Tải bản đầy đủ (.pdf) (208 trang)

Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính công ty niêm yết tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 208 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM KIM NGỌC

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đường Nguyễn Hưng

Đà Nẵng – Năm 2013


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ..................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 4
5. Bố cục đề tài........................................................................................ 5
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu. ........................................................... 5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY NIÊM YẾT......................................... 9
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY NIÊM YẾT ................................. 9
1.1.1. Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán............................. 9


1.1.2. Đặc điểm của Công ty niêm yết................................................. 12
1.2. PHƯƠNG PHÁP VẬN DỤNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH CÔNG TY NIÊM YẾT ..................................................................... 18
1.3. QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY NIÊM YẾT ................................................................................... 23
1.3.1. Thủ tục chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng...... 24
1.3.2. Lựa chọn đội ngũ KTV thực hiện kiểm toán.............................. 26
1.3.3. Ký kết hợp đồng kiểm toán BCTC Công ty niêm yết ................ 27
1.3.4. Tìm hiểu về khách hàng, xác định và đánh giá rủi ro có sai sót
trọng yếu của CTNY................................................................... 28
1.3.5. Thiết kế các thủ tục kiểm toán dựa trên rủi ro đã đánh giá trong
kế hoạch kiểm toán BCTC Công ty niêm yết............................. 36
1.3.6. Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán ............... 44
1.3.7. Thiết kế chương trình kiểm toán BCTC Công ty niêm yết ........ 51


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC ................................................ 53
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC ...... 53
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .............................................. 53
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty AAC ...................................... 54
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty........................................................ 55
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BCTC
CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI AAC .................................................................. 57
2.2.1. Tổng quan về quy trình kiểm toán BCTC của AAC .................. 57
2.2.2. Quy định về lập kế hoạch kiểm toán BCTC Công ty niêm yết của
AAC ............................................................................................ 59
2.2.3. Thực tế về công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC Công ty niêm
yết tại AAC ................................................................................. 71

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM
TOÁN BCTC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI AAC .......................................... 78
2.3.1. Ưu điểm ...................................................................................... 78
2.3.2. Hạn chế ....................................................................................... 78
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................ 81
CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC ................................................ 83
3.1. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BCTC
CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI AAC .................................................................. 83
3.1.1. Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro trong kế hoạch kiểm toán
BCTC Công ty niêm yết tại AAC. .............................................. 83


3.1.2. Hoàn thiện thủ tục tìm hiểu các chu trình kinh doanh chính trong
kế hoạch kiểm toán BCTC Công ty niêm yết........................... 100
3.1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác lập kế hoạch kiểm
toán BCTC Công ty niêm yết tại AAC..................................... 102
3.2. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
THEO ......................................................................................................... 113
3.2.1. Hạn chế của đề tài..................................................................... 113
3.2.2. Định hướng nghiên cứu và phát triển tiếp theo ........................ 114
KẾT LUẬN .................................................................................................. 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 118
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AAC


: Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC

AMS

: Hệ thống phần mềm quản lý cuộc kiểm toán

AICPA

: Hội kiểm toán viên công chứng Mỹ

BCTC

: Báo cáo tài chính

CSDL

: Cơ sở dẫn liệu

CTNY

: Công ty niêm yết

CĐKT

: Bảng Cân đối kế toán

DN

: Doanh nghiệp


UBCKNN

: Ủy ban chứng khoán nhà nước

PCAOB

: Ủy ban Giám sát hoạt động kiểm toán các công ty đại chúng

KH

: Khách hàng

HNX

: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

HSX

: Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh

HĐQT

: Hội đồng quản trị

ISA

: Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế

IFAC


: Liên đoàn kế toán Quốc tế

KTV

: Kiểm toán viên

KQKD

: Báo cáo kết quả kinh doanh

HTKSNB

: Hệ thống kiểm soát nội bộ

XDCB

: Xây dựng cơ bản

VSD

: Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam

VACPA

: Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

VSA

: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
1.1
1.2

Trang

Điều kiện niêm yết chứng khoán tại các sở giao dịch

10

So sánh các đặc điểm cơ bản giữa đặc điểm hoạt động và

14

BCTC của công ty niêm yết và công ty không niêm yết

1.3

Các yêu cầu khi kiểm toán BCTC Công ty niêm yết

17

1.4


Phạm vi thử nghiệm kiểm soát theo tần suất kiểm soát

39

1.5

Tổng hợp các loại gian lận BCTC phổ biến CTNY

41

1.6

Tiêu chí và tỷ lệ tính mức trọng yếu

44

1.7

Quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và rủi ro cam kết

46

1.8

Quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và rủi ro cam kết

47

1.9


Mối quan hệ mức đảm bảo kiểm toán và rủi ro kiểm toán

48

1.10

Rủi ro kiểm toán và mức đảm bảo kiểm toán

48

1.11

Xác định hệ số đảm bảo kiểm toán theo hồ sơ kiểm toán mẫu

49

1.12

Tổng hợp các hệ số đảm bảo kiểm toán của Deloitte

49

1.13

Xác định cỡ mẫu trong thử nghiệm cơ bản

50

1.2


Mức độ đảm bảo cần thiết từ mẩu

70

So sánh phương pháp tiếp cận kiểm toán tiếp cận dựa vào rủi

83

3.1

ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC Công ty
niêm yết theo chuẩn mực và tiếp cận theo quy trình kiểm toán
của AAC


