Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Kế toán quản trị môi trường tại công ty cổ phần xi măng Vicem Hải Vân.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ TIỀN

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM
HẢI VÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng- Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ TIỀN

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM
HẢI VÂN
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH


Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ TIỀN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................... 4
5. Bố cục đề tài ........................................................................................ 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................. 5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI
TRƯỜNG TRONG DOANH NGHIỆP ................................................ 8
1.1. GIỚI THIỆU VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG.............. 8
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến kế toán quản trị môi trường ...... 8
1.1.2. Lợi ích của kế toán quản trị môi trường..................................... 13
1.1.3. Phân loại và các bước thực hiện kế toán quản trị môi trường.... 17

1.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ – DOANH THU MÔI TRƯỜNG .................. 25

1.2.1. Kế toán chi phí môi trường......................................................... 25
1.2.2. Kế toán doanh thu môi trường .................................................... 37

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................... 39
CHƯƠNG 2. NHẬN DIỆN KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HẢI VÂN ................................... 40
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG
VICEM HẢI VÂN .................................................................................. 40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty............................ 40
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty........................................ 41
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty ......................................... 49
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty ............................ 52


2.1.5. Nhận thức của các cấp quản lý về quản lý môi trường................. 54

2.2. NHẬN DIỆN KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI CÔNG TY ........... 56
2.2.1. Nhận diện kế toán chi phí môi trường tại Công ty ....................... 56
2.2.2. Nhận điện về doanh thu môi trường tại Công ty .......................... 63
2.2.3. Đánh giá kế toán chi phí môi trường tại Công ty ......................... 63

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................... 64
CHƯƠNG 3. ÁP DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HẢI VÂN .............. 65
3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ ĐỊNH HƯỚNG VẬN DỤNG KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG TẠI CÔNG TY ........................................ 65
3.1.1. Sự cần thiết vận dụng kế toán quản trị môi trường tại Công ty.... 65
3.1.2. Định hướng vận dụng kế toán quản trị môi trường tại Công ty ... 66

3.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG TẠI CÔNG TY THEO KẾ

TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG....................................................... 67
3.2.1. Nhận diện, phân loại chi phí môi trường tại Công ty ................... 67
3.2.2. Lập dự toán chi phí môi trường tại Công ty ................................. 74
3.2.3. Tổ chức tập hợp, phân bổ chi phí môi trường theo kế toán quản trị
môi trường ............................................................................................... 79

3.3. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY ................. 83
3.3.1. So sánh giữa cách tính giá hiện tại với kế toán quản trị chi phí môi
trường ...................................................................................................... 83
3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của kế toán quản trị chi phí môi trường đối
với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ...................... 85

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................... 90
KẾT LUẬN ............................................................................................ 91


TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCDC

Công cụ dụng cụ

EA

Environmental Accounting

(Kế toán môi trường)

EAS

Environmental Accounting System
(Hệ thống kế toán môi trường)

ECA

Environmental Cost Accounting
(Hạch toán chi phí môi trường)

EMA

Environmental Management Accounting
(Kế toán quản trị môi trường)

IFAC

International Federation of Accountants
(Liên đoàn kế toán quốc tế)

MEMA

Monetary Environmental Management Accounting
(Kế toán quản trị môi trường tiền tệ)

PEMA

Physical Environmental Management Accounting

(Kế toán quản trị môi trường vật chất)

