Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của UBND xã Tân Liễu - Huyện Yên Dũng - Tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010-2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.03 KB, 41 trang )

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH BẮC GIANG
LỚP TRUNG CẤP CHÍNH TRỊ NGÀNH GIÁO DỤC
HUYỆN YÊN DŨNG KHÓA 2010 - 2012
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
“Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước của UBND xã Tân Liễu - Huyện Yên Dũng -
Tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010-2012
Người thực hiện: Nguyễn Thị Lan
Phó Hiệu trưởng Trường MN Tân Liễu
Huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc Giang
Người hướng dẫn: Trịnh Quang Hưng
Giảng viên Khoa Nhà nước - Pháp luật
Trường Chính trị tỉnh Bắc Giang


Tân Liễu, tháng 6 năm 2012
MỤC LỤC
Nội dung Trang
A. MỞ ĐẦU 2
B. NỘI DUNG
5
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
5
1.Cơ sở lý luận 5
2. Cơ sở thực tiễn. 9
II. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CỦA
UBND XÃ TÂN LIỄU - HUYỆN YÊN DŨNG - TỈNH BẮC GIANG 12
1. Đặc điểm tình hình chung của xã Tân Liễu 12
2. Kết quả hoạt động trên các lĩnh vực của UBND xã Tân Liễu. 14
III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ


QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA UBND XÃ TÂN LIỄU - HUYỆN
YÊN DŨNG - TỈNH BẮC GIANG 31
1. Phương hướng năm 2012 31
2. Giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước của UBND xã Tân
Liễu 32
C. KẾT LUẬN 37
1. Kiến nghị. 37
2. Kết luận. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
40
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời ngày 02 tháng 9 năm
1945, từ khi ra đời nó đã xây dựng nên một nền tảng của học thuyết Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong quá trình phát triển và đấu tranh giành độc lập dân tộc
và xây dựng xã hội mới, Nhà nước đã thể hiện rõ quan điểm về bản chất là“ Nhà
2
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) của dân, do dân và vì dân, toàn bộ
quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân”. Đồng thời xác định “Quyền lực nhà
nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện ba quyền: Lập pháp, hành pháp, tư pháp”
Theo điều 123 - Hiến Pháp năm 1992 của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thì xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở của Nhà nước, là
cơ quan hành chính nối liền giữa Nhà nước và nhân dân, là cấp trực tiếp lãnh đạo,
điều hành nhằm đảm bảo việc thực hiện mọi chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước. Là cơ quan quản lý nhà nước về mọi mặt: Chính trị -
Kinh tế - Văn hoá - Xã hội - An ninh - Quốc phòng.
Trong thời kỳ đổi mới đất nước, cả nước đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước vì mục tiêu dân giầu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, thì việc
tăng cường và phát huy hơn nữa vai trò, chức năng quản lý hành chính nhà nước từ

trung ương đến địa phương, đặc biệt là cơ quan quản lý hành chính nhà nước ở cơ sở
càng có ý nghĩa to lớn được Đảng và Nhà nước đã nhìn rõ và nhận định đúng đắn về
vấn đề vai trò vị trí của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương và coi đây là một
nhiệm vụ cấp bách trong việc củng cố chính quyền cơ sở. Như đã ban hành quy chế
dân chủ cơ sở, nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân gắn liền với cơ chế Đảng
lãnh đạo. nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Nâng cao hệ thống chính trị ở cơ sở
xã, phường, thị trấn nhằm đáp ứng yêu cầu và tính hình nhiệm vụ của xã hội trong
giai đoạn cách mạng hiện nay.
Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động của Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã còn
chưa được chuyên sâu, thiếu ổn định về nhân sự; tình trạng lãng phí, hình thức trong
hoạt động quản lý vẫn phổ biến. Bên cạnh đó, trình độ quản lý, chuyên môn, nghiệp
vụ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã còn nhiều hạn chế, lúng túng trước sự thay
đổi chung của thời đại, dẫn đến hiệu quả hoạt động của UBND cấp xã chưa cao,
chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
3
Nhận thức được tầm quan trọng của UBND cấp xã trong hệ thống chính trị ở
nước ta; được sự quan tâm của thường vụ Đảng uỷ, HĐND và UBND xã Tân Liễu,
Sau khi được học tập chương trình Trung cấp Lý luận Chính trị-hành chính ngành
giáo dục huyện Yên Dũng khoá 2010-2012 được các thầy, cô giáo Trường Chính trị
tỉnh Bắc Giang hướng dẫn, giảng dạy và qua tìm hiểu tình hình thực tế của địa
phương về quản lý nhà nước về các mặt góp phần giữ vững ổn định chính trị, làm cơ
sở phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng của cả nước cũng như
từng địa phương.
Do vậy, em chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu
lực,hiệu quả quản lý nhà nước của UBND xã Tân Liễu - Huyện Yên Dũng -
Tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2012” làm tiểu luận tốt nghiệp.
Chuyên đề này được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp duy vật
biện chứng và duy vật lịch sở của chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp với phương pháp
tổng hợp phân tích, gắn lý luận với thực tiễn để làm rõ nội dung của chuyên đề.
Chuyên đề được hoàn thành trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã học và

