Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Giải pháp giảm nghèo trên địa bàn Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.88 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN TRÍ DŨNG

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN TRÍ DŨNG

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

CHUYÊN NGHÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ THẾ GIỚI
Đà Nẵng – Năm 2013



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác
Ký tên

Nguyễn Trí Dũng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI...................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..............................................................................1
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..............................................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................2
5. BỐ CỤC ĐỀ TÀI.................................................................................................4
6. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI.......................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ GIẢM NGHÈO .......................................8
1.1. KHÁI NIỆM VỀ NGHÈO ......................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm chung về nghèo.............................................................. 8
1.1.2. Khái niệm nghèo của Việt Nam....................................................11
1.1.3. Khái niệm về giảm nghèo .............................................................15
1.1.4. Sự cần thiết phải giảm nghèo ........................................................15
1.2. Nội dung giảm nghèo ...............................................................................16
1.2.1. Cải cách hành chính, cải cách tư pháp, thực hiện quản lý tốt kinh
tế xã hội để đảm bảo lợi ích cho người nghèo ................................................16
1.2.2. Tạo môi trường xã hội để thực hiện công bằng xã hội, thực thi dân
chủ cơ sở và trợ giúp pháp lý cho người nghèo ..............................................17
1.2.3. Phát triển mạng lưới an sinh xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu
thế và người nghèo ..........................................................................................18

1.2.4. Giảm nghèo ...................................................................................19
1.3. VAI TRÒ CỦA GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI CÁC VẤN ĐỀ TRONG ĐỜI
SỐNG XÃ HỘI ...............................................................................................20
1.3.1. Giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế......................................20
1.3.2. Vai trò của giảm nghèo đối với vấn đề an ninh chính trị, xã hội .......20


1.3.3. Giảm nghèo đối với vấn đề văn hóa..............................................21
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIẢM NGHÈO .........................22
1.4.1. Do ảnh hưởng của bản thân gia đình hộ nghèo.............................22
1.4.2. Do thiếu vốn để sản xuất kinh doanh, chi tiêu không có kế hoạch........22
1.4.3. Do không có trình độ, việc làm thiếu và không ổn định...............23
1.4.4. Do bệnh tật sức khỏe yếu kém và bất bình đẳng giới ...................24
1.4.5. Do người nghèo chưa hoặc không có khả năng tiếp cận với pháp
luật, chưa được bảo vệ quyền lợi hợp pháp ....................................................24
1.4.6. Do dễ bị tổn thương bởi ảnh hưởng của thiên tai và các rủi ro
khác ..........................................................................................................24
1.4.7. Do bất bình đẳng giới ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của phụ nữ
và trẻ em ..........................................................................................................25
1.4.8. Do tác động bởi điều kiện tự nhiên...............................................25
1.4.9. Do điều kiện xã hội tác động ........................................................26
1.5. CÁC TIÊU CHÍ VÀ CHUẨN MỰC ĐÁNH GIÁ GIẢM NGHÈO........27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................31
2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ QUẬN HẢI CHÂU...................................31
2.1.1. Vị trí địa lí .....................................................................................31
2.1.2. Về kinh tế xã hội ...........................................................................32
2.1.3. Mục tiêu giai đoạn 2013-2017 ......................................................37
2.2. THỰC TRẠNG HỘ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO ................................41
2.2.1. Công tác triển khai, thực hiện giảm nghèo ...................................42

2.2.2. Kết quả giảm nghèo và các chương trình, dự án giảm nghèo đã
thực hiện trên địa bàn quận Hải Châu .............................................................53
2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU............................................................63


2.3.1. Do hạn chế của chính người nghèo và gia đình họ.......................63
2.3.2. Do thiếu vốn hoặc không có vốn để kinh doanh, chi tiêu không có
kế hoạch...........................................................................................................63
2.3.3. Do trình độ học vấn tay nghề thấp hoặc không có kinh nghiệm
làm ăn..............................................................................................................64
2.3.4. Do thiếu đất, thiếu việc làm và không có nghề phụ kèm theo......64
2.3.5. Do trình độ nghề lao động phổ thông, việc làm thiếu và không
ổn định ............................................................................................................64
2.3.6. Do người nghèo không có đủ điều kiện tiếp cận với pháp luật ....65
2.3.7. Nguyên nhân do điều kiện tự nhiên ..............................................65
2.3.8. Do điều kiện xã hội tác động ........................................................65
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ KẾT QUẢ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA...........66
2.4.1. Thành quả, ưu điểm.......................................................................66
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ...........................................67
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2017......................71
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO CỦA QUẬN HẢI
CHÂU GIAI ĐOẠN 2013 - 2017 ...................................................................71
3.1.1. Các căn cứ để thực hiện giảm nghèo trên địa bàn quận................71
3.1.2. Phương hướng và mục tiêu của Quận về giảm nghèo ..................72
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIẢM NGHÈO Ở QUẬN HẢI
CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2017.......................78
3.2.1. Tăng cường công tác tổ chức cán bộ, tuyên truyền, phổ biến, nâng

