.
- Giám sát bao giờ cũng cần hai giai đoạn chủ yếu: giai đoạn theo dõi,
xem xét, giám sát, kiểm tra và đánh giá, đưa ra kết luận, trong đó, giai đoạn
theo dõi, xem xét, giám sát, kiểm tra là khâu rất quan trọng.
- Giám sát luôn gắn với một đối tượng cụ thể. Đặc điểm cơ bản này
giúp ta phân biệt giữa giám sát và kiểm tra, vì nói tới kiểm tra thì chủ thể hoạt
động kiểm tra và đối tượng chịu sự tác động này có thể đồng nhất là một. Đó
là việc tự kiểm tra của chủ thể đối với hoạt động của mình, còn trong việc
giám sát thì không thể có tình trạng tự chủ thể hoạt động quan sát, theo dõi
đến chính hành vi của mình mà phải là hoạt động theo dõi, thẩm tra và xem
xét của một chủ thể khác, từ đó đưa ra kết luận và xử lý.
- Giám sát được tiến hành trên những căn cứ do pháp luật quy định.
Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, vì: nếu như thiếu những quy định
này thì chủ thể giám sát không có cơ sở để thực hiện quyền giám sát và tiêu

chí để đưa ra những nhận định về hoạt động của đối tượng chịu giám sát.
- Giám sát thể hiện quan hệ giữa các chủ thể tham gia vào hoạt động
giám sát, nội dung của quan hệ này biểu hiện ở những quyền và nghĩa vụ của
chủ thể giám sát và đối tượng chịu sự giám sát.
- Giám sát là hoạt động có tính mục đích, nhằm đưa ra được những
nhận định chính xác của chủ thể giám sát đối với hoạt động của đối tượng
chịu sự giám sát, từ đó có các biện pháp xử lý đối với những việc làm sai trái
nhằm bảo đảm cho những quy định của pháp luật được thực hiện đúng và có
hiệu quả.
1.1.1.3.Quan niệm về giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã
Giám sát của HĐND được quy định cụ thể trong Điều 2 Luật hoạt động
giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015. Theo đó, giám sát của HĐND
“là việc HĐND, TT HĐND, Ban của HĐND, tổ đại biểu HĐND, đại biểu
14


HĐND giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân thủ theo Hiến pháp và pháp luật về
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu
cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý”.
Giám sát là chức năng quan trọng của HĐND cấp xã. Về cơ bản, có thể
hiểu: Giám sát của HĐND cấp xã là tổng thể các hoạt động của HĐND cấp
xã, của TT HĐND cấp xã, các Ban của HĐND cấp xã và các đại biểu HĐND
cấp xã nhằm theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh và
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và trong việc thực hiện nghị
quyết của HĐND cấp xã.
1.1.2. Đặc điểm giám sát của Hội đồng nhân cấp xã
Thứ nhất, giám sát của HĐND cấp xã có tính quyền lực nhà nước.
Hoạt động giám sát của HĐND cấp xã đối với hoạt động của các chủ thể

khác thể hiện ý chí nhà nước thông qua phương tiện quản lý nhất định mà chủ
yếu là ban hành các nghị quyết của HĐND. Chủ thể trong hoạt động giám sát
của HĐND là tập thể HĐND, TT HĐND, các ban của HĐND, đại biểu
HĐND sử dụng quyền lực của mình đối với các chủ thể khác dưới dạng ban
hành các nghị quyết buộc các chủ thể khác phải thực hiện. Ngược lại hoạt
động giám sát của HĐND là chủ thể có quyền lực nhà nước thì hoạt động
giám sát của nhân dân, của các tổ chức xã hội tuy không mang tính quyền lực
nhà nước nhưng đòi hỏi các chủ thể phải đáp ứng các yêu cầu vì đã được pháp
luật thừa nhận.
Thứ hai, giám sát của HĐND cấp xã được thực hiện bởi tập thể HĐND,
TT HĐND, hai Ban của HĐND và các đại biểu HĐND cấp xã.
Theo quy định của Luật hoạt động giám sát Quốc hội và HĐND năm
2015 thì chủ thể thực hiện quyền giám sát của HĐND cấp xã bao gồm:
- HĐND: một tập thể các đại biểu HĐND tại phiên họp Hội đồng.
15


- TT HĐND.
- Các ban của HĐND.
- Đại biểu HĐND.
Như vậy, với các chủ thể được giao quyền thực hiện giám sát trên đã
đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ giám sát theo nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình giám sát, các chủ thể giám sát có quyền tổ chức lấy ý kiến,
trưng cầu dân ý khi cần thiết theo quy định của pháp luật. Các cơ quan, cá
nhân có liên quan trong phạm vi, nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách
nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho các chủ thể giám sát và chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu cung cấp, tạo điều
kiện thuận lợi cho HĐND, TT HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu
HĐND thi hành nhiệm vụ.
Thứ ba, giám sát của HĐND cấp xã là dân chủ, công khai minh bạch và

