Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thành Phố Trà Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1006.5 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM VĂN PHÚC

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ TRÀ VINH

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số:

60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ THU THỦY

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Người cam đoan

PHẠM VĂN PHÚC



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………….. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ………………………………………….. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………… 3
4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………….. 3
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài………………………………………. 3
6. Cấu trúc của luận văn……………………………………………... 4
7. Tổng quan tài liệu………………………………………………… 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH............................................. 8
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ..……………………………

8

1.1.1. Khái niệm về thuế....................................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm của thuế...................................................................... 10
1.1.3. Yếu tố cơ bản và phân loại thuế………………………………. 11
1.1.4. Vai trò của thuế……………………………………………...... 14
1.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ..................................................

15

1.2.1. Khái niệm………………........................................................... 15
1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thu thuế…………………........ 16
1.2.3. Đặc điểm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh................................................................................................... 17
1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH.............................................................................. 18
1.3.1. Xây dựng, ban hành văn bản và thực hiện các quy trình quản

lý thu thuế đối với doanh nghiệp…………………………….............. 18
1.3.2. Lập dự toán thu thuế.................................................................. 19


1.3.3. Tổ chức công tác thu thuế.......................................................... 20
1.3.4. Thanh tra, kiểm tra thuế.............................................................. 23
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ............................................................................................................. 24
1.4.1. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương................................. 24
1.4.2. Cơ chế chính sách của Nhà nước............................................... 25
1.4.3. Nhân tố thuộc đối tượng nộp thuế ............................................. 26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VƠI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ TRÀ VINH………………………............................. 28
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ
TRÀ VINH…………………………………………………………............ 28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên…………………………………………….. 28
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội........................................................... 29
2.1.3. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn thành phố Trà Vinh………………………….........…… 36
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ TRÀ VINH..........................................……………............................. 39
2.2.1. Thực trạng về công tác ban hành văn bản và thực hiện các quy
trình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh…….. 39
2.2.2. Thực trạng công tác lập dự tóan thu thuế................................... 41
2.2.3. Thực trạng về tổ chức công tác thu thuế.................................... 45
2.2.4. Thực trạng vê công tác Thanh tra, kiểm tra thuế........................ 60
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP


NGOÀI

QUỐC

DOANH

TẠI

THÀNH

PHỐ

TRÀ

VINH………………………………..…………………………………........ 64


2.3.1. Một số thành tựu đã đạt được..................................................... 64
2.3.2. Nh ng t n tại, hạn chế trong công tác quản lý thu thuế………. 66
2.3.3. Nguyên nhân của nh ng hạn chế…………………………........ 71
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI

THÀNH

PHỐ

TRÀ


VINH

TRONG

THỜI

GIAN

TỚI…………………………………………………………………….….. 74
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TRÀ VINH………………................................... 74
3.1.1. Quan điểm…………………………………………………….. 74
3.1.2. Mục tiêu……………………………………………………….. 75
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ

ĐỐI

VỚI

DOANH

NGHIỆP

NGOÀI

QUỐC


DOANH…………………………………...…………………………..…… 75
3.2.1. Hoàn thiện công tác ban hành văn bản, chính sách và thực
hiện các quy trình quản lý thu thuế……………………………….… 75
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán thu thuế................................... 76
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức công tác thu thuế......................................... 77
3.2.4. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế.............................. 83
3.2.5. Giải pháp khác............................................................................ 84
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.........................................................................

85

3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước............................................................ 85
3.3.2. Kiến nghị với chính quyền ngành địa phương.......................... 89
KẾT LUẬN …………………………………………………………......... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 92
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng biểu

Trang

2.1

Một số ch tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn năm 2007 – 2012

30


2.2

Hiện trạng cấp điện

33

2.3

Số lượng doanh nghiệp giai đoạn năm 2007 – 2012

36

2.4

Quy mô và tỷ trọng thu thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn thành phố Trà Vinh giai đoạn năm 2007 - 2012

