Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 20152020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.64 MB, 64 trang )

1

MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………
1. Tính cấp thiết của Đề án ………………………………………...………...
2. Mục tiêu của Đề án…………………………………………………………
2.1. Mục tiêu chung ……………………………………………………………...
2.2. Mục tiêu cụ thể …………….…………………………………………...
3. Giới hạn của Đề án ……………………..……………………………………
3.1. Đối tượng ……………………………………………………………………
3.2. Phạm vi……………………………………………………………………….
B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN ………………………………………...…………
1. Cơ sở xây dựng đề án …..................................................................................
1.1. Cơ sở khoa học ……………….……………………………………………...
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý……...……………..………………………………
1.2.1. Cơ sở chính trị……………………………………………………………..
1.2.2. Cơ sở pháp lý ………………………………………………………………
1.3. Cơ sở thực tiễn ………………….…………………………………………...
2. Nội dung thực hiện của đề án ………………………….……………………
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án …………………………………………………..
2.1.1. Một số nghiên cứu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp………
2.1.2. Khái quát về tỉnh Bắc Kạn………………………………………………...
2.2. Nội dung thực hiện Đề án …………..…………………………………….
2.2.1. Thực trạng giải quyết quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn ……………………………………………………………………..
2.2.2. Đánh giá việc thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch …………………


2

2.3. Nội dung cụ thể thực hiện


………………………………………………….

2.4. Các giải pháp thực hiện Đề án …………………………………………..
2.4.1. Hoàn thiện thể chế ………………………………………………………...
2.4.2. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch ………….
2.4.3. Tiết tục củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm
công tác hộ tịch, đặc biệt là cấp huyện, cấp xã… ……………………………...
2.4.4. Tiếp tục tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp có liên
quan ……………………………………………………….....................................
2.4.5. Tăng cường bảo đảm các điều kiện về phương tiện, cơ sở vật chất cho
cơ quan tư pháp …………………………………………………………………...
2.4.6. Tăng cường công tác tuyên truyền ……………………………………...
2.4.7. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quan
lý hộ tịch, xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử ……………………………...
2.4.8. Tiếp tục cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người
dân khi có yêu cầu đăng ký hộ tịch…….……………………………………...
2.4.9. Đổi mới công tác thống kê, báo cáo về hộ tịch …………………………
2.4.10. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về hộ tịch …………………...
3. Tổ chức thực hiện Đề án ……………………………………………...….......
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện Đề án ……………………………..….
3.1.1. Đối với cấp tỉnh ……………………………………………………………
3.1.2. Đối với cấp huyện …………………………………………………………
3.1.1. Đối với cấp xã ..……………………………………………………………
3.2. Tiến độ thực hiện Đề án ………………………………………………….
3.2.1. Thời gian thực hiện ………………………………………………………
3.2.2. Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện …………………………………


3


3.3. Kinh phí thực hiện Đề án…………………………………………………
3.3.1. Dự toán kinh phí……………………………………………………………
3.3.3. Nguồn kinh phí ……………………………………………………………
4. Dự kiến hiệu quả của Đề án ………………………………...………………
4.1. Ý nghĩa thực hiện của Đề án ……………………...……………………..
4.2. Đối tượng hưởng lợi từ Đề án ……………………………...……………
4.3. Những khó khăn khi thực hiện Đề án …………...…………....................
4.3.1. Về khó khăn…………………………………………………………………
4.3.2. Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn…..………………………………
4.3.3. Hướng xử lý, giải quyết những khó khăn ….……………………………
C. KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ………………………………...………….
1. Kiến nghị …………………………………………………………….…………
1.1. Đối với Trung ương …………………………………………………............
1.2. Đối với cấp tỉnh, cấp huyện …………………………………….……..
1.3. Đối với cấp xã ………………………………………………………………..
2. Kết luận …..……………………………………………………………....
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………
PHỤ LỤC …………………………………………………………………………


4

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề án
Xét từ phương diện khoa học quản lý nhà nước thì quản lý hộ tịch có vị trí
trung tâm của hoạt động quản lý dân cư. Hoạt động này là cơ sở để Nhà nước công
nhận và bảo hộ quyền con người; quyền, nghĩa vụ công dân. Đồng thời có biện
pháp quản lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch
định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của đất nước. Tại hầu
hết các nước, các sự kiện hộ tịch của con người từ khi sinh ra đến khi chết (gồm khai

sinh, kết hôn, ly hôn, nuôi con nuôi, giám hộ, thay đổi, cải chính hộ tịch, khai tử…) đều
được đăng ký và được quản lý chặt chẽ.
Ở nước ta, vấn đề đăng ký và quản lý hộ tịch được thực hiện từ rất sớm (thời
nhà Trần). Trải qua các thời kỳ phong kiến, thực dân, hộ tịch luôn gắn với vấn đề
quản lý con người (“đinh”) bên cạnh vấn đề quản lý đất đai (“điền”) - là hai vấn đề
đã từng được thực hiện một cách bài bản, có hệ thống. Sau Cách mạng tháng Tám
năm 1945, công tác đăng ký và quản lý hộ tịch được Nhà nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa tiếp tục duy trì và phát triển. Theo tinh thần Sắc lệnh số 47/SL ngày
10/10/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh, các thể lệ đăng ký hộ tịch đã được quy định trong
Bộ Dân luật giản yếu được áp dụng ở Nam kỳ, Hoàng Việt hộ luật được áp dụng ở Trung
kỳ và Dân luật Bắc kỳ tiếp tục được áp dụng ở Việt Nam. Điều đó cho thấy công tác hộ
tịch đóng vai trò quan trọng và luôn được duy trì trong bất cứ hoàn cảnh nào.
Ngày 08/5/1956, Chính phủ ban hành Nghị định số 764/TTg kèm theo Bản
Điều lệ hộ tịch. Ngày 16/01/1961, Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số
04/CP kèm theo Bản Điều lệ đăng ký hộ tịch mới thay thế Nghị định số 764/TTg.
Bước vào thời kỳ đổi mới, căn cứ vào quy định của Bộ luật dân sự, Luật hôn nhân
và gia đình và các luật liên quan khác, Chính phủ đã ban hành 8 Nghị định điều
chỉnh lĩnh vực hộ tịch (cả hộ tịch trong nước và hộ tịch có yếu tố nước ngoài), mà cụ