TK

Tài khoản

TGNH

Tiền gửi ngân hàng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

1.1

Chi phí môi trường phát sinh trong doanh nghiệp

34

1.2

Bảng tổng hợp chi phí/doanh thu môi trường


38

2.1

Bảng tổng hợp đầu vào – đầu ra trong quy trình sản

45

xuất tại Công ty
2.2

Bảng tổng hợp khấu hao cơ bản tài sản cố định tháng

57

09 năm 2013
2.3

Bảng chi phí môi trường nhận diện tại Công ty năm

60

2013
2.4

Bảng chi phí môi trường trên các tài khoản 627, 642 tại

62

Công ty năm 2013

3.1

Bảng chi phí xử lý chất thải năm 2013

68

3.2

Bảng chi phí ngăn ngừa và quản lý môi trường năm

70

2013
3.3

Bảng tổng hợp chi phí môi trường tại Công ty năm

74

2013
3.4

Bảng phân loại chi phí theo các ứng xử

75

3.5

Bảng dự toán sản lượng sản xuất năm 2014


76

3.6

Bảng lập dự toán chi phí xử lý chất thải năm 2014

77

3.7

Bảng lập dự toán chi phí ngăn ngừa và quản lý môi

78

trường năm 2013
3.8

Bảng lập dự toán chi phí phân bổ cho chất thải năm
2014

79


Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang


3.9

Bảng tổng hợp dự toán chi phí môi trường năm 2014

79

3.10

Bảng chi phí môi trường sau khi điều chỉnh theo kế toán

81

quản trị môi trường năm 2013
3.11

Bảng tính giá thành xi măng pooclăng hỗn hợp PCB30

83

năm 2013 sau khi điều chỉnh
3.12

Bảng tính giá thành xi măng pooclăng PC40 năm 2013

84

sau khi điều chỉnh
3.13


Bảng tính giá thành xi măng pooclăng hỗn hợp PCB40

84

năm 2013 sau khi điều chỉnh
3.14

Bảng đánh giá chi phí môi trường trước và sau khi áp

85

dụng kế toán quản trị môi trường năm 2013
3.15

Bảng chi tiết chi phí môi trường năm 2013 cho từng

87

sản phẩm xi măng
3.16

Tỷ suất lợi nhuận gộp của Công ty năm 2013 trước và
sau khi điều chỉnh

87


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Số hiệu hình
vẽ, sơ đồ


Tên hình vẽ, sơ đồ

Trang

Hình 1.1.

Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp

9

Hình 1.2.

Hệ thống kế toán môi trường EAS

10

Hình 1.3.

Các cấp độ của EAS

11

Hình 1.4.

Cân bằng dòng luân chuyển vật chất và tiền tệ

19

Hình 1.5.


Các nhóm chi phí môi trường

28

Hình 1.6.

Mô hình tảng băng ngầm chi phí môi trường

32

Hình 1.7.

Phân bổ chi phí môi trường

36

Sơ đồ 2.1.

Sơ đồ quy trình sản xuất xi măng

42

Sơ đồ 2.2.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

49

Sơ đồ 2.3.


Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

52

Sơ đồ 3.1.

Sơ đồ chuyển hóa nguyên nhiên vật liệu tại công ty

72


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trước sự tăng lên nhanh chóng về mức độ ô nhiễm và tác động tiêu cực
của các hoạt động kinh tế đã làm ảnh hưởng ngày càng lớn đến vấn đề sức
khỏe của con người, suy thoái môi trường sinh thái và cạn kiệt nguồn tài
nguyên. Với đà phát triển hiện nay, và việc tập trung phát triển các ngành khai
thác tài nguyên và các ngành công nghiệp gây ô nhiễm đang là vấn đề cần
quan tâm không chỉ ở riêng quốc gia nào mà còn là vấn đề của toàn thế giới.
Chiến lược phát triển của Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến năm 2020
là phát triển kinh tế nhanh, bền vững, bảo vệ tốt môi trường và giải quyết hài
hòa các vấn đề kinh tế, môi trường và xã hội. Nhà nước quan tâm và ban hành
ngày càng nhiều các quy định mang tính pháp lý để hạn chế sự khai thác quá
mức nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội, đồng
thời, cũng là để hạn chế tới mức tối đa các hành vi vi phạm, hủy hoại, gây ô
nhiễm môi trường [1].

Điều này, làm cho các nhà đầu tư phải tiến hành đánh giá tác động đến
môi trường, phải đưa ra hoặc triển khai các giải pháp xử lý môi trường trước
khi thực hiện các dự án. Để thực hiện các quy định pháp lý đó, tất yếu phát
sinh thêm nhiều loại chi phí với quy mô ngày càng lớn liên quan đến môi
trường, đến bảo vệ môi trường, xử lý các tác động đến môi trường và nâng
cao chất lượng môi trường trong hợp đồng kinh doanh của các doanh nghiệp
và trong triển khai các dự án đầu tư. Yêu cầu đặt ra và đòi hỏi các nhà quản lý
cần phải có nhiều thông tin hơn về khía cạnh chi phí liên quan đến môi trường
phát sinh trong các hợp đồng của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có các quy định về tài chính, các chuẩn
mực, các chế độ kế toán liên quan đến chi phí và thu nhập môi trường nên có
nhiều sản phẩm hoặc dịch vụ môi trường chưa được đánh giá đúng và chưa


2
được hạch toán đầy đủ vào hệ thống hạch toán hiện hành trong các doanh
nghiệp. Một số chi phí cho xử lý ô nhiễm môi trường còn chưa được nhận biết
đầy đủ. Yếu tố "chi phí môi trường" và "thu nhập môi trường" không nằm
trong một tài khoản, một khoản mục riêng lẻ, cụ thể của kế toán mà được
phản ánh trong các tài khoản chi phí chung. Do đó, các nhà quản lý không thể
phát hiện, không thể thấy được quy mô và tính chất của chi phí môi trường
nói chung và từng khoản chi phí môi trường nói riêng. Điều này sẽ dẫn đến
hậu quả là nhà quản trị có thể đưa ra những quyết định quản lý sai lầm dựa
trên những số liệu thiếu chính xác và thông tin không đầy đủ. Chính vì vậy,
EMA (Environmental Management Accounting) là một công cụ cần thiết
không chỉ giúp doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường mà còn
cải thiện hiệu quả kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững.
EMA đang là một phương pháp hết sức mới mẻ ở Việt Nam cũng như ở các
nước đang phát triển. Hơn nữa, đây là một tri thức khó, việc nghiên cứu, triển
khai áp dụng nó ở Việt Nam đang đi những bước khởi đầu.

