Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 501 (thuộc tổng công ty xây dựng công trình giao thông 5)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.7 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ THANH TÂM

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
501 (THUỘC TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 5)

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ THANH TÂM

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
501 (THUỘC TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 5)

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN MẠNH TOÀN

Đà Nẵng – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

NGUYỄN THỊ THANH TÂM


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài............................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 2
5. Kết cấu đề tài ....................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu ................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP......................................................... 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ................................ 6
1.1.1. Khái quát về sự ra đời của kế toán quản trị ................................. 6
1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị chi phí............................................ 6

1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp.......... 8
1.1.4. Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong quản trị doanh nghiệp......10
1.1.5. Nguyên tắc tổ chức kế toán quản trị chi phí ............................... 11
1.2. VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP ........................................................................................ 11
1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp................................................ 11
1.2.2. Đặc điểm và phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp ....... 12
1.2.3. Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp.......17
1.2.4. Nội dung cơ bản của công tác kế toán quản trị chi phí trong
doanh nghiệp xây lắp....................................................................................... 18


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 24
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG 501 ...................................................................................................... 25
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG 501............................................................................................. 25
2.1.1. Giới thiệu doanh nghiệp.............................................................. 25
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý tại doanh nghiệp............................... 27
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty ......................................... 31
2.2. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG 501................................................... 33
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Đầu
Tư và Xây Dựng 501....................................................................................... 33
2.2.2. Công tác lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ
Phần Đầu Tư và Xây Dựng 501 ...................................................................... 35
2.2.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng 501.............................................. 45
2.2.4. Tổ chức cung cấp thông tin qua các báo cáo chi phí sản xuất kinh

doanh ............................................................................................................... 51
2.2.5. Đánh giá công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty Cổ phần
Đầu tư và Xây dựng 501 ................................................................................. 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 61
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG 501.............................. 62
3.1. HOÀN THIỆN TỔ CHỨC MÔ HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ ............. 62
3.2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH........................................................................................................... 64


3.3. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO CHI PHÍ PHỤC VỤ KIỂM
SOÁT CHI PHÍ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO YÊU CẦU QUẢN LÝ67
3.3.1. Xây dựng trung tâm chi phí và tổ chức báo cáo chi phí theo trung
tâm ................................................................................................................... 68
3.3.2. Xây dựng báo cáo bộ phận cho hoạt động xây lắp ..................... 80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 82
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 84
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPNVL

Chi phí nguyên vật liệu

CPSDMTC

Chi phí sử dụng máy thi công


CPSXC

Chi phí sản xuất chung

Cty CP ĐT&XD 501

Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 501

DN

Doanh nghiệp

KTQT

Kế toán quản trị

KTQTCP

Kế toán quản trị chi phí

NCTT

Nhân công trực tiếp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ


Tài sản cố định

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Định mức chi phí NVL thi công 1m3 vữa xây

37

2.2

Bảng kê định mức hao phí vật liệu

38

2.3


Bảng kê định mức hao phí nhân công

39

2.4

Bảng kê định mức ca máy thi công

39

2.5

Định mức CP chung và thu nhập chiu thuế tính trước

40

2.6

Bảng dự toán chi tiết

42

2.7

Bảng đơn giá dự thầu

43

2.8


Bảng tổng hợp kinh phí

44

2.9

Bảng tính giá thành công trình năm 2012

51

2.10

Bảng kê vật liệu mua vào

53

2.11

Bảng kê vật liệu sử dụng cho thi công

54

2.12

Bảng chấm công

56

2.13


Báo cáo giá trị thực hiện khối lượng tháng 1

56

2.14

Bảng tổng hợp chi phí nhân công

57

2.15

Bảng tổng hợp chi phí máy thi công

57

3.1

Bảng tổng hợp chi phí theo cách ứng xử chi phí

66

3.2

Dự toán chi phí xây lắp

71

3.3


Bảng tổng hợp dự toán chi phí xây lắp

71

3.4

Báo cáo tình hình thực hiện dự toán và phân tích các sai
biệt về chi phí nguyên vật liệu

3.5

Báo cáo tình hình thực hiện dự toán và phân tích các sai
biệt về chi phí nhân công trực tiếp

73
75


3.6

Báo cáo tình hình thực hiện định mức và phân tích các sai
biệt về biến phí sử dụng máy thi công

