VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐINH PHƯƠNG HOA
CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, 2017
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐINH PHƯƠNG HOA
CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành:
Mã số:
Chính sách công
60 34 04 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI NHẬT QUANG
HÀ NỘI, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Chính sách công về “Chính sách thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực tiễn Thành phố Hà Nội” là đề tài nghiên
cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Bùi Nhật Quang.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực, trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Tác giả luận văn
Đinh Phương Hoa
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH THU
HÚT
ĐẦU
TƯ
TRỰC
TIẾP
NƯỚC
NGOÀI.........................................................8 1.1. Cơ sở lý luận về chính sách thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài .........................8 1.2. Kinh nghiệm về chính sách
thu hút FDI của một số quốc gia, địa phương trong nước và bài học rút ra cho
thành phố Hà Nội ...........................................................15 CHƯƠNG 2: THỰC
TRẠNG CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................26 2.1. Những yếu tố tác
động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của thành phố Hà
Nội .......................................................................................................................26
2.2. Thực trạng chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của thành phố Hà
Nội...32 2.3. Tác động của chính sách thu hút FDI đến kết quả thu hút FDI của
thành
phố
Hà
Nội..............................................................................................................
40
2.4. Những hạn chế đặt ra đối với chính sách thu hút FDI của thành phố Hà Nội ...49
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CHÍNH
SÁCH
THU
HÚT
FDI
CỦA
THÀNH
PHỐ
HÀ
NỘI..........................................61 3.1. Phương hướng hoàn thiện chính sách thu
hút
đầu
tư
trực
tiếp
nước
ngoài
của
thành
phố
Hà
Nội ......................................................................................................61 3.2. Các giải
pháp nhằm hoàn thiện chính sách thu hút FDI của thành phố Hà Nội........66 KẾT
LUẬN ..............................................................................................................79
DANH
MỤC
TÀI
KHẢO...............................................................81
LIỆU
THAM
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
Từ viết tắt
BHTN
BHXH
BHYT
BT
5
BOT
6
BTO
7
8
9
10
11
12
CNH, HĐH
CSKT
DN
DNNN
ĐTNN
FDI
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
GCN
KCN
KH & ĐT
KT - XH
NSNN
NXB CTQG
QLNN
KCX & KCN
TNDN
TP.
UBND
XTĐT
WTO
26
ODA
Ý nghĩa
Bảo hiểm tự nguyện
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Build - Transfer
Xây dựng - chuyển giao
Build - Operate - Transfer
Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
Build - Transfer - Operate
Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chính sách kinh tế
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Đầu tư nước ngoài
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Giấy chứng nhận
Khu công nghiệp
Kế hoạch và đầu tư
Kinh tế - xã hội
Ngân sách nhà nước
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
Quản lý nhà nước
Khu chế xuất và khu công nghiệp
Thu nhập doanh nghiệp
Thành phố
Ủy ban nhân dân
Xúc tiến đầu tư
World Trade Organization
Tổ chức thương mại Thế giới
Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Dòng vốn FDI vào Trung Quốc năm 2008 - 2013 ...................................15
Bảng 2.1: Tình hình thu hút vốn FDI vào thành phố Hà Nội từ 2010 - 2016...........40
Bảng 2.2: Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài của thành phố Hà Nội .................42
Bảng 2.3: Tình hình thu hút FDI được cấp giấy phép theo lĩnh vực đầu tư .............42
Bảng 2.4: Tình hình thu hút FDI theo đối tác đầu tư của thành phố Hà Nội............44
Bảng 2.5: Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp FDI đang
