Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.72 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HUỲNH THỊ CẨM NHUNG

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH
KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HUỲNH THỊ CẨM NHUNG

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH
KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: GS TS. TRƯƠNG BÁ THANH



Đà Nẵng – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Huỳnh Thị Cẩm Nhung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Bố cục đề tài........................................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN .................................................................... 7
1.1. CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH KẾ
TOÁN ĐỐI VỚI VIỆC ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN...................................... 7
1.1.1. Chính sách kế toán ........................................................................... 7
1.1.2. Vai trò của chính sách kế toán đối với việc điều chỉnh lợi nhuận ... 21
1.2. CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN XÂY DỰNG VÀ LỰA
CHỌN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN.................................................................. 24

1.2.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory) ............................................... 24
1.2.2. Lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asymetric information) .......... 25
1.2.3. Lý thuyết chi phí chính trị (Political cost) ..................................... 25
1.3. CÁC MỤC TIÊU CỦA DOANH NGHIỆP ẢNH HƯỞNG ĐẾN
VIỆC LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP ....... 26
1.3.1. Mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp............................................ 26
1.3.2. Mục tiêu về thuế thu nhập doanh nghiệp....................................... 27
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN CHÍNH
SÁCH KẾ TOÁN ............................................................................................ 28
1.4.1. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp .............................................. 28
1.4.2. Mức vay nợ .................................................................................... 31


1.4.3. Khả năng vi phạm các hợp đồng vay nợ ....................................... 31
1.4.4. Chính sách thưởng dành cho nhà quản trị ..................................... 32
1.4.5. Tình trạng niêm yết ........................................................................ 32
1.4.6. Mức độ sử dụng các hợp đồng liên quan các chỉ tiêu kế toán ....... 32
1.4.7. Quy mô của doanh nghiệp ............................................................. 32
1.4.8. Trình độ của kế toán viên .............................................................. 33
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................. 34
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................................................................... 34
2.2. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU .................................................................. 35
2.2.1. Nghiên cứu định tính ..................................................................... 35
2.2.2. Nghiên cứu định lượng .................................................................. 36
2.2.3. Quy trình nghiên cứu ..................................................................... 42
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 44
3.1. MÔ TẢ MẪU ........................................................................................... 44
3.2. XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ THANG ĐO ........................................... 46
3.2.1. Xây dựng mô hình và đề ra các giả thuyết nghiên cứu ................. 46

3.2.2. Lựa chọn các biến cho mô hình ..................................................... 48
3.2.3. Phân tích độ tin cậy........................................................................ 58
3.2.4. Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ...... 63
3.2.5. Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ... 64
3.2.6. Kết quả phân tích hồi quy đa biến và đánh giá mức độ quan
trọng của từng nhân tố..................................................................................... 65
CHƯƠNG 4: HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ KIẾN NGHỊ ........................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