cao nhận thức các cấp, các ngành và người dân về giảm nghèo.....................78
3.2.2. Thực hiện lồng ghép các chương trình, tận dụng các nguồn lực để
đầu tư cho mục tiêu phát triển cộng đồng và giảm nghèo ..............................81


3.2.3. Hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển nghành nghề, kinh tế của
hộ nghèo .........................................................................................................82
3.2.4. Chính sách tín dụng, cho hộ nghèo nhằm tạo điều kiện tiếp cận
nguồn vốn ưu đãi .............................................................................................82
3.2.5. Đẩy mạnh công tác khuyến nông-lâm-ngư với hộ nghèo.............84
3.2.6. Về công tác đào tạo nghề cho người nghèo ..................................84
3.2.7. Phát triển công nghiệp tạo việc làm và nâng cao mức sống cho
người nghèo.....................................................................................................85
3.2.8. Phát triển kết cấu hạ tầng, người nghèo tiếp cận dịch vụ công ....85
3.2.9. Phát triển các dịch vụ giáo dục, y tế và chương trình kế hoạch hoá
cho người nghèo ..............................................................................................86
3.2.10. Phát triển mạng lưới an sinh xã hội giúp đỡ người nghèo.........88
3.2.11. Thực hiên tốt việc xã hội hoá công tác giảm nghèo ...................89
KẾT LUẬN.......................................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng


Trang

2.1

Tình hình giảm hộ nghèo giai đoạn 2009-2012

51

2.2

Hỗ trợ vốn, sinh kế và phương tiện làm ăn giai đoạn 2009-2012

55

2.3

Hỗ trợ học bổng giai đoạn 2009-2012

57

2.4

Hỗ trợ điện, nước, nhà vệ sinh giai đoạn 2009-2012

60

3.1

Kế hoạch giảm nghèo giai đoạn 2013 -2017


74

3.2

Số liệu hộ đặc biệt nghèo giai đoạn 2013 – 2017 quận Hải
Châu – Tp. Đà Nẵng

77


DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình vẽ

Trang

2.1

Hỗ trợ vốn, sinh kế và phương tiện làm ăn giai đoạn 2009-2012

56

2.2

Hỗ trợ điện, nước, nhà vệ sinh giai đoạn 2009-2012

61

hình vẽ



CÁC KÝ HIỆU
Ca-lo

Đơn vị đo năng lượng (1 cal = 4,186 J, 1 kcal= 4186 J)