Luận văn chọn chủ đề nghiên cứu kế toán quản trị môi trường cho ngành
sản xuất xi măng bởi vì thực tế đây là một trong những ngành tiêu tốn nguồn
tài nguyên thiên nhiên lớn, có tiềm năng hủy hoại môi trường và sức khỏe con
người nhưng lại là sản phẩm có tính cấp thiết song hành với nhịp độ phát triển
kinh tế xã hội ở Việt Nam. Hơn nữa, chính những áp lực từ sự nhận thức và
hiểu biết sâu sắc của khách hàng về hoạt động môi trường ngày càng cao đối
với sản phẩm; nhà đầu tư; người lao động, luật bảo vệ môi trường của Chính
phủ;... đòi hỏi doanh nghiệp phải thay đổi nhận thức về bảo vệ môi trường,
tiến tới thay đổi hành vi của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là hoàn thiện bộ máy quản lý môi trường tại doanh nghiệp,
nâng cao năng lực tài chính để phát triển hoạt động mà không gây ảnh hưởng
xấu đến môi trường, tác giả chọn nghiên cứu đề tài“Kế toán quản trị môi


3
trường tại Công ty Cổ phần Xi Măng VICEM Hải Vân” hy vọng sẽ góp phần
hỗ trợ cho doanh nghiệp về phương pháp luận cũng như ứng dụng thực tiễn
để ứng dụng thành công cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp tiến tới phát
triển bền vững hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng đến các mục đích sau:
- Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến kế toán quản trị môi
trường.
- Thứ hai, nhận dạng các chi phí môi trường, doanh thu môi trường tại
Công ty Cổ phần Xi Măng Vicem Hải Vân phải chi trả theo quan điểm của kế
toán quản trị môi trường.
- Thứ ba, tính toán và phân tích chỉ ra cho nhà quản lý thấy được tầm
quan trọng của chi phí môi trường liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh. Lập dự toán chi phí môi trường giúp doanh nghiệp dự toán được
nguồn kinh phí trong tương lai.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chi phí, doanh thu liên quan đến hoạt động sản
xuất và quản lý sản phẩm xi măng của Công ty Cổ phần Xi Măng VICEM Hải
Vân, đặc biệt quan tâm nghiên cứu đến chi phí môi trường trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian nghiên cứu: Được thực hiện tại Công ty Cổ phần Xi
Măng VICEM Hải Vân. Công ty chỉ sản xuất xi măng với ba loại xi măng
pooclăng hỗn hợp PCB30, xi măng pooclăng hỗn hợp PCB40, xi măng
pooclăng PC40 nên đề tài tập trung nghiên cứu ba loại mặt hàng này.
+ Về thời gian: Đề tài sử dụng tài liệu của Công ty Cổ phần Xi Măng
VICEM Hải Vân trong năm 2013.


4
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: gồm dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp
+ Dữ liệu thứ cấp: Được thu thập theo hai nguồn bao gồm:
Thứ nhất: Dữ liệu bên trong doanh nghiệp là số liệu đã qua xử lý như các
sổ chi tiết về các loại chi phí, bảng tính giá thành sản phẩm, báo cáo đánh giá
giám sát bảo vệ môi trường và các thông tin liên quan khác.
Thứ hai: Dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp là các tài liệu tham khảo, sách
tham khảo, các luận văn khóa trước để lại.
+ Dữ liệu sơ cấp: Thông qua các cuộc phỏng vấn với phó giám đốc, kế
toán trưởng, kỹ sư và nhân viên KCS.
- Phương pháp xử lý số liệu: Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp
các số liệu có liên quan.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán quản trị môi trường tại
các doanh nghiệp. Qua đó, nghiên cứu vận dụng kế toán quản trị môi trường

tại Công ty Cổ phần Xi Măng VICEM Hải Vân cũng như ở những doanh
nghiệp có đặc điểm kinh doanh tương tự. Từ đó giúp cho nhà quản lý thấy
được tầm quan trọng của chi phí môi trường, tiến tới tiết kiệm chi phí góp
phần tăng lợi nhuận.
5. Bố cục đề tài
Kết cấu của đề tài gồm có 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về kế toán quản trị môi trường trong doanh nghiệp
- Chương 2: Nhận diện kế toán môi trường tại Công ty Cổ phần Xi Măng
VICEM Hải Vân
- Chương 3: Áp dụng kế toán quản trị môi trường tại Công ty Cổ phần
Xi Măng VICEM Hải Vân


