Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGUYỄN VĂN HỢP



ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ðẤT
CỦA CÁC TỔ CHỨC TRÊN ðỊA BÀN TỈNH ðĂK NÔNG







LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP




Chuyên ngành: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số: 60.85.01.03


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC THỜI







HÀ NỘI - 2013

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


i

LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Hợp










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi ñã nhận
ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cô, bạn bè ñồng nghiệp và
gia ñình.
Trước tiên tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Khắc
Thời người ñã tận tình hướng dẫn và ñóng góp những ý kiến quý báu trong
quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn Trắc ðịa - Khoa Tài
nguyên và Môi trường, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi
trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả các ñồng nghiệp, bạn bè và người thân
ñã luôn ñộng viên và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.

Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Hợp





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC BẢNG vii

1. MỞ ðẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2. Mục ñích, yêu cầu 3

1.2.1. Mục ñích 3

1.2.2. Yêu cầu 3

2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4

2.1. Cơ sở lý luận, ý nghĩa của công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai

ñối với các tổ chức 4

2.1.1. Cơ sở lý luận 4

2.1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác quản lý Nhà nước về ñất
ñai ñối với các tổ chức
5

2.1.3 Cơ sở pháp lý của công tác giao ñất, cho thuê ñất 6

2.2 Tổng quan quản lý ñất ñai trong và ngoài nước 8

2.2.1 Ngoài nước 8

2.2.2 Trong nước 9

2.3 Tổng quan về công tác quản lý, sử dụng ñất ñai của các tổ chức 23

2.3.1 Công tác quản lý, sử dụng ñất của các tổ chức trong cả nước. 23

2.3.2 Công tác quản lý, sử dụng ñất của các tổ chức trên ñịa bàn tỉnh
ðăk Nông.
25

3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27

3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 27


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



iv
3.2. Nội dung nghiên cứu 27

3.3. Phương pháp nghiên cứu 27

3.3.1. Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu có liên quan ñến ñề
tài nghiên cứu
27

3.3.2. Phương pháp ñiều tra, khảo sát, thu thập thông tin, tài liêu, số liệu 28

3.3.3. Phương pháp thống kê, so sánh 28

3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính 29

3.3.5. Phương pháp tổng hợp và trình bày kết quả 29

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30

4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh ðăk Nông 30

4.1.1. ðiều kiện tự nhiên, Tài nguyên, môi trường 30

4.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội 38

4.1.3. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội ảnh hưởng
ñến việc sử dụng ñất của các tổ chức trên ñịa bản tỉnh ðăk Nông.
40


4.2. Hiện trạng quản lý, sử dụng ñất ñai trên ñịa bàn tỉnh ðăk Nông. 41

4.2.1. Tình hình quản lý Nhà nước về ñất ñai 41

4.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất ñai năm 2010 45

4.2.3. ðánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng ñất ñai của tỉnh 50

4.3. ðánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng ñất của các tổ chức trên ñịa
bàn tỉnh ðăk Nông
51

4.3.1. Hiện trạng sử dụng ñất theo mục ñích sử dụng ñất của các tổ chức 51

4.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng ñất của các tổ chức 56

4.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ñất
của các tổ chức trên ñịa bàn tỉnh ðăk Nông
74

4.4.1. Giải pháp về chính sách pháp luật 74

4.4.2. Giải pháp về kinh tế 75

4.4.3. Giải pháp về khoa học công nghệ 75


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



v

4.4.4. Giải pháp về tăng cường quản lý, sử dụng ñất của các tổ chức
trong thời gian tới
76

4.4.5. Các giải pháp khác 77

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 78

5.1. Kết luận 78

5.2. ðề nghị 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO 80


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Ý nghĩa
GCNQSDð: Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
MNCD: Mặt nước chuyên dùng
NN: Nông nghiệp
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TC: Tổ chức

TSCQ: Trụ sở cơ quan
UBND: Ủy ban nhân dân
XH: Xã hội






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 4.1. Tổng hợp ñất tỉnh ðăk Nông theo cấp ñộ dốc 31

Bảng 4.2. Phân loại, tổng hợp diện tích các loại ñất toàn tỉnh ðăk Nông 33

Bảng 4.3. Tổng hợp diện tích ñất theo ñộ dốc tỉnh ðăk Nông 34

Bảng 4.4. Tổng hợp diện tích ñất theo tầng dầy tỉnh ðăk Nông 35

Bảng 4.5. Hiện trạng sử dụng ñất của các tổ chức theo mục ñích sử
dụng ñất
52


Bảng 4.6. Tổng số tổ chức, khu ñất, diện tích sử dụng ñất của các tổ
chức phân theo loại hình sử dụng
57