km2

Đơn vị đo diện tích

USD

Đơn vị tiền tệ chính thức của Hoa Kỳ


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP

Chính phủ

ESCAP

Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình Dương Liên
Hiệp Quốc

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


GO

Tổng giá trị sản xuất

LĐTBXH

Lao động thương binh xã hội

NQ

Nghị quyết



Quyết định

QU

Quận ủy

TTg

Thủ tướng

UBND

Ủy ban nhân dân

WTO


Tổ chức thương mại thế giới


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Quận Hải Châu là quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng được thành
lập ngày 23 tháng 01 năm 1997 theo Nghị định 07/CP của Chính phủ khi
thành phố Đà Nẵng trở thành đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương.
Trong những năm qua, chương trình mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn quận
được triển khai thực hiện với nhiều giải pháp đồng bộ, thiết thực đã tạo tiền
đề để hộ nghèo cải thiện chất lượng cuộc sống, vươn lên thoát nghèo. Tuy
nhiên kết quả giảm nghèo trên địa bàn quận Hải Châu trong những năm qua
luôn hoàn thành vượt mức mục tiêu đề ra, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, nhưng
chưa thật sự vững chắc, chưa ổn định, tình trạng phát sinh hộ nghèo còn diễn
ra. Công tác giảm nghèo là vấn đề đang được cả nước nói chung, quận Hải
Châu nói riêng đặc biệt quan tâm, được xác định vừa là mục tiêu, thách thức
lớn đối với Đảng bộ, Chính quyền địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới.
Việc đề xuất những giải pháp giảm nghèo có tính khả thi nhằm thực
hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu giảm nghèo quận Hải Châu là một yêu
cầu cấp thiết hiện nay. Xuất phát từ những vấn đề trên tôi chọn đề tài “Giải
pháp giảm nghèo trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng” làm
luận văn tốt nghiệp cho mình hy vọng rằng nó sẽ góp phần đem lại kết quả
giảm nghèo trên địa bàn quận Hải Châu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo.
Phân tích, đánh giá thực trạng giảm nghèo ở quận Hải Châu trong thời
gian qua. Nghiên cứu các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nghèo. Từ đó rút ra

những mặt ưu điểm, hạn chế và những bài học kinh nghiệm trong giảm


2

nghèo. Đề xuất những kiến nghị và giải pháp chủ yếu để giảm nghèo trên địa
bàn quận Hải Châu đến năm 2017.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo.
Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận và thực tiển liên quan đến giảm nghèo. Các hộ
nghèo trên địa bàn quận Hải Châu.
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu giải pháp giảm nghèo trên địa bàn quận Hải Châu, thành
phố Đà Nẵng .
Về không gian nghiên cứu các hộ nghèo trên địa bàn quận Hải Châu,
thành phố Đà Nẵng.
Về thời gian nghiên cứu vấn đề giảm nghèo trên địa bàn quận Hải Châu
giai đoạn 2009-2012 và nêu ra những phương hướng, mục tiêu, giải pháp
giảm nghèo giai đoạn 2013 - 2017.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a.Phương pháp phân tích, thống kê
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, chọn mẫu điều tra
* Chọn điểm nghiên cứu: Chọn địa bàn quận Hải Châu làm điểm
nghiên cứu của đề tài với quận Hải Châu là quận trung tâm của thành phố Đà
Nẵng về phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với an sinh xã hội.
* Chọn mẫu điều tra: Là Quận trung tâm nhưng vẫn có phường còn
nông dân trồng hoa màu, ngư dân đánh bắt thủy hải sản nên chọn một số hộ
này ở các phường trên để điều tra, ngoài ra còn điều tra nhanh thêm một số hộ
khác và một số hộ mới thoát nghèo nhằm xem xét, nghiên cứu nguyên nhân,

khả năng tái nghèo của các hộ đó.


3

b.Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp được thu thập từ 2 nguồn:
+ Từ các sách, công trình nghiên cứu, các báo cáo khoa học về thực
hiện cải cách để tăng trưởng và giảm nghèo nhanh hơn .
+ Từ các Quyết định của UBND thành phố Đà Nẵng, Nghị quyết Đại
hội Đại biểu Đảng bộ quận Hải Châu lần thứ 4, nhiệm kỳ 2010-2015, các báo
cáo tổng kết hàng năm của UBND Quận, báo cáo của các phòng lao động
thương binh và xã hội, Phòng Thống kê, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Quận đến năm 2020.
- Số liệu mới: Thực hiện điều tra trực tiếp các hộ nghèo, các hộ mới tái
nghèo và một số hộ khác bằng bộ câu hỏi soạn thảo sẵn như: tình hình sản
xuất, đất đai, lao động, trình độ, mức đầu tư… những thuận lợi, khó khăn và
các kiến nghị của hộ nghèo đối với các chương trình giảm nghèo của quận.
c.Phương pháp xử lý số liệu thống kê
Việc xây dựng hệ thống bảng biểu, hệ thống chỉ tiêu, tính toán số liệu
được thực hiện trên chương trình phần mềm Excel làm cơ sở cho những kết
luận phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
d.Phương pháp dự báo
Dùng phương pháp dự báo để có thể đưa ra một phương án có tính khả
thi trong tương lai gần cho một đơn vị sản xuất là điều cần thiết. Phương pháp
dự báo phải dựa vào xu hướng phát triển của xã hội hiện tại và tương lai, định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nghiên cứu nhằm nâng cao
mức sống cho người dân.
e.Phương pháp phân tích kinh tế
Để phân tích thực trạng đói nghèo của quận sử dụng các phương pháp

thống kê mô tả để mô tả thực trạng, thống kê so sánh để so sánh mức sống
trung bình của các hộ nghèo với các loại hộ khác với mức đầu tư cho sản xuất