hoạt động tại thời điểm 32/12/2016 ..........................................................................45
Bảng 2.6: Tốc độ tăng trưởng GRDP của thành phố Hà Nội ...................................46
Bảng
2.7:
Giá
trị
hàng
hóa
xuất
khẩu
của
thành
phố
Hà
Nội
...................................47 Bảng 2.8: Dòng chảy FDI giữa các nước trong khu vực
(2012 - 2013) ...................49 Bảng 2.9: Sai phạm thuế của doanh nghiệp FDI năm
2013......................................50 Bảng 3.1: Mục tiêu tăng trưởng kinh tế của TP. Hà
Nội giai đoạn 2011 – 2030 .....61 Bảng 3.2: Dự báo nhu cầu và khả năng huy động
vốn đầu tư của thành phố Hà Nội.....63
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1:
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) thành phố Hà Nội
27
Biểu đồ 2.2:
Số lao động trong khu vực FDI của thành phố Hà Nội
46
Biểu đồ 2.3:
Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của thành phố Hà Nội
48
Biểu đồ 2.4:
Thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam so với các nước trong 52
khu vực
Biểu đồ 3.1:
Mục tiêu chuyển đổi tỷ trọng cơ cấu kinh tế thành phố Hà Nội 62
năm 2020
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) được coi “là
một trong những nguồn vốn đầu tư quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội đất
nước trong thời kỳ đổi mới. Mở cửa để thu hút FDI là một trong những nhiệm vụ và
giải pháp cần thiết và có tính nguyên tắc trong thời kỳ quá độ”.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta đang chuyển sang giai đoạn phát triển
mới đòi hỏi phải huy động mọi nguồn lực từ nhiều phía với số lượng lớn so với
trước đây. Một trong những nguồn lực quan trọng từ bên ngoài phải kể đến là FDI.
Ngoài tác động phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, qua các hoạt động FDI
còn tạo cơ hội tiếp nhận kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm kinh doanh, các sáng chế,
phát minh, bí quyết công nghệ, năng lực quản lý, điều hành, giúp các chủ thể trong
nước và nền kinh tế nói chung đẩy nhanh quá trình phát triển những ngành nghề có
kỹ thuật, công nghệ mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng
nhanh. FDI còn góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, đẩy mạnh kim
ngạch xuất khẩu, góp phần vào việc lành mạnh hóa các cân đối vĩ mô của nền kinh
tế.
Đối với nước ta chủ trương tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn FDI được thể hiện trong các văn kiện của Đảng, Nhà nước. Văn kiện Đại hội
Đảng lần thứ XII khẳng định: “Tăng cường thu hút FDI có công nghệ cao, thân
thiện môi trường, sử dụng nhiều lao động. Khuyến khích đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng và các ngành công nghiệp hỗ trợ, năng lượng tái tạo, vật liệu mới, điện tử,
công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, giống cây trồng, vật nuôi, đào tạo nhân
lực và chăm sóc sức khỏe chất lượng cao,... Có cơ chế ưu đãi linh hoạt đối với các
dự án đặc thù. Khuyến khích thành lập các trung tâm nghiên cứu triển khai của
doanh nghiệp FDI tại Việt Nam”.
Thành phố Hà Nội là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội của đất
nước và là một trong những địa phương dẫn đầu trong việc thu hút vốn FDI. Trong
những năm qua, FDI đã góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, tạo
động lực đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy
1
chuyển giao công nghệ, chủ động trong hội nhập kinh tế với khu vực và trên thế
giới của thủ đô.
Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực, hoạt động thu hút FDI thời gian
qua ở Việt Nam nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng cũng gây ra những tác
động tiêu cực, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển KT - XH của thành phố.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những tác động tiêu cực là môi
trường chính sách đối với FDI vẫn còn nhiều bất cập, chưa được hoàn thiện, gây
khó khăn phiền hà các nhà đầu tư. Nhiều nhà đầu tư nước ngoài và một số chuyên
gia kinh tế Việt Nam gần đây đã đưa ra cảnh báo, nếu không tiếp tục cải thiện môi
trường đầu tư hơn nữa Việt Nam có thể bị tụt lại so với các quốc gia trong khu
vực trong thu hút các dự án FDI.