Bảng 4.7. Diện tích ñất của các tổ chức phân theo ñơn vị hành chính 58

Bảng 4.8. Tình hình giao ñất của các tổ chức 59

Bảng 4.9. Tình hình thuê ñất của các tổ chức 60

Bảng 4.10. Tình hình công nhận quyền sử dụng ñất của các tổ chức 61

Bảng 4.11. Tổng hợp tình hình sử dụng ñất ñúng mục ñích của các
tổ chức
62

Bảng 4.12. Tình hình sử dụng ñất không ñúng mục ñích của các tổ chức 64

Bảng 4.13. Tình hình tranh chấp, lấn chiếm và bị lấn chiếm diện tích
của các tổ chức
65

Bảng 4.14. Tình hình cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng trái phép
diện tích ñất ñược giao, ñược thuê của các tổ chức
68

Bảng 4.15. Tình hình ñất chưa ñưa vào sử dụng của các tổ chức 69

Bảng 4.16. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất của các
tổ chức

72



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là nguồn tài nguyên vô giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Nếu
không có ñất thì con người không có nơi sinh sống và sẽ không có bất kỳ một
ngành sản xuất nào, một quá trình lao ñộng nào và không thể có sự tồn tại của
loài người. Chính vì tầm quan trọng của ñất ñai ñối với cuộc sống, con người,
cần thiết phải sử dụng vốn ñất một cách tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả. Một
quốc gia muốn phát triển kinh tế thì trước hết phải sử dụng nguồn tài nguyên
này hợp lý, hiệu quả và bền vững.
Ở nước ta trong thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, ñất ñai mới
chỉ ñược coi trọng về mặt hiện vật, các nguồn lực tài chính từ ñất ñai chưa
ñược quan tâm nhiều, việc khai thác sử dụng chưa thực sự có hiệu quả, kết
quả thu ñược cho Nhà nước, xã hội từ ñất ñai chưa lớn. Kể từ khi ñổi mới, với
sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ
nghĩa, kinh tế ngày càng phát triển dẫn ñến sự ña dạng hóa các thành phần
kinh tế và các hình thức sản xuất. Từ chỗ kinh tế quốc doanh chiếm ña số thì
ñến nay kinh tế tư nhân, liên doanh liên kết phát triển ñóng vai trò không thể
thiếu trong nền kinh tế quốc dân.


Từ ñó, vai trò ñại diện chủ sở hữu về ñất ñai
của Nhà nước không những thể hiện qua sự quản lý, khai thác, sử dụng ñất
ñai với tư cách là tư liệu sản xuất mà còn thể hiện qua việc khai thác, sử dụng
các nguồn lực tài chính quan trọng từ ñất ñai phục vụ sự nghiệp phát triển
kinh tế của ñất nước. Nhờ có chính sách ñổi mới ñó mà ñời sống người dân
ngày càng cải thiện, kinh tế ñất nước ngày càng phát triển. Tuy nhiên bên
cạnh những mặt tích cực ñó thì vấn ñề ñặt ra với cơ quan quản lý ñất ñai là

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2

làm thế nào ñể ñáp ứng ñược nhu cầu sử dụng ñất ngày càng gia tăng của các
thành phần kinh tế, trên tổng quỹ ñất nhất ñịnh của ñất nước. ðây là vấn ñề
ñược ðảng và Nhà nước hết sức quan tâm, chú trọng giải quyết. Sự quan tâm
ñó ñược thể hiện qua Luật ðất ñai và hàng loạt các văn bản của Chính phủ và
các Bộ, Ngành có liên quan với mục ñích là quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả
và bền vững tài nguyên ñất.
Theo kết quả tổng kiểm kê ñất ñai toàn quốc năm 2005 thì tổng diện
tích ñất các tổ chức ñang quản lý, sử dụng là xấp xỉ 3.700.000 ha, chiếm tới
11,16% diện tích tự nhiên của cả nước. Nhưng nhìn chung hiện nay diện tích
này lại ñược quản lý và sử dụng chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp, xảy ra nhiều
tiêu cực, như là sử dụng không ñúng diện tích, sử dụng không ñúng mục ñích,
bị lấn chiếm, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn trái phép
Nhằm ñáp ứng nhu cầu thực tiễn khách quan, việc ñánh giá thực trạng
quản lý, sử dụng ñất của các tổ chức là việc làm có ý nghĩa thiết thực trong
việc tăng cường vai trò quản lý Nhà nước ñối với nguồn tài nguyên ñặc biệt
quan trọng là ñất ñai nói chung và ñối với diện tích mà các tổ chức ñang quản

lý sử dụng nói riêng. Vì vậy việc ñánh giá thực trạng quản lý, sử dụng ñất
của các tổ chức ñể kịp thời ñưa ra những giải pháp nhằm nâng cao việc sử
dụng ñất, tránh việc ñể lãng phí là việc làm bức thiết.
Xuất phát từ những vấn ñề trên, ñề tài: "ðánh giá thực trạng và ñề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ñất của
các tổ chức trên ñịa bàn tỉnh ðăk Nông" ñược ñặt ra với mong muốn ñưa
ra những giải pháp thiết thực và tích cực nhằm tăng cường vai trò nắm
chắc, quản chặt quỹ ñất của Nhà nước - ñại diện chủ sở hữu ñối với ñất ñai
ở nước ta.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3