3.7

Báo cáo tình hình thực hiện định mức định phí sử dụng
máy thi công

77

78

3.8

Báo cáo thực hiện chi phí sản xuất chung

79

3.9

Báo cáo kết quả hoạt động xây lắp năm 2012

81

3.10

Bảng tổng hợp cho các hoạt động kinh doanh

81


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

sơ đồ
1.1
1.2


Kế toán chi phí là một bộ phận của kế toán tài chính,
KTQT
Sự khác biệt giữa kế toán tài chính, kế toán chi phí và
KTQT

Trang
7
8

2.1

Sơ đồ bộ máy quản lý công ty

28

2.2

Kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ

31

3.1

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán

63


-1-


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kế toán quản trị là một trong những công cụ quản trị hiện đại mà mỗi
doanh nghiệp không thể thiếu trong sự phát triển, có chức năng cung cấp
thông tin cho nhà quản lý nhằm đưa ra các quyết định kinh doanh, là công cụ
hỗ trợ tốt cho nhà quản lý trong việc điều hành doanh nghiệp.
Ngành xây dựng là một trong những ngành quan trọng của nền kinh tế
quốc dân. Hiệu quả, chất lượng của công trình xây dựng đã đóng góp đáng kể
vào sự phát triển chung của đất nước. Cùng với sự phát triển của đất nước,
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng 501 đang đứng trước nhiều cơ hội cũng
như sự cạnh tranh khốc liệt. Công ty hiện nay tìm kiếm lợi nhuận thông qua
đấu thầu các công trình với sự cạnh tranh mạnh mẽ của rất nhiều doanh
nghiệp xây dựng lớn trong và ngoài nước. Trong bối cảnh đó, muốn tồn tại và
phát triển cần phải có rất nhiều các biện pháp khác nhau và kế toán quản trị
chi phí là một trong những nguồn thông tin cung cấp quan trọng cho việc ra
các quyết định của nhà quản trị. Nó là cơ sở dự báo các phương án trong công
tác đấu thầu, kiểm soát chi phí, xác định mức đóng góp của từng bộ phận,
phát hiện ra những bộ phận còn yếu kém để điều chỉnh kịp thời. Đây là vấn đề
rất cần thiết đối với bất kỳ một công ty xây dựng và cũng như đối với Công ty
Cổ phần Đầu tư và Xây dựng 501.
Trên thực tế, tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 501 hệ thống kế
toán chi phí hiện nay mới chỉ tập trung vào kế toán tài chính để lập các báo
cáo tài chính là chủ yếu. Hệ thống kế toán chi phí hướng vào việc cung cấp
thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và đánh giá việc thực hiện
kế hoạch trong nội bộ Công ty còn hạn chế, chưa cung cấp đầy đủ các thông


-2tin phù hợp, kịp thời cho việc ra quyết định kinh doanh của các nhà quản trị
Công ty. Bởi vậy, để nâng cao chất lượng thông tin kế toán quản trị, Công ty
cần phải hoàn thiện kế toán quản trị mà đặc biệt là kế toán quản trị chi phí phù

hợp với đặc điểm của Công ty nhằm cung cấp thông tin được đầy đủ, kịp thời
giúp các nhà quản trị Công ty có cơ sở đưa ra các biện pháp kiểm soát, nâng
cao hiệu quả sử dụng chi phí, góp phần nâng cao lợi nhuận cho Công ty.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện kế
toán quản trị chi phí tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng 501 thuộc tổng
công ty xây dựng công trình giao thông 5” làm luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Thông qua phân tích thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ
phần Đầu Tư và Xây dựng 501, đề xuất các giải pháp về kế toán quản trị chi phí
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị chi phí, tăng cường kiểm soát chi phí,
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Luận văn đi sâu nghiên cứu những nội
dung thuộc kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp, cụ thể là
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 501, tập trung chủ yếu vào công tác lập
dự toán, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phầm, lập báo cáo phục
vụ công tác kiểm soát chi phí.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài nghiên cứu kế toán quản trị chi phí
trong phạm vi Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng 501, bao gồm toàn bộ các bộ
phận, đơn vị tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện việc nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp: Phương
pháp phỏng vấn, quan sát trực tiếp, tổng hợp, phân tích, so sánh, sử dụng các


-3bảng biểu để minh họa... Đối tượng phỏng vấn là các nhân viên kế toán, kỹ
thuật, quản lý có trình độ chuyên môn, có tay nghề cao, có kinh nghiệm lâu
năm trong lĩnh vực xây dựng. Qua đó, đối chiếu những thông tin đã thu thập,
suy luận để đánh giá công tác quản trị chi phí tại Công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng 501.