kinh nghiệm thực tiễn của bản thân, đặc biệt được sự hướng dẫn các thầy, cô giáo
Trường Chính trị tỉnh Bắc Giang. Đây là một vấn đề lớn đòi hỏi đầu tư nhiều thời
gian nghiên cứu lý luận cũng như thu thập thêm tình hình thực tiễn. Song do thời
gian nghiên cứu có hạn, kiến thức còn hạn chế, đề tài không trách khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được sự quan tâm tham gia ý kiến của các thầy, cô giáo để đề tài
của em hoàn chỉnh hơn và có thể vận dụng sáng tạo vào thực tiễn.
2. Mục đích ngiên cứu của đề tài:
Làm rõ những nội dung cơ bản của giải pháp nâng cao hiệu lực hiệu quả quản
lý nhà nước của chính quyền xã Tân Liễu, tăng cường vai trò lãnh đạo của đảng đối
với nhà nước toàn dân tham gia thực hiện thắng lợi đường lối chiến lược đó của
đảng đề ra nội dung phải nâng cao tinh thần làm chủ tập thể thông qua nhà nước và
bằng nhà nước để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu kinh tế xã hội của Đảng đề ra
4
trong từng thời kỳ cách mạng chỉ có như vậy sự tăng cường vai trò lãnh đạo của
đảng đối với nhà nước thực sự có ý nghĩa khoa học vào thực tiễn trong đời sống xã
hội, đề xuất một số giải pháp chủ yếu của chính quyền xã trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Tiểu luận nghiên cứu thực trạng giải pháp nâng cao hiệu lực hiệu
quả quản lý nhà nước của UBND Xã Tân Liễu hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu thực trạng, giải pháp nâng cao hiệu
lực hiệu quả quản lý nhà nước của UBND xã Tân Liễu giai đoạn từ 2010- 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở thế giới quan khoa học và phương pháp luận duy vật mác-xít, luận
văn chủ yếu sử dụng các phương pháp như: gắn lý luận với thực tiễn; lôgic với lịch
sử; kết hợp giữa điều tra và khảo sát, phân tích và tổng hợp, trong đó đặc biệt chú
trọng tổng kết thực tiễn.
5. Kết cấu của tiểu luận.
Gồm có 3 phần lớn:
A. Phần mở đầu.
B. Phần nội dung.

I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
II.Thực trạng giải pháp nâng cao hiệu lực hiệu quả của chính quyền xã Tân Liễu
III. Phương hướng giải pháp.
C. Phần kết luận
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.Cơ sở lý luận:
a. Sự ra đời của Nhà nước:
Nhà nước là một hiện tượng xã hội đa dạng và phức tạp, liên quan trực tiếp và
chặt chẽ đến lợi ích giai cấp, các tầng lớp dân cư khác. Chủ nghĩa Mác - Lênin giải
5
thích nguồn gốc hình thành và xuất hiện Nhà nước dựa trên cơ sở phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Nhà nước chỉ xuất hiện khi có sự xuất hiện chế độ
chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, xã hội có sự phân hoá thành giai cấp và mâu
thuẫn đối kháng giữa các giai cấp. Vì vậy, Nhà nước là sản phẩm của cuộc đấu tranh
giai cấp.
Nhà nước CHXHCN Việt Nam là một Nhà nước kiểu mới về bản chất, được
xây dựng trên cơ sở học thuyết Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là nhà nước
mang tính nhân dân sâu sắc, thể hiện ở tính đại đoàn kết dân tộc. Nhà nước có sự
thống nhất lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tất cả mọi lợi ích của giai cấp
công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức là thống nhất, tất cả mọi quyền lực
của nhà nước đều thuộc về nhân dân, quyền lực ấy nằm trong lòng dân, nó được tổ
chức thành sức mạnh của cả cộng đồng dân tộc chặt chẽ không thể tách rời, không
nằm thuộc một nhóm người hay cá nhân nào mà phụ thuộc của đại đa số nhân dân
trong xã hội. Nhà nước ra đời với mục tiêu quản lý xã hội trong vòng trật tự nhất
định trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
b.Một số vấn đề về quản lý nhà nước:
Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức, có định hướng của hệ
thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và phạm vi hoạt
động của con người bằng quyền lực nhà nước, làm cho các hoạt động của nhà nước

và các lĩnh vực của đời sống xã hội vận động, phát triển theo một trật tự, nhằm thực
hiện mục đích quản lý nhà nước.
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu quản lý hành chính nhà nước,
các cơ quan, tổ chức cần thống nhất hành động, sáng tạo và linh hoạt để quản lý các
lĩnh vực xã hội, căn cứ vào pháp luật để thể chế hoá quản lý nhà nước. Các lĩnh vực
quản lý trong hệ thống hành chính nhà nước gồm:
+ Quản lý hành chính, chính trị.
+ Quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội.
+ Quản lý các vấn đề xã hội về ANQP – TTATXH.
6
Trong thời kỳ đổi mới của đất nước, nền kinh tế ngày càng phát triển, đòi hỏi
Nhà nước ta cần có hình thức quản lý nhà nước hợp lý và khoa học, cụ thể gồm có 6
hình thức quản lý hành chính nhà nước:
+ Hình thức ra văn bản quản lý nhà nước;
+ Hình thức tổ chức hội nghị;
+ Hình thức sử dụng các phương tiện kỹ thuật trong quản lý nhà nước;
+ Hình thức phối kết hợp;
+ Hình thức tác nghiệp;
+ Hình thức kiểm tra, thanh tra, giám sát.
Đế thực hiện có hiệu quả cần có phương pháp quản lý thích hợp. Phương pháp
quản lý hành chính nhà nước là tổng thể các biện pháp, cách thức nhằm duy trì các
nghiệp vụ quản lý nhà nước của các chủ thể quản lý trên cơ sở chức năng, quyền hạn
của mình để có phương pháp quản lý hành chính nhà nước đạt hiệu quả cao thì phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Phương pháp quản lý hành chính nhà nước phải có tính khả thi;
+ Mỗi cấp quản lý, thẩm quyền và nhiệm vụ khác nhau phải lựa chọn những
phương pháp quản lý cho phù hợp;
+ Các phương pháp quản lý quản lý hành chính nhà nước phải phù hợp với
pháp luật hiện hành, cơ chế quản lý, đối tượng và khách thể quản lý;
+ Các phương pháp quản lý hành chính nhà nước phải sử dụng linh hoạt, chủ