1.2. Mục ñích, yêu cầu
1.2.1. Mục ñích

- ðánh giá thực trạng quản lý, sử dụng ñất của các tổ chức trên ñịa bàn
tỉnh ðăk Nông.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
ñất của các tổ chức trên ñịa bàn tỉnh ðăk Nông.
1.2.2. Yêu cầu
- ðề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài liệu ñiều tra
phải trung thực, chính xác, ñảm bảo ñộ tin cậy và phản ánh ñúng thực trạng
sử dụng ñất của các tổ chức trên ñịa bàn nghiên cứu.
- Việc phân tích, xử lý số liệu phải trên cơ sở khoa học, có ñịnh tính,
ñịnh lượng bằng các phương pháp nghiên cứu thích hợp.
- ðánh giá ñúng thực trạng, những ñề xuất kiến nghị trên cơ sở tuân thủ
quy ñịnh của Luật ðất ñai và phù hợp với ñặc ñiểm của ñịa phương nhằm

nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ñất của các tổ chức trên ñịa bàn tỉnh
ðăk Nông.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4

2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận, ý nghĩa của công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai ñối
với các tổ chức
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Khái quát về ñất ñai
ðất ñai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn
ñể phân bố dân cư, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Hiến pháp Nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại Chương II ðiều 18 quy
ñịnh [10] "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ ñất ñai theo quy hoạch và
pháp luật, bảo ñảm sử dụng ñúng mục ñích và có hiệu quả. Nhà nước giao ñất
cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài".
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên ñất ñúng mục ñích, hợp lý, có
hiệu quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái sẽ phát huy tối ña nguồn
lực của ñất ñai, góp phần thúc ñẩy mạnh mẽ quá trình phát triển kinh tế - xã
hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.
Theo Luật ðất ñai năm 2003 [14], một số khái niệm liên quan ñến các
tổ chức quản lý, sử dụng ñất ñược hiểu như sau:
Nhà nước giao ñất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng ñất ñai bằng
quyết ñịnh hành chính cho ñối tượng có nhu cầu sử dụng ñất.
Nhà nước cho thuê ñất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng ñất bằng

hợp ñồng cho ñối tượng có nhu cầu sử dụng ñất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng ñất ñối với người ñang sử dụng
ổn ñịnh là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất lần ñầu cho
người ñó.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5

2.1.1.2. Khái quát về quỹ ñất các tổ chức
Quỹ ñất ñang quản lý, sử dụng của các tổ chức ñược Nhà nước giao
ñất, cho thuê ñất ñược kiểm kê bao gồm quỹ ñất thuộc cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao, tổ chức nước ngoài ñầu tư vào Việt Nam.
Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi
trường ngày 02 tháng 8 năm 2007 [2] hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê
ñất ñai và xây dựng bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất, quỹ ñất của các tổ chức
trên ñịa bàn toàn quốc ñược thống kê phân theo các loại: giao ñất không thu
tiền sử dụng ñất; giao ñất có thu tiền sử dụng ñất, cho thuê ñất.
2.1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai
ñối với các tổ chức
ðất ñai là nguồn tài nguyên ñặc biệt và có hạn; mọi hoạt ñộng của
con người ñều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn bó với ñất ñai. Tổng diện tích tự
nhiên của một phạm vi lãnh thổ nhất ñịnh là không ñổi. Nhưng khi sản xuất
phát triển, dân số tăng, quá trình ñô thị hóa diễn ra với tốc ñộ nhanh thì nhu
cầu của con người ñối với ñất ñai cũng ngày càng gia tăng. Có nghĩa cung
là cố ñịnh, cầu thì luôn có xu hướng tăng. ðiều này dẫn ñến những mâu

thuẫn gay gắt giữa những người sử dụng ñất và giữa các mục ñích sử dụng
ñất khác nhau. Vì vậy ñể sử dụng ñất có hiệu quả và bền vững, quản lý ñất
ñai ñược ñặt ra như một nhu cầu cấp bách và cần thiết. Quản lý ñất ñai ñảm
bảo nguyên tắc tập trung thống nhất trong cả nước. Việc quản lý nhằm kết
hợp hiệu quả giữa sở hữu và sử dụng ñất trong ñiều kiện hệ thống pháp luật
nước ta quy ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước ñại diện chủ
sở hữu và Nhà nước thống nhất quản lý về ñất ñai. Mặt khác, quản lý ñất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6