Vì vậy, nghiên cứu thực trạng chính sách thu hút FDI của Hà Nội nhằm làm rõ
những điểm mạnh, những hạn chế của các chính sách và nguyên nhân của
chúng, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách của Thành phố
là đề tài có tính thời sự và cấp thiết. Từ thực tiễn đó, với tư cách là học viên
chuyên ngành Chính sách công, tôi chọn đề tài “Chính sách thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài từ thực tiễn thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp
Cao học của mình, chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài giữ vai trò quan trọng trong nguồn vốn đầu tư của
các nước trên thế giới. Đối với các quốc gia đang phát triển như Viêt Nam, nhu cầu
vốn cho phát triển rất lớn trong khi nguồn vốn trong nước thì hạn hẹp thì nguồn vốn
FDI lại càng có tầm quan trọng đặc biệt. Với tầm quan trọng như vậy, chính sách
đối với FDI của nước tiếp nhận vốn đầu tư trở thành đối tượng quan tâm nghiên cứu
của các nhà nghiên cứu trên thế giới cũng như trong nước, của các chính phủ, các tổ
chức xã hội, các tổ chức y tế. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu cả lý
luận và thực tiễn về FDI nói chung và chính sách thu hút FDI nói riêng. Do vậy,
trong khả năng và phạm vi nghiên cứu, luận văn chủ yếu điểm lại các công trình
nghiên cứu về FDI dưới đây:
2
- PGS. TS Trần Thị Minh Châu (2008), Về chính sách khuyến khích đầu tư ở
Việt Nam, NXB CTQG, Hà Nội. Cuốn sách bên cạnh việc làm rõ cơ sở lý luận,
phân tích kinh nghiệm hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích
đầu tư của một số nước như: Trung Quốc, Philippin, Inđônêxia, Hàn Quốc, Thái
Lan. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
Đồng thời, cuốn sách đã đưa ra dự báo xu hướng đầu tư ở nước ta trong
những năm tới, đề xuất 6 phương hướng chủ yếu tiếp tục hoàn thiện chính sách
khuyến khích đầu tư ở nước ta. Đối với các giải pháp cơ bản, các tác giả chia
thành các nhóm giải pháp: hoàn thiện khung khổ pháp lý an toàn, minh bạch, ổn
định cho đầu tư; nâng cao chất lượng quy hoạch của Nhà nước; đẩy mạnh cải
cách hành chính nhằm tạo môi trường thông thoáng cho đầu tư; đổi mới chính sách
ưu đãi đầu tư; đổi mới chính sách đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội của Nhà
nước; tăng cường quảng bá hình ảnh đất nước cho nhà đầu tư nước ngoài.
- Trần Quang Lâm - An Như Hải (2006), Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở
Việt Nam hiện nay, NXB CTQG, Hà Nội và Nguyễn Bích Đạt (2006), “Khu vực
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam, NXB CTQG, Hà Nội. Nội dung hai cuốn sách nêu lên một
cách khái quát về những vấn đề lý luận chung nhất của khu vực kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài ở Việt Nam, và những giải pháp cho Việt Nam để tận dụng được tốt
nhất những lợi ích mà khu vực kinh tế này mang lại và hạn chế tối đa những rủi ro
có thể gặp phải.
- Nguyễn Hoài Long (2008), Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh
của địa phương trong việc thu hút đầu tư, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số tháng 9.
Bài báo phân tích các nhân tố, các điểm mạnh, điểm yếu ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của các địa phương trong việc thu hút đầu tư. Từ đó, bài báo gợi mở cho
các địa phương hướng đi hợp lý để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
- Phạm Việt Dũng (tháng 2, 2013), Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài, Tạp chí Cộng sản, (số 844), tr.71-75. Tác giả tập trung chỉ ra những
3
biện pháp chung nhất và những biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam hiện nay.
- Trần Thanh Tùng (2011), Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài của Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng
viên lý luận chính trị - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn hệ thống hóa một số
vấn đề lý luận về thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đồng thời
đưa ra và phân tích kinh nghiệm thực tiễn về thu hút, sử dụng FDI của một số
thành phố trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm cho Hà Nội. Phân tích và
đánh giá thực trạng thu hút, sử dụng FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn
2000 - 2009. Đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới việc thu hút, sử dụng FDI
của thủ đô Hà Nội, giai đoạn 2010 - 2020.