động sáng tạo đảm bảo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở;
Các phương pháp quản lý hành chính nhà nước chia thành hai nhóm:
+ Nhóm 1: Phương pháp giáo dục tư tưởng, đạo đức xã hội;
+ Nhóm 2: Phương pháp của các môn khoa học.
c. Một số vấn đề về tố chức hành chính nhà nước:
Tổ chức hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước liên kết với nhau thành
một hệ thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Đó là sự sắp xếp theo cấp và phân
hệ trong một trật tự, có quan hệ qua lại và dàng buộc chặt chẽ với nhau trong quá
7
trình cùng nhau thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Hệ thống các cơ quan quản
lý hành chính nhà nước Việt Nam gồm:
+ Ở trung ương: Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
+ Ở địa phương: Gồm UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn.
d. Vị trí, vai trò của cơ quan hành chính nhà nước.
Cơ quan hành chính quản lý hành chính nhà nước có vị trí rất quan trọng trong
hệ thống chính quyền nhà nước, là cầu nối trực tiếp giữa quần chúng nhân dân với
chính quyền. Là đơn vị cơ bản của hệ thống cơ cấu, tổ chức quản lý nhà nước có vai
trò là chủ thể để thực hiện mọi hoạt động quản lý nhà nước.
Một bộ máy nhà nước mạnh, hoạt động có hiệu quả thì phải dựa vào cơ quan
quản lý hành chính nhà nước. Do vậy người trong cơ quan quản lý hành chính nhà
nước phải có năng lực, thực hiện đúng đắn quyền của mình theo hiến pháp và pháp
luật theo đường lối chính sách của Đảng.
đ. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của UBND
xã, phường , thị trấn.
* Vị trí của UBND xã, phường, thị trấn:
UBND xã là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,UBND xã là mắt
xích quan trọng trong việc phát huy hiệu lực hiệu quả sự chấp hành và điều hành của
hành chính nhà nước thông qua từ Trung ương đến cơ sở và người dân.
Điều 123 Hiến pháp năm 1992 quy định: UBND do HĐND bầu ra, là cơ quan
chấp hành của HĐND, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương chịu trách

nhiệm chấp hành Hiến pháp, pháp luật và các văn bản của cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp, như vậy UBND cấp xã có hai tư
cách đó là cơ quan chấp hành của HĐNDvà cơ quan hành chính cấp cơ sở.
*Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã.
Quản lý nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; tổ chức việc chỉ đạo
thi hành pháp luật, nghị quyết của HĐNDcùng cấp;
*Nhiệm vụ:
8
Đối với HĐND, UBND xã cùng cấp HĐND chuẩn bị các kỳ họp, chấp hành
nghị quyết của HĐNDcùng cấp;
- Quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa
phương mình, cụ thể trên các lĩnh vực như:
+ Kế hoạch, ngân sách, tài chính;
+ Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ sản;
+ Tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ;
+ Giao thông - Thuỷ lợi;
+ Văn hoá, giáo dục, đời sống tinh thần của nhân dân;
+ An ninh, quốc phòng, Trật tự an toàn xã hội;
+ Chính sách dân tộc, tôn giáo, xoá đói giảm nghèo;
+ Thực thi pháp luật, chấp hành Hiến pháp;
+ Xây dựng chính quyền, quản lý địa giới hành chính và đất đai.
Việc thực hiện chức năng quản lý hành chính ở cơ sở phải đảm bảo đúng Hiến
Pháp và pháp luật. Đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân, quyền dân chủ của nhân
dân. Đồng thời UNBD xã có trách nhiệm hướng dẫn nhân dân thực hiện đầy đủ,
đúng các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
*Quyền hạn của UBND xã:
Ra quyết định, khi ra quyết định quan trọng ở địa phương UBND xã phải thảo
luận tập thể và ra quyết định theo đa số.
- Kiểm tra việc thực thi các quyết định;
- Có thẩm quyền xử lý mang tính cưỡng chế;

Cơ cấu tố chức: UBND cấp xã theo nhiệm kỳ của HĐNDcùng cấp, UBND xã
có chủ tịch UBND xã , các phó chủ tịch và các uỷ viên.
- Chủ tịch UBND xã là đại biểu HĐNDxã, các thành viên uỷ ban phải được
cấp trên phê chuẩn.
* Hình thức hoạt động của UBND xã, phường, thị trấn:
9
- Hoạt động của UBND xã là hoạt động tập thể thông qua phiên họp UBND
xã, UBND xã họp ít nhất một tháng một lần; UBND xã thảo luận tập thể và ra quyết
định theo đa số đối với các vấn đề sau:
+ Chương trình làm việc của UBND xã;
+ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, vấn đề ngân sách;
+ Các biện pháp thực hiện nghị quyết HĐND xã;
+ Thông qua các báo cáo của UBND xã trình HĐNDxã;
+ Y tế, văn hoá, giáo dục nhà trường, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất.
- UBND xã xây dựng quy chế làm việc, lịch thường trực của uỷ ban, phân
công cho từng thành viên phụ trách công việc cụ thể.
2. Cơ sở thực tiễn:
UBND xã, phường, thị trấn là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh
sống. Hệ thống chính trị cơ sở có vai trò quan trọng trong việc tổ chức và vận động
nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, chủ trương chính sách pháp luật của Nhà
nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của dân, huy động
mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
Trong thời gian qua, UBND cấp xã phần lớn đã tích cực thực hiện nhiệm vụ, thực
hiện quy chế dân chủ, cùng với nhân dân tạo nên những thành tựu đổi mới và phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội, làm thay đổi rõ rệt bộ mặt nông thôn.
Hiệu lực quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể quản lý hành chính
nhà nước lên quá trình xã hội và hành vi của các cá nhân bằng quyền lực nhà nước,
nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội, để chúng vận hành theo ý chí nhà nước và tuân thủ
chấp hành pháp luật của mọi khách thể một cách nghiêm minh, tạo nên và duy trì
trật tự, kỷ cương trong đời sống xã hội.