5
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Mục đích chính của luận văn là nghiên cứu việc ứng dụng phương pháp
kế toán quản trị môi trường đối với Công ty Cổ phần Xi Măng VICEM Hải
Vân từ việc kế thừa và phát triển những kết quả nghiên cứu về phương pháp
luận cũng như nghiên cứu thực nghiệm đối với trường hợp cụ thể của các tác
giả trong và ngoài nước về quản lý môi trường, hạch toán môi trường trong
phạm vi quản lý và kế toán tài chính nhằm hỗ trợ cho việc ra quyết định của
doanh nghiệp trong việc hoạt động môi trường với hiệu suất tốt hơn.
Kế toán quản trị môi trường được thảo luận chính thức đầu tiên trên diễn
đàn quốc tế năm 1998 tại phiên họp thường kỳ của Hội đồng Bảo an Liên
hiệp quốc về phát triển bền vững. Kể từ đó đến nay, EMA đã được phổ biến
tại rất nhiều quốc gia và đã áp dụng tại hàng trăm doanh nghiệp trên thế giới.
Tại Việt Nam, EMA hiện vẫn đang là lĩnh vực nghiên cứu tương đối mới mẻ
và chỉ có một vài doanh nghiệp được triển khai bước đầu.
Dưới đây là một số bài viết có liên quan được sử dụng để phục vụ cho
việc nghiên cứu của đề tài:

- Liên đoàn Kế toán quốc tế (2005), Tài liệu hướng dẫn – Kế toán quản
trị môi trường, New York; Ủy ban Liên hiệp quốc về phát triển bền vững.
Mục đích của các tài liệu này là trình bày các định nghĩa và thuật ngữ có liên
quan đến kế toán quản trị môi trường. Đồng thời, tài liệu này cũng thiết lập
một sự hiểu biết chung về các khái niệm cơ bản của EMA, tập hợp các
nguyên tắc, thủ tục nhằm hướng dẫn cho các đối tượng quan tâm đến việc ứng
dụng và lợi ích của nó.
- Noellette Conway-Schempf, Hạch toán chi phí đầy đủ – Kết hợp chi
phí xã hội và chi phí môi trường vào hệ thống hạch toán truyền thống, Đại
học Carnegie Mellon, Pittsburgh. Tài liệu này mô tả các phương pháp kết hợp
thông tin môi trường vào trong hệ thống thông tin kế toán, cho phép nhà quản


6
trị tài chính ra quyết định có tính đến các điều kiện về môi trường. Trọng tâm
của các tài liệu này là tập trung vào việc phân tích, nhận dạng các chi phí môi
trường một cách đầy đủ (bao gồm chi phí cá nhân và chi phí xã hội) mà thông
thường các chi phí này bị ẩn đi trong các tài khoản chi phí chung. Đồng thời,
tài liệu cũng đưa ra cách phân bổ các chi phí môi trường vào từng sản phầm,
dịch vụ thích hợp nhằm xác định giá thành một cách hợp lý, đầy đủ, chính xác
hơn so với cách hạch toán và phân bổ truyền thống.
- Christian Herzig và Tobias Viere, Dự án EMA-SEA thử nghiệm tại
Công ty Intex, Trung tâm quản lý bền vững (CSM), Đại học Lueneburg, Đức.
Tài liệu là dự án nghiên cứu thử nghiệm việc ứng dụng EMA trong Công ty
Dệt quốc tế (Intex Co.) của Thái Lan. Dựa vào số liệu thu thập được của Công
ty vào năm 2004, tài liệu đã mô tả cách thực hiện, tính toán, phân tích các vấn
đề liên quan đến môi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty. Từ đó, gợi mở cho nhà quản trị có những định hướng trong việc ra quyết
định nhằm phát triển bền vững trong tương lai.
- Nghiên cứu của Phạm Thị Thu Hiền (2012), với đề tài “Nghiên cứu

việc áp dụng Kế toán quản trị môi trường trong Công ty cổ phẩn Gạch Men
COSEVCO (DACERA)”, đã nêu phương pháp luận của hạch toán quản lý
môi trường (EMA) và dựa vào phương pháp luận tiến hành phân loại, tổng
hợp và phân bổ chi phí môi trường để dễ dàng hơn trong việc quản lý chi phí
môi trường cũng như đưa ra các quyết định.
- Nghiên cứu của Phan Thị Linh (2010), với đề tài “Ứng dụng hạch toán
quản lý môi trường cho nhà máy sản xuất Ván Sợ MNF An Khê Gia Lai”, đã
nêu phương pháp luận của hạch toán quản lý môi trường (EMA) và dựa vào
phương pháp để tính toán thử nghiệm, từ đó có thể giúp cho ngành công
nghiệp chế biến ván sợi ép của Việt Nam nói chung và nhà máy ván sợi ép An
Khê-Gia Lai nói riêng từng bước thay đổi hệ thống hạch toán hiện tại.