- Nguyễn Thị Thìn (2012), Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh
tế, Học viện Khoa học xã hội. Luận án trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư
trực tiếp nước ngoài và tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với việc nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam. Thực trạng và những giải pháp
thu hút FDI nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam.
Ngoài ra, còn có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí trong và ngoài nước bàn
về các khía cạnh liên quan đến FDI như tác động của FDI; vị trí, vai trò của FDI;
quản lý nhà nước đối với khu vực này; các biện pháp thu hút FDI phục vụ phát triển
KT - XH, chính sách đối với FDI tại Việt Nam. Nhưng các nghiên cứu xuất phát từ
nhiều thời điểm lịch sử, khác nhau về tầm nhìn, mục đích, khía cạnh… Bên cạnh
đó, đến nay vẫn còn ít công trình nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống về chính
sách thu hút FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội. Luận văn này tiếp tục thừa kế, bổ
sung và phát triển các kết quả nghiên cứu đã có nhưng tập trung phân tích một cách
có hệ thống, toàn diện về chính sách thu hút FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội, đặc
biệt là sau khi Hà Nội mở rộng, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam ngày càng sâu rộng.
4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách thu hút FDI.
Phân tích, đánh giá đúng thực trạng chính sách thu hút FDI của thành phố Hà Nội;
tìm ra nguyên nhân của các hạn chế trong chính sách thu hút FDI của thành phố
Hà Nội. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất những phương hướng và giải pháp hoàn
thiện chính sách nhằm tăng cường hơn nữa thu hút FDI vào thành phố.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách thu hút FDI, làm rõ vai
trò của chính sách thu hút FDI đối với sự phát triển KT - XH của cả nước nói chung
và của thành phố Hà Nội nói riêng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách thu hút FDI của thành phố Hà
Nội, làm rõ những điểm mạnh, những điểm hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện chính
sách thu hút FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) của thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng chính sách thu hút
FDI tại thành phố Hà Nội; phân tích và đánh giá những ưu điểm và hạn chế của các
chính sách; trên cơ sở đó đề xuất những phương hướng và giải pháp phù hợp.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu chính sách thu hút FDI trên địa bàn
thành phố Hà Nội mở rộng (gồm 29 quận, huyện, thị xã).
- Về thời gian: Luận văn phân tích, đánh giá tình hình chính sách thu hút FDI
của thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2016 và đề ra các giải pháp đến năm 2030.
5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin: nguồn thông tin và số liệu là các nguồn thứ
cấp, được thu thập từ các nguồn thôn tin được công bố chính thức từ các cơ quan
nhà nước các cấp, các nghiên cứu của các cá nhân tổ chức trong và ngoài nước về
chính sách thu hút FDI tại Việt Nam nói chung và tại Hà Nội nói riêng (bao gồm
các báo cáo của WB, IMF, VCCI, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội, Cục thống kê Hà Nội,…), tài liệu từ các trang Web trên Internet,
các công trình nghiên cứu và các tài liệu khác có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp xử lý thông tin, số liệu đã thu thập: Sử dụng phương pháp phân
bổ thống kê để hệ thống hóa, tổng hợp tài liệu; phân chia theo các nội dung phù hợp
với việc nghiên cứu về chính sách thu hút FDI tại địa bàn nghiên cứu.
Công cụ sử dụng tính toán trong luận văn là phần mềm máy tính Excel.
- Phương pháp phân tích định tính: nhằm phân tích và đánh giá thực trạng
chính sách thu hút FDI của thành phố Hà Nội, làm rõ những ưu điểm cũng như hạn
chế của các chính sách này, từ đó đề xuất những phương hướng và giải pháp phù
hợp.
+ Phương pháp thống kê kinh tế (thống kê mô tả)
+ Phương pháp so sánh
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu luận văn được thể hiện ở các nội dung sau:
- Góp phần hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn của
việc hoàn thiện chính sách thu hút FDI ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng.
- Phân tích thực trạng chính sách thu hút FDI và tác động của nó đối với sự
tăng trưởng kinh tế - xã hội của TP. Hà Nội.