Muốn thực hiện chức năng quản lý thì nhà nước cần phải có 3 yếu tố đó là:
Quyền lực, năng lực và hiệu quả. Ba yếu tố này có mối quan hệ gắn bó mật thiết chặt
chẽ với nhau. Trong đó quyền lực là yếu tố quan trọng mang tính tiền đề, bao gồm
hệ thống pháp luật và nguyên tắc pháp chế, đảm bảo tính ổn định và vững chắc của
10
hiệu lực. Năng lực quản lý được biểu hiện bằng việc nhà nước ra quyết định quản lý
đúng đắn, chính xác và điều này ảnh hưởng đến hiệu lực quản lý nhà nước.
Tóm lại hiệu lực quản lý nhà nước là sự thể hiện cụ thể quyền lực và năng lực
quản lý của nhà nước. Nâng cao hiệu lực hiệu quản lý hành chính nhà nước thì cần
làm tốt các công việc cụ thể là:
+ Bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách;
+ Tiếp tục kiện toàn hệ thống cơ quan hành chính nhà nước, nhất là chính
quyền cơ sở;
+ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, đảm bảo tính động bộ, đầy đủ,
không chồng chéo, mâu thuẫn và sát với điều kiện kinh tế - xã hội.
+ Đảm bảo nguyên tắc pháp chế XHCN trong tổ chức hoạt động của cơ quan
nhà nước, các tổ chức xã hội, các đơn vị vũ trang, các tổ chức kinh tế và của mọi
công dân.
+ Các quyết định của cơ quan quản lý nhà nước phải được ban hành trên các
luận cứ khoa học, có tính hợp lý và tính nhân dân.
+ Đẩy mạnh công tác giáo dục pháp luật cho nhân dân đặc biệt chú ý đến các
đối tượng như: Cán bộ, công chức, các doanh nghiệp, phụ nữ, trẻ em và đồng bào
dân tộc vùng sâu, vùng xa… Xử lý nghiêm minh mọi hành vi, vi phạm pháp luật,
đấu tranh chống quan liêu tham nhũng.
+ Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước, đảm
bảo đội ngũ cán bộ công chức nhà nước có đầy đủ đức, tài tận tâm với công việc,
hoạt động có hiệu quả và đúng pháp luật.
+ Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đảm bảo tất cả quyền lực của nhà
nước thuộc về nhân dân, tạo mọi điều kiện để nhân dân tham gia quản lý nhà nước
và quản lý xã hội.

+ Tăng cường sự lãnh đạo của cá nhân, tổ chức Đảng đối với công tác quản lý
nhà nước.
11
Hiệu lực quản lý nhà nước là kết quả của sự tác động của các cơ quan hành
chính nhà nước lên các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, nhằm đảm bảo sự
phát triển kinh tế và các lĩnh vực khác như phát triển văn hoá, xã hội, khoa học, công
nghệ, dịch vụ, công cộng, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, pháp
luật, pháp chế, trật tự kỷ cương…. Trong từng giai đoạn nhất định, theo sự định
hướng của Nhà nước.
Sự nghiệp đổi mới của đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn, tạo
những tiến đề rất quan trọng để đất nước sang giai đoạn phát triển mới giai đoạn
CNH-HĐH. Bên cạnh những thuận lợi và thời cơ vẫn còn nhiều nguy cơ, thách thức
không nhỏ, yêu cầu đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội đòi hỏi nhà nước, trực tiếp
là nền hành chính phải được cải cách đồng bộ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước mới đảm bảo thực hiện thắng lợi mục tiêu CNH-HĐH đất nước, đảm bảo
cho đất nước phát triển nhanh và bền vững theo định hướng XHCN.
Tuy nhiên, UBND xã nói chung hiện nay còn nhiều mặt yếu kém, bất cập
trong công tác lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện và vận động quần chúng. Tình
trạng tham nhũng, quan liêu mất đoàn kết nội bộ, vừa vi phạm quyền làm chủ của
dân, vừa không giữ đúng kỷ cương pháp luật, có những nơi nghiêm trọng. Chức
năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong hệ thống chính trị chưa được xác định rành
mạch, trách nhiệm không rõ ràng, nội dung và phương thức hoạt động còn chậm đổi
mới, còn nhiều biểu hiện của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đội ngũ cán bộ
UBND cấp xã ít được đào tạo bồi dưỡng thường xuyên chủ yếu là kết hợp vừa học
vừa làm. Từ những thực tế đó, một đòi hỏi bức thiết được đặt ra là phải xây dựng tốt,
chuẩn mực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, trong đó đáng chú ý là vấn đề xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách thực sự có trình độ chính trị, chuyên
môn, là người của dân, do dân và vì dân. Để từ đó nâng cao được năng lực cán bộ,
công chức chuyên trách, nâng cao được hiệu lực, hiệu quả quản lý của UBND cấp xã
thông qua việc ban hành các kế hoạch, quyết định quản lý hành chính .

12
II. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CỦA
UBND XÃ TÂN LIỄU - HUYỆN YÊN DŨNG - TỈNH BẮC GIANG
1. Đặc điểm tình hình chung của xã Tân Liễu.
a. Đặc điểm tình hình:
Tân Liễu là một xã miền núi nằm ở phía tây bắc của huyện Yên Dũng, cách
trung tâm huyện Yên Dũng 4km, cách trung tâm thành phố Bắc Giang 7km. Phía
bắc có dãy núi Nham Biền bao bọc, phía nam có dòng sông Thương uốn khúc lượn
quanh tạo nên vẻ đẹp của một miền quê sơn thuỷ hữu tình.
Với diện tích tự nhiên là: 1.028,42ha.trong đó diện tích canh tác 560ha còn
lại là đất khác. Nhân dân sống bằng nghề nông nghiệp độc canh cây lúa nhân dân
một năm cấy được một mùa lúa chiêm xuân không ăn chắc do nước lớn từ dãy núi
xuống và 7km sông thương hàng năm đe doạ đến làng quê. Với 1.346 hộ và 5.549
nhân khẩu sống ở 3 thôn,Tân Độ, thôn Liễu Nham, thôn Liễu Đê.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn ổn định, nhân dân cơ
bản thực hiện và chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, tình hình khiếu kiện ít, cán bộ đảng chính quyền luôn đoàn kết, thống
nhất cao, trình độ dân trí còn nhiều hạn chế, kinh tế - xã hội phát triển chậm. Song
do được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và cùng
với sự quản lý sở dụng đúng mục đích và có hiệu quả nên những năm gần đây xã
Tân Liễu đã phần nào bớt những khó khăn.
Đảng bộ xã có 162 đảng viên, với 7 chi bộ, tuổi đời bình quân của đảng viên
là 42, Chi bộ có số đảng vên đông nhất là 25 đảng viên, chi bộ có số đảng viên ít
nhất là 04 đảng viên.
Từ những đặc điểm, trên những năm gần đây xã đã xây dựng hệ thống điện,
đường, trường ,trạm tương đối khang trang đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ đặt ra góp
phần tạo điều kiện nâng cao đời sống dân sinh kinh tế, văn hoá – xã hội. Nhân dân
luôn tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước tích cực
sản xuất chăn nuôi để làm giàu cho gia đình và xã hội.
13