7
Bên cạnh những tài liệu được sử dụng liên quan đến kế toán quản trị môi
trường. Bài viết còn sử dụng nhiều công trình khoa học nghiên cứu như
GS.TS Trương Bá Thanh (Chủ biên), TS Trần Đình Khôi Nguyên, Ths Lê
Văn Nam (2008), “Giáo trình kế toán quản trị”. Giáo trình cung cấp đầy đủ hệ
thống lý thuyết về kế toán quản trị từ công tác hoạch định đến tổ chức kiểm
soát, đánh giá và ra quyết định.
Hiện nay, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng chưa có bài viết nào về kế
toán quản trị môi trường về ngành sản xuất xi măng. Kế toán quản trị môi
trường là một tri thức mới và khó, chỉ áp dụng phổ biến ở những nước phát
triển. Ở Việt Nam nói riêng cũng như các nước đang phát triển nói chung,
không nhiều doanh nghiệp đã quan tâm đến vấn đề này, do đó cũng không
nhận thức được tầm quan trọng của nó. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề môi
trường đang ngày càng được chú trọng và phải có hướng quan tâm, quản lý
kịp thời. Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp cải thiện hiệu quả sản xuất
kinh doanh mà còn nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội và
môi trường. Chính vì thế, các doanh nghiệp cần có sự thay đổi nhận thức,

quan tâm đúng mức đến vấn đề môi trường bằng việc nghiên cứu và áp dụng
EMA trong hoạt động quản lý của mình.
Dựa trên những nghiên cứu trên đây, luận văn tiến hành thu thập số liệu
năm 2013 tại Công ty Cổ phần Xi Măng VICEM Hải Vân để tính toán, phân
tích, đánh giá tác động của môi trường đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty. Từ đó, hỗ trợ cho nhà quản trị định hướng trong việc cải tiến sản
xuất, đầu tư thiết bị, ứng dụng công nghệ sản xuất sạch hơn … nhằm đạt được
sự phát triển bền vững trong tương lai, nâng cao hình ảnh của Công ty trong
công chúng.


8
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. GIỚI THIỆU VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến kế toán quản trị môi trường
a. Kế toán quản trị
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, kế
toán góp phần rất quan trọng vào công tác quản lý các hoạt động kinh tế, tài
chính. Việc thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin về tình hình chi phí, thu
nhập, so sánh thu nhập với chi phí để xác định kết quả là một trong những yêu
cầu của kế toán tài chính. Song, doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm,
kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ khác nhau, muốn biết chi phí, thu
nhập và kết quả của từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nhằm tổng hợp lại
trong một cơ cấu hệ thống kế toán, phục vụ cho yêu cầu của quản trị doanh
nghiệp thì kế toán tài chính không đáp ứng được yêu cầu này.
Trong khi đó, kế toán quản trị lại là bộ phận kế toán cung cấp thông tin
cho những nhà quản lý tại doanh nghiệp thông qua các báo cáo kế toán nội

bộ. Hệ thống này dựa trên cơ sở những biến số liên quan đến doanh thu và chi
phí có quan hệ trực tiếp với sản phẩm, dịch vụ bao gồm việc nhận dạng, đo
lường, tích lũy, phân tích, giải thích, lập dự toán các thông tin để hỗ trợ cho
người điều hành trong việc ra quyết định quản lý.
Cho đến nay đã tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau về kế toán quản
trị. Từ những quan điểm trên, có thể hiểu “Kế toán quản trị là một khoa học
thu thập, xử lý và cung cấp những thông tin định lượng về hoạt động của đơn
vị một cách cụ thể, giúp các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định liên
quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và đánh
giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị”[2,tr.11].