4

giữa các loại hộ và phân tích số bình quân để đánh giá khả năng thoát nghèo
của các hộ trong tương lai.
Kết hợp và sử dụng các phương pháp phân tích thực chứng, so sánh,
tổng hợp và một số phương pháp khác.
5. BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục
bảng biểu và sơ đồ, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, Luận văn
trình bày trong 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ GIẢM NGHÈO
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2017
6. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
Nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần đây,
nhờ những chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã
có những bước chuyển mình rất quan trọng. Đặc biệt là vào năm 2006 nước ta
đã chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO.
Những nhân tố đó đã làm cho nền kinh tế Việt Nam sang bước ngoặc
mới thu hút nhiều nhà đầu tư vào các lĩnh vực góp phần thúc đẩy tăng trưởng
nhanh, đại bộ phận đời sống nhân dân đã được nâng lên một cách rõ rệt.
Song, một bộ phận không nhỏ dân cư đang chịu cảnh nghèo, chưa đảm bảo
được những điều kiện của cuộc sống như ăn, ở, mặc, đi lại... tạo sự phân hoá
giàu nghèo ở nước ta ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Nó không chỉ là mối quan

tâm hàng đầu của những nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới, mà đối
với nước ta khi nền kinh tế đang có sự chuyển mình thì vấn đề phân hoá giàu
nghèo càng được quan tâm, chú trọng, giải quyết hàng đầu. Để có thể hoàn


5

thành mục tiêu quốc gia về giảm nghèo thì trước tiên phải chăm lo đến các hộ
chính sách người có công, những hộ nghèo khó khăn ở vùng sâu vùng xa và
ngay ở đô thị tăng thu nhập, rút ngắn sự phân hoá giàu nghèo. Đây không chỉ
là nhiệm vụ của bộ máy lãnh đạo mà còn là trách nhiệm của toàn thể nhân
dân. Phát huy truyền thống văn hoá người Việt đoàn kết, thương người như
thể thương thân, giúp nhau phát triển kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập thực
hiện tốt giảm nghèo.
“Nước nhà dành được độc lập, tự do mà dân vẫn còn nghèo, cực khổ
thì độc lập, tự do phỏng có ích gì. Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”
(Trích lời Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ
ngày 03/9/1945 thực hiện các biện pháp khẩn cấp chấn hưng nông nghiệp)
Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động cuộc thi đua ái quốc, kêu gọi toàn dân
ra sức tăng gia sản xuất. Ngay từ ngày ấy, Người đã có tư tưởng sâu sắc về
xóa đói, giảm nghèo, từng bước phấn đấu cho đất nước phú cường, nhà nhà
hạnh phúc.
Ngày nay, khi bước sang một thời đại mới của khoa học và công nghệ,
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhưng giải quyết giảm nghèo vẫn luôn
là đề tài nóng bỏng, là vấn đề mang tính toàn cầu và đang thu hút nỗ lực
chung của cả cộng đồng quốc tế.
Đối với Việt Nam, nghèo là vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển bền
vững, đồng thời là vấn đề xã hội nhạy cảm nhất. Tập trung giải quyết giảm
nghèo, đây là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền trong
thực hiện chăm lo đến đời sống của nhân dân và đảm bảo an sinh xã hội. Giải

quyết giảm nghèo vừa là mục tiêu vừa là động lực để thúc đẩy phát triển kinh
tế một cách hiệu quả thiết thực, tạo điều kiện cho các hộ nghèo tiếp cận các
dịch vụ công, các chủ trương chính sách ưu ái, nhân văn của Đảng, của chính
quyền và của cộng đồng chăm lo cho hộ nghèo.