37

2.5

Ch tiêu thu ngân sách giai đoạn năm 2007 – 2012

41

2.6

Dự toán thu ngân sách TP. Trà Vinh giai đoạn 2007 – 2012


43

2.7

Công tác tuyên truyền, hỗ trợ giai đoạn năm 2007 – 2012

51

2.8

Tình hình nộp h sơ khai thuế giai đoạn năm 2007 – 2012

53

2.9

H sơ kê khai thuế có mã vạch và không có mã vạch

54

2.10 Số liệu về nợ thuế giai đoạn năm 2007 – 2012

58

2.11 Công tác cưỡng chế nợ giai đoạn năm 2007 – 2012

59

2.12 H sơ kiểm tra tại cơ quan thuế qua các năm


61

2.13 Số liệu kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

63

2.14 Kết quả thu thuế giai đoạn năm 2007 - 2012

64


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế không ch là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý nền kinh
tế mà còn là ngu n thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Thông qua việc thu
thuế Nhà nước có thể tập trung một phần ngu n lực xã hội vào tay mình để
thực hiện chức năng giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội của đất nước.
Từ khi nước ta thực hiện đổi mới, Đảng và Nhà nước chủ trương phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho các thành phần trong xã hội tự do sản xuất, kinh doanh
theo pháp luật trong đó có việc tự do lựa chọn loại hình doanh nghiệp. Nhà
nước cho phép các cá nhân, tổ chức trong xã hội được tự do sản xuất kinh
doanh theo quy định của pháp luật. Nhờ chính sách thông thoáng của Nhà
nước đặc biệt là khi Luật doanh nghiệp năm 2005 được áp dụng và sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế nước ta, cùng với sự hội nhập ngày càng sâu
rộng vào kinh tế thế giới, các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh phát triển ngày càng mạnh mẽ cả về quy mô, số lượng và lĩnh vực
hoạt động, riêng trên địa bàn thành phố Trà Vinh kể từ năm 2007 số doanh

nghiệp hiện có 118 doanh nghiệp, đến năm 2012 số doanh nghiệp hiện có 385
doanh nghiệp, mức thuế đóng góp của khu vực doanh nghiệp ngoài quốc
doanh năm 2007 là 4.184.286.000 đ ng, đến năm 2012 là 17.304.006.000
đ ng. Việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp là tự tính, tự khai, tự
nộp thuế và tự chịu trách nhiệm, trong thực tế công tác quản lý thu thuế đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn còn nhiều bất cập, theo đánh giá
mức đóng góp chưa tương xứng với doanh nghiệp hiện có, tình hình thất thu
thuế vẫn không nh ng giảm ngu n thu cho ngân sách mà dẫn đến bất bình
đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Mặc dù hai Luật thuế giá trị gia tăng


2

và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã thực hiện được một thời gian khá dài
nhưng công tác quản lý chưa chặt chẽ vẫn còn nhiều kẽ hở, vì vậy một số
doanh nghiệp đã lợi dụng để trốn lậu thuế. Do đó, một trong nh ng nhiệm vụ
quan trọng của ngành thuế nói chung và Chi cục Thuế thành phố Trà Vinh nói
riêng cần có nh ng giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nhằm hạn chế thất thu cho ngân sách Nhà
nước và đảm bảo sự công bằng cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện
nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
Hiện nay nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới do
vậy nhiều loại thuế đang được cắt giảm theo nh ng hiệp định đã ký kết nhất là
các loại thuế xuất nhập khẩu, đ ng nghĩa với việc cắt giảm các loại thuế này
là ngân sách Nhà nước sẽ mất đi một khoản thu đáng kể, do vậy việc hoàn
thiện công tác quản lý thu thuế để hạn chế thất thu ngày càng trở nên cấp
thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, bản thân là cán bộ thuế qua thời gian công
tác tại Đội Kiểm tra thuế thuộc Chi cục Thuế thành phố Trà Vinh và kết hợp
với nh ng kiến thức đã được học ở trường em tìm hiểu nghiên cứu đề tài:

“Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn thành phố Trà Vinh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý thu thuế.
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Trà Vinh; đánh giá nh ng mặt thành
công, hạn chế và nguyên nhân của nh ng hạn chế trong công tác quản lý thu
thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Trà Vinh trong thời


3

gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh và tình hình chấp hành của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh đối với việc thực hiện chính sách pháp luật thuế.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu nh ng vấn đề lý luận và thực tiễn về
công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
thành phố Trà Vinh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nh ng mục tiêu, việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương
pháp nghiên cứu thống kê, phân tích, so sánh …, từ nh ng số liệu tập hợp
được từ đó đưa ra nh ng kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh cho phù hợp, nhằm hạn chế thất thu
cho ngân sách Nhà nước, đảm bảo tính công bằng trong thực hiện nghĩa vụ
thuế của các doanh nghiệp.
Cách tiếp cận: Thu thập số liệu từ cơ sở d liệu tại Cục Thuế t nh Trà

Vinh, Chi cục Thuế thành phố Trà Vinh, Chi cục Thống kê thành phố, tạp chí
thuế Nhà nước, các báo cáo về tình hình kinh tế xã hội của Ủy ban nhân dân
thành phố Trà Vinh. Bên cạnh đó thu thập từ ý kiến của các lãnh đạo chuyên
môn của ngành đã có nhiều kinh nghiệm và ý kiến phản h i của các doanh
nghiệp qua các cuộc đối thoại do Chi cục Thuế thành phố Trà Vinh tổ chức.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài góp phần nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nhất là đóng góp một số giải pháp trong
công tác quản lý thu thuế, như: bố trí sắp xếp ngu n nhân lực quản lý, mối
quan hệ gi a cơ quan thuế của các địa phương và mối quan hệ gi a cơ quan
thuế với các cơ quan ban ngành trong công tác quản lý thu thuế. Phân tích