ñai còn có vai trò quan trọng trong việc kết hợp hài hòa các nhóm lợi ích
của Nhà nước, tập thể và cá nhân nhằm hướng tới mục tiêu phát triển.
Công tác quản lý ñất ñai dựa trên nguyên tắc quan trọng nhất là sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Do ñó quản lý, sử dụng ñất ñai là một
trong những hoạt ñộng quan trọng nhất của công tác quản lý hành chính
Nhà nước nói chung và quản lý, sử dụng ñất của các tổ chức nói riêng.
2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác giao ñất, cho thuê ñất
Từ thập niên 80 trở lại ñây, nền kinh tế nước ta ñã có những chuyển
biến ñáng kể. Nền kinh tế tự cung, tự cấp ñã dần chuyển sang nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần với ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế ngày
càng phát triển dẫn ñến sự ña dạng hóa các thành phần kinh tế và các hình
thức sản xuất. Từ chỗ kinh tế quốc doanh chiếm ña số thì ñến nay kinh tế tư
nhân, liên doanh liên kết phát triển ñóng vai trò không thể thiếu trong nền
kinh tế quốc dân.
Nhờ có chính sách ñổi mới ñó mà ñời sống người dân ngày càng cải
thiện. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực ñó thì vấn ñề ñặt ra với cơ quan
quản lý ñất ñai là làm thế nào ñể ñáp ứng ñược nhu cầu sử dụng ñất ngày càng

gia tăng của các ngành sản xuất và của ñời sống nhân dân. ðây là vấn ñề ñược
ðảng và Nhà nước hết sức quan tâm, chú trọng giải quyết. Sự quan tâm ñó
ñược thể hiện qua Luật ðất ñai và hàng loạt các văn bản của Chính phủ và các
Bộ, Ngành có liên quan. Cụ thể như:
Luật ðất ñai năm 1993 [11] quy ñịnh hình thức giao ñất có thu tiền sử
dụng ñất ñối với ñất ở, ñất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và giao ñất
không thu tiền sử dụng ñất ñối với ñất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia ñình cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, tổ chức trong nước sử dụng không vì mục
ñích lợi nhuận. Hình thức cho thuê ñất ñối với các ñối tượng như: tổ chức kinh
tế trong nước; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


7

Luật ðất ñai sửa ñổi bổ sung năm 1998 [12], có bổ sung hình thức
giao ñất có thu tiền sử dụng ñất cho tổ chức kinh tế trong nước ñối với các
dự án xây dựng kinh doanh nhà ở và các dự án sử dụng quỹ ñất ñể tạo vốn
xây dựng cơ sở hạ tầng.
Luật ðất ñai năm 2003 [14], quy ñịnh cụ thể về hình thức cho thuê ñất
như sau: tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài ñược lựa chọn giữa thuê ñất
trả tiền một lần và trả tiền hàng năm. ðối với chính sách giao ñất không thu
tiền sử dụng ñất, ðiều 33, mục 3, chương 2 của Luật ðất ñai năm 2003 quy
ñịnh 07 trường hợp ñược nhà nước giao ñất không thu tiền sử dụng ñất, trong
ñó phần lớn diện tích ñất giao tập trung vào 2 ñối tượng sau: các tổ chức ñược
giao ñất nông nghiệp nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm nông nghiệp, lâm
nghiệp và ñất chuyên dùng giao cho các tổ chức xây dựng trụ sở cơ quan công
trình sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và các mục ñích công cộng không có
mục tiêu lợi nhuận.

ðể cụ thể hóa những nội dung trên Chính phủ và các Bộ ñã ban hành
các văn bản hướng dẫn cụ thể như sau:
- Nghị ñịnh số 85/CP của Chính phủ ngày 17 tháng 12 năm 1996 quy
ñịnh việc thi hành pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước
ñược Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất và Chỉ thị số 245/TTg ngày 22 tháng 4
năm 1996;
- Nghị ñịnh số 181/2004/Nð-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi
hành Luật ðất ñai năm 2003;
- Nghị ñịnh số 17/2006/Nð-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 quy ñịnh
việc sửa ñổi bổ sung một số ñiều của Nghị ñịnh số 181/2004/Nð-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 về thi hành Luật ðất ñai năm 2003;
- Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ quy ñịnh bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