5

thể hiện nay là Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký
và quản lý hộ tịch; Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực.
Thực hiện các văn bản nêu trên, công tác đăng ký và quản lý hộ tịch ở nước ta
đã có những bước phát triển ổn định, đạt được những kết quả quan trọng. Công tác
xây dựng thể chế được tăng cường; việc phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch ngày
càng được coi trọng. Hệ thống cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, đội ngũ công chức
làm công tác hộ tịch từ tỉnh đến cơ sở không ngừng được củng cố, kiện toàn, nhờ đó

đã giải quyết được số lượng lớn yêu cầu đăng ký hộ tịch của người dân, trong đó
nhiều việc có yếu tố nước ngoài. Trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch cũng từng bước
được đơn giản hóa, ngày càng tạo thuận lợi cho người dân. Dữ liệu hộ tịch được hình
thành với hệ thống sổ sách hộ tịch được lưu trữ, sử dụng lâu dài. Việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong đăng ký hộ tịch được triển khai ở nhiều địa phương... Với những
kết quả đã đạt được, công tác hộ tịch ngày càng khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan
trọng đối với quản lý nhà nước và xã hội, góp phần bảo đảm ngày một tốt hơn quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân.
Tuy nhiên, trong bối cảnh đất nước bước sang giai đoạn phát triển mới, tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng,
với việc dịch chuyển dân cư trong nước và quốc tế ngày càng gia tăng, thì công tác
đăng ký và quản lý hộ tịch đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, thậm chí yếu kém,
trong đó nổi lên là:
Thứ nhất, chất lượng công tác đăng ký hộ tịch chưa cao, vẫn còn nhiều sai
sót, có việc gây bức xúc, nhất là tình trạng lợi dụng đăng ký hộ tịch nhằm động cơ
vụ lợi, hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước có dấu hiệu gia tăng;
Thứ hai, hiệu quả công tác quản lý hộ tịch chưa đáp ứng yêu cầu, nhiều
trường hợp cơ quan quản lý và đăng ký hộ tịch không nắm được đầy đủ dữ liệu hộ


6

tịch cá nhân; công tác hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra, thanh tra chưa được tiến
hành thường xuyên, kịp thời;
Thứ ba, công tác cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa giấy tờ hộ tịch
tuy đã được quan tâm nhưng vẫn chưa thực sự tạo thuận lợi cho người dân trong
giải quyết các yêu cầu hộ tịch;
Thứ tư, phương thức đăng ký hộ tịch còn mang tính thủ công; việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong đăng ký hộ tịch còn chưa đồng đều, cơ sở dữ liệu hộ tịch
còn phân tán, không xâu chuỗi, kết nối được với nhau, khả năng tra cứu, khai thác

phục vụ yêu cầu của người dân và của cơ quan, tổ chức rất hạn chế;
Thứ năm, trình độ, năng lực của đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch
chưa đáp ứng được yêu cầu…
Những hạn chế, yếu kém trên đây đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, làm
giảm hiệu quả quản lý dân cư, quản lý nhà nước và xã hội.
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi, có 7 dân tộc anh em cùng sinh sống (Dân tộc
kinh 14%; dân tộc Tày 54%; dân tộc Dao 16,8%; dân tộc Nùng 9%; dân tộc Mông
5,5%; dân tộc Hoa 0,4% và dân tộc Sán Chay chiếm 0,3% ), địa hình chia cắt, giao
thông đi lại khó khăn, cơ sở hạ tầng chậm phát triển, mức thu nhập chưa cao, trình
độ dân trí, mức hưởng thụ văn hoá và các tiến bộ xã hội của đồng bào dân tộc
thiểu số ở nhiều huyện còn thấp, nhiều hủ tục, phong tục tập quán còn lạc hậu.
Với đặc điểm tình hình trên của tỉnh Bắc Kạn, sẽ là trở ngại và khó khăn trong
công tác quản lý nhà nước về hộ tịch. Khắc phục khó khăn và phát huy thế mạnh của địa
phương trong những năm gần đây công tác quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh về cơ bản đã
đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ còn
bộc lộ không ít những yếu kém, hạn chế cần khắc phục.
Nhận thức sự cần thiết của công tác quản lý nhà nước về hộ tịch và yêu cầu
khách quan của việc đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác này trên địa bàn tỉnh Bắc


7

Kạn, bản thân đã chọn Đề án “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác
hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2020”. Trên cơ sở Đề án này sẽ
góp phần phục vụ cho công tác thực tiễn tại địa phương.
2. Mục tiêu của Đề án
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của Đề án là nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn triển khai các quy
định của pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước về hộ tịch. Từ đó, đề ra các

nguyên tắc, tiêu chí, nội dung quản lý về hộ tịch; những giải pháp nhằm hoàn thiện
các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước nói chung và cơ chế tiến hành quản
lý nhà nước về hộ tịch nói riêng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Quản lý nhà nước về hộ tịch là một trong những vấn đề rất quan trọng trong
quản lý nhà nước về hành chính tư pháp. Thông qua quản lý nhà nước về hộ tịch,
các cấp chính quyền tỉnh Bắc Kạn theo dõi thực trạng và những biến động của dân
cư như: việc sinh, tử, kết hôn, nhận cha, mẹ, con, thay đổi, cải chính hộ tịch, điều
chỉnh hộ tịch... Trên cơ sở đó xây dựng và hoạch định các chính sách phát triển kinh
tế - xã hội, chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình cho phù hợp với thực tế khách
quan ở địa phương.
- Trong quản lý nhà nước về hộ tịch, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện những hoạt động như: ban hành thể chế để tạo hành lang pháp lý điều chính
các hoạt động liên quan đến đăng ký và quản lý hộ tịch; hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp
vụ về hộ tịch; ban hành, hướng dẫn việc sử dụng các loại sổ, mẫu biểu hộ tịch; tổ
chức tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về hộ tịch; tổ chức việc đăng
ký hộ tịch; giải quyết khiếu nại, tố cáo về hộ tịch.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp
xã trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn từ năm 2010 đến năm 2014;


8

- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nâng cao chất lượng công tác đăng ký và
quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 – 2020;
- Xây dựng các phương án cụ thể để áp dụng các giải pháp như: nguồn nhân
lực thực hiện (bao gồm cả yếu tố về con người và tài chính); tiến độ, kinh phí thực
hiện Đề án; xác định rõ đối tượng hưởng lợi, những khó khăn đặt ra khi thực hiện
Đề án; phân công trách nhiệm và tổ chức thực hiện...;
- Thực hiện công tác đăng ký hộ tịch kịp thời, đúng quy định đạt 100%;

- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ Tư pháp Hộ tịch cấp xã; cán bộ Tư pháp làm công tác hộ tịch cấp tỉnh, cấp huyện (gọi tắt là
đội ngũ cán bộ làm công tác hộ tịch) trong việc tham mưu giúp lãnh đạo Ủy ban
nhân dân cùng cấp thực hiện công tác đăng ký hộ tịch đúng quy định;
- Xây dựng và ứng dụng phần mền đăng ký hộ tịch, xây dựng cơ sở dữ liệu về
hộ tịch.
- Các thủ tục hành chính và các biểu mẫu về hộ tịch được rà soát và chuẩn hóa
để có thể triển khai dưới dạng điện tử.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác hộ tịch trên cơ sở quy hoạch đào tạo, bồi
dưỡng; tin học hóa đăng ký và quản lý hộ tịch ở cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã).
3. Giới hạn của đề án
3.1. Đối tượng của Đề án
- Đối tượng của Đề án là làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn cho các giải pháp cụ
thể nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch và việc tổ chức thực hiện, với các
đối tượng cụ thể.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch (hệ thống pháp luật hiện
hành và thực tế áp dụng các quy định pháp luật) ở địa phương.
- Phát hiện những điểm bất cập trong cơ chế quản lý nhà nước về công tác hộ
tịch hiện tại.


9

- Đề xuất việc quản lý nhà nước về công tác hộ tịch dựa trên các nguyên tắc và
tiêu chí nhất định nhằm thống nhất trong thực hiện.
3.2. Phạm vi của Đề án
Trong khuôn khổ Đề án này, phạm vi nghiên cứu tập trung vào những vấn đề
liên quan đến việc quản lý nhà nước về công tác hộ tịch; thực tiễn áp dụng các quy
định pháp luật về hộ tịch và các vấn đề liên quan. Cụ thể:
- Về không gian: Được giới hạn ở công tác quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.

- Về mặt thời gian: Được giới hạn trong 5 năm (từ 2010 – 2014).
B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Cơ sở xây dựng Đề án
1.1. Cơ sở khoa học
Đề án dựa trên cơ sở khoa học là các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của nhà nước về quản lý hộ tịch mà cụ thể là công tác quản lý hộ
tịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (bao gồm cấp tỉnh, huyện và xã), kết hợp với các tư
liệu lịch sử trong quá trình luận giải các vấn đề đặt ra.
Thực tiễn công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và những đòi hỏi của công tác xây
dựng pháp luật, cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
đặt ra yêu cầu cấp bách phải khẩn trương có những giải pháp hiệu quả, những đổi
mới mang tính đột phá cả trong tư duy và hành động để nâng cao chất lượng và hiệu
quả công tác đăng ký, quản lý hộ tịch.
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quan tâm công
tác chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra từ đó làm chuyển biến mạnh mẽ nhận thức của
các ngành, các cấp và của toàn xã hội về vị trí, vai trò, bản chất, tầm quan trọng của
hoạt động đăng ký, quản lý hộ tịch. Đặc biệt là trong việc bảo đảm và phát huy
quyền con người, quyền công dân, trong quản lý dân cư, quản lý xã hội cũng như


10

trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn quốc phòng an ninh và hội nhập quốc tế của
đất nước. Tiếp tục củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực, cơ sở vật chất, hạ tầng
công nghệ thông tin cho cơ quan tư pháp cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã để thực hiện
công tác hộ tịch.
Đăng ký và quản lý hộ tịch là lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội, có ý
nghĩa thiết thực đối với đời sống của nhân dân. Đây là nhiệm vụ quan trọng, thường
xuyên của chính quyền các cấp nhằm theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ
tịch, trên cơ sở đó bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình, góp

phần xây dựng, hoạch định chính sách về kinh tế – xã hội, quốc phòng an ninh và
dân số, kế hoạch hóa gia đình.
Nhận thức được vị trí và vai trò quan trọng của công tác đăng ký và quản lý hộ
tịch, trong thời gian qua Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đã tổ chức thực hiện, đưa Nghị định
158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch
vào cuộc sống. Đặc biệt, 100% Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn đã tích cực cải cách thủ tục hành chính và thực
hiện cơ chế “một cửa” trong đăng ký hộ tịch; liên thông 3 thủ tục hành chính: Đăng
ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Hàng năm, cán bộ làm công tác hộ tịch đều được tập huấn về nghiệp vụ, từ đó việc
đăng ký các sự kiện hộ tịch về kết hôn, khai sinh, khai tử, giám hộ, thay đổi, cải
chính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch, bản sao giấy tờ hộ tịch... được thực hiện có nền
nếp, hiệu quả, đáp ứng tốt nhu cầu của công dân.
Việc thực hiện đồng bộ các nội dung trên đã góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh, góp phần tích cực trong việc
xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
1.2.1. Cơ sở chính trị


11

- Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 02/01/2002 về một số
nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới đã xác định: “Nghiên
cứu việc xã hội hoá một số hoạt động bổ trợ tư pháp”;
- Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược Cải
cách tư pháp đến năm 2020 định hướng nhiệm vụ hoàn thiện các chế định bổ trợ tư
pháp;
- Chỉ thị số 27/CT-TW của Bộ Chính trị hướng dẫn nghiệp vụ về công tác đăng

ký hộ tịch;
- Chỉ thị số 10/2002/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 19/3/2002 về việc
triển khai thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 12/1/2002 của Bộ Chính trị về một
số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới đã chỉ ra rằng “Nội dung
của Nghị quyết số 08/NQ-TW của Bộ Chính trị liên quan trực tiếp đến tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp. Vì vậy, các
Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp cần xác định rõ những nhiệm vụ thuộc trách
nhiệm của mình để tích cực triển khai thực hiện”.
1.2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Hộ tịch (có hiệu lực từ ngày 01/01/2016);
- Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về
đăng ký và quản lý hộ tịch;
- Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định
về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn;
- Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực;
- Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp
về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch;


12

- Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP;
- Thông tư 09b/2013/TT-BTP ngày 20 tháng 05 năm 2013 của Bộ Tư pháp về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3
năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử
dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012
của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP;