có tính chủ động.
HĐND tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Đặc
trưng dân chủ trong hoạt động giám sát của HĐND được biểu hiện rõ nhất
trong kỳ họp của HĐND, theo đó: HĐND quyết định chương trình giám sát
hàng năm của mình theo đề nghị của TT HĐND, các Ban của HĐND, đại
biểu HĐND, Ban TT UBMTTQVN cùng cấp và kiến nghị của cử tri ở địa
phương [22, Điều 59]. Việc thảo luận và quyết định theo đa số đảm bảo phát
huy trí tuệ tập thể và tính dân chủ trong hoạt động của HĐND. Hoạt động
giám sát của HĐND từ khi xây dựng kế hoạch, mời các cơ quan liên quan
tham gia, xây dựng báo cáo giám sát.
Tính dân chủ trong hoạt động giám sát dẫn đến hệ qủa tất yếu là tính
công khai, minh bạch trong hoạt động giám sát của HĐND cấp xã. Đây là một
chủ trương nhất quán xuyên suốt của Đảng, Nhà nước ta nhằm xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân Dân, do Nhân Dân và vì Nhân
Dân.
16


Với việc công khai minh bạch các hoạt động của cơ quan Nhà nước,
người dân sẽ dễ dàng biết được các quyền và nghĩa vụ của mình để chủ động
thực hiện theo các quy định của pháp luật. Đồng thời việc công khai minh
bạch cũng đòi hỏi cơ quan Nhà nước, cán bộ công chức có ý thức đúng đắn
hơn trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của mình, làm việc theo Hiến
pháp và pháp luật. Sự công khai, minh bạch trong hoạt động giám sát của
HĐND được thể hiện:
Trước và sau mỗi kỳ họp, đại biểu HĐND tiến hành tiếp xúc cử tri để
báo cáo với cử tri nội dung chương trình kỳ họp và kết quả kỳ họp, trong đó
có cả hoạt động giám sát của HĐND. HĐND họp công khai và có mời các
thành phần nhân dân cũng tham dự (trừ các trường hợp họp kín theo quy
định). Thời gian, địa điểm họp, kết quả kỳ họp được thông báo rộng rãi trên

loa truyền thanh xã.
Thứ tư, giám sát của HĐND cấp xã gắn liền với các đối tượng giám sát
cụ thể.
Giám sát là nội dung quan trọng của các chủ thể được trao thẩm quyền
nhằm đảm bảo cho hoạt động của các đối tượng chịu sự giám sát chấp hành
nghiêm các quy định của pháp luật cũng như quy định của các cơ quan nhà
nước cấp trên. Mỗi chủ thể được giao thẩm quyền thực hiện giám sát đối với
một số đối tượng nhất định. Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015, đối tượng giám sát của HĐND cấp xã bao gồm:
- TT HĐND, UBND cấp xã và các ban ngành thuộc UBND cấp xã;
- Chủ tịch HĐND, UBND, trưởng ban ngành thuộc UBND cấp xã.
Ngoài ra, khi xét thấy cần thiết, HĐND cấp xã tiến hành giám sát hoạt
động của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ở địa phương
1.1.3. Vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã
1.1.3.1.Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã góp phần đảm bảo
quyền con người, quyền công dân, phát huy dân chủ tại địa bàn cơ sở.
17


HĐND cấp xã là đơn vị gần nhân dân nhất, hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng
và yêu cầu của nhân dân. Một trong những biểu hiện cụ thể của hình thức
giám sát của HĐND là giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, thực hiện
đôn đốc, kiểm tra và và xem xét mọi hoạt động tại đối với đối tượng chịu sự
giám sát. Làm tốt nhiệm vụ này chính là HĐND đã thể hiện được vị trí là cơ
quan đại diện của nhân dân góp phần xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
của dân, do dân và vì dân, bảo đảm quyền của con người, bảo đảm pháp chế
và phát huy dân chủ trên địa bàn cơ sở.
1.1.3.2. Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã là một kênh quan trọng
để kiểm soát quyền lực nhà nước, phòng chống quan liêu, tham nhũng, bảo
đảm quyền lực nhân dân.

Giám sát của HĐND các cấp nói chung, HĐND cấp xã nói riêng, giúp
cho việc quản lý của Nhà nước tại cấp xã trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã
hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng cơ bản, tài nguyên môi trường, các qui
định của cấp trên và địa phương đạt hiệu quả, đúng kế hoạch,
Hoạt động giám sát của HĐND cấp xã đóng vai trò góp phần tích cực
vào việc phát hiện những sai trái của các cơ quan trong việc chấp hành pháp
luật, phát hiện tệ tham nhũng, quan liêu, cửa quyền hách dịch của tổ chức, cá
nhân và trên cơ sở đó kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết, xử lý kịp thời
những sai phạm.
Vậy, vai trò giám sát của HĐND cấp xã là rất quan trọng trong việc giúp
cho người dân cũng như các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân theo dõi trên
địa bàn nắm bắt và kiểm soát lẫn nhau trong việc chấp hành chủ trương của
Đảng, chính sách pháp pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của HĐND cùng
cấp và nhiệm vụ chính trị tại địa phương, cũng như các chỉ tiêu cấp trên giao.
Tuy vậy, hiện nay việc giám sát có lúc có nơi còn lúng túng chưa phát huy hết
hiệu quả của hoạt động giám sát; chưa bảo đảm hiệu quả quản lý của Nhà
nước, giải đáp các ý kiến, kiến nghị của cử tri chưa kịp thời, thỏa đáng và xử
18


×