6

Luận văn với đề tài “Giải pháp giảm nghèo trên địa bàn quận Hải Châu
thành phố Đà Nẵng” là đề tài nghiên cứu về vấn đề nghèo và giảm nghèo trên
địa bàn quận Hải Châu giai đoạn 2009 – 2012. Trong giai đoạn mà nền kinh
tế thế giới khủng hoảng tài chính, nợ công diễn ra khắp nơi. Đất nước phải đối
mặt với những khó khăn thách thức khủng hoảng tiền tệ, suy giảm kinh tế,
lạm phát tăng cao, thiên tai, dịch bệnh, đã ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế,
giá cả các mặt hàng thiết yếu tăng cao, làm cho bộ phận người dân thu nhập
thấp, các hộ nghèo trong chương trình gặp nhiều khó khăn, trở ngại không
nhỏ đến công tác giảm nghèo của quận. Nhưng với sự quyết tâm của cả hệ
thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, đã phấn đấu nỗ lực duy
trì tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 11% đến 12%. Với nhiều chương trình
hỗ trợ, kết hợp với nhiều nguồn lực ưu tiên giải quyết cho hộ nghèo, vươn lên
thoát nghèo khỏi ngưỡng 500.000đ/ người/tháng. Với số liệu cụ thể thực trạng
nghèo đầu năm 2009 toàn quận có 5080 hộ nghèo chiếm tỉ lệ 12,81% trên
tổng số hộ của quận (39.650 hộ), cùng với nhiều giải pháp thiết thực đồng bộ
giữa giải quyết các chế độ chính sách hỗ trợ vốn vay ưu đãi, hỗ trợ phương
tiện sinh kế, hỗ trợ về y tế, giáo dục ( miễn giảm học phí, học bổng…), hỗ trợ
về nhà ở, xây nhà tình thương tình nghĩa, hỗ trợ điện, nước, vệ sinh môi
trường, hỗ trợ đột xuất khó khăn với tổng số tiền bình quân khoảng 20 tỷ trên
một năm và khoảng 80 tỷ trong 4 năm thực hiện, đồng thời gắn với tuyên
truyền ý thức tự vươn lên thoát nghèo của các hộ nghèo đến cuối năm 2012
100% hộ nghèo trong chương trình thoát nghèo.

Tuy nhiên, bên cạnh đó phát sinh 163 hộ nghèo mới với nhiều lý do và
nguyên nhân khác nhau làm ảnh hưởng đến tiến độ, lộ trình giảm nghèo của
quận và đề tài hướng kết hợp, phát huy kết quả đạt được, tìm rõ nguyên nhân
của việc phát sinh hộ nghèo này, để làm cơ sở đề xuất kiến nghị trong phương
hướng giảm nghèo giai đoạn 2013-2017.


7

Cho đến nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu về các giải pháp giảm
nghèo trên địa bàn Hải Châu, do đó việc tiến hành nghiên cứu đề tài này rất
cần thiết nhằm bổ sung vào kết quả, tư liệu phát triển kinh tế của quận. Đồng
thời, nó góp phần làm hợp lý hơn giữa lý luận và thực tiển trong cơ sở thực
hiện giảm nghèo quận Hải Châu ngày càng tốt hơn, bền vững hơn, nhằm nâng
cao đời sống nhân dân, phát triển kinh tế xã hội quận nhà.
Hoà chung vào phong trào giảm nghèo của cả nước, Đảng Bộ và nhân
dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng sớm phát động cán bộ và nhân dân
với tinh thần “lá lành đùm lá rách” trong việc thực hiện phong trào giảm
nghèo, đảm bảo ổn định chính trị, giữ vững an ninh - quốc phòng, tập trung
phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện tốt công tác giảm nghèo, an
sinh xã hội trên địa bàn.


8

CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ GIẢM NGHÈO
1.1. KHÁI NIỆM VỀ NGHÈO
1.1.1. Khái niệm chung về nghèo
Nghèo là một tình trạng thiếu thốn về nhiều phương diện như: thu nhập