- Thông tư số 02a/2015/TT-BTP ngày 23/2/2015 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn
thi hành một số điều của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình
về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Đội ngũ cán bộ làm công tác hộ tịch cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đang từng
bước được kiện toàn về số lượng và nâng cao về chất lượng. Tuy nhiên, trên thực
tiễn vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra, đặc biệt là cấp huyện, cấp xã
như: như việc đăng ký các sự kiện hộ tịch ngày càng tăng với tính chất đa dạng và
phức tạp, cho nên ở nhiều địa phương cán bộ Tư pháp - Hộ tịch vẫn chưa đảm
đương và hoàn thành nhiệm vụ; một số Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã,
người làm công tác hộ tịch chưa được chuẩn hóa về trình độ, nghiệp vụ chuyên môn
(chưa có trình độ từ Trung cấp luật). Mặt khác, đội ngũ làm công tác hộ tịch chưa
ổn định, thường xuyên phải chuyển vị trí công tác, nên không được đào tạo về
chuyên môn, nghiệp vụ kịp thời.
Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc cải chính các giấy tờ hộ tịch
chưa chặt chẽ, gây khó khăn cho người dân; cấp ủy Đảng, chính quyền một số địa
phương chưa quan tâm đúng mức độ trong công tác chỉ đạo về hộ tịch như: bố trí,
phân công cán bộ làm công tác tư pháp không đúng chuyên môn, năng lực hạn chế;
còn tình trạng cán bộ, công chức tư pháp chưa thực sự mẫn cán với công việc.


13

Mặt khác, hiện nay các văn bản pháp luật điều chỉnh trực tiếp các lĩnh vực liên
quan đến ngành tư pháp chưa hoàn thiện, chồng chéo dẫn đến khó khăn trong công
tác quản lý nhà nước về hộ tịch.
2. Nội dung thực hiện của Đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện Đề án
2.1.1. Một số nghiên cứu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp

Một số Đề án được xây dựng nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ
quan tư pháp các cấp, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công tác của ngành để thực hiện
những nhiệm vụ chính trị quan trọng trong bối cảnh tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
bộ máy nhà nước. Một số đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, địa phương đã được
triển khai như “Hoàn thiện cơ chế quản lý công chức thuộc thẩm quyền quản lý
của Bộ Tư pháp”; “Quản lý hành chính tư pháp: thực trạng và phương hướng
đổi mới”; “Cơ chế thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật”;
“Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thẩm quyền, thủ tục, trình tự ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương”. Những Đề án này,
trong chừng mực nhất định đã khám phá cơ sở lý luận trong quản lý nhà nước về
hộ tịch, đặc biệt là trong hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật; nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch. Tuy
nhiên, mặc dù có đề cập tới công tác quản lý nhà nước về hộ tịch, song các đề tài
nêu trên mới chỉ dừng ở từng nhóm việc cụ thể mà chưa đề cập tới công tác quản
lý nhà nước về hộ tịch ở quy mô toàn tỉnh (bao gồm cấp tỉnh, huyện, xã).
Có thể nói, cho đến nay vấn đề quản lý nhà nước về hộ tịch chưa được
nghiên cứu một cách hệ thống, bài bản. Một số kết quả nghiên cứu đã trở nên lỗi
thời do không đáp ứng yêu cầu cập nhật thông tin và tính thời sự trong bối cảnh
bản thân tổ chức, hoạt động của các cơ quan tư pháp đã có những thay đổi nhất
định bởi những quy định pháp luật mới. Vì vậy, việc triển khai thực hiện Đề án


14

“Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2015-2020” ở thời điểm hiện nay là hết sức cần thiết nhằm đánh
giá thực trạng, nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, hoàn thiện hệ luận cứ khoa
học làm căn cứ cho những giải pháp quản lý nhà nước về hộ tịch có tính tới
những đặc thù trong công tác của ngành. Mặt khác, sẽ góp phần thực hiện những
giải pháp được nêu trong Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ

về Chương trình tổng thể về cải cách nền hành chính nhà nước giai đoạn 2011 –
2020; thúc đẩy việc xây dựng, hoạt thiện Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành (mà hiện nay Quốc hội đang
xây dựng và lấy ý kiến là Luật chính quyền địa phương); Thông tư quy định về chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan tư pháp địa phương.
2.1.2. Khái quát về tỉnh Bắc Kạn
Bắc Kạn là tỉnh miền núi, nội địa, nằm ở vùng Đông Bắc Việt Nam, giáp với 4
tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên và Tuyên Quang. Tỉnh được tái lập ngày 01
tháng 01 năm 1997, hiện có 8 đơn vị hành chính (7 huyện, 1 thành phố) với 122 xã,
phường, thị trấn (trong đó có 02 huyện thuộc diện đặc biệt khó khăn); 1.423 thôn
bản, tổ phố, trong đó có những thôn, bản cách xa trụ sở Ủy ban nhân dân xã 15km.
Trong tổng số 122 xã, phường, thị trấn có 81 xã thuộc diện đặc biệt khó khăn. Diện
tích đất tự nhiên 4.859 km2, với đặc điểm địa hình chủ yếu là đồi, núi. Dân số gần
300.000 người, gồm 7 dân tộc anh em sinh sống (Tày, Nùng, Kinh, Dao, Mông,
Hoa và Sán Chay), trong đó dân tộc thiểu số chiếm hơn 80%.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trong giai đoạn 2010-2014 ước đạt
12,3%, trong đó: khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 9,1%; khu vực công nghiệp XDCB tăng 11,21%; khu vực dịch vụ tăng 15,67%.
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2010-2014 tăng bình quân
10,44%/năm. Chi ngân sách nhà nước tăng bình quân 1,72%/năm.