: Báo cáo tài chính

CSKT

: Chính sách kế toán

DN

: Doanh nghiệp

IAFC

: Liên đoàn kế toán quốc tế

IASC


: Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế

KTNN

: Kiểm toán nhà nước

NSNN

: Ngân sách nhà nước

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TP

: Thành phố

TSCĐ

: Tài sản cố định

VND

: Việt Nam đồng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu


Tên bảng

bảng

Trang

3.1

Thông tin cơ bản của doanh nghiệp

44

3.2

Phân tích ảnh hưởng của nhân tố chi phí thuế

49

3.3

Phân tích ảnh hưởng của nhân tố mức vay nợ

50

3.4

Phân tích ảnh hưởng của nhân tố khả năng vi phạm của

51


các hợp đồng vay
3.5

Phân tích ảnh hưởng của nhân tố chính sách thưởng cho

52

nhà quản trị
3.6

Phân tích ảnh hưởng của nhân tố tình trang niêm yết

53

3.7

Phân tích ảnh hưởng của nhân tố mức độ sử dụng hợp

54

đồng liên quan các chỉ tiêu kế toán
3.8

Phân tích ảnh hưởng của nhân tố quy mô của doanh

55

nghiệp
3.9


Phân tích ảnh hưởng của nhân tố trình độ của kế toán

56

viên
3.10

Phân tích ảnh hưởng của nhân tố lợi ích của việc lựa

57

chọn CSKT
3.11

Kết quả phân tích độ tin cậy

58

3.12

Hệ số KMO và Kiểm định Barlett

60

3.13

Ma trận xoay nhân tố

60


3.14

Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu

65


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình

Trang

3.1

Mô hình nghiên cứu đề xuất

47

3.2

Đồ thị phân tán

64



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán, là mục
tiêu của bộ phận kế toán để cung cấp thông tin tài chính cho các đối tượng
bên trong và bên ngoài công ty.
Do tính đa dạng của đối tượng sử dụng thông tin nên báo cáo tài chính
cung cấp thông tin gì, mức độ chính xác và chi tiết của thông tin luôn là chủ
đề được nhiều đối tượng quan tâm.
Với mỗi phương pháp kế toán được lựa chọn thì thông tin trình bày
trên báo cáo tài chính sẽ khác nhau. Các nghiên cứu trước đây cho thấy, sự
vận dụng các chính sách kế toán khác nhau của mỗi công ty phục thuộc vào
nhiều yếu tố: nhận thức của người sở hữu, né tránh thuế, thu hút vốn đầu tư
mới, kỳ vọng tăng lợi nhuận… Chính mỗi tác nhân này ít nhiều ảnh hưởng
đến hành vi khác nhau trong việc điều chỉnh lợi nhuận một cách có thể
chấp nhận được.
Chính sách kế toán là một trong những chính sách quan trọng của
doanh nghiệp; bao gồm những nguyên tắc, cơ sở và các phương pháp kế
toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong quá trình lập và trình bày Báo
cáo tài chính. Chính sách kế toán áp dụng ở mỗi doanh nghiệp được chuẩn
mực kế toán cho phép lựa chọn phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp đó. Tuy nhiên, do việc áp dụng các chính sách kế toán khác nhau sẽ
mang lại những thông tin khác nhau được trình bày trên báo cáo tài chính,
nên bên cạnh việc lựa chọn chính sách kế toán phù hợp theo chuẩn mực,
doanh nghiệp còn phải lựa chọn chính sách kế toán có thể giúp họ “quản trị”


2


lợi nhuận, mang lại những thông tin có lợi nhất cho họ. Và như vậy, có thể
thấy Chính sách kế toán ở mỗi doanh nghiệp bị chi phối bởi nhiều nhân tố
chủ quan của doanh nghiệp đó, việc tìm hiểu các nhân tố này là một vấn đề
có tính cấp thiết bởi nó có thể giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính
dựa vào những nhân tố này có thể dự đoán được xu hướng lựa chọn chính
sách kế toán tăng hay giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, cũng như dự đoán
được các chỉ tiêu trên báo áo tài chính thực tế có xu hướng tăng hay giảm
so với số liệu được trình bày. Vì vậy, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán là rất cần thiết trước thực trạng
đáng lo ngại về chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn TP. Đà Nẵng
nói riêng.
Nhận thấy được ý nghĩa thiết thực trong việc nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán, tác giả đã chọn đề tài
“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách kế toán của
các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” .
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này bao gồm:
· Nghiên cứu thực trạng áp dụng chính sách kế toán tại các công ty
xây lắp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
· Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố có liên quan đến việc
lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn TP.
Đà Nẵng
· Đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao tính hiệu quả trong việc lựa
chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn TP. Đà Nẵng


3

* Câu hỏi nghiên cứu

Căn cứ trên mục tiêu nghiên cứu đề xuất, câu hỏi nghiên cứu bao
gồm:
· Thực trạng áp dụng chính sách kế toán tại tại các công ty xây lắp
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng?
· Các yếu tố có liên quan ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách
kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn TP. Đà Nẵng như thế
nào?
· Các khuyến nghị nào có thể đưa ra nhằm nâng cao tính hiệu quả
trong việc lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên
địa bàn TP. Đà Nẵng?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện tại thành phố Đà Nẵng và phạm vi
nghiên cứu là các doanh nghiệp đang thực hiện hoạt động xây lắp trong
thành phố.
Chủ doanh nghiệp và giám đốc tài chính sẽ có cơ sở để đưa ra các
quyết định giúp cho việc quản trị tài chính tốt hơn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định lượng được sử dụng trong nghiên cứu này. Dựa
theo các công trình nghiên cứu của Watts và Zimmerman (1990), Cloyd et
al. (1996), Steven Young (1998), Steven và Laurie S. Swinney (2004),
Christos Tzovas (2006), tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất về các
nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT và kiểm định mô hình này tại
các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn TP.Đà Nẵng.
Để kiểm định mô hình này, tác giả xây dựng bảng câu hỏi nhằm khảo