Ngoài ra luận văn còn kế thừa các kiến thức, kinh nghiệm tiếp thu được
từ các văn bản quy trình quản lý nghiệp vụ, các tài liệu, công trình nghiên cứu
về lĩnh vực có liên quan đến đề tài.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh
nghiệp xây lắp.
Chương 2: Tình hình thực tế về công tác kế toán quản trị chi phí tại
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 501.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng 501.
6. Tổng quan tài liệu
Để nghiên cứu cơ sở lý luận về KTQTCP, tác giả đã tìm hiểu một số
sách và giáo trình của những tác giả như: PGS.TS. Trương Bá Thanh (2008),
Giáo trình Kế toán quản trị, NXB Giáo dục, Hà Nội; TS. Phan Đức Dũng
(2006), Kế toán chi phí giá thành, NXB Thống kê, Hà Nội; PGS.TS. Phạm
Văn Dược, TS. Trần Văn Tùng (2011), Kế toán quản trị, NXB Lao động, Hà
Nội; TS. Huỳnh Lợi (2009), Kế toán chi phí, NXB Giao thông vận tải, Hà
Nội. Trong nội dung của các sách và giáo trình này các tác giả đã đề cập đến
các nội dung cơ sở lý luận của KTQTCP như chi phí và các cách phân loại chi
phí, lập dự toán, kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, kiểm soát chi phí,


-4phân tích thông tin phục vụ cho việc ra các quyết định. Đồng thời tác giả luận
văn cũng đã nghiên cứu một số công trình nghiên cứu ứng dụng KTQTCP
trong các ngành, công ty cụ thể để phục vụ cho việc viết đề tài nghiên cứu của
mình như: Phan Văn Phúc (2008) nghiên cứu về “Hoàn thiện công tác kế
toán quản trị chi phí tại Công ty vận tải đa phương thức”, Trần Thị Kim Loan
(2012) nghiên cứu về “Kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH một thành
viên xổ số kiến thiết và dịch vụ in Đà Nẵng”, Hoàng Nguyễn Kim Linh (2012)

nghiên cứu về “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Đầu
tư phát triển xây dựng Hội An”, Ngô Thị Hường (2012) nghiên cứu về “Hoàn
thiện kế toán quản trị chi phí ở Công ty cổ phần bia Phú Minh”, Phạm Xuân
Thư (2012) nghiên cứu về “Kế toán quản trị chi phí tại Công ty dược TWIII”,
Nguyễn Thị Minh Tâm (2012) nghiên cứu về “Hoàn thiện kế toán quản trị chi
phí tại viễn thông Quảng Ngãi”, Trần Lê Uyên Phương (2012) nghiên cứu về
“Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần kinh doanh nhà
Thừa Thiên Huế”. Trong các công trình nghiên cứu này, các tác giả đã hệ
thống các nội dung cơ bản của hệ thống KTQTCP vào các ngành, công ty cụ
thể theo phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Các đề tài trên nghiên cứu cùng lĩnh vực với đề tài nên giúp cho việc
thực hiện đề tài có cơ sở vững chắc hơn. Tuy nhiên, các tài liệu trên chủ
yếu là nghiên cứu ở các doanh nghiệp sản xuất, thương mại dịch vụ nên
chưa giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được sự cần thiết của
công tác kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp. Riêng đề tài
“Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng 501” chưa có một tác giả nào nghiên cứu. Nội dung của đề tài này là
nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí, nghiên cứu thực trạng
tại doanh nghiệp và đưa ra các giải pháp hoàn thiện nhằm mục tiêu kiểm
soát chi phí. Các giải pháp hoàn thiện gồm: Hoàn thiện phân loại chí theo


-5cách ứng xử của chi phí; Hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí; Hoàn
thiện các báo cáo kế toán quản trị chi phí;…
Qua các tài liệu, các công trình nghiên cứu đã nêu cùng với việc nghiên
cứu thực trạng công tác kế toán quản trị tại Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng 501, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty
cổ phần đầu tư và xây dựng 501 thuộc tổng công ty xây dựng công trình giao
thông 5” làm đề tài nghiên cứu.