Tuy nhiên so sánh với toàn huyện thì Tân Liễu là một xã nghèo của huyện nên
phát triển kinh tế còn hạn chế, sự chuyển đổi mùa vụ còn chậm chạp, tệ nạn xã hội
như cờ bạc, trộm cắp vẫn còn xảy ra tuy không có sự việc nghiêm trọng, nhưng phần
nào cũng ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - chính trị, TTATXH ở
địa phương.
b. Cơ cấu tổ chức hoạt động của UBND xã Tân Liễu.
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước Cộng hoà
XHCN Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003, tại kỳ họp thứ nhất khoá
XX của HĐND xã, nhiệm kỳ năm 2011-2016 đã bầu ra các uỷ viên UBND gồm:
- Chủ tịch UBND xã;
- Phó Chủ tịch UBND xã: Phụ trách khối kinh tế, nội chính;Văn hóa-Xã hội ).
- Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự xã;
- Trưởng công an xã.
Giúp việc cho UBND là các công chức cấp xã với các chức danh:
- Địa chính - xây dựng - Nông nghiệp và Môi trường: 02 công chức;
- Tư pháp - Hộ tịch: 02 cán bộ công chức ;
- Văn phòng - Thống kê: 02 công chức;
- Tài chính - Kế toán: 02 công chức;
- Văn hoá - Xã hội: 02 công chức.
Trong đó 100% người có trình độ văn hoá lớp 12/12, có 6 người có trình độ
trung cấp lý luận chính trị, 4 người có trình độ đại học chuyên môn, còn lại là cao
đẳng và trung cấp, tuổi đời bình quân vào đầu nhiệm kỳ 2011 là 40 tuổi, số cán bộ
trên được giữ ổn định đến hết nhiệm kỳ.
*Chế độ làm việc của UBND xã:
UBND xã làm việc theo chế độ tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân
phụ trách, quyết định theo đa số. UBND xã giao nhiệm vụ trực tiếp đến từng uỷ viên
và cán bộ chuyên môn, giúp việc chịu trách nhiệm về công việc được giao thực hiện
lịch làm việc ngày 8 giờ, tuần làm việc 5 ngày từ thứ 2 đến thứ 7. UBND xã họp mỗi
14
tuần một lần vào thứ sáu. Mỗi tháng họp giao ban một lần vào thứ sáu của tuần thứ

tư trong tháng nhằm kiểm điểm, đánh giá kết quả hoạt động trong tháng.
UBND xã công khai lịch tiếp dân của lãnh đạo UBND vào thứ 2,4 và thứ 6
hàng tuần do Chủ tịch và Phó Chủ tịch trực tiếp tiếp dân. Ngoài ra còn giao cho cán
bộ chuyên môn xem xét, tham mưu cho UBND xã giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo của công dân trong lĩnh vực ngành mình quản lý.
2. Kết quả hoạt động trên các lĩnh vực của UBND xã Tân Liễu:
Thực hiện Nghị quyết Đảng bộ xã Tân Liễu nhiệm kỳ 2011- 2016. UBND xã
đã lãnh đạo nhân dân trong xã thực hiện thắng lợi kế hoạch, kết quả đạt được trên
các lĩnh vực cụ thể như sau:
a. Về kinh tế:
UBND xã đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát huy nội lực, khai thác tiềm năng
thế mạnh của địa phương, tranh thủ sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ của Nhà
nước và của nhân dân đóng góp cũng như ngân sách xã nên nhiều năm qua nền kinh
tế luôn phát triển năm sau cao hơn năm trước:
- Tổng lương thực quy thóc năm 2010 là 3.250 tấn, lương thực bình quân đầu
người là: 450kg/người /năm tăng 2,4% so với năm 2009.
- Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 1,2% giảm 0,2% so với năm 2009;
- Tỷ lệ hộ nghèo 28,25% giảm 7% so với năm 2009( Theo chuẩn mới);
- Số phòng học kiên cố hiện nay xây mới được 12 phòng học cho trường
Trung học cơ sở và trường tiểu học.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 6,8%;
+ Tỷ trọng các ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 54%;
+ Tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ chiếm 25%;
+ Ngành nông, lâm, thuỷ sản tăng 4,5%;
+ Tiểu thủ công nghiệp,XDCB: 20,5%;
+ Dịch vụ tăng: 9%;
+ Giá trị sử dụng bình quân 1 ha đất nông nghiệp trên 25 triệu đồng.
15
* Sản xuất nông - lâm - thuỷ sản.
MỘT SỐ BIỂU PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG - LÂM - THUỶ SẢN

GIAI ĐOẠN 2010 -2012.
Biểu 1: Cây ăn quả:
Danh mục Đơn vị
tính
Thực hiện
2010
Thực hiện
2011
Dự tính 2012
Tổng diện tích Ha 197,8 197,8 197,8
Tổng sản lượng Tấn
1. Cây vải
Diện tích Ha 67,45 67,45 67,45
Sản lượng Tấn 128 198 250
2.Cây nhãn
Diện tích Ha 6 6 6
Sản lượng Tấn 17 21 25
3.Cây ăn quả
khác
Diện tích Ha 1,7 1,7 1,7
sản lượng Tấn 3 6 7,5

Biểu 2: Lâm nghiệp.
Danh mục Đơn vị tính Thực hiện
2010
Thực hiện
2011
Dự kiến 2012
Rừng trồng cũ Ha 29,4 29,4 29,4
Rừng trồng mới Ha 4 15 20

Biểu 3. Cây lương thực
Danh mục Đơn vị tính Thực hiện
2010
Thực hiện
2011
Dự kiến 1012
Tổng diện
tích cấy
Ha 490 434 434
Tổng sản
lượng
Tấn 2.605 2.756 2.843
Biểu 4: Cây thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày.
Hạng mục Đơn vị
tính
Thực hiện
2010
Thực hiện
2011
Dự kiến 2012
16
1. Cây thực phẩm
củ, quả
Diện tích Ha 56 60 65
Sản lượng Tấn 1000 1200 1250
2. Rau các loại
Diện tích Ha 19,5 19,5 19,5
Sản lượng Tấn 160 165 175
Sản phẩm hàng hoá 65%
3. Đậu đỗ các loại