- Trên cơ sở những phân tích và đánh giá trên, luận văn đã chỉ ra những hạn
chế tồn tại cần phải hoàn thiện của chính sách thu hút FDI của Việt Nam nói chung
và của TP. Hà Nội nói riêng. Từ đó đưa ra những đề xuất phương hướng và các
giải pháp hoàn thiện chính sách nhằm tăng cường thu hút FDI vao TP. Hà Nội đến
năm 2030.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong
giảng dạy, học tập và nghiên cứu để xây dựng chính sách thu hút FDI.
6
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần lời mở đầu, kết luân được kết cấu thành 3 chương như
sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách thu hút đầu tư trực
tiếp
nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của
thành phố Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài của thành phố Hà Nội.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong những hình thức của đầu tư
quốc tế, được đặc trưng bởi quá trình di chuyển tư bản giữa các quốc gia và các
vùng lãnh thổ trên thế giới.
Ủy ban Liên hợp Quốc về Thương mại và phát triển (UNCTAD) cũng đã đưa
ra định nghĩa: “FDI là hoạt động đầu tư bao gồm mối quan hệ dài hạn, phản ánh
lợi ích và quyền kiểm soát lâu dài của một thực thể thường trú ở một nền kinh tế
(nhà đầu tư nước ngoài hoặc công ty mẹ nước ngoài) trong một doanh nghiệp
thường trú ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài
(doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trực tiếp, doanh nghiệp liên doanh hoặc chi
nhánh nước ngoài)”. [49, tr. 465]
Năm 2005, Luật đầu tư của Việt Nam được điều chỉnh và đã đưa ra định
nghĩa: “FDI là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và
các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”. [19, Điều 3, Chương I]
Như vậy, mặc dù còn nhiều quan niệm khác nhau về FDI, nhưng theo tác giả
luận văn có thể rút ra một kết luận chung là: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình
thức mà nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư
tại một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác nhằm mục đích kinh doanh có lãi.
Qua định nghĩa trên cho thấy bản chất của FDI là đầu tư, là hoạt động tìm
kiếm lợi nhuận bằng con đường kinh doanh của chủ ĐTNN. Bởi thế, FDI
mang những đặc điểm quan trọng khác với các hình thức đầu tư khác như sau:
8
Thứ nhất, FDI là loại hình chu chuyển vốn quốc tế, trong đó chủ sở hữu vốn
đầu tư là nước ngoài, tiến hành hoạt động đầu tư ở nước ngoài, có nghĩa là doanh
nghiệp tiếp nhận vốn FDI không thuộc quốc gia của chủ đầu tư.
Thứ hai, FDI gắn liền với việc di chuyển các yếu tố đầu tư ra khỏi biên giới
quốc gia. Các yếu tố đầu tư có thể là tài sản vô hình hoặc tài sản hữu hình. Ngoài
ra, hoạt động FDI còn bao gồm cả hoạt động chuyển giao công nghệ, kinh
nghiệm quản lý, cơ chế bảo hộ quyền sở hữu của nhà ĐTNN. Do đó, đối với
từng loại tài sản khác nhau đòi hỏi nước tiếp nhận đầu tư phải có những cơ chế,
chính sách sao cho phù hợp với tính chất và đặc điểm của từng loại.
Thứ ba, FDI được thực hiện thông qua việc bỏ vốn thành lập các doanh nghiệp
mới ở nước ngoài, mua lại từng phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động
hoặc tiến hành các hoạt động hợp nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp. Điều này
cho thấy tính đa dạng của các hình thức và phương thức đầu tư FDI.
Thứ tư, quyền hành quản lý doanh nghiệp FDI phụ thuộc vào mức độ góp vốn
của chủ đầu tư vào vốn pháp định. Trong đó, các chủ đầu tư nước ngoài phải góp
một số vốn tối thiểu, tùy theo quy định của luật đầu tư từng nước, cùng tham gia
vào việc sử dụng vốn và quản lý đối tượng đầu tư.