15

Mạng lưới bưu chính, viễn thông đảm bảo thông tin thông suốt và an ninh
thông tin phục vụ các cơ quan Đảng, chính quyền các cấp, lực lượng vũ trang trên
địa bàn, đáp ứng tốt nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân, nhất là trong các dịp lễ
tết và các hoạt động lớn của tỉnh. Tỷ lệ cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước trực thuộc
tỉnh có trang/cổng thông tin điện tử là 23/28, đạt 82,1%. Dịch vụ bưu chính đã được
phục vụ đến từng xã, duy trì đảm bảo 100% xã có báo đến trong ngày.
Về phát triển kết cấu hạ tầng: Mạng lưới giao thông đường bộ tỉnh Bắc Kạn

gồm hệ thống quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, đường xã với đường
thôn xóm với tổng chiều dài 6.640,46 km, trong đó: Đường Quốc lộ 290,9km (tăng
130,9km so với năm 2010); đường tỉnh lộ: 484,7km (tăng 117,7km so với 2010);
Đường đô thị: 196,9km; Đường huyện lộ: 604,1km; Đường xã : 13.063,86km;
Đường thôn bản, lối mòn: 4.000km.
An ninh, trật tự trên địa bàn ổn định, tạo môi trường lành mạnh để thu hút đầu
tư, phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội địa phương.
Với những đặc điểm tình hình về vị trí địa lý và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Bắc Kạn đã nêu trên đã có những ảnh hưởng nhất định đến công tác quản lý nhà nước về
hộ tịch, đặc biệt là trong hoạt động đăng ký các sự kiện sinh, tử, kết hôn.
2.2. Nội dung thực hiện Đề án
2.2.1 Thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2010-2014
Thứ nhất, ban hành các văn bản quản lý nhà nước về công tác hộ tịch
Để việc đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh được thực hiện đúng quy
định của pháp luật. Hàng năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh đều ban hành các Kế hoạch,
văn bản chỉ đạo về lĩnh vực hộ tịch; củng cố và nâng cao trách nhiệm của ngành tư
pháp từ tỉnh đến xã trong công tác quản lý nhà nước về hộ tịch như: Chỉ thị số


16

01/2007/CT-UBND ngày 8/5/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường công
tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Kế hoạch về tổng rà soát
đăng ký khai sinh và kết hôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Kế hoạch về năm tập trung
đăng ký khai sinh; Kế hoạch về rà soát đăng ký hôn nhân thực tế; Kế hoạch và văn
bản chỉ đạo về thực hiện liên thông 3 thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng
ký cư trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi …..
Xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp trong sạch vững mạnh theo hướng nâng cao

đạo đức công vụ, chuyên nghiệp, hiện đại, tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ công
tác tư pháp để phục vụ một cách hiệu quả những nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương; nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các ngành, các cấp về công
tác tư pháp đảm bảo thực hiện một cách đồng bộ, có hiệu quả công tác tư pháp trên địa
bàn tỉnh trong đó có công tác hộ tịch để Sở Tư pháp, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện.
Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Hội đồng phối hợp phổ biến pháp luật cấp tỉnh,
cấp huyện làm tốt công tác tuyên truyền pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch.
Chỉ đạo cơ quan tư pháp cấp huyện và xã thực hiện tốt công tác đăng ký và quản lý
hộ tịch thuộc thẩm quyền theo đúng quy định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP và
Thông tư hướng dẫn số 01/2008/TT-BTP về hướng dẫn thi hành Nghị định số
158/2005/NĐ-CP. Trong đó, đảm bảo quản lý được 95% các sự kiện hộ tịch phát
sinh và tổ chức đăng ký đạt 90% trở lên.
Thứ hai, về công tác lãnh đạo, chỉ đạo và phối hợp các ngành, các cấp trong
công tác quản lý nhà nước về hộ tịch
Để thực hiện có hiệu quả, thống nhất công tác hộ tịch trên địa bàn tỉnh, trong
những năm qua, các cấp uỷ Đảng từ tỉnh đến huyện và xã đã quan tâm đặc biệt đối
với công tác đăng ký và quản lý hộ tịch. Cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến công tác đăng ký và quản


17

lý hộ tịch; thường xuyên chỉ đạo, tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về
hộ tịch cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân biết, thực hiện từ đó nâng cao
nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác này; nhận thức rõ về giá trị
pháp lý của Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân, mọi hồ sơ, giấy
tờ của cá nhân phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
Chỉ đạo Sở Tư pháp phối hợp với các ngành có liên quan trong rà soát, thống
kê các sự kiện hộ tịch phát sinh cũng như điều chỉnh các loại giấy tờ của cá nhân

liên quan đến Giấy khai sinh như: Kế hoạch số 221/KHPH-TP-YT ngày 23/12/2009
giữa Sở Tư pháp và Sở Y tế về rà soát, thống kê và đăng ký khai sinh cho trẻ em trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Hướng dẫn liên ngành số 877/HDLN/TP-LĐTB&XH-GD&ĐTCAT-BHXH ngày 25/12/2009 giữa Tư pháp, Lao động thương binh và Xã hội, Giáo dục
và Đào tạo, Công an, Bảo hiểm xã hội về sử dụng, điều chỉnh giấy tờ, hồ sơ cá nhân liên
quan đến giấy tờ hộ tịch…
Thứ ba, tổ chức bộ máy làm công tác đăng ký và quản lý hộ tịch: Theo quy
định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP; Luật hôn nhân và gia đình thì Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp và Tư pháp cấp xã có chức năng, nhiệm vụ sau:
Sở Tư pháp: thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên phạm vi toàn tỉnh và
thực hiện đăng ký các sự kiện hộ tịch có yếu tố nước ngoài;
Phòng Tư pháp các huyện, thành phố: thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
công tác hộ tịch trên địa bàn và thực hiện các việc hộ tịch như: Cấp lại bản chính
Giấy khai sinh; đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở
lên; xác định lại dân tộc; điều chỉnh hộ tịch, bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp
không phân biệt độ tuổi.
Ủy ban nhân dân cấp xã: Thực hiện đăng ký các việc hộ tịch không có yếu tố nước
ngoài; đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi; điều chỉnh hộ
tịch, bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp không phân biệt độ tuổi….