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình
1.1

1.2

Quy trình kiểm toán BCTC dựa theo phương pháp tiếp

Trang
21


cận kiểm toán dựa vào rủi ro
Thủ tục tăng vốn bằng hình thức phát hành cổ phiếu

43

CTNY

2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của AAC

55

2.2

Tổng quan quy trình kiểm toán BCTC của AAC

58

Sơ đồ tổng hợp quá trình đánh giá HTKSNB trong kiểm

65

2.3

2.4

toán BCTC tại AAC
Sơ đồ tổng hợp và luân chuyển thông tin trong quy trình


71

lập kế hoạch kiểm toán BCTC các CTNY tại AAC

3.1

Đánh giá rủi ro trong giai đoạn chấp nhận khách hàng

87

3.2

Đánh giá rủi ro và lập kế hoạch kiểm toán theo khoản mục

95

Tổng quan về thủ tục đánh giá rủi ro và lập kế hoạch kiểm

96

3.3

3.4

toán cho từng khoản mục BCTC Công ty niêm yết
Quá trình tổng hợp và xử lý các rủi ro trong kế hoạch

97


kiểm toán BCTC Công ty niêm yết

3.5

Luân chuyển thông tin trong kế hoạch kiểm toán

98

3.6

Giao diện chính của hệ thống AMS

105

3.7

Quy trình xử lý thông tin tổng thể trong hệ thống AMS

106


3.8

3.9

Thuật toán xử lý thông tin đối với thủ tục chấp nhận

107

khách hàng trong hệ thống AMS

Xử lý thông tin khi tìm hiểu hoạt động kinh doanh của

109

khách hàng và đánh giá rủi ro trong hệ thống AMS

3.10

Thủ tục đánh giá rủi ro khi lập kế hoạch kiểm toán

110

3.11

Thủ tục đánh giá rủi ro khi lập kế hoạch kiểm toán

111

Các giao diện AMS trong thủ tục A838 đánh giá rủi ro và

112

3.12
3.13

lập kế hoạch kiểm toán cho khoản mục Doanh thu
Chương trình kiểm toán khoản mục Doanh thu

113



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên và quan trọng trong một
cuộc kiểm toán. Lập kế hoạch giúp KTV và Công ty kiểm toán tiến hành kiểm
toán một cách có hiệu quả. Việc này không chỉ xuất phát từ yêu cầu chính của
cuộc kiểm mà còn là yêu cầu bắt buộc cần phải thực hiện theo chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam.
Trong thực tế, việc lập kế hoạch kiểm toán không chỉ được thực hiện
trong giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán mà cần phải được điều chỉnh, bổ
sung liên tục trong suốt quá trình kiểm toán. Mục tiêu của lập kế hoạch kiểm
toán là nhằm xác định phương tiếp cận, phát hiện và đánh giá được các rủi ro
có sai sót trọng yếu. Từ đó xác định phạm vi, lịch trình và xây dựng các thủ
tục kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán sẽ giúp KTV thu thập đầy đủ và thích
hợp các bằng chứng kiểm toán, đảm bảo cho cuộc kiểm toán đạt hiệu quả cao.
Hiện nay ngoài hệ thống chuẩn mực kiểm toán, Việt Nam chưa có văn bản cụ
thể nào để hướng dẫn kiểm toán Báo cáo tài chính riêng đối với loại hình
Công ty niêm yết, trong khi đó Báo cáo tài chính của các Công ty này đóng
vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế và được nhiều người quan tâm: công
chúng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Cơ quan quản lý khác. Điều này đặt
ra thách thức lớn đối với các Công ty kiểm toán khi thực hiện kiểm toán Báo
cáo tài chính các Công ty này khi áp dụng thủ tục và phương pháp kiểm toán
thích hợp để có thể kiểm soát được rủi ro.
Ngày 06 tháng 12 năm 2012, Bộ tài chính đã ban hành thông tư số
214/2012/TT-BTC về việc ban hành 37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam thay
thế hệ thống chuẩn mực kiểm toán trước đây và có hiệu lực áp dụng từ
01/01/2014. Theo đó, cách tiếp cận của hệ thống chuẩn mực kiểm toán mới
được kế thừa từ các chuẩn mực kiểm toán Quốc tế với phương pháp tiếp cận