4

một số ưu điểm và bất cập trong công tác quản lý thu thuế và đề xuất một số
giải pháp hòan thiện công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ở thành phố Trà Vinh hiện nay.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn g m có 03 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Trà Vinh.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại thành phố Trà Vinh trong thời gian tới.
7. Tổng quan tài liệu
Trong thời gian qua đã có nhiều đề tài, bài viết nghiên cứu về công tác
quản lý thu thuế. Tuy nhiên nghiên cứu về Quản lý thu thuế đối với doanh

nghiệp ngoài quốc doanh còn rất hạn chế, ch đề cập một số khía cạnh hẹp,
chưa chuyên sâu và chưa đưa ra nh ng giải pháp cụ thể để hoàn thiện công
tác Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
“Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện
hiện nay”(2003) là một đề tài cấp Bộ có chất lượng của tập thể tác giả
PGS.TS. Nguyễn Thị Bất là chủ nhiệm đề tài và các cộng sự. Đề tài thống hóa
nh ng lý thuyết cơ bản về Quản lý thuế và phân tích thực trạng Quản lý thuế
ở Việt Nam. Đ ng thời, đề tài đã đưa ra các giải pháp mang tính đột phá, tình
hình thực tiễn ở Việt Nam. Tuy nhiên nghiên cứu của đề tài ch dừng lại mốc
thời gian năm 2003.
“Đổi mới và hoàn thiện hệ thống thu thuế ở Việt Nam” của tác giả
Nguyễn Thị Mai Phương (2003) là một đề tài cấp Viện của Viện Khoa học


5

Tài chính. Đóng góp chủ yếu của đề tài là đã khái quát thực trạng công tác
Quản lý thuế Việt Nam và đánh giá thực trạng công tác Quản lý thuế trên 2
góc độ: Thực trạng công tác tổ chức bộ máy quản lý và thực trạng công tác
hành thu. Từ phân tích kinh nghiệm Quản lý thuế của một số nước trên thế
giới và thực trạng của Việt Nam, đề tài rút ra một số bài học kinh nghiệm và
nêu ra các giải pháp phù hợp với Việt Nam. Tuy nhiên, đề tài chưa có nh ng
giải pháp đột phá để cải thiện về công tác quản lý thuế ở Việt Nam, đ ng thời
đề tài nghiên cứu cũng chưa chuyên sâu đến lĩnh vực doanh nghiệp ngoài
quốc doanh và ch dừng lại đến năm 2003.
“Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của Việt Nam trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Mai Đình Lâm (2006) là một đề tài Luận
văn thạc sĩ kinh tế. Nội dung của đề tài nghiên cứu về công tác động viên số
thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước; Hệ thống chính sách thuế và nêu ra một
số điểm chưa phù hợp gi a pháp luật thuế của Việt Nam với các quy định của

WTO và nh ng bất cập của hệ thống thuế nh ng điểm chưa phù hợp.
“Giải pháp để hoàn thiện công tác Quản lý thuế ở Chi cục Thuế Hội An
trong thời gian tới” của tác giả Trương Thị H ng Đào (năm 2008) là một đề
tài luận văn thạc sĩ. Nội dung đề tài nghiên cứu về công tác đăng ký thuế; xác
định đối tượng tính thuế; xác định thuế suất; thời gian giao nộp; thực trạng
công tác thu thuế, xét giảm miễn thuế và đề ra các giải pháp hoàn thiện việc
quản lý thuế nhưng đề tài chưa nghiên cứu sâu về giải pháp để hoàn thiện đối
với công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
“Hoàn thiện quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân
thủ thuế của doanh nghiệp” của tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) là luận
án Tiến sĩ của Trường Đại học kinh tế quốc dân. Đóng góp chủ yếu của đề tài
là đã hệ thống nh ng công trình nghiên cứu về sự tuân thủ thuế và Quản lý
thuế của Nhà nước đối với doanh nghiệp của các tác giả nước ngoài và trong


6

nước. Đề tài đã xác định sự tuân thủ thuế là một khái niệm phức tạp và diễn ra
theo mô hình cấp độ tuân thủ và điều ch nh mô hình các cấp độ tuân thủ thuế
của doanh nghiệp cho phù hợp với các nước đang phát triển, đ ng thời xác
định 3 ch số đặc trưng cho từng cấp độ tuân thủ: (1) tính tự nguyện, (2) tính
đầy đủ, (3) đúng thời gian. Theo cách tiếp cận kinh tế và cách tiếp cận xã hội,
đề tài đã xác định người nộp thuế cần được đặt ở vị trí là khách hàng của cơ
quan thuế và quản lý thuế chính là quản lý sự nộp thuế của người nộp thuế và
đảm bảo sự tuân thủ thuế một cách tự nguyện, đầy đủ và kịp thời. Tất cả hoạt
động của cơ quan thuế đảm bảo cho người nộp thuế tuân thủ tốt nghĩa vụ thuế
phải được xem là các dịch vụ phục vụ khách hàng. Đề tài đã làm rỏ bản chất
mới của quản lý thuế cần được thể hiện đầy đủ trong các chiến lược quản lý
sự nộp thuế của từng nhóm người nộp thuế ở từng cấp độ tuân thủ thuế khác
nhau. Các chiến lược đối với cấp độ tuân thủ và các giải pháp cụ thể để thực