18

Cụ thể chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác hộ tịch như sau:
Tại Sở Tư pháp: Giao cho Phòng Hành chính tư pháp có chức năng giúp Giám
đốc Sở Tư pháp trong việc quản lý nhà nước hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp,
chứng thực, bồi thường Nhà nước… Theo đó, Phòng Hành chính Tư pháp có 03
công chức, trong đó có 01 công chức được giao thêm nhiệm vụ tham mưu quản lý
và đăng ký hộ tịch thuộc thẩm quyền. 100% công chức của Phòng Hành chính Tư
pháp có trình độ Đại học Luật, thời gian công tác trong lĩnh vực hành chính tư pháp
là trên 5 năm; có 01 công chức có trình độ cao cấp lý luận chính trị; 01 công chức là

Đảng viên đảng cộng sản.
Tại Ủy ban nhân dân cấp huyện: không có công chức chuyên trách về hộ
tịch, công tác hộ tịch do công chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện kiêm nhiệm. Biên chế bình quân hiện nay của các Phòng Tư pháp dao động
từ 2-4 người (Xem bảng phụ lục). Do biên chế ít, trong khi đó nhiệm vụ nhiều chính
vì vậy 02 Phòng Tư pháp đã ký thêm hợp đồng để làm việc (như Phòng Tư pháp
Pác Nặm, Thành phố Bắc Kạn).
Tại Ủy ban nhân dân cấp xã: hiện tại trong toàn tỉnh có 178 cán bộ Tư pháp – Hộ
tịch trên tổng số 122 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 51 xã bố trí được 2 cán bộ Tư
pháp – Hộ tịch; 01 đơn vị chưa bố trí được cán bộ Tư pháp – Hộ tịch (xã Quang Thuận –
Huyện Bạch Thông); 4 đơn vị ký thêm hợp đồng để làm công tác hộ tịch.
Trong số 178 cán bộ Tư pháp - Hộ tịch có 35 người có trình độ Đại học Luật
(chiếm 19%), 142 người có trình độ Trung cấp Luật (chiếm 80%), 02 người có trình
độ chuyên môn khác (chiếm 1% - xã Phương viên, huyện Chợ Đồn, xã Cao Tân,
huyện Pác Nặm). Số cán bộ Tư pháp - Hộ tịch có thời gian làm công tác Tư pháp Hộ tịch trên 5 năm là 175 người (chiếm 95%), số còn lại công chức đảm nhiệm
công việc này dưới 5 năm (chiếm 5%) (xem bảng Phụ lục đính kèm).
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ Tư pháp - Hộ tịch trên địa bàn tỉnh cơ bản đã đáp
ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ; công tác tư pháp được nâng lên, dần đi vào
nề nếp, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp


19

ủy, chính quyền địa phương; giải quyết kịp thời các công việc của người dân; hạn chế
những tranh chấp, mâu thuẫn, khiếu kiện trong nhân dân; thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội; bảo đảm ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội của địa phương.
Thứ tư, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật hộ tịch đã được quan tâm,
nhận thức của người dân trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch đã
được nâng lên, tỷ lệ đăng ký hộ tịch tăng cao
Do các cấp Ủy đảng, chính quyền địa phương đã nhận thức được tầm quan

trọng của công tác hộ tịch, nên đã quan tâm, đầu tư hơn cho công tác tuyên truyền,
qua đó, người dân đã nhận thức được việc đăng ký hộ tịch vừa là quyền, vừa là
nghĩa vụ của mình nên đã tự giác đi đăng ký, qua đó tỷ lệ đăng ký hộ tịch đúng hạn
đã được tăng lên. Cán bộ Tư pháp – Hộ tịch ở một số xã đã chủ động đăng ký hộ tịch
lưu động ở các thôn, bản vùng sâu, vùng xa nhằm đăng ký kịp thời các sự kiện hộ tịch
phát sinh trên địa bàn, đặc biệt là đăng ký khai sinh, khai tử.
Riêng trong lĩnh vực đăng ký khai sinh và kết hôn, năm 2010 Ủy ban nhân
dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch về tổng rà soát đăng ký khai sinh và kết hôn trên địa
bàn tỉnh và đã thu được những thành tựu to lớn. Tỷ lệ trẻ em được đăng ký khai
sinh qua đợt rà soát này đã tăng lên trên 95%. Cho đến nay, tỷ lệ này vẫn được duy
trì: đạt trên 95% đối với các phường, xã của thành phố Bắc Kạn, tại các huyện còn
lại tỷ lệ này là khoảng từ 70% trở lên.
Nhờ làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong nhân dân, nhận thức của
người dân về việc đi đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn đã có những chuyển biến rõ rệt.
Việc tổ chức, hướng dẫn thực hiện các văn bản, các quy định của Nhà nước trên lĩnh vực
tư pháp hộ tịch đã được chú trọng, giúp cho người dân ở từng thôn, từng xã đã hiểu rõ quy
định của Nhà nước về đăng ký hộ tịch để tự giác chấp hành.
Thứ năm, hoạt động đăng ký hộ tịch
Nhờ làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch người dân đã thực
hiện việc đăng ký các sự kiện hộ tịch khi phát sinh. Kết quả thống kê cho thấy, việc tổ
chức thực hiện đăng ký hộ tịch từ cấp tỉnh đến cấp xã trong giai đoạn từ năm 2010 đến
hết 31/12/2014 như sau:


20

Cấp tỉnh:
Sự kiện hộ tịch
Năm
2010

2011
2012
2013
2014
Năm
2010
2011
2012
2013
2014

Tổng số
02
01
01
01
02
Cấp huyện:

Khai sinh
Đúng hạn
01
01
01
01
02

Cấp lại bản chính
Giấy khai sinh
468

366
265
694
894
Cấp xã:
Khai sinh

ĐK lại
Năm Đúng Quá
việc
hạn hạn
sinh
2010
2011
2012
2013
2014

5215 817 2302
4477 948 2290
4427 790 1130
5746 797
940
5705 1227 2532
Thứ sâu, dữ liệu hộ

Quá hạn
01
0
0

0
0

Xác định
lại dân tộc
324
272
123
184
227

Kết hôn

Thay đổi hộ Cải chính
tịch
hộ tịch
84
82
42
45
80
144
82
86
70
129

Thay
đổi,
Kết

cải
hôn
chính
hộ tịch
3124
30
176
2737
20
111
3085
9
31
2623
34
101
2821
75
243
tịch được hình thành
Nhận
cha,
mẹ,
con

06
08
02
11
10


Nhận
cha, mẹ,
0
0
0
0
01

Khai tử
0
0
0
0
0
Bổ sung, hộ
tịch
8
9
7
01
06

Khai tử
Đúng
hạn
1055
1035
1030
1106

1344
với hệ

ĐK
Quá
lại
hạn việc
tử
275
32
260
178
770
73
612
0
351
20
thống sổ sách

Ghi vào
sổ các
việc
thay đổi
hộ tịch
35
04
30
74
19

về hộ tịch

được lưu trữ, sử dụng lâu dài
Sổ đăng ký hộ tịch là tài sản của nhà nước, là tài liệu gốc và cũng là căn cứ
pháp lý để phục vụ cho công tác tra cứu, cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch, do đó phải
được lưu trữ, bảo quản lâu dài. Thực hiện Nghị định số 83/1998/NĐ-CP, việc lưu sổ
hộ tịch ở các địa phương đã đi vào nề nếp, đảm bảo phục vụ tốt cho công tác quản