9
Kế toán quản trị là công cụ thông tin nội bộ cung cấp mọi thông tin mà
nhà quản lý cần, nhưng thông tin đó có được công bố ra bên ngoài hay không
là hoàn toàn tự nguyện. Kế toán quản trị bao gồm cả kế toán quản trị môi
trường, nó là một công cụ bên trong không làm nhiệm vụ thiết lập báo cáo
bên ngoài nhằm cung cấp thông tin để có thể lập báo cáo tốt hơn.
Thông tin
thu thập
Ngân hàng dữ liệu đầu ra "thông tin"
Thông tin phát triển
kinh tế
Thông tin cạnh tranh

Thông tin marketing
Thỏa mãn số lượng
sản xuất

Đầu ra trên thị trường

Đầu ra của cá nhân
Thông tin liên quan tài chính

Xử lý
thông tin
Quan hệ
nội bộ

Quan hệ
bên ngoài
Kế toán tài chính
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính

Kế toán quản trị
- Báo cáo dự toán
- Báo cáo giá thành
- Báo cáo kiểm soát doanh thu,
chi phí, lợi nhuận.
- Các báo cáo theo ngữ cảnh để
ra quyết định

Hình 1.1. Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp
(Nguồn: GS Trương Bá Thanh và cộng sự (2008), Giáo trình Kế toán quản
trị, NXB Giáo dục, [tr.18])
Thực tế hiện nay, hệ thống thông tin kế toán chưa đáp ứng được những
thay đổi trong quá trình hội nhập và toàn cầu hóa vì chưa đưa vào một cách

đầy đủ và rõ ràng các thông tin môi trường. Thách thức đặt ra hiện nay là làm


10
sao có thể đưa ra các giải pháp kinh tế cho vấn đề môi trường hướng tới duy
trì lợi nhuận ở mức cao.
b. Hệ thống kế toán môi trường (EAS)
Đây là một khái niệm tương đối mới và đang dần được hoàn thiện cả về
phương pháp luận lẫn thực tiễn.
Theo nhóm nghiên cứu phát triển hệ thống kế toán môi trường thuộc cơ
quan môi trường của Nhật Bản (2000), "Hệ thống kế toán môi trường
(Environmental Accounting System – EAS) là cơ chế quản trị kinh doanh, cho
phép doanh nghiệp đo lường, phân tích và tổng hợp các chi phí và hiệu quả
bảo vệ môi trường (theo đơn vị tiền tệ và đơn vị vật chất) trong quá trình hoạt
động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường thiên nhiên và
duy trì mối quan hệ thân thiện với cộng đồng xã hội theo nguyên tắc phát
triển bền vững" [14, tr.6].

Hoạt
động
tài
chính

Chi phí môi
trường

Hiệu quả kinh
tế gắn liền với
biện pháp môi
trường


Hệ thống
kế toán
môi
trường
(EAS)
Những tác
động đến
môi trường

Hoạt
động
môi
trường

Hình 1.2. Hệ thống kế toán môi trường EAS
(Nguồn: Study Group for Developing a System for Environmental Accounting
(2000), Developing an Environmental Accounting System, Environmental
Agency, Japan, [tr.7]).


11
Mặt khác, hệ thống kế toán môi trường có thể được hiểu là cơ chế hoạt
động mang tính hệ thống về các thông tin hoạt động môi trường và yếu tố chi
phí môi trường liên quan đến hoạt động tài chính và hiệu quả kinh tế (tiết
kiệm chi phí, doanh thu kinh doanh ...).
Hệ thống kế toán môi trường (EAS) được phân thành 3 cấp độ như sau:
EAS

Quốc gia/ Vùng lãnh thổ

(Kinh tế vĩ mô)

Doanh nghiệp
(Kinh tế vi mô)

Kế toán quản trị

Hạch toán nguyên vật liệu

Kế toán tài chính

Hạch toán chi phí môi trường
(ECA)

Hình 1.3. Các cấp độ của EAS
(Nguồn: US Environmental Protection Agency (1998), Snapshots of
Environmental Cost Accounting, [tr.3])
Cấp độ quốc gia/ vùng lãnh thổ: EAS là biện pháp kinh tế vĩ mô trong đó
chỉ tiêu cơ bản là thu nhập quốc dân (GDP) được sử dụng để đo lường tổng
sản lượng của một nền kinh tế. Nó dùng để đánh giá tiềm lực kinh tế của một
quốc gia. EAS dưới cấp độ quốc gia được vận dụng để diễn tả mức độ phát
triển của một quốc gia có tính đến mức độ tiêu thụ nguồn tài nguyên.
Cấp độ doanh nghiệp: EAS có thể ứng dụng vào kế toán tài chính và kế
toán quản trị. Trong đó, kế toán quản trị giúp cho doanh nghiệp hạch toán các
nguyên nhiên vật liệu, vật tư sử dụng và các chi phí môi trường trong quá