2
dựa trên quản lý rủi ro thông qua việc tìm hiểu khách hàng. Tức là, KTV phải
tìm hiểu các chính sách và chu trình kinh doanh chính của khách hàng, sau đó
đánh giá khu vực nào có nhiều khả năng xảy ra rủi ro thì tập trung để kiểm
toán. Đây cũng là cách tiếp cận hiện nay các hãng kiểm toán lớn của các nước
trên thế giới áp dụng kể cả các Công ty kiểm toán trong nhóm Big four của
Việt Nam.
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC là một trong những Công
ty kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho các tổ chức niêm yết. Tại AAC,
xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến việc lập kế hoạch kiểm
toán đối với các Công ty niêm yết hiện chưa được chú trọng đúng mức, hồ sơ
kiểm toán của các khách hàng này được thực hiện sơ sài hoặc chưa thực hiện
việc đánh giá rủi ro kiểm toán, chưa xây dựng được các thủ tục kiểm toán,
phạm vi kiểm toán phù hợp dựa trên các đánh giá rủi ro. Hơn nữa, việc áp
dụng quy trình kiểm toán theo hồ sơ kiểm toán mẫu của VACPA ban hành
ngày 01/10/2010 chứa đựng nhiều bất cập khi kiểm toán các Công ty niêm
yết, đặc biệt là ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Mặt khác, để tuân thủ 37
chuẩn mực kiểm toán mới ban hành, AAC cũng cần phải nhanh chóng nghiên
cứu thay đổi quy trình kiểm toán cho phù hợp với phương pháp tiếp cận của
chuẩn mực.
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu để hoàn thiện công tác
lập kế hoạch kiểm toán cho các Công ty niêm yết tại AAC là hết sức thiết
thực và cần thiết. Qua thời gian công tác thực tế trong lĩnh vực tài chính và
kiểm toán (Công ty TNHH Deloitte Việt Nam, Công ty chứng khoán Ngân
hàng Ngoại Thương Việt Nam...) và việc tìm hiểu hồ sơ, quy trình kiểm toán
Báo cáo tài chính của Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC, kết hợp với quá
trình nghiên cứu, học tập, tác giả chọn đề tài cho Luận văn Thạc sĩ kinh tế của
mình là “Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính



3
Công ty niêm yết tại Công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC” làm đề
tài tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của Luận văn là nghiên cứu cụ thể hóa các vấn đề lý luận
chung của công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC của CTNY kết hợp với
việc đánh giá thực trạng về công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC của
CTNY tại Công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC để đưa ra một số giải
pháp về công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC của các CTNY, góp phần
hoàn thiện và nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC tại AAC.
Luận văn nghiên cứu cụ thể hóa các lý luận chung về đặc điểm của
CTNY, phương pháp vận dụng trong kiểm toán BCTC của các CTNY, Luận
văn nghiên cứu phát triển lý luận về nội dung và quy trình các bước trong
công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC các CTNY của các công ty kiểm toán
lớn trong nhóm BIG FOUR, hệ thống nội dung các chuẩn mực của PCAOB,
kết hợp với điều kiện ở Việt Nam để áp dụng vào quy trình kiểm toán của
AAC. Trên cơ sở đó, Luận văn phân tích thực trạng công tác lập kế hoạch
kiểm toán BCTC các CTNY, đánh giá những tồn tại và nguyên nhân của
những tồn tại về công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC các CTNY do AAC
thực hiện. Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn đó, Tác giả đưa ra các giải
pháp cụ thể để hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC các CTNY
tại AAC.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
§ Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác lập kế
hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính đối với các khách hàng là Công ty niêm
yết của AAC.
§ Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại Công ty TNHH Kiểm toán
và Kế toán AAC.



4
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng các phương pháp chung như thu thập thông tin, tổng
hợp, phân tích, từ đó đưa ra cơ sở lý luận về lập kế hoạch kiểm toán BCTC
của các CTNY. Cụ thể, trên cơ sở những kiến thức đã tích lũy được về lập kế
hoạch kiểm toán BCTC của các CTNY, kết hợp với việc tham khảo các tài
liệu trong và ngoài nước về lĩnh vực này, Tác giả phân tích và tổng hợp để
hoàn thành lý luận chung về nội dung của công tác lập kế hoạch kiểm toán
BCTC các CTNY.
Trong nghiên cứu thực tiễn, Tác giả đã vận dụng các phương pháp khác
nhau để thu thập thông tin như: khảo sát, tổng hợp, phân tích thực trạng về
công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC các CTNY tại AAC. Để có được dữ
liệu về thực trạng, tác giả đã tiến hành khảo sát và điều tra theo các phương
pháp cụ thể sau:
- Khảo sát thực tế và nghiên cứu hồ sơ kiểm toán của một số khách hàng
kiểm toán được niêm yết trên HNX và HSX. Các hồ sơ kiểm toán được chọn
ra nghiên cứu phải đảm bảo có đầy đủ các nội dung của giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán theo quy trình kiểm toán BCTC của AAC
- Nghiên cứu quy trình kiểm toán BCTC đang áp dụng tại AAC
- Xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn và gửi tới các KTV có tên trong
danh sách các KTV được chấp thuận để điều tra và thu thập thông tin về thực
trạng công tác lập kế hoạch Kiểm toán BCTC các CTNY do AAC thực hiện.
Việc sử dụng bảng câu hỏi này cho phép thu thập thông tin trên phạm vi rộng
hơn so với việc nghiên cứu thực trạng qua các hồ sơ kiểm toán được chọn.
Sau khi đã có được thông tin về thực trạng về công tác lập kế hoạch kiểm toán
BCTC các CTNY tại AAC, Tác giả sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu,
phân tích và tổng hợp để có được các đặc điểm khác biệt. Từ đó Luận văn
khái quát các ưu điểm, các tồn tại hạn chế cần phải hoàn thiện trong thực tế