4

sát các đối tượng là kế toán viên (người có am hiểu nhiều về việc lựa chọn
CSKT để lập BCTC) và kiểm toán viên (người thực hiện kiểm tra BCTC nói

chung và kiểm tra việc áp dụng CSKT của DN nói riêng). Bảng hỏi được xây
dựng dựa trên thang đo Likert 5 mức độ, trong đó [7] là Rất không đồng ý và
[10] là Rất đồng ý. Việc chọn mẫu dựa trên phương pháp chọn mẫu xác suất
với mẫu dự kiến là 100 doanh nghiệp xây lắp đang có hoạt động kinh doanh
tại TP. Đà Nẵng.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu này có ý nghĩa thực tiễn trong công tác kế toán tài chính tại
các doanh nghiệp xây lắp trong TP. Đà Nẵng.
Kết quả nghiên cứu này cũng cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà
hoạch định chính sách, các nhà thực thi chính sách để điều chỉnh và vận dụng
chính sách kế toán trong điều hành và tác nghiệp.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục. Luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN
Chương 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 4: HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ KIẾN NGHỊ
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Việc lựa chọn chính sách kế toán bị chi phối bởi nhiều nhân tố và nhìn
chung được xem xét dựa trên các ảnh hưởng kinh tế (economic
consequences) mà các chính sách này mang lại (Dhaliwal et al., 1982). Ảnh


5

hưởng kinh tế ở đây, theo Holthausen và Leftwich (1983), là một sự thay đổi
trong CSKT sẽ làm thay đổi cách thức tính toán, do đó sẽ làm thay đổi các
chỉ tiêu kinh tế của DN như sự phân phối dòng tiền hoặc quyền lợi của các

bên sử dụng những thông tin này cho việc ký kết hợp đồng hay ra quyết
định. Từ các vào ảnh hưởng kinh tế trên đã có nhiều nghiên cứu thực
nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán tại
các doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện luận văn, một số tài liệu có liên quan được
sử dụng để phục vụ nghiên cứu của đề tài như sau:
Đa số các nghiên cứu chỉ tập trung vào nghiên cứu một nhân tố nhất
định cơ bản, như: Cloyd et al. (1996), Bosnyák (2003), Christos Tzovas
(2006)... thì chỉ nghiên cứu về nhân tố thuế; Watts và Zimmerman (1990),
Steven Young (1998)... thì chỉ nghiên cứu về nhân tố nhận thức của chủ
doanh nghiệp;
- ThS. Nguyễn Thị Phương Hồng - Nguyễn Thị Kim Oanh, “Các nhân tố
ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán tại các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay”, Tạp chí Thị trường - Tài chính - Tiền tệ số 13.7.2014. Hai tác
giả đã xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách
kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam.
- Th.s Nguyễn Thị Minh Trang (2010), “Lựa chọn chính sách kế toán
nhằm giảm thiểu chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam”. Tác
giả chủ yếu đi vào thực trạng lựa chọn chính sách kế toán của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam nhằm phục vụ cho mục tiêu giảm chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp.
- TS.Trần Đình Khôi Nguyên (2012), “Chính sách kế toán trong doanh


6

nghiệp”, Tạp chí phát triển kinh tế, số 260, tr.41-46. Tác giả đề cập đến cơ
sở lý thuyết và đề xuất khung cơ sở xây dựng chính sách kế toán ở doanh
nghiệp Việt Nam.
- Nguyễn Thị Kim Oanh (2012), “Đánh giá sự vận dụng các chính