hiện được đề tài trình bày bằng ma trận “Cấp độ tuân thủ thuế của người nộp
thuế và hành vi của cơ quan quản lý thuế”. Đề tài đã làm rỏ đặc điểm riêng
của các nhóm người nộp thuế trên địa bàn Hà Nội để xác định về quy mô, về
loại hình sở hửu, về ngành nghề, về tình hình sản xuất kinh doanh, về thực
trạng và cơ cấu các loại thuế thực nộp vào ngân sách Nhà nước, nh ng đặc
điểm này là thông tin quan trọng để đánh giá các yếu tố thuộc đặc điểm người
nộp thuế ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế. Thông qua phân tích số liệu sơ cấp
thu thập được từ điều tra các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội, đề tài đã phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp và đánh giá
thực trạng Quản lý thuế đối với doanh nghiệp, từ đó đề ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Tuy nhiên,
đề tài cũng ch mới điều tra khảo sát chọn mẫu các doanh nghiệp đang hoạt
động mà chưa điều tra các doanh nghiệp đang tạm ngưng hoạt động, đang chờ


7

giải thể, phá sản, mất tích, đề tài chưa ước lượng chính xác mức độ ảnh hưởng
của từng yếu tố đến sự tuân thủ của doanh nghiệp.
Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Tam Kỳ của
tác giả Trần Thị Lan Phương luận văn thạc sĩ năm 2011, nội dung luận văn đi
sâu nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp thông
qua các lĩnh vực quản lý như: Tuyên truyền, hỗ trợ kê khai; đăng ký thuế;
quản lý thông tin người nộp thuế; thanh tra, kiểm tra thuế; xử lý vi phạm pháp
luật thuế, công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế. Trên cơ sở
đó, đánh giá kết quả đạt được và nh ng t n tại, hạn chế và đề ra nh ng giải
pháp tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, trong nh ng giải pháp
đề tài có nêu về cơ chế chính sách, công tác thực hiện tuy nhiên chưa nêu ra
cụ thể làm thế nào để mang lại hiệu quả thiết thực nhất, mặc khác đề tài ch
nghiên cứu về một lĩnh vực thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Ngoài ra, nghiên cứu quản lý thu thuế nói chung có đề tài: "Nâng cao
hiệu quả quản lý thu thuế ở Việt Nam trong quá trình đổi mới” và “Hòan
thiện hệ thống chính sách thuế của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế”. "Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ở nước ta hiện
nay"; “Hoàn thiện công tác thu thuế ngoài quốc doanh huyện Bảo Yên tỉnh
Lào Cai”; “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay”.
Từ trước đến nay, trên địa bàn thành phố Trà Vinh cũng như t nh Trà
Vinh, chưa có một công trình nào nghiên cứu về hoàn thiện công tác quản lý
thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đó chính là nh ng vấn đề
cần quan tâm và là cơ sở nghiên cứu trong giai đoạn tới.


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ
1.1.1. Khái niệm về thuế
Cho đến nay, trong giới các học giả và trên các sách báo kinh tế thế giới
vẫn chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế. Các nhà kinh tế đưa ra
khái niệm về thuế mới ch nhìn nhận từ nh ng khía cạnh khác nhau của thuế
mà mình muốn tìm hiểu, chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung của phạm trù
thuế. Chẳng hạn theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản:
“Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có những sự đóng góp của những
người công dân của Nhà nước đó là thuế khoá…”. Từ luận điểm này, Mác
phát triển thêm rằng trong một Nhà nước có giai cấp thì thuế thực ra là khoản
đóng góp bắt buộc để duy trì quyền lực của giai cấp đó.
Bên cạnh đó cũng có nh ng quan điểm khác nhau về thuế, được nhìn

nhận trên các bình diện khác. Trong cuốn tự điển kinh tế của hai tác giả người
Anh Chrisopher Pass và Bryan, đứng trên giác độ đối tượng chịu thuế đã cho
rằng: “Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và
vốn nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc
chỉ tiêu về hàng hoá và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản”.
Một khái niệm khác về thuế tương đối hoàn thiện được nêu lên trong
cuốn sách “Economics” của hai nhà kinh tế Mỹ, dựa trên cơ sở đối giá như
sau: “Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền hoặc chuyển giao
bằng hàng hoá, dịch vụ của các công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ,
mà trong sự trao đổi đó họ không nhận được trực tiếp hàng hoá, dịch vụ nào


9

cả, khoản nộp đó không phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi
phạm pháp luật”.
Ở nước ta, đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế.
Theo từ điển tiếng Việt - Trung tâm từ điển học (1998) thì thuế là khoản tiền
hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu
nhập, nghề nghiệp v.v, buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.
Đến nay, tuy chưa có một định nghĩa về thuế thống nhất, nhưng các nhà
kinh tế đều nhất trí cho rằng, để làm rỏ được bản chất của thuế thì định nghĩa
về thuế phải nêu bật được các khía cạnh sau đây:
- Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ gi a
Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực
tiếp;
- Nh ng mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này nảy sinh một cách khách
quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt
buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước;
- Các pháp nhân và thể nhân ch phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế

đã được pháp luật quy định.
- Và việc sử dụng tiền thuế phải dành cho mục đích chung.
Trong cơ chế kinh tế thị trường, điển hình là khái niệm về thuế của
Gaston Jeze đưa ra trong giáo trình tài chính công. Dựa vào định nghĩa này và
các yêu cầu nêu trên, có thể đưa ra một khái niệm tổng quát về thuế phù hợp
với giai đoạn hiện nay như sau:
Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có
nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với Nhà nước; không mang
tính chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để
trang trãi cho các nhu cầu chi tiêu công cộng.