5
của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC các CTNY tại AAC. Trên cơ sở
tổng hợp lý luận chung, kết hợp với phân tích thực trạng, Tác giả đề xuất các
giải pháp để hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC các CTNY tại
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC .
5. Bố cục đề tài
Ngoài các phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính
Công ty niêm yết.
- Chương 2: Thực trạng công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC Công ty
niêm yết tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
- Chương 3: Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC Công ty
niêm yết tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, Tác giả nhận thấy hiện nay có một số
công trình nghiên cứu về công tác lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính.
Tuy nhiên việc nghiên cứu chỉ về công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC của
doanh nghiệp nói chung và chỉ dừng lại ở cơ sở lý luận, chưa đề cập đến việc
lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính đối với loại hình doanh nghiệp quan
trọng là các Công ty niêm yết; việc nghiên cứu cũng chỉ dựa vào cơ sở lý luận
chưa dựa trên thực trạng khảo sát hồ sơ kiểm toán thực tế tại các Công ty
Kiểm toán cho các Doanh nghiệp nên tính thực tiễn chưa cao. Một số đề tài có
liên quan đến công tác lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính mà Tác giả
đã tham khảo để thực hiện Luận văn của mình:
Phạm Thị Kiều Chinh, 2011, Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm
toán tại Công ty TNHH Deloitte Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường
Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng [7]. Luận văn này mới đề cập đến một số
nội dung cần hoàn thiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty



6
TNHH Deloitte Việt Nam, như: hoàn thiện thủ tục phân tích sơ bộ, đề xuất sử
dụng lưu đồ để mô tả hệ thống KSNB, chuyển đổi mô hình kiểm toán mới
(mô hình tập trung nhiều vào yếu tố rủi ro), thay đổi phương pháp xác định
quy mô mẫu dựa vào mức rủi ro (đáng kể hay không đáng kể, có tin tưởng
vào hệ thống KSNB hay không), luận văn chưa đi sâu vào nghiên cứu việc
phát hiện, đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong kế hoạch kiểm toán đối
với các Công ty niêm yết, chưa nghiên cứu đề xuất thủ tục thiết kế chương
trình kiểm toán dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro từng khoản mục BCTC của
CTNY, chưa xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu các sai sót thường gặp và thủ
tục kiểm toán tương ứng làm cơ sở tham khảo để giúp KTV có thể xác định
và xây dựng các thủ tục kiểm toán phù hợp nhằm tiết kiệm thời gian cũng như
hạn chế bỏ sót rủi ro. Hơn nữa, luận văn chỉ đưa ra các điểm hoàn thiện cơ
bản ở giai đoạn đầu trong cuộc kiểm toán chưa thực hiện đánh giá và hoàn
thiện kế hoạch kiểm toán trong suốt quá trình kiểm toán.
Ngô Thị Kim Anh, 2011, Đánh giá hệ thống KSNB DN trong giai đoạn
lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC, Luận
văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng [1]. Luận văn
đã đề cập đến việc đánh giá và soát xét thủ tục kiểm soát chính bằng bảng câu
hỏi để lượng hóa các rủi ro kiểm soát nhưng chưa nghiên cứu đánh giá cụ thể
đối với từng thủ tục kiểm soát chính và CSDL quan trọng của các khoản mục
trong Báo cáo tài chính. Từ đó, có thể xác định được mức đảm bảo kiểm toán
áp dụng cho các tài khoản chính xác và phù hợp hơn. Luận văn này cũng chưa
đi sâu vào nghiên cứu xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác lập
kế hoạch kiểm tra hệ thống KSNB, chưa xây dựng được hệ thống các thủ tục
kiểm tra HTKSNB trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tương ứng với các
sai sót thường gặp ở Doanh nghiệp. Hơn nữa phạm vi luận văn chỉ đề cập đến
một khía cạnh trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại AAC.