-6CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.1.1. Khái quát về sự ra đời của kế toán quản trị
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu thông tin càng trở nên đa dạng, cấp
thiết. Hiện nay thông tin được xem như là một yếu tố trực tiếp của quá trình
sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, kế toán góp phần rất quan trọng vào công tác quản lý các hoạt
động kinh tế, tài chính.
Đứng trước những thay đổi, những cơ hội và thách thức doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển, giành được những thắng lợi trong cạnh tranh phải
luôn luôn thu thập đầy đủ thông tin để nhà quản lý có thể ra quyết định thích
hợp, kịp thời. Phần lớn những nhu cầu thông tin của nhà quản lý được thỏa
mãn thông qua các kênh thông tin trải suốt trong nội bộ doanh nghiệp.Vì vậy,
kế toán đòi hỏi phải phục vụ tốt hơn cho công việc dự báo, tổ chức điều hành,
kiểm soát và ra quyết định. Chính nhu cầu thông tin này đã hình thành nên
chuyên ngành KTQT.
Như vậy, KTQT về bản chất là một bộ phận cấu thành không thể tách
rời của hệ thống kế toán và đều làm nhiệm vụ tổ chức hệ thống thông tin kinh
tế trong doanh nghiệp. KTQT trực tiếp cung cấp thông tin cho các nhà quản lý
bên trong tổ chức doanh nghiệp - người có trách nhiệm điều hành và kiểm
soát mọi hoạt động của tổ chức đó.
1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi
phí phát sinh ở tất cả các giai đoạn hoạt động, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi



-7nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, thông tin chi phí giữ vai trò quan trọng trong
hệ thống thông tin hoạt động của doanh nghiệp. Dưới góc độ kế toán tài
chính, bộ phận kế toán chi phí có chức năng tính toán, đo lường chi phí phát
sinh trong tổ chức theo đúng các nguyên tắc kế toán để cung cấp thông tin về
giá trị thành phẩm, giá vốn hàng bán, các chi phí hoạt động trên các báo cáo
kế toán. Dưới góc độ KTQT, bộ phận kế toán chi phí có chức năng đo lường,
phân tích về tình hình chi phí và khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ;
các hoạt động và các bộ phận của tổ chức phục vụ cho các quyết định quản trị
sản xuất, định hướng kinh doanh, thương lượng với khách hàng, điều chỉnh
tình hình sản xuất theo thị trường; phục vụ tốt hơn quá trình kiểm soát chi phí,
đảm bảo tính tiết kiệm, hiệu quả và gia tăng năng lực cạnh tranh.
Như vậy, kế toán chi phí vừa có trong hệ thống kế toán tài chính và vừa
có trong hệ thống KTQT, trong đó bộ phận kế toán chi phí trong hệ thống
KTQT được gọi là KTQTCP. Chính vì vậy, xét một cách tổng quát, KTQTCP
có bản chất là một bộ phận của hoạt động quản lý và nội dung của KTQTCP
là quá trình định dạng, đo lường, ghi chép và cung cấp các thông tin của chi
phí hoạt động kinh tế của một tổ chức.
Sơ đồ mối quan hệ giữa kế toán tài chính, kế toán chi phí và kế toán
quản trị cụ thể như sau:
THÔNG TIN BAN ĐẦU

KẾ TOÁN

KẾ TOÁN

KẾ TOÁN

TÀI CHÍNH

CHI PHÍ


QUẢN TRỊ

BÁO CÁO
TÀI CHÍNH

BÁO CÁO
BÁO CÁO CHI PHÍ

QUẢN TRỊ

Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí là một bộ phận của kế toán tài chính, KTQT


-8KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH

Đối tượng cung cấp
thông tin

Cá nhân, tổ
chức bên
ngoài doanh
nghiệp

KẾ TOÁN
CHI PHÍ

Nhà quản lý
doanh nghiệp


KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ

Nhà quản trị
các cấp ở
doanh nghiệp

Đặc điểm
thông tin

Quá khứ và
tuân thủ
nguyên tắc

Vừa linh hoạt, thích
hợp, hướng về tương lai
và vừa thể hiện quá
khứ, tuân thủ nguyên
tắc