Thứ năm, FDI chủ yếu là hoạt động đầu tư của tư nhân với mục tiêu cơ bản là
lợi nhuận. Chính vì thế các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp FDI
thường là những lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao.
Thứ sáu, FDI là loại hình đầu tư trực tiếp và dài hạn. Do đó, vốn FDI là
nguồn vốn tương đối ổn định, bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư trong nước ở các
nước đang phát triển. FDI không phải là vốn vay nên nước tiếp nhận vốn không
phải lo trả nợ.
1.1.1.2. Khái niệm chính sách thu hút FDI
- Khái niệm chính sách
“Chính sách” là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các tài liệu, trên các
phương tiện truyền thông và trong đời sống xã hội. Theo từ điển tiếng Anh
(Oxford English Dictionary): “Chính sách là một đường lối hành động được
thông qua và
9
theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà cai trị, chính khách… ”. Theo sự giải thích
này, chính sách không đơn thuần chỉ là một quyết định để giải quyết một vấn đề cụ
thể, mà nó là một đường lối hay phương hướng hành động.
Smith (năm 1976) cho rằng “Khái niệm chính sách bao hàm sự lựa chọn có
chủ định hành động hoặc không hành động, thay vì những tác động của các
lực lượng có quan hê với nhau”. Quan niệm khác lại cho rằng chính sách là những
hành động có tính toán của chủ thể để đối phó với đối tượng quản lý theo hướng
đồng thuận hay phản đối. [1, tr.46]
Như vậy, có thể thấy khó có thể đưa ra một định nghĩa duy nhất đúng về
chính sách. Các chính sách đôi khi có thể được nhận thấy dưới hình thức các
quyết định đơn lẻ, nhưng thông thường nó bao gồm một tập hợp các quyết định
hoặc được nhìn nhận như là một sự định hướng hành động cụ thể. Những nỗ lực
đưa ra các định nghĩa khác nhau về chính sách cũng hàm ý rằng khó có thể xác
định được thời điểm cụ thể mà chính sách cần được ban hành. Chính sách
thường sẽ tiếp tục tiến hóa trong giai đoạn thực hiện, chứ không chỉ cố định như
trong giai đoạn hoạch định chính sách.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể
để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian
nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương
hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính tri, kinh
tế, văn hóa.”
- Khái niệm chính sách kinh tế
Chính sách kinh tế đề cập đến các hành động của chính phủ áp dụng vào lĩnh
vực kinh tế trong một giai đoạn, một thời kì lịch sử, nhằm đạt được những yêu cầu
và những mục tiêu kinh tế, chính trị nhất định. Chính sách có thể mang tính chất
đường lối, chiến lược lâu dài, có thể mang tính chất sách lược ngắn hạn. CSKT
được xây dựng trên cơ sở những điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và những
xu hướng phát triển của xã hội. CSKT thường bị chi phối từ các chính đảng, nhóm
lợi ích có quyền lực trong nước, các cơ quan quốc tế như Quỹ tiền tệ quốc tế, Ngân
hàng thế giới hay tổ chức thương mại thế giới. [19]
10
Ở Việt Nam, CSKT hiện nay của Nhà nước là xây dựng nền kinh tế sản xuất
hàng hoá nhiều thành phần phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện cơ
chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước, nhằm giải phóng mọi năng lực sản xuất
hiện có, xây dựng một nền kinh tế phát triển với cơ cấu dịch vụ - công nghiệp - nông
nghiệp và hợp tác kinh tế quốc tế; xây dựng nền kinh tế theo hướng CNH,
HĐH. - Khái niệm chính sách đầu tư
Chính sách đầu tư là hệ thống chính sách khuyến khích và đảm bảo đầu tư của
nhà nước đối với các chủ thể tham gia đầu tư trong nước và quốc tế. Khi đất nước
chuyển sang thời kỳ xây dựng và phát triển kinh tế thì vấn đề mấu chốt, quyết định
của mọi sự tăng trưởng và phát triển KT - XH của mỗi quốc gia là giải quyết các bài
toán tăng trưởng và phát triển KT - XH, suy đến cùng là giải quyết vấn đề đầu tư.