7
Phan Xuân Vạn, 2007, Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán trong kiểm
toán Báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC, Luận văn thạc
sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng [24]. Tác giả này đã
trình bày chi tiết về cơ sở, phương pháp tính toán và phân bổ mức trọng yếu
dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro phát hiện nhưng chưa nghiên cứu về mặt định
tính của nội dung xác định mức trọng yếu trong kiểm toán BCTC như: tiêu
chí xác định mức trọng yếu, cơ sở để xác định các tiêu chí đánh giá mức trọng
yếu khi BCTC có mức độ người sử dụng và mức độ quan tâm nhiều như là
BCTC của Công ty niêm yết. Một vấn đề nữa là luận văn này chưa đề cập đến
việc xác định mức trọng yếu thực tế, nghĩa là nội dung nghiên cứu của luận
văn dừng lại ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ban đầu chưa nghiên cứu ở
góc độ tổng thể mức trọng yếu trong toàn bộ cuộc kiểm toán.
Ngoài ra, có một số bài báo trên các tạp chí và trang web chuyên ngành
của nghiên cứu như: “Hành vi quản trị lợi nhuận đối với thông tin lợi nhuận
công bố trên BCTC” [14], “Báo cáo kiểm toán CTNY đạt yêu cầu” [17], “Một
số vấn đề công tác kế toán tài chính tại các CTNY trên TTCK Việt Nam”
[11], “Kiểm toán niêm yết: Thách thức và kỳ vọng phát triển” [16], các bài
báo này đã khái quát trên khía cạnh tổ chức kiểm toán độc lập, kiểm toán
BCTC các CTNY tại Việt Nam hiện nay. Đặc biệt bài báo “Kiểm toán niêm
yết: Thách thức và kỳ vọng phát triển” đã trình bày chi tiết về thực trạng và
các rủi ro có của công tác kiểm toán BCTC các Công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam. Các bài báo “Những khó khăn khi kiểm toán
BCTC các CTNY” [16], “Kiểm toán doanh nghiệp niêm yết: Đoạn trường cầu
ai có hay” [19], đã đã hệ thống và nhận diện được các khó khăn rủi ro khi
thực hiện kiểm toán BCTC trong đó bao gồm cả rủi ro khi thực hiện kiểm
toán Công ty niêm yết. Bài báo “hành vi quản trị lợi nhuận đối với thông tin
lợi nhuận công bố trên BCTC” đã làm rõ các hành vi quản trị lợi nhuận để đạt



8
được mục đích nhất định của các nhà quản lý, trong đó đề cập đến việc nhà
quản lý thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận để hoàn thành các chỉ tiêu kinh
doanh dưới sức ép của cổ đông trong Doanh nghiệp niêm yết...
Qua việc tham khảo và nghiên cứu các tài liệu trên, Tác giả nhận thấy
rằng các đề tài này chỉ nghiên cứu hoàn thiện một phần nội dung trong giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán và chưa nghiên cứu công tác lập kế hoạch ở
phương diện tổng thể. Đặc biệt đối với công tác lập kế hoạch kiểm toán Báo
cáo tài chính Công ty niêm yết, chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về
việc đánh giá các rủi ro cũng như vận dụng phương pháp tiếp cận kiểm toán
dựa vào rủi ro để lập kế hoạch kiểm toán. Hơn nữa, các nội dung liên quan
đến kiểm toán BCTC Công ty niêm yết cũng như các rủi ro thường gặp khi
kiểm toán BCTC Công ty niêm yết hiện nay đang là yêu cầu cấp bách, quan
trọng và được nhiều người quan tâm.
Tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC hiện chưa có đề tài nào
nghiên cứu sâu về nội “Lập kế hoạch kiểm toán BCTC Công ty niêm yết”
trong khi việc lập kế hoạch kiểm toán BCTC cho các đối tượng khách hàng
này tại Công ty còn nhiều hạn chế và mang tính cấp thiết. Như vậy, có thể
thấy rằng việc đi sâu vào nghiên cứu công tác lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo
tài chính Công ty niêm yết tại AAC là thiết thực và cấp bách. Luận văn này
sẽ kế thừa những lý luận cơ bản về lập kế hoạch kiểm toán BCTC Công ty
niêm yết, bên cạnh đó dựa vào đặc thù khách hàng và hoạt động kiểm toán
của Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC để đi vào phản ánh tình hình thực
hiện và đề xuất nội dung hoàn thiện công tác hoàn thiện công tác lập kế hoạch
kiểm toán Báo cáo tài chính Công ty niêm yết tại AAC.