12
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cấp độ thứ ba là kế toán dòng nguyên vật liệu và kế toán chi phí môi

trường. Kế toán dòng nguyên vật liệu là công cụ dễ dàng theo dõi dòng luân
chuyển nguyên vật liệu đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất nhằm đánh
giá hiệu quả các nguồn lực và cơ hội để cải tiến môi trường sạch hơn. Kế toán
chi phí môi trường nhận diện một cách đầy đủ tất cả các chi phí môi trường và
phân bổ các chi phí này vào dòng nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, kế toán môi trường còn có thể được gọi với nhiều tên khác
nhau như "kế toán tài nguyên", "kế toán chi phí môi trường", "kế toán chi phí
đầy đủ" ... nhưng tất cả đều mang ý nghĩa là tính đúng, tính đủ các chi phí liên
quan đến môi trường vào giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp hoặc chỉ
ra vai trò và tác động của môi trường được thể hiện trong GDP của quốc gia.
c. Kế toán quản trị môi trường (EMA)
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (IAFC, 2005) "Kế toán quản trị môi
trường là quản lý hoạt động kinh tế và môi trường thông qua việc triển khai
và thực hiện hệ thống kế toán và hoạt động thực tiễn phù hợp có liên quan
đến vấn đề môi trường. Trong khi điều này có thể bao gồm các báo cáo và
kiểm toán tại một số công ty thì kế toán quản trị môi trường thường liên quan
đến chi phí vòng đời, kế toán chi phí đầy đủ, đánh giá lợi ích và lập kế hoạch
chiến lược quản lý môi trường" [11,tr.19].
Theo Ủy ban Liên hiệp quốc về phát triển bền vững (UNDSD, 2001) "Kế
toán quản trị môi trường là việc nhận dạng, thu thập, phân tích và sử dụng
hai loại thông tin cho việc ra quyết định nội bộ: Thông tin vật chất về việc sử
dụng, luân chuyển và thải bỏ năng lượng, nước và nguyên vật liệu (bao gồm
chất thải) và thông tin tiền tệ về các chi phí, lợi nhuận và tiết kiệm liên quan
đến môi trường" [11,tr.19].


13
Phương pháp EMA được xem xét dưới hai khía cạnh: công tác kế toán
và công tác quản lý môi trường. EMA có rất nhiều chức năng khác nhau như

hỗ trợ cho việc ra quyết định nội bộ trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm hướng tới hai mục đích là cải thiện hiệu quả kinh tế và hiệu quả
hoạt động môi trường. EMA cung cấp thông tin về tất cả các chi phí liên quan
đến môi trường (trực tiếp và gián tiếp, chi phí ẩn và chi phí hữu hình), thông
tin thực tế về tất cả các dòng vật chất và năng lượng.
Ngoài ra, EMA còn là cơ sở cho việc cung cấp thông tin ra bên ngoài
phạm vi doanh nghiệp đến các bên liên quan như: ngân hàng, tổ chức tài
chính, cơ quan quản lý môi trường, cộng đồng dân cư ... (như báo cáo tài
chính, báo cáo môi trường của doanh nghiệp).
Phần lớn các chi phí môi trường doanh nghiệp nhận diện được là chi phí
xử lý, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, đó chỉ là các chi phí hữu hình, chỉ chiếm
một phần nhỏ trong toàn bộ các chi phí môi trường của doanh nghiệp. Vậy
các chi phí môi trường ẩn, chưa được nhận dạng là những chi phí gì? Đó
chính là các chi phí không tạo ra sản phẩm, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu
bị biến thành chất thải; chi phí lưu trữ, vận chuyển nguyên vật liệu bị biến
thành chất thải; chi phí năng lượng, máy móc và nhân công trong việc tạo ra
chất thải ... Như vậy, EMA chính là công cụ thông tin quản lý trong nội bộ
doanh nghiệp, hỗ trợ cho việc nhận dạng, thu thập, phân tích dòng thông tin
về tài chính và phi tài chính về các chi phí môi trường này, qua đó chỉ ra cho
doanh nghiệp các cơ hội để giảm thiểu, đạt hiệu quả cả về mặt kinh tế lẫn hoạt
động môi trường.
1.1.2. Lợi ích của kế toán quản trị môi trường
Trước kia các chi phí của doanh nghiệp dành cho môi trường là rất nhỏ
bé, chỉ có một vài các quy định về môi trường hoặc sức ép về các đối tượng
quan tâm đến môi trường buộc các doanh nghiệp phải quản lý và giảm thiểu


14
tối đa những ảnh hưởng của doanh nghiệp đến môi trường. Nhưng các sức
ép này ngày càng tăng dẫn đến sự tăng lên của các chi phí môi trường. Do