Phạm vi
báo cáo

Toàn doanh
nghiệp

Các bộ phận sản xuất,
bộ phận phát sinh chi
phí


Bộ phận trong
tổ chức sản
xuất kinh
doanh

Thời kỳ
báo cáo

Định kỳ

Thường xuyên
và định kỳ

Thường xuyên
hoặc định kỳ

Loại
báo cáo

Báo cáo tài
chính

Báo cáo chi phí,
giá thành

Báo cáo quản
trị nội bộ

Linh hoạt,

thích hợp và
hướng về
tương lai

Sơ đồ 1.2: Sự khác biệt giữa kế toán tài chính, kế toán chi phí và KTQT
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Việc tổ chức hệ thống thông tin KTQTCP không bắt buộc phải tuân thủ
đầy đủ các nguyên tắc kế toán và có thể được thực hiện theo những quy định
nội bộ của doanh nghiệp - nhằm tạo lập hệ thống thông tin quản lý thích hợp
theo yêu cầu quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp.
Nhiệm vụ cụ thể của KTQTCP trong doanh nghiệp bao gồm:
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu về chi phí theo phạm vi, nội dung kế
toán quản trị chi phí của đơn vị xác định theo từng thời kỳ: Đối tượng nhận
thông tin KTQTCP là ban lãnh đạo doanh nghiệp và những người trực tiếp


-9tham gia quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp không bắt buộc phải công khai các thông tin về KTQTCP cho
các đối tượng ở bên ngoài doanh nghiệp. Phạm vi KTQTCP không bị giới hạn
và được quyết định bởi nhu cầu thông tin về KTQTCP của doanh nghiệp trong tất cả các khâu của quá trình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh, lập
kế hoạch, kiểm tra, điều hành, ra quyết định,… Kỳ KTQTCP thường là tháng,
quý, năm như kỳ kế toán tài chính. Doanh nghiệp được quyết định kỳ
KTQTCP khác - theo yêu cầu của mình - có thể là ngày, tuần hoặc bất kỳ thời
gian nào.
- Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự toán: KTQTCP là
phương tiện để ban giám đốc kiểm soát một cách có hiệu quả chi phí nói riêng
và hoạt động của doanh nghiệp nói chung. Chính vì vậy, KTQTCP phải biết
xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, biết lập dự toán chi phí, tiên liệu
kết quả và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, dự
toán đã đề ra.

- Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng báo
cáo kế toán quản trị chi phí: Doanh nghiệp được toàn quyền quyết định việc
vận dụng các chứng từ kế toán, tổ chức hệ thống sổ kế toán, vận dụng và chi
tiết hoá các tài khoản kế toán, thiết kế các mẫu báo cáo KTQT cần thiết phục
vụ cho KTQTCP của bản thân doanh nghiệp. Doanh nghiệp được sử dụng
mọi thông tin, số liệu của phần kế toán tài chính, để phối hợp và phục vụ cho
KTQTCP.
- Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và ra
quyết định của ban lãnh đạo doanh nghiệp: Ban lãnh đạo doanh nghiệp phải
lập kế hoạch và ra quyết định đối với toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Theo đó KTQTCP phải thu thập, xử lý, phân tích
thông tin trong suốt quá trình từ lúc mua hàng hoá, nguyên liệu; xác định


-10được chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng loại sản phẩm, từng ngành
hoạt động, từng loại dịch vụ,… từ đó tập hợp được các dữ kiện cần thiết để
phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh cũng như dự kiến được
phương hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong quản trị doanh nghiệp
Như phần trên đã trình bày, KTQTCP là một bộ phận của hệ thống kế
toán nhằm cung cấp cho các nhà quản lý thông tin về chi phí để giúp nhà quản
lý thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp. Các chức năng cơ bản của
quản trị doanh nghiệp là lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch và ra quyết định.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải lập cả
kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Từ kế hoạch chung của doanh nghiệp các bộ
phận triển khai thành kế hoạch riêng của bộ phận, đơn vị mình. Để thực hiện
vai trò của mình, KTQTCP tiến hành lập dự toán chi phí để trợ giúp các nhà
quản trị doanh nghiệp thực hiện chức năng lập kế hoạch. Ngoài ra, trong quá
trình thực hiện các mục tiêu mà kế hoạch đã đề ra, KTQTCP đã cung cấp
thông tin cho việc quản lý đến từng công việc cụ thể, như: quản lý sản xuất