9

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY NIÊM YẾT
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY NIÊM YẾT
1.1.1. Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Trước khi tìm hiểu khái niệm và đặc điểm Công ty niêm yết, chúng ta cần
hiểu rõ khái niệm “ Công ty” và “niêm yết”. Có một số khái niệm về Công ty
như sau:
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, đó là Doanh nghiệp do nhiều thành
viên góp vốn cùng chia lợi nhuận, hoặc cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn
góp [12]. Còn theo Điều 4, Luật Doanh nghiệp Việt Nam – năm 2005 thì
Công ty là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của luật pháp nhằm thực hiện các
hoạt động kinh doanh [21].
Như vậy, Công ty được hiểu là một tổ chức của một hoặc nhiều cá nhân,
pháp nhân tiến hành hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật vì một
mục tiêu chung nào đó.
Niêm yết chứng khoán là việc đưa các chứng khoán có đủ điều kiện vào
giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng
khoán” - Điều 6 – Luật Chứng khoán Việt Nam [20].
Công ty niêm yết là Công ty có các cổ phần được ghi trên thị trường
chính của sở giao dịch chứng khoán - Từ điển thuật ngữ thị trường chứng
khoán Anh-Việt, [23]
Ngoài ra, Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 220 (VSA 220) cũng quy
định rõ : “Tổ chức niêm yết là pháp nhân có cổ phần, cổ phiếu hoặc các công
cụ nợ được chào bán hoặc niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán hoặc được


10

giao dịch theo các quy định của sàn giao dịch chứng khoán hoặc các định chế
khác tương tự” [2]
Như vậy, Công ty niêm yết là Công ty có chứng khoán (cổ phiếu hoặc
trái phiếu) được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm
giao dịch chứng khoán.
Tại Việt Nam, hoạt động CTNY ngoài việc đáp ứng đầy đủ các quy định
về quy định có liên quan đến luật Doanh nghiệp, nó còn bị chi phối bởi Luật
chứng khoán và các văn bản dưới Luật thi hành. Bên cạnh đó, CTNY còn
phải tuân thủ một số điều kiện nhất định để được đăng ký niêm yết trên 02 sở
giao dịch chứng khoán. Bảng 1.1 dưới đây tổng hợp các điều kiện để các
CTNY cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở giao
dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh (HoSe) được quy định ở nghị định số
58/2012/NĐ-CP [7]
Bảng 1.1. Điều kiện niêm yết chứng khoán tại các sở giao dịch
Chỉ tiêu
Vốn điều lệ đã góp

Niêm yết cổ phiếu tại

Niêm yết cổ phiếu tại

HSX

HNX

Tối thiểu 120 tỷ đồng

Tối thiểu 30 tỷ động

Ít nhất 2 năm


Ít nhất 1 năm

tại thời điểm đăng
ký niêm yết
Hoạt động dưới hình
thức Công ty cổ
phần

(trừ

doanh

nghiệp nhà nước cổ
phần hóa)


11
Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu

Tối thiểu 5%

(ROE) năm gần nhất
Hoạt

động

kinh


2 năm liền trước phải

năm

liền

có lãi

doanh

Không yêu cầu

trước
Nợ quá hạn

Không có khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm

Lỗ lũy kế

Không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm đăng ký
niêm yết
Tối thiểu 20% cổ
Tối thiểu 15% số cổ

Tỷ lệ sở hữu

Cam kết của cổ đông
nội bộ

phiếu có quyền biểu


phiếu có quyền biểu

quyết của Công ty do

quyết của Công ty do

ít nhất ba trăm (300)

ít nhất 100 cổ đông

cổ đông không phải cổ

không phải cổ đông

đông lớn nắm giữ, trừ

lớn nắm giữ, trừ

trường

hợp

doanh

trường hợp doanh

nghiệp

nhà


nước

nghiệp

nhà

nước

chuyển

đổi

thành

chuyển

đổi

thành

Công ty cổ phần theo

Công ty cổ phần theo

quy định của Thủ

quy định của Thủ

tướng Chính phủ


tướng Chính phủ

Cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu
là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó
Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của Công ty;
cổ đông lớn là người có liên quan với thành viên
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc


12
(Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng
Giám đốc) và Kế toán trưởng của Công ty phải
cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở
hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm
yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06
tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở
hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm
giữ
(Nguồn: Nghị định số 58 Chính phủ, 2012)
1.1.2. Đặc điểm của Công ty niêm yết
Sau khi đã được niêm yết, CTNY phải tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu
như nghĩa vụ công bố thông tin, BCTC hàng năm phải được soát xét và kiểm
toán từ một tổ chức kiểm toán được chấp thuận.....theo quy định của Luật
Doanh nghiệp, Luật chứng khoán và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Do
đó, đối với các CTNY sẽ có một số đặc điểm khác biệt so với Công ty không
niêm yết, cụ thể:
- CTNY có thể dễ dàng trong việc huy động vốn qua thị trường chứng


khoán so với các Công ty không niêm yết do có số lượng cổ đông lớn và minh
bạch cao từ đó tạo được niềm tin cho các cổ đông trong việc đầu tư cổ phiếu
của họ vào CTNY;
- Có uy tín và tạo được niềm tin đối với cổ đông, đối tác kinh doanh,

ngân hàng và khách hàng…
- Tính thanh khoán của cổ phiếu cao trong các giao dịch về vốn;
- CTNY phải tiến hành nghĩa vụ công bố thông tin cho các nhà đầu tư và