đó buộc các doanh nghiệp phải tiến tới thực hiện một thỏa thuận giữa việc
thực hiện các quy định về môi trường và việc sử dụng có hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên để tiếp tục phát triển và duy trì lợi nhuận cao. Điều này
được gọi là xây dựng những chiến lược kinh doanh giảm thiểu chi phí môi
trường và quản trị rủi ro.
EMA sẽ chỉ ra trách nhiệm trực tiếp của các chuyên gia tài chính trong
vấn đề này từ đó thấy được vai trò và tầm quan trọng của EMA đối với chiến
lược phát triển kinh doanh bền vững của doanh nghiệp. Sau đây là một số lợi
ích mà kế toán quản trị môi trường đem lại [6].
a. Kế toán quản trị môi trường khắc phục nhược điểm của hạch toán
truyền thống
Hệ thống hạch toán truyền thống là phương pháp sử dụng lâu đời, nó
cung cấp thông tin tài chính một cách hệ thống, trình bày cho các đối tượng
sử dụng thông tin, được thừa nhận khắp nơi trên thế giới. Tuy nhiên, trong bối
cảnh hiện nay, hệ thống hạch toán truyền thống có những hạn chế, đặc biệt
liên quan đến khía cạnh môi trường. Mặt hạn chế thể hiện ở chỗ không tách
biệt rõ yếu tố môi trường và cung cấp thông tin về thiệt hại môi trường của
doanh nghiệp. Các tác động môi trường của doanh nghiệp thường xảy ra bên
ngoài ranh giới giao dịch của doanh nghiệp, do đó nó thường được coi là "các
yếu tố bên ngoài" và chúng chỉ được doanh nghiệp tính toán vào trong một
vài trường hợp nhất định. Ngoài ra, trong hệ thống hạch toán truyền thống,
các thông tin về chi phí môi trường thường bị ẩn đi trong tài khoản chi phí
chung. Do đó, nhà quản lý rất khó tìm thấy khi muốn khai thác.
Việc sử dụng tài khoản chi phí chung cho các chi phí môi trường thường
dẫn đến khó hiểu khi các khoản chi phí chung này được phân bổ trở lại vào


15
giá thành sản phẩm tại các công đoạn sản xuất dựa vào khối lượng sản phẩm,
hay giờ làm việc ... Tuy nhiên, sự phân bổ này có thể dẫn đến sai lầm khi

phân bổ không đúng một số loại chi phí môi trường. Ví dụ, chi phí xử lý chất
thải nguy hại cho loại sản phẩm sử dụng nhiều nguyên liệu nguy hại và loại
sản phẩm sử dụng ít nguyên liệu nguy hại là hoàn toàn khác nhau. Nếu dựa
vào khối lượng sản phẩm đầu ra để ấn định chi phí xử lý chất thải này là sai
lầm, điều này sẽ dẫn đến ấn định giá sai và nhà quản trị sẽ đưa ra các quyết
định không chính xác.
b. Tiết kiệm chi phí tài chính cho doanh nghiệp
Việc thực hiện tốt kế toán quản trị môi trường sẽ cung cấp các thông tin
về chi phí môi trường có ích cho doanh nhiệp trong quá trình ra quyết định
quản lý. Chẳng hạn, khi có đầy đủ thông tin về chi phí môi trường sẽ giúp
doanh nghiệp đưa ra những quyết định về thiết kế, cải tiến dây chuyền sản
xuất hợp lý, lựa chọn các thiết bị, đưa ra các quyết định thu mua nguyên nhiên
vật liệu nào phù hợp, điều hành các quá trình quản lý rủi ro một cách hiệu quả
hơn; tuân thủ các chiến lược môi trường mà không ảnh hưởng đến lợi nhuận
của doanh nghiệp; hoặc đưa ra các quyết định đầu tư vốn hợp lý, phân bổ chi
phí và quản lý chất thải một cách chặt chẽ giữa các bộ phận để thực hiện có
hệ thống và hiệu quả hơn trước. Đây chính là cách thức quản lý hiệu quả các
chi phí môi trường nhằm tiết kiệm tài chính cho doanh nghiệp.
Mặt khác, EMA còn giúp đưa ra những tính toán chính xác những chi
phí sản xuất thật sự tạo ra sản phẩm, bóc tách các chi phí một cách đầy đủ như
chi phí không tạo ra sản phẩm, chi phí xử lý chất thải và các chi phí môi
trường khác. Từ đây, các bộ phận trong doanh nghiệp sẽ đưa ra những sáng
kiến cải tiến hoạt động kinh doanh, giảm thiểu những chi phí không cần thiết.
Hơn nữa, EMA còn có thể giúp đưa ra các quyết định đem lại doanh thu
môi trường. Chẳng hạn, các khoản tài chính doanh nghiệp có thể tiết kiệm


×