thiếu do bị thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu những nhu cầu cơ bản hàng ngày
của cuộc sống, thiếu tài sản để tiêu dùng lúc bất trắc xảy ra và dễ bị tổn
thương trước những mất mát.
Hội nghị chống nghèo khu vực châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP
tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan (tháng 9/1993) đã đưa ra định nghĩa như sau:
nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các
nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa
nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa
phương.
Bản thân khái niệm nghèo nó cũng bao hàm mức độ nghèo khác nhau,
vì trong các nhóm dân cư có người thuộc nhóm nghèo nhưng chưa phải nghèo
nhất trong xã hội mà bị rơi vào tình trạng kém, do đó, với cách tiếp cận khác
nhau về tình trạng thiếu thốn sẽ phân biệt ngưỡng nghèo khác nhau.
Nghèo được nhận diện trên 2 khía cạnh: nghèo tuyệt đối và nghèo
tương đối.
* Nghèo tương đối: là sự thõa mãn chưa đầy đủ nhu cầu cuộc sống của
con người như: cơm ăn chưa ngon, quần áo chưa mặc đẹp, nhà ở chưa khang
trang... hay nói cách khác là có sự so sánh về thoã mãn các nhu cầu cuộc sống
giữa người này với người khác, vùng này với vùng khác. Hộ nghèo tương đối
không phải là đối tượng chủ yếu của chương trình. Để giải quyết nghèo tương
đối có chương trình, giải pháp khác tác động đến như: Chương trình cho vay


9

vốn giải quyết việc làm, phát triển kinh tế trang trại, cho vay của ngân hàng
chính sách, ngân hàng Nông nghiệp. Trong những xã hội được gọi là thịnh
vượng, nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo
tương đối có thể được xem như là việc cung cấp không đầy đủ các tiềm lực
vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất

định so với sự sung túc của xã hội đó. Nghèo tương đối có thể là khách quan,
tức là sự hiện hữu không phụ thuộc vào cảm nhận của những người trong
cuộc. Người ta gọi là nghèo tương đối chủ quan khi những người trong cuộc
cảm thấy nghèo không phụ thuộc vào sự xác định khách quan. Bên cạnh việc
thiếu sự cung cấp vật chất (tương đối), việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất
ngày càng có tầm quan trọng hơn. Việc nghèo đi về văn hóa-xã hội, thiếu
tham gia vào cuộc sống xã hội do thiếu hụt tài chính một phần được các nhà
xã hội học xem như là một thách thức xã hội nghiêm trọng.
* Nghèo tuyệt đối: là sự không thoã mãn những nhu cầu tối thiểu của
con người để duy trì cuộc sống như: Cơm ăn không đủ no, áo không đủ mặc,
nhà cửa không bảo đảm chống được mưa nắng, thiên tai bão lũ...không so
sánh với ai khác nhưng bản thân họ không đủ lượng calo cần thiết để duy trì
cuộc sống. Hộ nghèo tuyệt đối là đối tượng chủ yếu của chương trình, mục
tiêu giảm nghèo phải tác động. Để xem xét mức độ nghèo chúng ta cần thước
đo gọi là chuẩn nghèo.
Để có một cái nhìn tổng quan về các vấn đề của các nước đang phát
triển, Ngân hàng thế giới, đã đưa ra khái niệm nghèo tuyệt đối. Định nghĩa
khái niệm nghèo tuyệt đối như sau: "Nghèo ở mức độ tuyệt đối...là sống ở
ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những
người phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng
bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ
may mắn của giới trí thức chúng ta. Ranh giới cho nạn nghèo tương đối dựa


10

vào nhiều số liệu thống kê khác nhau cho một xã hội. Một con số cho ranh
giới của nạn nghèo được dùng trong chính trị và công chúng là 50% hay 60%
của thu nhập trung bình. Trong các nước thành viên của Liên minh Châu Âu
những người được coi là nghèo khi có ít hơn 60% trị trung bình của thu nhập