các đối tượng quan tâm khác đúng thời hạn quy định của pháp luật;
- Quá trình quản lý và theo dõi cổ đông sẽ do bên thứ ba (Trung tâm lưu

ký chứng khoán Việt Nam) thực hiện. Do đó, mọi biến động của cổ đông rất


13
khó để theo dõi, số lượng cổ đông thay đổi thường xuyên, liên tục;
- Báo cáo tài chính của CTNY công bố ra thị trường thường được số

lượng lớn đối tượng sử dụng và quan tâm, là cơ sở để quyết định đầu tư dựa
vào những đánh giá thông tin tài chính của Công ty;
- Hoạt động của CTNY chịu sự giám sát chặt chẽ từ nhiều hệ thống pháp

luật trong và ngoài Công ty. Do đó, CTNY phải xây dựng hệ thống KSNB
chặt chẽ, phải có quy chế quản trị Công ty, quy chế công bố thông tin, điều lệ
mẫu CTNY … Ngoài ra, CTNY còn chịu sự giám sát của UBCKNN, các Sở
giao dịch chứng khoán và các nhà đầu tư. Tất cả các điều này tạo ra áp lực rất
lớn đối với các nhà quản trị của CTNY;
- CTNY thường quy mô lớn, có nhiều Công ty con, Công ty liên kết, dẫn


đến rủi ro trong quản lý và kinh doanh rất cao.
Từ những nội dung này, đòi hỏi Báo cáo tài chính CTNY phải có các
đặc điểm riêng:
- Được nhiều đối tượng quan tâm sử dụng BCTC, điều này đòi hỏi

BCTC CTNY đã được kiểm toán có độ tin cậy và chính xác cao;
- Mô hình CTNY thường lớn, có nhiều Công ty con, Công ty liên kết,

Công ty liên doanh, đơn vị trực thuộc…và hoạt động ở địa bàn rộng nên
BCTC của CTNY phải thể hiện nhiều thông tin (báo cáo bộ phận, BCTC hợp
nhất, thông tin về giao dịch giữa các bên liên quan…);
- Các cổ đông của CTNY thường hay biến động và được VSD quản lý,

do đó việc theo dõi các các nghiệp vụ về biến động về vốn chủ sỡ hữu theo
các đối tượng cụ thể trên sổ chi tiết rất khó khăn;
- BCTC của CTNY phải được công bố đúng thời hạn theo quy định:

công bố theo quý và thời gian công bố rất nghiêm ngặt hơn so với các Công
ty chưa niêm yết; BCTC phải được kiểm toán và soát xét bán niên bởi tổ chức


14
kiểm toán được chấp thuận; BCTC phải được lập theo chuẩn mực kế toán và
tuân thủ các quy định của UBCKNN;
- BCTC của CTNY được kiểm toán không những phải tuân thủ các quy

định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam mà còn phải
tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan như: các văn bản được công bố
trên thị trường chứng khoán áp dụng cho CTNY, các hướng dẫn xử lý của cơ
quan quản lý: các Sở giao dịch chứng khoán, UBCKNN.

- Để phát hành tăng vốn thông qua hình thức chào bán cổ phiếu ra công

chúng yêu cầu BCTC của CTNY năm liền trước phải có lãi và BCTC phải
được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập được chấp thuận. Ngoài ra, ý
kiến kiểm toán đối với các Báo cáo tài chính phải là chấp nhận toàn bộ.
Trường hợp ý kiến kiểm toán là chấp nhận có ngoại trừ thì khoản ngoại trừ
phải không ảnh hưởng đến điều kiện chào bán và không phải là các khoản
ngoại trừ liên quan đến các khoản mục: tiền mặt, hàng tồn kho, tài sản cố
định, các khoản phải thu, nợ phải trả và các khoản mục trọng yếu khác.
Có thể tổng hợp các đặc điểm khác biệt cơ bản của CTNY so với Công ty
không niêm yết theo bảng 1.2 như sau.
Bảng 1.2. So sánh các đặc điểm cơ bản giữa đặc điểm hoạt động và BCTC
của công ty niêm yết và công ty không niêm yết
Chỉ tiêu
Số lượng,
mức độ
sử dụng
thông tin
của
BCTC
Phạm vi

Công ty niêm yết

Công ty không niêm yết

Nhiều, thường xuyên, yêu
cầu độ chính xác cao

Ít, không thường xuyên,

yêu cầu độ chính xác vừa
phải

Phạm vi hoạt động rộng, quy

Phạm vi hoạt động không


15
và quy
mô hoạt
động

Cổ đông

Công bố
thông tin

Cơ sở lập và
trình bày
BCTC

Điều kiện
phát hành

mô lớn, có nhiều Công ty
con, Công ty liên doanh,
Công ty liên kết dẫn đến
thông tin trình bày trên
BCTC nhiều


lớn, quy mô theo đó thông
tin trình bày trên BCTC
đơn giản, ngắn gọn

Thường xuyên biến độc,
được quản lý bởi Trung tâm
lưu ký chứng khoán Việt
Nam (TTLK)

Ít biến động, Công ty tự
theo dõi, quản lý

Phải công bố hàng quý về
BCTC;

Tùy theo từng loại hình
doanh nghiệp, tuy nhiên đa
phần chỉ lập BCTC hàng
năm;

BCTC bán niên và BCTC
năm phải được kiểm toán bởi
tổ chức kiểm toán được chấp
thuận

Không nhất thiết phải do
Công ty kiểm toán độc lập
được chấp thuận thực hiện
kiểm toán.