10

1.1.2. Đặc điểm của thuế
Qua phân tích ngu n gốc sự ra đời của thuế và khái niệm chung về thuế
nêu trên, có thể khẳng định rằng: Thuế là một công cụ tài chính của Nhà
nước, được sử dụng để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho
mục đích công cộng. Tuy nhiên thuế khác với các công cụ tài chính khác như
phí, lệ phí, tiền phạt v.v. Điều này thể hiện qua các đặc điểm cơ bản của thuế
trong kinh tế thị trường như sau:
- Thuế là khoản trích nộp bằng tiền: Theo phương thức đánh thuế trong
nền kinh tế thị trường, về nguyên tắc thuế là một khoản trích nộp dưới hình
thức tiền tệ, khác với hình thức nộp thuế bằng hiện vật đã t n tại từ thời xa
xưa hoặc khác với chế độ giao nộp sản phẩm trong nền kinh tế phi thị trường.
Nhiều quan điểm cho rằng, đây chính là sự khác biệt cơ bản và đầu tiên của
thuế trong nền kinh tế thị trường và thuế trong các nền kinh tế khác.
- Thuế luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước: Đặc điểm này thể hiện
tính pháp lý tối cao của thuế. Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được
quy định trong Hiến pháp - Đạo luật gốc của một quốc gia. Việc ban hành,

sửa đổi, bổ sung, hay bãi bỏ bất kỳ một thứ thuế nào cũng ch có một cơ quan
duy nhất có thẩm quyền, đó là Quốc Hội - cơ quan quyền lực Nhà nước tối
cao.
- Thuế luôn gắn liền với thu nhập: Đặc điểm này thể hiện rỏ nội dung
kinh tế của thuế. Nhà nước thực hiện thu thuế thông qua quá trình phân phối
lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, mà kết quả của nó là một bộ
phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước
mà không kèm theo bất kỳ một sự cấp phát hoặc nh ng quyền lợi nào khác
cho người nộp thuế.
- Thuế không hoàn trả trực tiếp và được sử dụng để đáp ứng chi tiêu
công cộng.


11

1.1.3. Yếu tố cơ bản và phân loại thuế
a. Yếu tố cơ bản của thuế
Các yếu tố cấu thành tạo nên nội dung cơ bản của một sắc thuế, bao
g m: Tên gọi của sắc thuế, đối tượng nộp thuế, cơ sở tính thuế, mức thuế
- Tên gọi của sắc thuế: Mỗi sắc thuế có một tên gọi riêng, thông thường
tên gọi của mỗi sắc thuế thể hiện đối tượng tác động của sắc thuế hoặc mục
tiêu của việc áp dụng sắc thuế đó.
- Đối tượng nộp thuế: Là các tổ chức kinh tế hoặc các cá nhân có trách
nhiệm phải kê khai và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà nước
theo các quy định cụ thể trong mỗi sắc thuế.
- Cơ sở tính thuế: Có ba cơ sở tính thuế
+ Giá trị hàng hóa và dịch vụ được tạo ra bởi hoạt động kinh tế.
+ Thu nhập của cá nhân và doanh nghiệp.
+ Giá trị tài sản.
Đối với các loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ hay tài sản, xác định

đối tượng tính thuế thể hiện qua việc xác định đ ng thời đối tượng chịu thuế
và giá tính thuế.
Đối với các loại thuế đánh vào thu nhập, việc xác định giá tính thuế
không cần thiết đặt ra bởi phần lớn căn cứ tính thuế thể hiện dưới hình thức
tiền tệ, xác định các tiêu chuẩn, các định mức chi phí gi vai trò quan trọng.
- Mức thuế: Là yếu tố quan trọng nhất của một sắc thuế. Có thể nói, thuế
suất là linh h n của một sắc thuế nó phản ánh mức độ điều tiết trên một cơ sở
thuế, thuế suất là mức thu được ấn định trên một cơ sở thuế bằng nh ng
phương pháp tính toán thích hợp.
- Ngoài nh ng yếu tố cơ bản trên đây, trong các sắc thuế còn quy định
về giá tính thuế, các vấn đề miễn giảm hoặc nh ng ưu đãi về thuế trong
nh ng trường hợp cụ thể nhằm thực hiện các vấn đề về chính sách xã hội