tác nghiệp, quản lý tồn kho, quản lý chi phí,... KTQTCP còn được coi là công
cụ để đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu kế hoạch - thông qua việc phân
tích các chi phí, từ đó có những quyết định hợp lý để hoạt động sản xuất kinh
doanh ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. KTQTCP giúp thực hiện chức năng
kiểm tra của quản lý một cách rất hiệu quả thông qua việc thu thập và cung
cấp các thông tin chi tiết về tình hình thực hiện kế hoạch, phát hiện các khoản
chênh lệch so với kế hoạch và các nguyên nhân dẫn đến tình hình đó, giúp
nhà quản lý nắm bắt hoạt động nào đem lại lợi ích, hoạt động nào đang duy trì
lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp,... Có thể nói, KTQTCP đóng vai trò
kiểm soát toàn bộ các khâu của hoạt động kinh doanh một cách rất cụ thể, chi
tiết và thường xuyên. Ngoài ra, trong một số tình huống đặc biệt, các thông


-11tin về chi phí đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc xác định giá bán sản
phẩm, nhất là trong các trường hợp sản xuất theo yêu cầu của khách hàng mà
chưa có giá trên thị trường.
1.1.5. Nguyên tắc tổ chức kế toán quản trị chi phí
Trong quá trình tổ chức KTQTCP phải quán triệt các nguyên tắc nhất
định. Các nguyên tắc đưa ra các hướng dẫn nền tảng cho quá trình tổ chức
KTQTCP đó là:
- Nguyên tắc thống nhất
- Nguyên tắc thích ứng
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
- Nguyên tắc trọng
Ngoài những nguyên tắc nói trên, việc tổ chức KTQTCP phải học tập
kinh nghiệm của một số nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới trên cơ
sở biết chọn lọc, vận dụng những vấn đề phù hợp với đặc điểm riêng của
ngành để đảm bảo tính khả thi và tính thực tiễn.
1.2. VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP

1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc…có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài. Do đó, các chi
phí của sản phẩm luôn được quan tâm và được lập dự toán. Trong quá trình
sản xuất phải lấy dự toán làm thước đo, phải so sánh với dự toán.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình mang tính
đơn chiếc, riêng lẻ. Mỗi sản phẩm có những đặc trưng riêng về kỹ thuật, kiểu
dáng, công năng theo yêu cầu của người đặt hàng. Do vậy, việc tổ chức sản
xuất và quản lý cho từng công trình có những đặc trưng riêng theo đúng kỹ
thuật thiết kế.


-12Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện khác của sản
xuất: xe, máy, thiết bị thi công, người lao động…phải di chuyển theo địa điểm
đặt sản phẩm. Điều này làm cho sản xuất xây dựng có tính lưu động cao và
thiếu tính ổn định. Mặc khác, việc xây dựng được tiến hành ngoài trời, chịu
tác động của địa chất công trình và điều kiện thời tiết, khí hậu địa phương. Do
đó, công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho công trình rất phức tạp và
đòi hỏi phải có mức giá cho từng loại công tác lắp đặt cho từng vùng lãnh thổ
một cách thích hợp.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán (giá thanh toán với
bên chủ đầu tư) hoặc giá thỏa thuận với bên chủ đầu tư hoặc giá trúng thầu.
1.2.2. Đặc điểm và phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
a. Đặc điểm chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
XDCB là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong nền
kinh tế của mỗi quốc gia. XDCB có những đặc điểm riêng biệt với các ngành
sản xuất khác, tuy nhiên cũng có những điểm tương đồng là khi sản xuất, đơn
vị cần biết hao phí mà đơn vị bỏ vào quá trình sản xuất và đã kết tinh vào
công trình là bao nhiêu. Do vậy việc xác định chi phí sản xuất một cách kịp
thời, chính xác, đầy đủ có ý nghĩa vô cùng to lớn trong công tác quản lý hiệu

quả và chất lượng hoạt động SXKD của đơn vị.
Chi phí sản xuất trong DN xây lắp là toàn bộ các khoản hao phí vật chất
mà DN chi ra để thực hiện công tác xây lắp, nhằm tạo ra các loại sản phẩm khác
nhau theo mục đích kinh doanh cũng như theo hợp đồng giao nhận thầu đã ký
kết. Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ cấp và
các khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là
những chi phí sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới các
hình thái vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính.