Chuẩn mực kế toán, Chế độ
kế toán doanh nghiệp Việt
Nam;

Chuẩn mực kế toán, Chế độ
kế toán doanh nghiệp Việt
Nam;

Các quy định pháp lý có
liên quan đến việc lập và
trình bày Báo cáo tài chính;

Các quy định pháp lý có
liên quan đến việc lập và
trình bày Báo cáo tài chính

Các quy định pháp lý có
liên quan đến thị trường
chứng khoán áp dụng cho
CTNY, các hướng dẫn xử
lý của cơ quan quản lý: các
Sở giao dịch chứng khoán,
Ủy ban chứng khoán nhà
nước…
BCTC năm liền trước phải
có lãi, BCTC năm phải

Không quy định



16
tăng vốn chủ
sở hữu

được kiểm toán bởi tổ chức
kiểm toán độc lập được
chấp thuận. Ý kiến kiểm
toán đối với các Báo cáo tài
chính phải thể hiện chấp
nhận toàn bộ. Trường hợp ý
kiến kiểm toán là chấp nhận
có ngoại trừ thì khoản ngoại
trừ phải không ảnh hưởng
đến điều kiện chào bán và
không phải là các khoản
ngoại trừ liên quan đến các
khoản mục: tiền mặt, hàng
tồn kho, tài sản cố định, các
khoản phải thu, nợ phải trả
và các khoản mục trọng yếu
khác
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Xuất phát từ các những khác nhau giữa CTNY và Công ty không niêm
yết dẫn đến việc lập kế hoạch kiểm toán BCTC của CTNY cũng cần có khác
biệt cơ bản. Cụ thể:
- Lập kế hoạch kiểm toán BCTC của CTNY cần thực hiện chi tiết và

thận trọng, theo đó cần tìm hiểu kỹ về khách hàng và môi trường hoạt động

của khách hàng để nhận biết được các rủi ro trọng yếu, các rủi ro có thể xảy ra
để thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp;
- Xác định mức trọng yếu thấp hơn, chỉ tiêu căn cứ để xác định mức

trọng yếu cần phải xem xét cẩn thận cả về mặt định lượng và định tính;
- Quản lý rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được ở mức thấp (mức đảm

bảo kiểm toán cao nhất) trong việc thiết lập kế hoạch chiến lược kiểm toán
BCTC của CTNY;


17
- Thiết kế các thủ tục kiểm toán dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro sai sót

trọng yếu và sẽ tập trung thời gian và phạm vi kiểm toán ở các khoản mục có
rủi ro cao;
- Kế hoạch kiểm toán BCTC các CTNY cần nhiều nhân sự tham gia

nhóm kiểm toán, yêu cầu phải có kinh nghiệm và chuyên môn cao. Điều này
sẽ dẫn đến mức phí kiểm toán đối với CTNY sẽ cao hơn so với kiểm toán
BCTC Công ty chưa niêm yết. Bảng 1.3 sau đây tóm tắt các yêu cụ thể khi
kiểm toán BCTC của CTNY.
Bảng 1.3. Các yêu cầu khi kiểm toán BCTC Công ty niêm yết
Yêu cầu chung về kiểm toán BCTC công ty niêm yết
1

Thiết kế các thủ tục kiểm toán chi tiết, cụ thể và đầy đủ với thái độ
hoài nghi nghề nghiệp cao nhất
Tìm hiểu kỹ về HTKSNB, các chu trình kinh doanh chính và thực


2

hiện kiểm tra HTKSNB dựa trên sự hiểu biết của KTV đối với thiết
kế HTKSNB. Từ đó, xác định các rủi ro có sai sót trọng yếu liên
quan đến các cơ sở dẫn liệu của BCTC.
Công việc của nhóm kiểm toán cần được kiểm tra, soát xét lại một

3

cách kỹ càng, đảm bảo rằng kế hoạch và các thủ tục kiểm toán được
xây dựng dựa vào rủi ro được thiết kế phù hợp với những hiểu biết
của KTV về khách hàng và tình hình hoạt động.

4

Bố trí đầy đủ nhân sự có kinh nghiệm, chuyên môn và có hiểu biết
về khách hàng thực hiện kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán cần phải được cập nhật liên tục, thay đổi và bổ

5

sung phù hợp trong suốt quá trình kiếm toán. Cụ thể qua các bước
sau:
-

Đánh giá sai sót trọng yếu


×