8

hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai;
- Nghị ñịnh số 69/Nð-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ
quy ñịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường,
hỗ trợ tái ñịnh cư.
Trong thực tế hiện nay một phần không nhỏ diện tích ñất trên ñã bị
các cơ quan, tổ chức sử dụng vào các mục ñích khác hoặc không phù hợp
với quy hoạch sử dụng ñất như: cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị
tổ chức, cá nhân lấn chiếm, chiếm dụng,…
ðể từng bước khắc phục tình trạng trên, ngày 14 tháng 12 năm 2007
Thủ tướng Chính phủ ñã ra Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg về việc kiểm kê quỹ

ñất ñang quản lý, sử dụng của các tổ chức ñược Nhà nước giao ñất, cho thuê
ñất [8] với mục tiêu tổng hợp và ñánh giá thực trạng việc quản lý, sử dụng
quỹ ñất ñược nhà nước giao ñất, cho thuê ñất; trên cơ sở ñó ñưa ra những
giải pháp quản lý, sử dụng hiệu quả hơn ñối với quỹ ñất này.
2.2. Tổng quan quản lý ñất ñai trong và ngoài nước
2.2.1. Ngoài nước
Hiện nay trên thế giới ngoài ý thức và tính pháp chế thực thi pháp luật
của chính quyền nhà nước và mọi công dân, chính sách pháp luật về lĩnh vực
ñất ñai của các quốc gia ñang ngày càng ñược hoàn thiện. Trên cơ sở chế ñộ
sở hữu về ñất ñai, ở quốc gia nào cũng vậy, nhà nước ñều có những chính
sách, nguyên tắc nhất ñịnh trong việc thống nhất chế ñộ quản lý, sử dụng ñất
ñai. Một trong những chính sách lớn ñược thực hiện tại nhiều quốc gia là
chính sách giao ñất cho người sử dụng ñất nhằm ñáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, bình ổn chính trị, tạo sự công bằng trong xã hội.
Mục tiêu chính trong các chính sách về giao ñất cho người sử dụng ñất
ở bất kỳ quốc gia nào giúp chính quyền nắm chắc, quản chặt và sử dụng hợp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


9

lý nguồn tài nguyên ñất. Hiện nay trên thế giới tồn tại chủ yếu 3 hình thức sở
hữu về ñất ñai là sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể và sở hữu nhà nước. Ở ña số
các quốc gia ñều có các hình thức sở hữu về ñất ñai ở trên, hiện tại còn có 1
số quốc gia như Lào, Triều Tiên, Việt Nam và Cu Ba chỉ tồn tại duy nhất một
hình thức sở hữu về ñất ñai là sở hữu Nhà nước (hay sở hữu toàn dân ở Việt
Nam) và ở các nước này việc giao ñất cho người sử dụng ñất thông qua 3 hình
thức như: giao ñất có thu tiền sử dụng ñất, giao ñất không thu tiền sử dụng ñất
và cho thuê ñất. Tuy nhiên, phụ thuộc vào chính sách quản lý ñất ñai và tốc

ñộ phát triển kinh tế mà lựa chọn các loại hình thức trên cho phù hợp. Trung
Quốc là quốc gia có 2 hình thức sở hữu ñất ñai là sở hữu nhà nước và sở hữu
tập thể, trong chính sách giao ñất cũng áp dụng hai hình thức là giao ñất
không thu tiền sử dụng ñất và giao ñất có thu tiền sử dụng ñất. ðối với các
nước có hình thức sở hữu tư nhân về ñất ñai thì việc giao ñất không thu tiền
sử dụng ñất không còn phổ biến.
Nhìn chung chính sách pháp luật về lĩnh vực ñất ñai của các nước trên
thế giới ñã và ñang hoàn thiện trên nguyên tắc sử dụng ñất có hiệu quả cao và
bền vững, ñáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
2.2.2. Trong nước
2.2.2.1. Những quy ñịnh hiện hành về giao ñất, cho thuê ñất
* Chính sách giao ñất
- Căn cứ giao ñất [14]
Giao ñất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng ñất bằng quyết ñịnh hành
chính cho người có nhu cầu sử dụng ñất. Việc giao ñất dựa vào các căn cứ
theo ðiều 31 của Luật ðất ñai năm 2003 như sau:
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất hoặc quy hoạch xây dựng ñô thị,
quy hoạch xây dựng ñiểm dân cư nông thôn ñã ñược cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt;

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10
+ Nhu cầu sử dụng ñất thể hiện trong dự án ñầu tư, ñơn xin giao ñất.
- ðối tượng giao ñất [14]
Nhà nước giao ñất cho người sử dụng ñất dưới hai hình thức là giao ñất
không thu tiền sử dụng ñất và giao ñất có thu tiền sử dụng ñất. Và một trong các
ñối tượng ñược giao ñất là các tổ chức gồm: UBND xã, cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội

- nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế và tổ chức ngoại giao.
Nếu như việc Nhà nước giao ñất không thu tiền sử dụng ñất là ñể ñảm
bảo lợi ích chính ñáng của người trực tiếp lao ñộng sản xuất, bảo vệ tốt quỹ ñất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, Nhằm bảo ñảm cho hoạt ñộng
bình thường của các cơ quan Nhà nước hoặc sử dụng ñất vào lợi ích chung, lợi
ích công cộng, Thì việc Nhà nước giao ñất có thu tiền sử dụng ñất là ñảm bảo
nguồn thu ngân sách Nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất.
ðiều 33 của Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh Nhà nước giao ñất không
thu tiền sử dụng ñất trong các trường hợp sau ñây:
+ Hộ gia ñình cá nhân trực tiếp lao ñộng nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối ñược giao ñất nông nghiệp trong hạn mức;
+ Tổ chức sử dụng ñất vào mục ñích nghiên cứu, thí nghiệm, thực
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
+ ðơn vị vũ trang nhân dân ñược Nhà nước giao ñất ñể sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất kết hợp với
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
+ Tổ chức sử dụng ñất ñể xây dựng nhà ở phục vụ tái ñịnh cư theo các
dự án của Nhà nước;
+ Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng ñất làm mặt bằng xây dựng trụ sở
hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
+ Người sử dụng ñất rừng phòng hộ; ñất rừng ñặc dụng; ñất xây dựng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11
trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; ñất sử dụng vào mục ñích
quốc phòng, an ninh; ñất giao thông, thủy lợi; ñất xây dựng các công trình văn
hóa, y tế, giáo dục và ñào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và

các công trình công cộng khác không nhằm mục ñích kinh doanh; ñất làm
nghĩa trang, nghĩa ñịa;
+ Cộng ñồng dân cư sử dụng ñất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng
ñất phi nông nghiệp.
Theo ðiều 34 của Luật ðất ñai năm 2003, Nhà nước giao ñất có thu
tiền sử dụng ñất trong các trường hợp sau ñây:
+ Hộ gia ñình, cá nhân ñược giao ñất ở;
+ Tổ chức kinh tế ñược giao ñất sử dụng vào mục ñích xây dựng nhà ở
ñể bán hoặc cho thuê;
+ Tổ chức kinh tế ñược giao ñất sử dụng vào mục ñích ñầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng ñể chuyển nhượng hoặc cho thuê;
+ Tổ chức kinh tế, hộ gia ñình, cá nhân ñược giao ñất làm mặt bằng xây
dựng cơ sở sản xuất kinh doanh;
+ Tổ chức kinh tế, hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ñất ñể xây dựng công
trình công cộng có mục ñích kinh doanh;
+ Tổ chức kinh tế ñược giao ñất ñể sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối;
+ Người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài ñược giao ñất ñể thực hiện các
dự án ñầu tư;
- Thời hạn giao ñất [14]
Theo quy ñịnh của Luật ðất ñai năm 2003 thì thời hạn giao ñất ñược
chia theo loại ñất sử dụng ñất gồm ñất sử dụng ổn ñịnh lâu dài và ñất sử
dụng có thời hạn.
Theo ðiều 66 Luật ðất ñai năm 2003, người ñược sử dụng ñất ổn ñịnh
lâu dài trong các trường hợp sau ñây:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


12

+ ðất rừng phòng hộ, ñất rừng ñặc dụng
+ ðất nông nghiệp do cộng ñồng dân cư sử dụng
+ ðất ở
+ ðất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh của hộ gia
ñình, cá nhân ñang sử dụng ổn ñịnh ñược Nhà nước công nhận quyền sử dụng ñất
+ ðất làm trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp
+ ðất sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh
+ ðất do cơ sở tôn giáo sử dụng
+ ðất có công trình là ñền, miếu, am, từ ñường, nhà thờ họ
+ ðất giao thông thủy lợi, ñất xây dựng công trình y tế, văn hóa, giáo
dục và ñào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình
công cộng khác không nhằm mục ñích kinh doanh; ñất có di tích lịch sử văn
hóa, danh lam thắng cảnh.
Theo ðiều 67 của Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh người sử dụng ñất
có thời hạn trong các trường hợp sau:
+ Thời hạn giao: ñất trồng cây hàng năm, ñất nuôi trồng thủy sản, ñất
làm muối cho hộ gia ñình, cá nhân là 20 năm. Thời hạn giao ñất trồng cây lâu
năm, ñất rừng sản xuất cho hộ gia ñình, cá nhân sử dụng là 50 năm.
+ Thời hạn giao ñất ñược tính từ ngày có quyết ñịnh giao ñất của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp ñất ñược giao trước ngày
15/10/1990 thì hạn giao ñất ñược tính từ ngày 15/10/1993.
+ Thời hạn sử dụng ñối với diện tích ñất nông nghiệp vượt hạn mức do
Nhà nước giao trước ngày 01/01/1999 ñối với ñất nông nghiệp, ñất làm muối
là 10 năm, ñối với ñất trồng cây lâu năm là 25 năm.
+ Thời hạn giao ñất ñối với tổ chức kinh tế sử dụng vào mục ñích nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức kinh tế, hộ gia
ñình cá nhân sử dụng làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh; tổ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