-13b. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu
phản ánh tổng hợp chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để
phân tích toàn bộ chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình
hay theo nơi phát sinh chi phí. Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo
những tiêu chí khác nhau, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các cách
khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế của công tác quản lý.
- Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Theo cách phân loại này, chi phí bao gồm: Chi phí sản xuất và chi phí
ngoài sản xuất.
Chi phí sản xuất: bao gồm 4 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung.
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm giá trị thực tế của nguyên
liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia
cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện, hoàn thành
khối lượng xây lắp.
Vật liệu xây dựng: cát, đá, sỏi, sắt, thép, xi măng...
Vật liệu khác: bột màu, dao, đinh, dây...
Nhiên liệu: than củi dùng để nấu nhựa rải đường...

Vật kết cấu: bê tông đúc sẵn...
Thiết bị gắn liền với vật kiến trúc như: thiết bị vệ sinh, thông gió, ánh
sáng, thiết bị sưởi ấm...
* Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp của công nhân
trực tiếp tham gia công tác thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị, cụ thể:
+ Tiền lương chính của công nhân trực tiếp thi công xây lắp


-14+ Các khoản phụ cấp theo lương: phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp
trách nhiệm, chức vụ, phụ cấp công trường, phụ cấp độc hại...
+ Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp thi công xây lắp.
+ Khoản phải trả cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc
Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương của công nhân
khi vận chuyển vật liệu ngoài cự ly công trường, lương nhân viên thu mua,
bảo quản bốc dỡ vật liệu trước khi đến kho công trường..., không bao gồm các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định tính trên tiền lương
phải trả của công nhân trực tiếp thi công xây lắp. Các khoản này được tính
vào khoản mục chi phí sản xuất chung.
* Chi phí sử dụng máy thi công: CPSDMTC gồm các chi phí trực tiếp
liên quan đến việc sử dụng máy thi công:
+ Tiền lương của công nhân điều khiển máy móc thi công và các khoản
phụ cấp theo lương
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định là máy móc thi công
+ Chi phí về công cụ, dụng cụ dùng cho máy móc thi công
+ Chi phí về sửa chữa, bảo trì, điện nước cho máy thi công, tiền thuê tài
sản cố định, chi phí trả cho nhà thầu phụ.
+ Các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy móc thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định trên tiền lương của công nhân điều khiển
máy thi công, các khoản này được tính vào chi phí sản xuất chung.

* Chi phí sản xuất chung: CPSXC phản ánh chi phí sản xuất của đội,
công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường,
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của
công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân
viên quản lý đội, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội
và những chi phí khác liên quan.


-15Chi phí ngoài sản xuất: trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí ngoài
sản xuất thường chỉ phát sinh về chi phí quản lý.
- Phân loại theo cách ứng xử của chi phí
Cách phân loại này dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa chi phí với khối
lượng sản phẩm sản xuất ra, không phân biệt đó là chi phí trực tiếp hay gián
tiếp. Cách phân loại này chia chi phí sản xuất ra thành:
* Biến phí: Là những khoản chi phí có quan hệ tỉ lệ thuận với khối
lượng công việc thực hiện, bao gồm:
- Toàn bộ chi phí NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu, vật liệu sử dụng
luân chuyển, vật liệu kết cấu có liên quan trực tiếp đến quá trình thi công xây
lắp và cấu thành nên cơ sở vật chất của công trình. CPNVL chính như cát đá,
sắt, thép, xi măng, nhựa đường…được xây dựng định mức chi phí và quản lý
theo định mức đã thiết kế trong hồ sơ thiết kế. Chi phí này liên quan đến từng
hạng mục công trình, công trình.
- Tiền lương của công nhân liên quan trực tiếp đến quá trình thi công
ngoài hiện trường, tiền lương chính và các khoản phụ cấp...
Nếu DN tính khấu hao thiết bị thi công theo số ca máy hoạt động thì
chi phí khấu hao thiết bị thi công cũng được xem là biến phí.
* Định phí: Là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc
thực hiện thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí
lại biến đổi. Định phí thường bao gồm: chí phí khấu hao TSCĐ sử dụng
chung, tiền lương nhân viên, cán bộ quản lý, chi phí vật liệu cho đội xây dựng

như: vật liệu để sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc đội quản
lý, chi phí lán trại…Chi phí dịch vụ mua ngoài liên quan đến việc thi công
xây lắp ngoài hiện trường như: điện, nước, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm thi
công...
* Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố
biến phí và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện


×