ròng tương đương. Lý luận của những người phê bình cho rằng con số này
trên thực tế cho biết rất ít về chuẩn mực cuộc sống của con người. Những ai
hiện tại có ít hơn 50% của thu nhập trung bình thì cũng vẫn có ít hơn 50% của
trung bình khi tất cả các thu nhập đều tăng gấp 10 lần. Vì thế những người đó
vẫn còn là nghèo tương đối. Và khi những người giàu bỏ đi hay mất tiền của
thì sẽ giảm trung bình của thu nhập đi và vì thế làm giảm thiểu nghèo tương
đối trong một nước. Ngược lại nghèo tương đối sẽ tăng lên khi một người
không nghèo có thể tăng được thu nhập ngay cả khi những người có thu nhập
khác vẫn không có thay đổi. Người ta còn phê bình là ranh giới nghèo trộn lẫn
vấn đề nghèo với vấn đề phân bố thu nhập. Vì một sự phân chia rõ ràng giữa
nghèo và giàu trên thực tế không có nên khái niệm ranh giới nguy cơ nghèo
cũng hay được dùng cho ranh giới nghèo tương đối. Ngược với ranh giới
nghèo tương đối, các phương án tính toán ranh giới nghèo tuyệt đối đã đứng
vững. Các ranh giới nghèo tuyệt đối được tính toán một cách phức tạp bằng
cách lập ra những giỏ hàng cần phải có để có thể tham gia vào cuộc sống xã
hội. Các ranh giới nghèo tương đối và nghèo tuyệt đối đều không có thể xác
định được nếu như không có trị số tiêu chuẩn cho trước. Việc chọn lựa một
con số phần trăm nhất định từ thu nhập trung bình và ngay cả việc xác định
một giỏ hàng đều không thể nào có thể được giải thích bằng các giá trị tự do.
Xác định tiêu chí mức độ đói nghèo dựa vào thu nhập bình quân tính
theo đầu người trong tháng hoặc năm theo hai khu vực chủ yếu là nông thôn
và đô thị. Nó liên hệ mật thiết tiêu chí về dinh dưỡng, năng lượng (calo) trên
đầu người hoặc thông qua chỉ số giá trị (USD).


11

Một khía cạnh khác nghèo là sự phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn lịch sử, trong phạm vi một quốc gia, một khu vực,
một vùng, một miền. Các chỉ số xác định thế nào là nghèo cho biết trình độ
phát triển kinh tế - xã hội nói chung và trình độ lực lượng sản xuất nói riêng ở

vùng, miền, quốc gia đó ở tại một thời điểm nhất định.
Ví dụ: với chỉ số nghèo là 400 USD/người/ năm cho biết đây là nước
đang phát triển. Với chỉ số nghèo là 13.000 USD/người/năm cho biết đây là
nước phát triển.
Như vậy trên thế giới tương đương với ba nhóm nước có ba dạng nghèo
khác nhau: Nghèo ở các nước có trình độ kinh tế phát triển cao, nghèo ở các
nước có trình độ phát triển kinh tế chậm và nghèo ở các nước có trình độ phát
triển kinh tế trung bình. Việc phân định ba dạng nghèo như vậy có ý nghĩa rất
lớn trong việc xem xét đánh giá nghèo ở mỗi nước thuộc dạng nào, tương ứng
với trình độ phát triển kinh tế – xã hội nào để có cách nhìn tổng quát trong
quá trình giải quyết vấn đề giảm nghèo.
Với cách đánh giá nghèo như trên, nghèo ở Việt Nam mang đầy đủ
những đặc trưng cơ bản này nhưng nổi bật ở hai đặc trưng sau:
- Nghèo dai dẳng kéo dài, nghèo từ đời nay sang đời khác.
- Nghèo có cấp độ rất lớn, khoảng cách giữa thu nhập quan sát được
với ngưỡng nghèo được quy định ở Việt Nam và trên thế giới là rất lớn.
Đây là hai đặc trưng phản ánh thực trạng ở Việt Nam là nước còn
nghèo, nằm trong nhóm nước đang phát triển với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất còn thấp. Đồng thời hai đặc trưng này chi phối rất nhiều đến
trình độ giảm nghèo ở nước ta hiện nay.
1.1.2. Khái niệm nghèo của Việt Nam
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả
mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống


12

thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới
ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc

điểm cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát
triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia.
Ở Việt Nam thì nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt
đối, nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.
Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo
không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống như: ăn, mặc, ở,
đi lại...
Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có
mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét.
Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có
những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một
số sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu.
Các quy định chuẩn về nghèo biến động và thay đổi theo chiều hướng
tích cực trên nền kinh tế xã hội phát triển của quốc gia hay tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
a.Hộ nghèo: Là những hộ có thu nhập bình quân đầu người trong hộ
dưới ngưỡng nghèo. Theo quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 07
năm 2005 của Thủ Tướng Chính phủ về việc Ban hành chuẩn nghèo áp dụng
cho giai đoạn 2006 - 2010 được quy định cho mức thu nhập bình quân đầu
người trong hộ cho từng khu vực như sau:
[ - Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ
200.000 đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ
nghèo