12

hoặc khuyến khích phát triển kinh tế.
- Tổ chức thực hiện (hành thu): Đây là yếu tố mang tính pháp lý, được
thể hiện thông qua các quy định về đăng ký thuế, cấp mã số thuế, thủ tục thu nộp, thời hạn, xử lý vi phạm,...
b. Phân loại thuế
- Phân loại theo phương thức đánh thuế: Thuế trực thu và thuế gián thu
+ Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản
của người nộp thuế. Thuế trực thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật
quy định đ ng nhất với người phải chịu thuế. Về nguyên tắc, loại thuế này
mang tính chất thuế lũy tiến, vì nó tính đến khả năng của người nộp thuế,
người có thu nhập cao hơn phải nộp thuế nhiều hơn, còn người có thu nhập
thấp thì nộp thuế ít hơn. Loại thuế trực thu thường bao g m các sắc thuế đánh
trên thu nhập của tổ chức và cá nhân.
+ Thuế gián thu: Là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài
sản của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng

hóa, dịch vụ. Thuế gián thu có đặc điểm là người nộp thuế theo luật và người
chịu thuế không đ ng nhất với nhau. Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành
trong giá cả hàng hóa, dịch vụ. Người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh
hàng hóa dịch vụ, còn người chịu thuế là người tiêu dùng các hàng hóa dịch
vụ đó.
- Phân loại theo cơ sở tính thuế: Thuế thu nhập và thuế tiêu dùng
+ Thuế thu nhập: Bao g m các loại thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập
kiếm được. Thu nhập kiếm được là toàn bộ số tiền và lợi ích vật chất mà tổ
chức, cá nhân nhận được trong kỳ tính thuế, kể cả các khoản chi tiêu đã bỏ ra
để có được thu nhập.
+ Thuế tiêu dùng: Là loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ khi diễn ra
việc mua bán, thuế tiêu dùng đánh vào phần thu nhập kiếm được hoặc sử


13

dụng phần tiết kiệm để mua sắm hàng hóa hoặc dịch vụ tiêu dùng trong hiện
tại. Trong thực tế loại thuế tiêu dùng được thể hiện dưới nhiều dạng như: thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng...
- Phân theo phạm vi điều ch nh: Căn cứ vào phạm vi điều ch nh của thuế
có thể chia các sắc thuế thành hai loại
+ Thuế tổng hợp: Là loại thuế đánh vào tất cả các thành phần của cơ sở
đánh thuế mà không có trường hợp ngoại lệ, không có miễn, giảm thuế. Thuế
tổng hợp đánh trên toàn bộ tài sản, các nghiệp vụ phát sinh hoặc tổng thu
nhập trong một lần duy nhất. Ví dụ như thuế thu nhập cá nhân của Pháp là
thuế đánh trên toàn bộ của hộ gia đình.
+ Thuế có lựa chọn hay thuế có phân tích: Là loại thuế ch đánh dựa trên
cơ sở các yếu tố của một tài sản hoặc một nghiệp vụ độc lập, hoặc một loại
thu nhập. Thuế thu nhập cá nhân Việt Nam có thể coi là một sắc thuế điễn
hình của loại này.

- Phân loại theo đặc trưng của biểu thuế
+ Thuế lũy tiến: Áp dụng tỷ lệ tăng dần theo các mức tăng của cơ sở tính
thuế, cơ sở tính thuế càng tăng thì mức thuế suất càng cao.
+ Thuế lũy thoái: Áp dụng tỷ lệ giảm dần theo các mức tăng của cơ sở
tính thuế, cơ sở tính thuế càng tăng thì mức thuế suất càng giảm.
+ Thuế tỷ lệ cố định: Là loại thuế áp dụng một thuế suất cố định trên cơ
sở tính thuế mà không phụ thuộc vào quy mô của cơ sở tính thuế đó. Thuế tỷ
lệ cố định thường được áp dụng để các cơ sở kinh doanh dễ hạch toán và tính
toán trong quá trình kinh doanh. Thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam là
một ví dụ về thuế tỷ lệ cố định.
Thuế đánh trên mức tuyệt đối: Là loại thuế được xác định bằng cách ấn
định một số thu bằng tiền trên một đơn vị vật chất như trọng lượng, khối
lượng...của đối tượng chịu thuế. Trong hệ thống chính sách thuế Việt Nam