sách kế toán tại Công ty cổ phần lương thực và dịch vụ Quảng Nam”, Luận
văn Thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng. Với đặc điểm hoạt động kinh doanh thương
mại lương thực, thực phẩm của Công ty. Thông qua phần thực trạng của
Công ty, tác giả đã nêu các giải pháp hoàn thiện để đáp ứng mục tiêu về thuế
của Công ty.
Qua tham khảo, một số vấn đề nghiên cứu của các đề tài luận văn trên
chưa làm được, đó là: Các đề tài chưa nghiên cứu đến các lý thuyết liên
quan đến xây dựng và lựa chọn các chính sách kế toán được công bố ở quốc
tế và các nhân tố có ảnh hưởng đến vận dụng chính sách kế toán đó là mục
tiêu tiền lương, tiền thưởng của nhà quản trị; quy mô doanh nghiệp và cấu
trúc vốn. Bên cạnh đó các đề tài luận văn trên đây nghiên cứu về chính
sách kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam. Đến hiện tại
chưa có nghiên cứu nào cụ thể cho các doanh nghiệp xây lắp tại Đà Nẵng.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN
1.1. CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH KẾ
TOÁN ĐỐI VỚI VIỆC ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN
1.1.1. Chính sách kế toán
Chính sách kế toán của doanh nghiệp là những nguyên tắc, cơ sở và các
phương pháp kế toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong quá trình lập và
trình bày báo cáo tài chính. CSKT có 3 đặc trưng cơ bản:
· CSKT là những nguyên tắc: Kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc
kế toán khi lập báo cáo. Đây là những nguyên tắc chung mà tất cả moi doanh
nghiệp phải áp dụng, như nguyên tắc kỳ kế toán, nguyên tắc phù hợp, nguyên
tắc giá gốc, cơ sở dồn tích.

· CSKT là những lựa chọn: chuẩn mực kế toán cho phép doanh
nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp kế toán khác nhau cho phù hợp
với đặc điểm và mục tiêu của doanh nghiệp. Việc lựa chọn và áp dụng các
phương pháp khác nhau trong một chính sách kế toán sẽ làm thay đổi
thông tin trình bày trên báo cáo tài chính hay thông tin cung cấp ra bên
ngoài.
· CSKT là ước tính kế toán: Ước tính kế toán là các nguyên tắc đo
lường đối tượng kế toán mà công ty tự xây dựng do chuẩn mực không thế
bao quát hóa mọi vấn đề phát sinh ở các đơn vị cơ sở.
Lựa chọn chính sách kế toán là việc chọn lựa có cân nhắc nằm trong
khuôn khổ của chuẩn mực kế toán về các nguyên tắc, cơ sở và các phương


8

pháp kế toán mà doanh nghiệp có thể áp dụng trong các trường hợp khác nhau
nhằm phục vụ cho mục đích chủ quan của nhà quản trị. Các chính sách kế
toán của doanh nghiệp phân thành các loại sau:
a. Chính sách kế toán ghi nhận doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp và được các
nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp, bởi lẽ doanh thu chính là nguồn tiềm năng đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Tuy nhiên các nhà đầu tư cần hiểu rằng theo nguyên tắc kế toán doanh
thu được ghi nhận khi lợi nhuận và chi phí của doanh nghiệp được ghi nhận
và xác định. Điều này có nghĩa là nguyên tắc kế toán không yêu cầu doanh
thu được ghi nhận trùng với thời điểm tiền mặt được chi trả. Do đó Công ty
có thể thổi phồng hoặc làm giảm lợi nhuận của mình bằng cách ghi nhận
doanh thu sớm hơn hay muộn hơn thời điểm thực tế.
Có bốn tiêu chí để doanh thu có thể được ghi nhận như sau:

· Có bằng chứng rõ ràng về thỏa thuận mua bán giữa bên khách hàng
và bên Công ty cung cấp sản phẩm hay dịch vụ.
· Sản phẩm, dịch vụ của Công ty đã được chuyển giao cho khách hàng.
· Giá cả sản phẩm, dịch vụ đã được xác định
· Công ty cung cấp sản phẩm dịch vụ có thể tương đối chắc chắn về
khả năng thu tiền thanh toán từ khách hàng
Doanh thu thường được ghi nhận khi sản phẩm hoặc dịch vụ đã được
chuyển giao đầy đủ cho khách hàng. Tuy nhiên đối với các hợp đồng cung
cấp sản phẩm, dịch vụ dài hạn doanh thu có thể được ghi nhận từng phần