Diện tích Ha 15 15 15
Sản lượng Tấn 15,4 16 16,4
Sản phẩm hàng hoá 50%
4. Cây công nghiệp
ngắn ngày
* Lạc
Diện tích Ha 19 22 25
Năng xuất Kg 2.254 2.342 2.435
Sản lượng Tấn 75 80 82
Sản phẩm hàng hoá 94%
Biểu 5: Thuỷ sản
Danh mục Đơn vị tính Thực hiện
2010
Thực hiện
2011
Dự kiến 2012
1.Diện tích
nuôi thả cá
- Nuôi cá hồ
- Sản lượng
Ha
tấn
52
35,7
57
45,8
62
68,7
Biểu 6: Chăn nuôi:
Danh mục Đơn vị tính Thực hiện

2010
Thực hiện
2011
%
1. Đàn trâu Con 210 160 Giảm 23,81
2. Đàn bò Con 365 250 Giảm 31,51
3. Đàn lợn Con 2.150 3.500 Tăng 32,79
6. Gia cầm Con 5.600 6.500 Tăng 25,4%
* Công tác khuyến nông - lâm.
17
Khuyến nông đã làm tốt công tác nắm bắt dưới cơ sở thôn thực hiện tốt lịch
gieo trồng trong năm, nên trong các năm qua đã cung ứng được:
+ 4.500kg thóc giống các loại có trợ giá của Nhà nước.
+750kg cá giống các loại được trợ giá của Nhà nước.
- Đã tập huấn 10 lớp chuyến giao khoa học kỹ thuật cho 50 lượt người tham
gia về lĩnh vực chăn nuôi trồng trọt.
* Công tác thú ý.
- Kết quả tiêm phòng được là:
- Dịch tả lợn: 2.600 liều;
- THT lợn: 1.600 liều;
- PTH lợn: 1.750 liều;
- Dịch tả vịt: 90.000 liều;
- THT trâu bò: 375 liều.
* Phát triển tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ
BIỂU PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAI ĐOẠN 2010 – 2012
STT Danh mục Thực hiện
2010
Thực hiện
2011
Dự kiến

2012
%
1 Vật liệu xây dựng 460 840 1.680 100
2 Vận tải 100 120 150 50
4 Cơ khí – hàn xí 25 50 75 50
5 Bán hàng 80 120 140 60
6 Làm đậu phụ, nấu rượu 30 50 60 30
8 Tiêu thụ điện 20 40 60 100
*Công tác giao thông - thuỷ lợi xây dựng cơ bản
*Giao thông.
- Năm 2011hối hợp với ban quản lý dự án huyện tổ chức triển khai giám sát
việc thi công công trình đường bê tông từ UBND xã đi thôn Tân Độ chiều dài 1,3km
với tổng trị giá 2.204.000.000đ.
*Thuỷ lợi:
18
- Chỉ đạo nạo vét kênh mương nội đồng được: 8.576m
3
- Đắp đất dự phòng đê : 210 m
3
* Công tác phòng chống lụt bão.
- Đã đôn đốc chỉ đạo các ngành đoàn thể, cơ sở thôn làm tốt công tác chuẩn bị
lực lượng vật tư, cho phòng chống bão lụt đã được đặt lên hàng đàu, chuẩn bị tốt các
điều kiện nếu có sự cố là xử lý kịp thời, đảm bảo được tuyến đê và bờ vùng của các
thôn trong toàn xã.
* Công tác xây dựng cơ bản.
- Năm 2012 tiếp tục tổ chức chỉ đạo giám sát thi công 4 phòng học trường
THCS xã để đạt trường chuẩn quốc gia.
- Xây dựng một nhà vệ sinh trường TH trị giá 180.000đ
- Đôn đốc thực hiện hợp đồng xây dựng công trình trường MN của xã đảm
bảo theo tiến độ quy định.

* Công tác tài nguyên môi trường:
- Năm 2011 công tác tài nguyên môi trường từng bước quản lý được chặt chẽ
đúng luật, trong các năm qua cấp được 102 Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
- Thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện hợp đồng của các chủ sản
xuất vật liệu xây dựng và cam kết thực hiện đúng luật môi trường.
* Công tác ngân sách.
- Năm 2011 tổng thu ngân sách: 4.247.340.577đ
- Tổng chi ngân sách: 3.151.328.500đ
- Việc chấp hành nộp các khoản thuế của các hộ kinh doanh dịch vụ chưa tự
giác do vậy cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác thu – chi ngân sách xã.
* Công tác văn hoá – Xã hội.
+ Giáo dục đào tạo:
Sự nghiệp giáo dục tiếp tục được duy trì phát triển ở cả ba nhà trường, chất
lượng giáo dục từng bước được nâng lên, đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý chuyên
19
môn tiếp tục được nâng cao trình độ nghiệp vụ, số trẻ đến trường đạt 100% cụ thể
các trường như sau:
HỆ THỐNG THỰC HIỆN 2011 VÀ KẾT QUẢ NĂM 2010
STT Những nhiệm vụ trọng tâm Thực hiện 2011 Kết quả
2010
1 Công tác phát triển số lượng
và phổ cập giáo dục
Có 3 cấp
trường
Mạng lưới trường lớp trên địa
bàn
Ổn định 3 nhà trường
MN,TH,THCS
Tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi
nhà trẻ: trẻ từ 24 – 36 tháng tuổi

đạt 45% đạt 42%
- Mầm non trẻ từ 3 – 5 tuổi ra
lớp
đạt 98% đạt 96%
- Tiểu học: trẻ từ 6 đến 11 tuổi
ra lớp
100% 98 đến 100%
- Trung học: 12 - 15 tuổi ra lớp 95 đến 98% 93%
- Phổ cập giáo dục TH Phấn đấu trường chuẩn
quốc gia năm 2012
- Phổ cập giáo dục THCS Phấn đấu đạt trường
chuẩn quốc gia 2011
- Xây dựng XH học tập 100% TTHT công
đồng HĐ tốt
chưa đạt
2 Nâng cao chất lượng GD - ĐT
- Tỷ lệ trẻ SDD trong trường
MN
5% 8%
- Chất lượng các môn học 88 đến 95% khá giỏi 80-90% khá
giỏi
- Xếp loại hạnh kiểm HS/Năm 97 đến 100% đạt yêu
cầu trở lên
93 đến 97%
- Xếp loại văn hoá HS/năm 92 đến 95% TB trở lên 80 đến 85%
- Thi học sinh giỏi cấp huyện
Trường Tiểu học 20 20%
Trường trung học cơ sở 34 25%
Thi học sinh giỏi cấp tỉnh
Trường tiểu học