13

- Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.]1
Những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người bằng hoặc dưới mức

quy định nêu trên được xác nhận là hộ nghèo. Chuẩn nghèo thay đổi theo thời
gian chứ không cố định. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh,
thành phố địa phương nào có đủ điều kiện sau đây có thể nâng chuẩn nghèo
lên cao hơn quy định chung của cả nước để phù hợp với thực tế của địa
phương đó:
+ Thu nhập bình quân đầu người cao hơn thu nhập bình quân của cả
nước.
+ Có tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn tỷ lệ hộ nghèo trung bình của cả nước.
+ Tự cân đối được ngân sách và tự giải quyết được các chính sách
nghèo theo chuẩn nâng lên.
b.Xã (phường) nghèo: Theo Quyết định số 587/2002/QĐ-LĐTBXH
ngày 22/05/2002 của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội về việc
ban hành tiêu chí xã (phường) nghèo. Quy định xã (phường) nghèo là có:
Tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên. Chưa đủ 3 trong 6 hạng mục cơ sở hạ
tầng thiết yếu (Bao gồm đường giao thông, trường học, trạm y tế, điện sinh
hoạt, nước sạch, chợ). Cụ thể là: Dưới 30% số hộ sử dụng nước sạch. Dưới
50% số hộ sử dụng điện sinh hoạt. Chưa có đường ô tô đến trung tâm xã hoặc
ô tô không đi lại được cả năm. Số phòng học (Theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo) chỉ đáp ứng được dưới 70% nhu cầu của học sinh hoặc phòng học
tạm bợ bằng tranh tre, nứa, lá. Chưa có trạm y tế xã hoặc có nhưng là nhà
tạm. Chưa có chợ hoặc chợ tạm bợ.
c.Vùng nghèo: là chỉ địa bàn tương đối rộng có thể là một số xã liền kề
nhau hoặc một vùng dân cư nằm ở vị trí rất khó khăn hiểm trở, giao thông


14

không thuận tiện, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, không có điều kiện phát triển sản
xuất đảm bảo cuộc sống và là vùng có số hộ nghèo và xã nghèo cao.
d.Hộ vượt nghèo hay hộ thoát nghèo: Là những hộ mà sau một qúa

trình thực hiện chương trình Xoá giảm nghèo cuộc sống đã khá lên và mức
thu nhập đã ở trên chuẩn mực nghèo. Hiện nay, ở một số địa phương có sử
dụng khái niệm hộ thoát (hoặc vượt) và hộ thoát nghèo. Hộ thoát nghèo
đương nhiên không còn là hộ nghèo nữa. Trong khi đó, hộ thoát nghèo có
thể đồng thời thoát hẳn nghèo (ở trên chuẩn nghèo), nhưng đa số trường hợp
thoát (rất nghèo) nhưng vẫn ở trong tình trạng nghèo.
Số hộ nghèo giảm hay tăng trong một khoảng thời gian: Là hiệu số giữa
tổng số hộ nghèo ở thời điểm đầu và cuối. Như vậy, giảm số hộ nghèo khác
với khái niệm số hộ vượt nghèo và thoát nghèo. Số hộ thoát nghèo là số hộ ở
đầu kỳ nhưng đến cuối kỳ vượt ra khỏi ngưỡng nghèo. Trong khi đó, số hộ
nghèo giảm đi trong kỳ chỉ phản ánh đơn thuần chênh lệch về mặt số lượng
hộ nghèo, chưa phản ánh thật chính xác kết quả của việc thực hiện chương
trình.
e.Hộ tái nghèo: Là hộ vốn dĩ trước đây thuộc hộ nghèo và đã vượt
nghèo nhưng do nguyên nhân nào đó lại rơi vào cảnh nghèo. Ý nghĩa của
khái niệm này là phản ánh tính vững chắc hay tính bền vững của các giải pháp
xoá giảm nghèo. Thực tế cho thấy, hầu hết các hộ tái nghèo chính là do gặp
thiên tai bất khả kháng.
f.Hộ nghèo mới: Là những hộ ở đầu kì không thuộc danh sách nghèo
nhưng đến cuối kỳ lại là hộ nghèo. Như vậy, hộ mới bước vào danh sách
nghèo bao gồm những hôn như sau: Hộ nghèo chuyển tiếp từ nơi khác đến;
hộ nghèo tách hộ; hộ trung bình khá vì một lý do nào đó lại trở thành hộ
nghèo hoặc hộ tái nghèo.


×