13
chức kinh tế thực hiện dự án ñầu tư; người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài ñể
thực hiện các dự án ñầu tư ở Việt Nam ñược xem xét, quyết ñịnh trên cơ sở
dự án ñầu tư hoặc ñơn xin giao ñất nhưng không quá 50 năm; ñối với dự án
có vốn ñầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án ñầu tư vào ñịa bàn có ñiều
kiện kinh tế- xã hội khó khăn, ñịa bàn có ñiều kiện KT - XH ñặc biệt khó
khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao ñất là không quá 70 năm.
* Chính sách cho thuê ñất
- Căn cứ cho thuê ñất [14]
Cho thuê ñất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng ñất bằng hợp ñồng
cho ñối tượng có nhu cầu sử dụng ñất. Việc cho thuê ñất dựa vào các căn cứ
theo ðiều 31 của Luật ðất ñai năm 2003 như sau:
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất hoặc quy hoạch xây dựng ñô thị,
quy hoạch xây dựng ñiểm dân cư nông thôn ñã ñực cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt
+ Nhu cầu sử dụng ñất thực hiện trong các dự án ñầu tư, ñơn xin thuê ñất
- ðối tượng cho thuê ñất [14]
Theo quy ñịnh của ðiều 35 của Luật ðất ñai năm 2003 thì việc Nhà
nước cho thuê ñất theo hai hình thức cho thuê thu tiền sử dụng ñất hàng năm
hoặc cho thuê thu tiền sử dụng ñất một lần cho cả thời gian thuê. Một trong
ñối tượng ñược cho thuê ñất là các tổ chức gồm: UBND xã, cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính
trị xã hôi nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế và tổ chức
ngoại giao.
+ Nhà nước cho thuê ñất thu tiền sử dụng ñất hàng năm trong các
trường hợp sau ñây:
Hộ gia ñình, cá nhân thuê ñất ñể sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


14
Hộ gia ñình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích ñất nông
nghiệp vượt hạn mức ñược giao trước ngày 01/01/1999 mà thời hạn sử
dụng ñã hết.
Hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ñất nông nghiệp vượt hạn mức giao ñất từ
ngày 01/01/1999 ñến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ diện tích
ñất do nhận quyền sử dụng ñất.
Hộ gia ñình, cá nhân thuê ñất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất,
kinh doanh, hoạt ñộng khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm ñồ gốm.
Hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ñất ñể xây dựng công trình công cộng có
mục ñích kinh doanh.
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài thuê ñất ñể thực hiện dự án ñầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất
kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục ñích kinh doanh; xây
dựng kết cấu hạ tầng ñể chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt ñộng khoáng sản,
sản xuất vật liệu xây dựng, làm ñồ gốm.
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê ñất ñể xây dựng trụ
sở làm việc.
+ Nhà nước cho thuê ñất thu tiền thuê ñất một lần cho cả thời gian thuê
trong các trường hợp sau ñây:
Người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
thuê ñất ñể thực hiện dự án ñầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối, làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh,
xây dựng kết cấu hạ tầng ñể chuyển nhượng hoặc cho thuê, hoạt ñộng khoáng
sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm ñồ gốm, xây dựng nhà ở ñể bán hoặc cho thuê.
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê ñất ñể xây dựng trụ

sở làm việc.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


15
- Thời hạn cho thuê ñất [14]
Theo ðiều 67 của Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh người sử dụng ñất
có thời hạn trong các trường hợp sau:
- Thời gian cho thuê ñất trồng cây hàng năm, ñất làm muối cho hộ gia
ñình, cá nhân sử dụng là không quá 20 năm, thời hạn cho thuê ñất trồng cây lâu
năm, ñất rừng sản xuất cho hộ gia ñình, cá nhân sử dụng là không quá 50 năm.
- Thời gian cho thuê ñất ñược tính từ ngày có quyết ñịnh cho thuê ñất
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp ñất ñược giao trước ngày
15/10/1990 thì hạn cho thuê ñất ñược tính từ ngày 15/10/1993.
- Thời hạn cho thuê ñất ñối với tổ chức kinh tế sử dụng vào mục ñích
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức kinh tế, hộ
gia ñình, cá nhân sử dụng làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh;
tổ chức kinh tế thực hiện dự án ñầu tư; người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài;
tổ chức cá nhân nước ngoài ñể thực hiện dự án ñầu tư ở Việt Nam ñược xem
xét, quyết ñịnh trên cơ sở dự án ñầu tư hoặc ñơn xin cho thuê ñất nhưng
không quá 50 năm; ñối với dự án có vốn ñầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm,
dự án ñầu tư vào ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, ñịa bàn có
ñiều kiện kinh tế - xã hội ñặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời
hạn cho thuê ñất là không quá 70 năm.
- Thời hạn cho thuê ñất ñể xây dựng trụ sở làm việc của các tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao là không quá 99 năm.
- Thời hạn cho thuê ñất thuộc quỹ ñất công ích của xã, phường, thị trấn
là không quá 05 năm; trường hợp cho thuê ñất trước ngày 01/01/1999 thì thời
hạn thuê ñất xác ñịnh theo hợp ñồng thuê ñất.