21

lý nhà nước về hộ tịch. Việc ghi sổ kép và lưu sổ cũng được triển khai và thực hiện
nghiêm túc hơn, nội dung trong sổ được viết rõ ràng, sạch sẽ, ít sai sót hơn; việc sửa
chữa sai sót cũng đã được thực hiện theo đúng hướng dẫn. Nhiều địa phương đã đầu
tư cơ sở vật chất phục vụ cho việc lưu sổ hộ tịch (bố trí kệ sắt, tủ, phòng lưu trữ…).
Hiện tại, ở cả 03 cấp (tỉnh, huyện, xã) đang lưu một số lượng tương đối lớn các loại sổ
hộ tịch (gồm Sổ đăng ký khai sinh, Sổ đăng ký kết hôn và Sổ đăng ký khai tử…..). Cụ thể:
Tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: Tổng số sổ hồ sơ lưu trữ là 3.649
quyển, trong đó sổ đăng ký khai sinh là 1.565 quyển (120.807 trường hợp), khai tử
là 931 quyển (9.222 trường hợp) và đăng ký kết hôn là 1.153 quyển (42.355 trường
hợp), được lưu trữ từ năm 1987 đến nay. Hầu hết các sổ lưu trữ hồ sơ đều đảm bảo
thông tin cần lưu trữ, tuy nhiên cũng có nhiều sổ lưu trước năm 1998 (năm có quy
định đổi sổ lưu theo mẫu mới) đã bị mối mọt, xuống cấp, mờ nét, thậm chí có nhiều
trường hợp không thể xác định được nội dung lưu trữ.
Tại Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tổng số sổ hồ sơ lưu trữ là 3.099
quyển, trong đó sổ đăng ký khai sinh là 1.465 quyển, khai tử là 531 quyển và đăng
ký kết hôn là 1.103 quyển, được lưu trữ từ năm 1987 đến nay.
Tại Sở tư pháp: Tổng số sổ hồ sơ lưu trữ tại Sở Tư pháp 05 quyển, trong đó sổ
đăng ký khai sinh là 01 quyển, khai tử là 01 quyển và đăng ký kết hôn là 03 quyển, được
lưu trữ từ khi tái lập tỉnh Bắc Kạn đến nay (từ năm 1997 đến năm 2010).

Thứ bảy, kiểm tra, thanh tra quá trình thực hiện quản lý hộ tịch trên địa bàn cấp
huyện, xã
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về hộ tịch. Mục đích, nhằm phát hiện
kịp thời những thiếu sót trong quản lý nhà nước về hộ tịch, từ đó nâng cao vai trò
trách nhiệm của tập thể, các nhân người đứng đầu ở chính quyền cấp xã, cấp huyện
nói chung, của cán bộ làm công tác hộ tịch nói riêng trong thực hiện đăng ký và
quản lý hộ tịch thuộc thẩm quyền.


22

Cụ thể, hàng năm Sở Tư pháp đều tổ chức đi kiểm tra công tác hộ tịch ít nhất 4
đơn vị cấp huyện và 20 đơn vị cấp xã. Đối với Phòng Tư pháp hàng năm đều tổ
chức đi kiểm tra và nắm tình hình việc đăng ký hộ tịch tại 100% Ủy ban nhân dân
cấp xã trên địa bàn.
Thứ tám, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đăng ký
Theo khảo sát, đến hết 31/12/2014 có 88/122 xã, phường, thị trấn trên phạm vi
toàn tỉnh đã có hệ thống máy tính kết nối mạng Internet phục vụ cho việc tra cứu
các văn bản hộ tịch, cũng như nghiên cứu các thông tin phục vụ cho công việc hàng
ngày. Việc khai thác thông tin để phục vụ cho công tác qua các trang thông tin điện tử
ngày càng được cán bộ Tư pháp - Hộ tịch sử dụng và đã đem lại lợi ích thiết thực trong
công việc. Một số địa phương đã trang bị phần mềm quản lý hộ tịch sử dụng ở cả 2 cấp
(huyện, xã) như: Huyện Chợ Đồn, huyện Ba Bể, huyện Bạch Thông. Cụ thể:
Đã nối mang
Đã trang bị máy vi Có phần mềm hộ
Internet
tính dùng riêng
tịch
Huyện Ba Bể
16/16 xã

16/16 xã
16/16 xã
Huyện Bạch Thông
17/17 xã
17/17 xã
17/17 xã
Huyện Chợ Mới
05/16 xã
05/16 xã
00/16 xã
Huyện Chợ Đồn
22/22 xã
22/22 xã
22/22 xã
Huyện Ngân Sơn
06/11 xã
06/11 xã
00/11 xã
Huyện Na Rì
13/22 xã
13/22 xã
01/22 xã
Huyện Pác Nặm
02/10 xã
02/10 xã
00/10 xã
Thành phố Bắc Kạn
07/08 xã
07/08 xã
00/08 xã

2.1.2. Đánh giá việc thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch
Đơn vị

Những ưu điểm
Thứ nhất, công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đã nhận được sự quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo của các cấp Ủy đảng, chính quyền;
Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc phục vụ cho hoạt động tư pháp nói chung
và hoạt động hộ tịch nói riêng đã được bố trí và đầu tư; cán bộ làm công tác hộ tịch
thường xuyên được cử đi bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ;


23

Cán bộ làm công tác hộ tịch cấp tỉnh, huyện, xã đã tham mưu cho Uỷ ban nhân
dân cùng cấp tiếp nhận và giải quyết kịp thời hầu hết các loại việc đăng ký hộ tịch
đúng thẩm quyền; các loại sổ, biểu mẫu dùng để đăng ký các sự kiện hộ tịch đúng
theo mẫu Bộ Tư pháp ban hành; chữ viết trong sổ hộ tịch rõ ràng, dễ đọc; sổ lưu và hồ
sơ lưu về đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn, đăng ký lại việc sinh, thay đổi, cải chính hộ
tịch được lưu trữ đầy đủ, sắp xếp ngăn nắp, khoa học thuận lợi cho công tác tra cứu, sao
lục khi cần thiết. Niêm yết các thủ tục, trình tự, thời gian và lệ phí về hộ tịch đúng quy
định pháp luật, thuận lợi cho dân khi có yêu cầu…
Thứ hai, trong công tác tuyên truyền về pháp luật hộ tịch
Để thực hiện tốt công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, trước hết phải làm cho cán
bộ và nhân dân hiểu về mục đích, ý nghĩa của công tác đăng ký, quản lý hộ tịch,
quyền và nghĩa vụ công dân về đăng ký hộ tịch. Vì vậy, Hội đồng phối hợp phổ biến
pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện đã tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức
các hội nghị phổ biến pháp luật về hộ tịch; Sở Tư pháp tổ chức các lớp tập huấn Nghị
định số 158/2005/NĐ-CP, Nghị định số 06/2012/NĐ-CP và một số văn bản liên quan
đến lĩnh vực hộ tịch đến lãnh đạo Ủy ban nhân dân, các bộ Tư pháp - Hộ tịch 122 xã,
phường, thị trấn tham dự.