Trường trung học cơ sở 1 0,5%
Giáo viên giỏi cấp huyện 18 18%
20
Giáo viên giỏi cấp tỉnh 3 5%
3 Xã hội hoá giáo dục
- Tổ chức tốt, đúng nhiệm kỳ
HĐGDtheo chỉ tiêu của phong
GD
100% trên 3 nhà trường Đại hội lần 2
- Tổ chức khuyến học Chỉ đạo Đại hội nhiệm
kỳ lần thứ 1
Chưa đại hội
- TT.HTC Đ hoạt động hiệu quả
nền nếp
Duy trì học tập thường
xuyên đạt kết quả cao
Chưa đạt
- Thực hiện một xã hội học tập Thực hiện trên trung
tâm văn hoá các thôn
và TTHTCĐ
Chưa đạt
*Trong công tác giáo dục của ba nhà trường còn hạn chế, chưa được nâng cao
về chất lượng, hàng năm số lượng học sinh, giáo viên giỏi cấp tỉnh, huyện còn khiêm
tốn, cơ sở vật chất không đáp ứng cho việc dạy và học của trường Mầm non.
*Công tác y tế:
Công tác y tế năm 2010 tiếp tục được duy trì trạm chuẩn quốc gia về y tế, việc
truyền thông nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khoẻ ban đầu trong nhân dân được
thực hiện thường xuyên năm 2010 đã có 5.745 lượt người đến khám chữa bệnh.
Trong đó tiêm chủng 100% cho trẻ dưới 1 tuổi.
Uống thuốc VitaminA, phòng các loại kháng nguyên cho 220 cháu

- Số trẻ tiêm đủ miễn dịch cơ bản: 146 cháu;
*Công tác dân số gia đình trẻ em.
- Tiếp tục chỉ đạo tốt việc tuyên truyền tăng cường chiến dịch chăm sóc sức
khoẻ sinh sản dịch vụ KHHĐ, có 898 đối tượng dùng các biện pháp tránh thai, tư
vấn về phương pháp tránh thai cho 120 người tham gia, đẩy mạnh hoạt động giáo
dục trẻ em, Pháp lệnh Dân số. 3/3 thôn tuyên truyền bằng viđiô 2 đợt. Tổ chức hội
thi kiến thức về quyền trẻ em có 5 gia đình tham gia dự thi, trong năm trích quỹ làm
quà chơi với các cháu có hoàn cảnh khó khăn.
*Công tác xoá đói giảm nghèo.
21
-Tạo điều kiện cho các hộ nghèo tiếp cận các dự án chuyển giao KH- KT, các
nguồn vốn ưu đãi hỗ trợ người nghèo, đặc biệt quan tâm đến công tác tuyên truyên
chính sách về xuất khẩu lao động, đến thời điểm này cả xã đã có 159 đối tượng làm
ăn tại nước ngoài trong đó năm 2010 có 60 lao động được xuất khẩu mang nguồn
thu lớn cho các gia đình ước đạt 3 đến 3,5 tỷ đồng, góp phần phát triển kinh tế chung
cho toàn xã làm giảm tỷ lệ hộ nghèo.
* Công tác chính sách xã hội.
Cấp uỷ Đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân dân thường xuyên quan tâm
đến đời sống các đối tượng chính sách xã hội, thực hiện tốt phong trào “Đền ơn đáp
nghĩa”, thăm hỏi tặng quà, giúp đỡ các gia đình chính sách khó khăn; nâng cấp tu
sửa nghĩa trang liệt sỹ, thiết thực kỷ niệm 63 năm ngày thương binh liệt sỹ
(27/7/1947 - 27/7/2011).
UBND xã đã thăm và tặng quà của Chủ tịch nước, Chủ tịch tỉnh cho đối
tượng chính sách với số tiền là 127.800 đồng trong dịp tết Nguyên đán năm 2011.
Quà của các cụ từ 90 tuổi trở lên là 28 xuất quà với số tiền là 5.600.000 đồng.
-Tiếp nhận và trao quà của các cơ quan trên địa bàn huyện huyện cho hộ
nghèo, các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn nhân dịp tết nguyên đán năm 2011 là
516 xuất với tổng số tiền là 102.500.000 đồng.
- Chi trả truy lĩnh cho đối tượng Bảo trợ xã hội theo thông tư số 26/2008/TT-
BLĐTBXHcủa Bộ Lao Động - Thương binh xã hội với số tiền là 32.040.000 đồng;

Theo Nghị định số 13/2010/N Đ-CP của Chính phủ với số tiền là 129.600.00 đ
- Vận động xây dựng ủng hộ quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” năm 2011 của cán bộ,
đảng viên, hộ gia đình, kết quả được 4.950.000 đồng .
- Miễn giảm thuế nhà đất cho 507 hộ gia đình liệt sỹ, TB nặng, người tham gia
kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học, hộ nghèo, đối tượng bị TNLĐ, với số thuế
miễn giảm là 2.978,9kg = 9.830.370 đồng.
22
- Hội người tàn tật trẻ mồ côi tỉnh Bắc Giang tặng 01 xe đạp trị giá 1.350.00
đồng và Hội CT Đ huyện Yên Dũng tặng 200. 000 đồng cho đối tượng trẻ em mồ
côi có thành tích trong học tập ( Cháu Phạm Việt Long – Thôn Tân Độ )
- Vận động ủng hộ xây dựng quỹ bảo trợ “NKT - TCM” năm 2011 được
550.000 đồng nộp về phòng LĐ – TB&XH huyện Yên Dũng.
- Công tác chi trả trợ cấp khó khăn, trợ cấp ưu đãi người có công, lương hưu
và trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội thường xuyên được thực hiện đầy đủ, kịp
thời. Năm 2011 đã chi trả cho các đối tượng vớ tổng số tiền là: 3.107.736.000 đồng.
- Khảo sát, lập danh sách hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn cho công ty kiểm
toán quốc tế Hà Nội tặng quà cho 30 hộ gia đình trong xã: 30 chiếc chăn bông.
- Tổ chức rà soát trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt có 1.423 trẻ em
(trong đó có 351 trẻ em trong các hộ nghèo ) rà soát thống kế hộ nghèo, cân nghèo
năm 2011 có 353 hộ nghèo = 24,96%, 356 hộ cân nghèo = 25,17%. Phát tiền hộ trợ
hộ nghèo đợt 2: 262 hộ = 82.400.000 đồng.
Công tác lao động việc làm: Xuất khẩu lao động năm 2011 được 24 lao động.
đạt 68,57% KH giảm 22,58% so với năm 2010.
- Tổ chức bình xét các danh hiệu văn hoá năm 2011. kết quả đạt như sau:
+ Đề nghị 01 làng văn hoá cấp huyện;
+ Có 4 cơ quan đạt danh hiệu cơ quan văn hoá cấp huyện;
+ Số hộ đạt danh hiệu gia đình văn hoá năm 2011 là: 791 hộ đạt 54,6%.
* Văn hoá - thể dục thể thao:
- Công tác Thông tin - TDTT.
Phối hợp với các thôn tổ chức được 1.000 lượt thông tin tuyên truyền về chủ

trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước các nhiệm vụ chính trị của địa
phương, các ngày lễ, ngày tết như ngày thành lập Đảng 03/2, ngày 19/5, ngày
thương binh liệt sỹ 27/7, Cách mạng Tháng 8 và Quốc khánh 2/9, Cắt dán được
60 băng, khẩu hiệu, kẻ vẽ 12 khẩu hiệu tường, thay mới 10 pa nô sắt, phát hàng
nghìn tờ rơi, áp phích tuyên truyền về môi trường, trật tự an toàn giao thông, tổ
23
chức được 02 buổi cổ động với gần 300 học sinh tham gia cổ động ngày phòng
chống HIV/AIDS. Vận động nhân dân treo cờ Tổ quốc vào các ngày lễ trọng đại
của đất nước như ngày 3/2, 19/5, 2/9 được nhân dân tích cực hưởng ứng.
- Công tác văn hoá văn nghệ: Phát triển mạnh, năm 2010 thành lập 1 Câu lạc
bộ văn nghệ của xã, tổ chức được 9 buổi giao lưu văn nghệ cấp xã, ở thôn đã tổ
chức được 8 buổi.
- Công tác thể dục, thể thao: Đẩy mạnh phong trào toàn dân rèn luyện thân
thể theo gương Bác Hồ vĩ đại, năm 2010 tổ chức được 9 giải thể thao như cầu lông,
bóng đá, cờ tướng, 50 buổi giao hữu bóng đá, cầu lông, cờ tướng,
Công tác Văn hoá: Duy trì phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá ở khu dân cư. Toàn xã có 1.300 hộ đạt gia đình văn hoá, 6/6 thôn đạt làng văn hoá
cấp huyện, trong đó có 02 làng văn hoá cấp tỉnh; về việc thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang, lễ hội và một số việc khác, được triển khai và tuyên truyền
rộng rãi trong nhân dân được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia thực hiện.
* Công tác nội chính:
- An ninh - chính trị và trật tự an toàn xã hội
Chỉ đạo Công an phối hợp với các cơ quan chức năng đảm bảo an toàn trong
các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ, ngày hội, ngày tết; đặc biệt làm tốt công tác bảo
vệ trật tự, an toàn ngày bầu cử Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011-
2016. thường xuyên tuần tra canh gác nắm tình hình, kịp thời phát hiện các đối
tượng vi phạm pháp luật, xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, làm tốt
công tác phòng ngừa đấu tranh chống tội phạm, các tệ nạn xã hội trên địa bàn. Đảm
bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Tổ chức các cuộc giao ban
cụm các xã giáp danh để phối hợp thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo anh ninh chính

trị và trật tự an toàn xã hội của địa bàn các xã lân cận.
Tình hình trật tự an toàn xã hội: Trong năm xảy ra 05 vụ trộm cắp tài sản, xe
máy, 02 vụ đánh nhau gây thương tích, 04 vụ tai nạn giao thông làm chết 01 người,
03 người bị thương.
24
* Công tác Quân sự địa phương:
Năm 2011, BCHQS xã cử 04 đồng chí là cán bộ dân quân đi tập huấn do
BCHQS huyện tổ chức, tham gia hội thi mô hình học cụ nhằm nâng cao chất lượng
huấn luyện cho các đối tượng, quân số tham gia huấn luyện, 75 đồng chí, hoàn
thành 100% nội dung chương trình huấn luyện năm 2011. Tham gia bắn đạn thật
cho chiến sỹ mới là: 18 đồng chí.
- Làm tốt công tác đăng ký, quản lý thanh niên trong độ tuổi SSNN, đã đăng
ký là 72/74 đạt 97,3%.
- Xây dựng lực lượng dân quân nòng cốt là 75 đồng chí, lực lượng dự bị động
viên theo biên chế là 104 đồng chí.
- Kết quả tuyển quân nhập ngũ đợt II năm 2011 có 09 thanh niên lên đường
nhập ngũ đạt 100% KH.
*Công tác tư pháp, giải quyết đơn thư, cải cánh thủ tục hành chính theo
Đề án 30 của Chính phủ:
- Giải quyết đơn thư:
Thường xuyên tổ chức thực hiện trực tiếp dân theo quy định, các ý kiến tập
trung vào giải quyết tranh chấp đất đai, giải phóng mặt bằng, ô nhiễm môi trường.
Đến nay các ý kiến đều được giải đáp theo thẩm quyền, các trường hợp vượt quá
thẩm quyền đều được xác lập đầy đủ hồ sơ, thủ tục hướng dẫn công dân đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết.
Công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân có nhiều
chuyển biến tích cực. Trong năm đã tiếp nhận có 10 đơn của công dân, trong đó 06
đơn đề nghị giải quyết về lĩnh vực đất đai, có 01 đơn xin ly hôn, 01 đơn tố cáo, 02
đơn xin thẩm tra , xã định hộ nghèo, chế độ chính sách.
Công tác cải cách hành chính theo cơ chế “Một cửa” đã được triển khai hoạt

động có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, công dân khi liên hệ giải
quyết công việc. Năm 2010 đã tiếp nhận giải quyết cho 1.476 trường hợp đến liên hệ
giải quyết các vấn đề chứng thực, hộ khẩu, khai sinh, khai tử, xác nhận lý lịch,
25

×