14

hiện nay có thể lấy ví dụ là thuế tiêu thụ đặc biệt đánh trên xe ô tô cũ.
1.1.4.Vai trò của thuế
a. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước
Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước trong quá trình quản lý kinh
tế, để huy động được ngu n lực vật chất cho ngân quỹ Nhà nước thì thuế là
công cụ chủ yếu chiếm số lớn trong ngu n thu, để đảm bảo cho nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước trong quá trình thực hiện các chức năng xã hội nói chung.
Sử dụng công cụ thuế để huy động tiền thuế cho Nhà nước có ưu điểm:
- Phạm vi thu thuế rộng, đối tượng nộp thuế g m toàn bộ thể nhân và
pháp nhân hoạt động kinh tế.
- Ngu n huy động tập trung thông qua thuế là tổng sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân trong nước tạo ra. Nhờ đó một bộ phận đáng kể thu nhập
xã hội tập trung trong tay Nhà nước để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu và các

biện pháp kinh tế - xã hội.
b. Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
- Sử dụng công cụ thuế Nhà nước có thể điều tiết thu nhập một cách hợp
lý, giảm bớt sự bất công bằng trong xã hội, tạo động lực khuyến khích các
thành phần kinh tế phát triển, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
- Thông qua các phương pháp quản lý thu thuế cùng với các biện pháp
tài chính khác của Nhà nước tác động hình thành nên thị trường, bình ổn giá
cả tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh tế kinh doanh và cạnh tranh lành
mạnh, nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và tăng thu ngân sách.


15

c. Thuế còn là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
sản xuất, kinh doanh
Vai trò này xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế
trong thực tế. Qua công tác quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm
soát toàn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt
quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
d. Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển
Thuế trong cơ chế thị trường không ch đóng vai trò là ngu n thu chủ
yếu của ngân sách Nhà nước, mà còn là một công cụ làm đòn bẩy để thúc đẩy
sản xuất, kinh doanh phát triển. Theo quan điểm công bằng bất kỳ một tổ
chức, cá nhân khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình với đất
nước, họ được quyền thụ hưởng và cung ứng nh ng lợi ích công cộng nhất
định và được tạo thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.
Bên cạnh đó, phụ thuộc vào chủ trương kinh tế đất nước mà Nhà nước có thể
dùng thuế để tác động tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh ở một số
ngành, vùng để khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển nhằm tạo ra một
cơ cấu hợp lý hơn.

1.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
1.2.1. Khái niệm
- Quản lý thu thuế là vấn đề đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và
có nhiều quan niệm khác nhau. Mỗi quan niệm đều nhìn nhận quản lý thu
thuế ở một góc độ, phạm vi khác nhau và với mục đích ý nghĩa thực tiễn khác
nhau. Các quan niệm về quản lý thu thuế đều có các điểm chung là:
+ Đều đề cập đến các nội dung của khâu hành pháp về thuế.
+ Đều đề cập đến sự tác động của chủ thể quản lý đối với đối tượng bị
quản lý bằng các phương thức, phương tiện nào đó nhằm đạt mục đích nhất


16

định. Chủ thể quản lý là Nhà nước (mà trực tiếp là cơ quan thuế các cấp). Đối
tượng bị quản lý là các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ về thuế. Mục đích
quản lý là để đối tượng nộp thuế và các đối tượng có liên quan thực hiện tốt
nghĩa vụ luật định về thuế của mình. Phương tiện quản lý là sử dụng các quy
định về đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, thanh tra, kiểm tra
thuế...với bộ máy đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất cần thiết để quản lý.
Quản lý Nhà nước về thuế là thuật ng dùng để ch tổng thể các khâu lập
pháp, hành pháp và tư pháp về thuế, còn quản lý thu thuế g m nh ng hoạt
động có tổ chức trong bộ máy Nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp
về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do
luật định nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền
thông qua. Theo nghĩa rộng, quản lý thu thuế là hoạt động nhằm đảm bảo sự
thực thi nghiêm ch nh pháp luật về thuế thông qua sự tự giác của chính đối
tượng nộp thuế và sự hỗ trợ của cơ quan thuế và các cơ quan Nhà nước có
liên quan.
1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thu thuế
a. Mục tiêu

Quá trình xây dựng và hoàn thiện các biện pháp quản lý thu thuế cần lựa
chọn các mục tiêu chiến lược sau:
- Thực hiện các biện pháp quản lý thu thuế sao cho đạt yêu cầu thu đúng,
thu đủ, thu kịp thời vào ngân sách Nhà nước.
- Thực hiện các biện pháp quản lý thu thuế một cách linh hoạt mềm dẻo
phù hợp với diễn biến khách quan của quá trình sản xuất, kinh doanh của từng
cơ sở. Phương thức quản lý thu và quản lý bằng pháp luật, ngoài ra quản lý
thu thuế còn thực hiện các phương pháp như: Phương pháp kinh tế, phương
pháp tổ chức, phương pháp giáo dục chính trị tư tưởng…


17

- Giảm thiểu tối đa các chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện các
biện pháp quản lý thu thuế từ phía người nộp thuế cũng như từ phía cơ quan
thuế, đó là một thực tế khách quan. Vấn đề ở đây là làm sao một đ ng thuế
thu về cho Nhà nước với một chi phí thấp nhất. Chính là vấn đề cốt lõi cần
quan tâm trong việc xác lập, thực thi biện pháp quản lý thu thuế.
b. Nguyên tắc
Thuế là ngu n thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, nộp thuế theo quy
định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thu thuế.
Việc quản lý thu thuế được thực hiện theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Việc quản lý thu thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng;
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
1.2.3. Đặc điểm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
- Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp là quản lý thu thuế đối với
nh ng pháp nhân và là nh ng đối tượng nộp thuế lớn. Số thu từ doanh nghiệp