* Thẩm quyền giao ñất, cho thuê ñất.
- Thẩm quyền giao ñất [14]
Theo Luật ðất ñai năm 2003 xác ñịnh thẩm quyền giao ñất là theo ñối

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


16
tượng sử dụng ñất chứ không dựa vào mục ñích sử dụng ñất như theo Luật
ðất ñai năm 1993. Thẩm quyền giao ñất ñược quy ñịnh như sau:
+ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết ñịnh
giao ñất ñối với tổ chức, giao ñất ñối với cơ sở tôn giáo, giao ñất ñối với
người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài.
+ Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết ñịnh
giao ñất ñối với hộ gia ñình, cá nhân, cộng ñồng dân cư.
Cơ quan có thẩm quyền giao ñất không ñược ủy quyền
- Thẩm quyền cho thuê ñất [14]
Theo Luật ðất ñai năm 2003 xác ñịnh thẩm quyền cho thuê ñất theo ñối
tựng sử dụng ñất mà không dựa vào mục ñích sử dụng ñất như theo Luật ðất
ñai năm 1993. Thẩm quyền cho thuê ñất ñược quy ñịnh như sau:
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết ñịnh
cho thuê ñất ñối với tổ chức, cho thuê ñất ñối với người Việt Nam ñinh cư ở
nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết ñịnh
cho thuê ñất ñối với hộ gia ñình cá nhân.
Cơ quan có thẩm quyền cho thuê ñất không ñược ủy quyền.
* Quyền và nghĩa vụ của tổ chức ñược giao ñất, cho thuê ñất
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức ñược Nhà nước giao ñất [14]
Theo ðiều 109 và ðiều 110 của Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh quyền
và nghĩa vụ của tổ chức ñược Nhà nước giao ñất như sau:

+ Quyền và nghĩa vụ của tổ chức giao ñất không thu tiền sử dụng ñất
Tổ chức ñược Nhà nước giao ñất không thu tiền sử dụng ñất có các
quyền và nghĩa vụ quy ñịnh tại ðiều 105 và ðiều 107 của Luật ðất ñai
năm 2003.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


17
Tổ chức ñược Nhà nước giao ñất không thu tiền sử dụng ñất không có
quyền chuyển ñổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng ñất; thế
chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng ñất.
Tổ chức kinh tế ñược Nhà nước giao ñất không thu tiền sử dụng ñất ñể
xây dựng các công trình không bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước ñược
quyền bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với ñất; thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với ñất. Người mua tài
sản ñược Nhà nước tiếp tục giao ñất không thu tiền sử dụng ñất theo mục ñích
ñã ñược xác ñịnh.
+ Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế ñược Nhà nước giao ñất có
thu tiền sử dụng ñất
Tổ chức kinh tế ñược Nhà nước giao ñất có thu tiền sử dụng ñất có
các quyền và nghĩa vụ quy ñịnh tại ðiều 105 và ðiều 107 của Luật ðất ñai
năm 2003.
 Tổ chức kinh tế ñược Nhà nước giao ñất có thu tiền sử dụng ñất mà
tiền sử dụng ñất ñã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các
quyền và nghĩa vụ sau ñây:
Chuyển nhượng quyền sử dụng ñất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ
tầng ñã ñược xây dựng gắn liền với ñất;
Cho thuê quyền sử dụng ñất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng ñã
ñược xây dựng gắn liền với ñất;

Tặng cho quyền sử dụng ñất cho Nhà nước, tặng cho quyền sử dụng ñất
cho cộng ñồng dân cư ñể xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của
cộng ñồng, tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với ñất theo quy ñịnh của pháp luật;
Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng ñất và tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với ñất tại tổ chức tín dụng ñược phép hoạt ñộng tại Việt Nam
ñể vay vốn theo quy ñịnh của pháp luật;

×