Tổ chức tuyên truyền lồng ghép thông qua các hội nghị bằng nhiều hình thức đa
dạng phong phú như thông qua các hội thi Hộ tịch viên giỏi; Hội thi cán bộ chính
quyền cơ sở; Hội thi Hòa giải viên giỏi; Hội thi tuyên truyền viên giỏi…. Qua các hội
thi đã thu hút 100% cán bộ Tư pháp – Hộ tịch; 100% Ủy ban nhân dân các xã tham
gia; cấp phát hàng nghìn tài liệu cho Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn làm tài
liệu tuyên truyền. Việc tuyên truyền pháp luật về hộ tịch còn được thực hiện thông
qua các tủ sách pháp luật cấp xã, ngăn sách pháp luật tại nhà văn hoá thôn, bản, phố
để nhân dân tự tìm hiểu pháp luật nói chung và hộ tịch nói riêng. Đồng thời lập


24

chuyên mục tuyên truyền trên hệ thống Đài truyền thanh từ huyện đến các xã để
người dân biết và tự giác thực hiện đăng ký hộ tịch theo đúng quy định.
Thức ba, Công tác thanh tra, kiểm tra về đăng ký và quản lý hộ tịch được thực
hiện theo đúng quy định.
Hàng năm Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp
xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất nhằm
phát hiện và giải quyết kịp thời những khó khăn, vưỡng mắc trong đăng ký và quản
lý hộ tịch ở các xã, thị trấn. Kết quả những năm qua việc quản lý nhà nước về hộ
tịch ở địa phương được thực hiện nghiêm túc, góp phần đưa công tác đăng ký và
quản lý hộ tịch theo đúng Nghị định số 158/2005/NĐ- CP và Nghị định số
06/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra những năm qua cho thấy các Phòng Tư
pháp, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn đều thực hiện việc niêm yết công
khai các thủ tục, trình tự, thời gian và lệ phí về hộ tịch, thuận lợi cho người dân khi
có yêu cầu. Mọi người dân khi đến đăng ký hộ tịch đều được cán bộ Tư pháp - Hộ
tịch hướng dẫn cụ thể, đảm bảo đầy đủ và chính xác. Việc đăng ký khai sinh, khai
tử, kết hôn, cho nhận con nuôi, thay đổi, cải chính hộ tịch… được thực hiện theo
đúng trình tự, thủ tục và thời gian quy định….

Thứ tư, Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Uỷ ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh đã thực hiện tốt công tác thống kê, báo
cáo hộ tịch theo định kỳ 6 tháng và hàng năm được quy định tại Điều 73 Nghị định
số 158/2005/NĐ-CP, Thông tư số 20/2014/TT-BTP. Do vậy công tác quản lý nhà
nước về hộ tịch những năm qua trên địa bàn tỉnh được thực hiện đảm bảo theo đúng
quy định.
Thứ năm, công tác lưu trữ sổ sách được thực hiện tốt


25

Các loại sổ, mẫu biểu dùng để đăng ký hộ tịch được sử dụng đúng mẫu do Bộ
Tư pháp quy định; các xã, phường, thị trấn sử dụng sổ kép, thực hiện khoá sổ (ghi
rõ và trang cuối sổ tổng số trang, tổng số sự kiện hộ tịch đã đăng ký), đóng giáp lai
từ trang đầu đến trang cuối sổ theo đúng quy định và chuyển lưu 01 quyển đến Uỷ
ban nhân dân huyện (qua phòng Tư pháp) để thực hiện lưu trữ. Đối với Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp, mỗi việc đăng ký hộ tịch chỉ ghi vào một sổ (không ghi sổ kép như
cấp xã). Chữ viết trong sổ hộ tịch rõ ràng, dễ đọc, sổ lưu và hồ sơ lưu về đăng ký
khai sinh, khai tử, kết hôn, thay đổi, cải chính hộ tịch được lưu trữ đầy đủ, sắp xếp
ngăn nắp, khoa học thuận lợi cho công tác tra lưu, sao lục khi cần. Đối với Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp xã đã trang bị tủ đựng lưu trữ sổ sách hộ
tịch riêng đảm bảo cho công tác lưu trữ.
Những hạn chế và nguyên nhân
Thứ nhất, về những hạn chế:
- Việc bố trí cán bộ
Tại một số Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã việc lựa chọn, bố trí cán
bộ làm công tác hộ tịch chưa thực sự xuất phát từ yêu cầu công việc. Cụ thể:
Đối với Phòng Tư pháp: Nhiều trường hợp cán bộ được điều động đến làm
việc tại Phòng Tư pháp là những người do bị kỷ luật hoặc năng lực yếu từ các
phòng, đơn vị khác của Ủy ban nhân dân.

Đối với cấp xã: Do sự toàn quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc bố
trí cán bộ Tư pháp - Hộ tịch, nên có tình trạng cán bộ Tư pháp - Hộ tịch chưa đủ
tiêu chuẩn vẫn được làm việc, trong khi hàng năm có hàng ngàn sinh viên tốt
nghiệp Đại học Luật hoặc tốt nghiệp Trung cấp luật vẫn khó xin việc làm; thậm chí
có địa phương còn có tình trạng dành chỗ để chờ con em đủ điểu kiện để bố trí. Dẫn
đến nhiều đơn vị cấp xã hiện nay chưa bố trí được cán bộ chuyên trách về hộ tịch,
họ sẽ phải kiêm nhiệm rất nhiều công việc tư pháp khác, dẫn đến quá tải.


×