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nội địa. Do vậy quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh được đặc biệt quan tâm và đặt ưu tiên hàng
đầu. Hầu hết cơ quan thuế các nước cũng tập trung không ngừng và đáng kể
các ngu n lực vào việc quản lý nhóm đối tượng nộp thuế này.
- Quản lý thu thuế trên cơ sở đối tượng nộp thuế thực hiện chế độ kế
toán, hoá đơn chứng từ. Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp đều phải
mở sổ sách kế toán, và hạch toán kế toán theo chế độ quy định và thực hiện
nghĩa vụ thuế theo phương pháp kê khai thuế.
- Quản lý trên phạm vi kinh doanh: Doanh nghiệp có phạm vi kinh
doanh rộng hơn và mức độ phức tạp cao hơn so với đối tượng là hộ cá thể.


18

Ngày nay, nhiều doanh nghiệp có phạm vi kinh doanh rộng, ngành nghề đa
dạng. Vì vậy, việc kiểm soát doanh thu, chi phí và thu nhập khi tính thuế là
hết sức phức tạp. Nhiều doanh nghiệp lớn trốn thuế một cách tinh vi không
ch gian lận bằng cách bán hàng không xuất hoá đơn. Các doanh nghiệp này
luôn xuất trình đủ hoá đơn chứng từ và hạch toán rất bài bản, nhưng đằng sau
nh ng số liệu "sạch sẽ" đó là cả một kế hoạch tránh thuế hết sức tinh vi. Do
đó, quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp đòi hỏi đội ngũ cán bộ thuế phải có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao mới phát hiện được các thủ thuật trốn
thuế, tránh thuế hết sức tinh vi của các đối tượng này, từ đó đề xuất hoàn
thiện chính sách thuế hoặc xử lý đối tượng vi phạm.
1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH
1.3.1. Xây dựng, ban hành văn bản và thực hiện các quy trình quản
lý thu thuế đối với doanh nghiệp
Quy trình quản lý thu thuế quy định trình tự, thủ tục các bước công việc
phải làm để quản lý thu thuế.

Việc ban hành quy trình quản lý giúp cho cơ quan thuế ch đạo, điều
hành hoạt động của cả hệ thống một cách thống nhất, khoa học theo một trình
tự hợp lý, đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật thuế, thực hiện dân chủ hóa, công
khai minh bạch và rõ ràng để cán bộ thuế, đối tượng nộp thuế dễ thực hiện và
kiểm soát của cơ quan thuế. Quy trình quản lý thuế phản ánh chất lượng quản
lý của cơ quan thuế và tác động đến kết quả thu thuế.
Quy trình quản lý thu đối với doanh nghiệp bao g m nhiều quy trình nhỏ
như: Quy trình Quản lý thuế đối với doanh nghiệp; quy trình Quản lý kê khai,
nộp thuế và kế tóan thuế; quy trình Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; quy
trình thanh tra, kiểm tra thuế; quy trình tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.


19

Việc xây dựng, ban hành và thực hiện các quy trình quản lý thu thuế đối
với doanh nghiệp là nội dung cơ bản của quản lý thuế.
1.3.2. Lập dự toán thu thuế
Là khâu đầu của chu trình ngân sách nhằm xây dựng khả năng huy động
ngu n thu của địa phương trong một năm ngân sách phục vụ nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội địa phương. Từ đó, giao nhiệm vụ thu ngân sách phù hợp với khả
năng cân đối ngân sách và chức năng, nhiệm vụ của từng ngành, từng cấp, từng
đơn vị đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
- Hàng năm Bộ Tài chính căn cứ Nghị định và thực hiện Ch thị của
Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn về xây dựng dự toán thu ngân sách.
Cơ sở lập dự toán của năm sau căn cứ đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ
thu ngân sách, tình hình thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư phát triển, chi thường
xuyên, tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, kết quả thực
hiện chế độ tiền lương của năm trước và một số đặc thù trong việc đánh giá
thực hiện nhiệm vụ ngân sách Nhà nước của các t nh thành phố trực thuộc
trung ương.

- Thực hiện Ch thị của Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính, Tổng
cục Thuế ban hành văn bản về xây dựng dự toán thu ngân sách hàng năm.
Xây dựng dự toán thu ngân sách căn cứ:
+ Căn cứ kết quả thực hiện thu 06 tháng đầu năm để dự kiến số ước thực
hiện cả năm trên địa bàn về tổng số thu, từng sắc thuế; so sánh với dự toán
pháp lệnh, ch tiêu phấn đấu và thực hiện cùng kỳ, có sự đối chiếu với tỷ
trọng, tiến độ thu của các năm trước. Xây dựng dự toán phân tích, đánh giá
ảnh hưởng của 3 nhóm yếu tố (kinh tế, cơ chế chính sách, công tác quản lý
thu) làm ảnh hưởng tăng, giảm thu ngân sách đến từng khu vực, sắc thuế so
với dự toán pháp lệnh đã giao.


×