Chính vì vậy có thể thấy rằng chính sách khuyến khích đầu tư có vị trí quan trọng
đối với tăng trưởng kinh tế.
Chính sách đầu tư phát triển dựa trên cơ sở chiến lược phát triển KT - XH,
đặc biệt là mục tiêu phát triển KT - XH của mỗi quốc gia. [46]
- Khái niệm chính sách FDI
Nếu xét trên phương diện cụ thể, trong quản lý và điều hành nền kinh tế của
Nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài, có thể khái quát: “Chính sách đầu
tư nước ngoài là các quyết định của nhà nước, của các cấp nhằm quản lý và sử
dụng có hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô cơ
bản. Chính sách đầu tư nước ngoài phản ánh các quan điểm, tư tưởng, các giải
pháp, công cụ, các nguyên tắc và phương thức hành động của Nhà nước trong hoạt
động đầu tư nước ngoài nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng
của đất nước”. [13]
Theo tính chất, chính sách FDI có thể được chia thành chính sách đầu tư tự do
và chính sách đầu tư hạn chế.
Theo nội dung, chính sách FDI có thể được chia thành: Chính sách mặt
hàng (ngành và lĩnh vực đầu tư); Chính sách thị trường (đối tác và địa bàn đầu tư);
Chính sách hỗ trợ đầu tư (tài chính, lao động, đất đai).
11
Theo dòng chảy của vốn đầu tư, chính sách FDI được phân thành chính sách
thu hút đầu tư nước ngoài vào trong nước và chính sách đầu tư ra nước ngoài.
- Khái niệm chính sách thu hút FDI
Có thể thấy rằng, chính sách FDI là một bộ phận của chính sách kinh tế đối
ngoại, được ban hành nhằm thu hút đầu tư nước ngoài để tận dụng các nguồn lực
trong nước như tài nguyên, đất đai, lao động, phục vụ cho việc hoàn thành các
mục tiêu kinh tế vĩ mô đã định. Chính sách thu hút FDI của nhà nước là các quyết
định thu hút đầu tư nước ngoài theo quy hoạch tổng thể của nền kinh tế để phát
triển kinh tế, đảm bảo sự phân bổ hợp lý về lực lượng sản xuất, sử dụng có hiệu quả
nguồn lực quốc gia nhằm hoàn thành các mục tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản. Chính
sách thu hút FDI còn là cầu nối quan trọng nối liền nền kinh tế quốc gia vào hệ
thống phân công lao động quốc tế.
Một cách khái quát, có thể hiểu chính sách thu hút FDI như sau: Chính sách
thu hút FDI bao gồm một hệ thống các quyết định thích hợp mà nhà nước áp dụng
để điều chỉnh các hoạt động thu hút và sử dụng FDI vào các ngành, các lĩnh vực
của nền kinh tế quốc gia trong một thời kỳ nhất định, nhằm đạt được mục tiêu kinh
tế vĩ mô đã định trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó.
1.1.2. Đặc điểm của chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.2.1. Tính hệ thống
Chính sách thu hút FDI phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích của nước chủ nhà
và lợi ích của các nhà đầu tư nước ngoài, do vậy có tính hệ thống cao. Tính hệ
thống được thể hiện ở tập hợp các nguyên tắc, công cụ, biện pháp thực hiện và mối
liên hệ tác động qua lại giữa chúng. Tính hệ thống còn được biểu hiện ở sự gắn kết
và phù hợp với định hướng chiến lược phát triển quốc gia, các nguyên tắc và cam
kết quốc tế.
1.1.2.2. Mục đích của chính sách thu hút FDI là thu hút và sử dụng nguồn vốn
FDI Một mặt, chính sách thu hút FDI hướng tới việc bảo vệ lợi ích của các
nhà đầu
tư nước ngoài, đặc biệt là bảo hộ quyền sở hữu (về vốn, bí quyết kinh doanh, nhãn
hiệu hàng hóa). Chính sách thu hút FDI phải rõ ràng minh bạch trong quá trình
12