9

trước khi việc chuyển giao toàn bộ sản phẩm được hoàn tất hoặc ghi nhận một
lúc sau khi việc chuyển giao sản phẩm đã hoàn tất.
b. Chính sách kế toán về TSCĐ
TSCĐ thường là bộ phận chủ yếu trong tổng tài sản và đóng vai trò
quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy,
việc xác định một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hay là một khoản chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
b1. Chính sách ghi nhận TSCĐ
· Đối với TSCĐ hữu hình
Để ghi nhận là TSCĐ hữu hình đơn vị phải xác định mực độ chắc chắn
của viêc thu được lợi ích kinh tế trong tương lai dựa trên các bằng chứng hiện
có tại thời điểm ghi nhận ban đầu và phải chịu mọi rủi ro liên quan. Khi xác
định các bộ phận cấu thành TSCĐ hữu hính, doanh nghiệp phải áp dụng các
tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình cho từng trường hợp cụ thể. Doanh nghiệp có thể
hợp nhất các bộ phận riêng biệt không chủ yếu như: khuôn đúc, công cụ,
khuôn dập, và áp dụng các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình và tổng giá trị đó. Các

phụ tùng và thiết bị phụ trợ thường được coi là tài sản lưu động và được hạch
toán vào chi phí khi sử dung. Các phụ tùng chủ yếu và các thiết bị bảo trì
được xác định là TSCĐ hữu hình khi doanh nghiệp ước tính thời gian sử dụng
chúng nhiều hơn một năm. Nếu phụ tùng và thiết bị bảo trì chỉ đươc dung gắn
liền với TSCĐ hữu hình và việc sử dụng chúng là không thường xuyên thì
chúng trong thời gian ít hơn thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình
liên quan.


10

Trong từng trường hợp cụ thể, có thể phân bổ tổng chi phí của tài sản
cho bộ phận cấu thành của nó và hạch toán riêng biệt cho mỗi bộ phận cấu
thành. Trường hợp này được áp dụng khi từng bộ phận cấu thành tài sản có
thời gian sử dụng hữu ích khác nhau, hoăc góp phần tạo ra lợi ích kinh tế cho
doanh nghiệp theo những tiêu chuẩn quy định khác nhau nên được sử dụng
các tỷ lệ và các phương pháp khấu hao khác nhau.
· Đối với TSCĐ vô hình
Doanh nghiệp cần phân biệt các chi phí ban đầu liên quan đến TSCĐ
vô hình, chi phí nào được ghi tăng nguyên giá, chi phí nào ghi tăng chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ. Việc phân biệt này ảnh hưởng đến chi phí phát
sinh trong kỳ, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp có
thể làm cho lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp tăng lên hoặc giảm đi.
Ngoài những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp từ khâu thiết kế, triển khai,
xây dựng đến khâu chuẩn bị đưa tài sản vào trạng thái sử dụng được ghi nhận
vào nguyên giá TSCĐ. Trong đó, chi phí của giai đoạn triển khai được ghi
nhận là TSCĐ vô hình nếu thỏa mãn 7 điều kiện:
- Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài
sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
- Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;

- Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai
- Có đầy đủ cac nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác
để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
- Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai
đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó.


11

Trong 7 điều kiện để ghi nhận chi phí giai đoạn triển khai vào nguyên
giá TSCĐ vô hình, tùy thuộc vào ý muốn chủ quan của nhà quản trị, có thể
lựa chọn thỏa mãn 7 điều kiện này. Hoặc không thỏa mãn 1 trong 7 điều kiện
này, nhưng nếu không thỏa mãn 1 trong 7 điều kiện trên thì toàn bộ chi phí
phát sinh trong giai đoạn này được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận của doanh
nghiệp. Các chi phí khác phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho
doanh nghiệ nhưng không được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ vô hình thì
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Bao gồm: chi phí
thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát
sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi phí
cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận vào chi
phí sản xuấ, kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm. Đối với các
khoản chi phí đã đươc doanh nghiệp ghi nhận là chi phí để xác định kết quả
kinh doanh trong kỳ trước đó thì không đươc tái ghi nhận vào nguyên giá
TSCĐ vô hình.
b2. Chính sách khấu hao TSCĐ
Khấu hao là việc định giá, tính toán, phân bổ một cách có hệ thống giá
trị của tài sản do sự hao mòn tài sản sau một khoảng thời gian sử dụng. Khấu
hao tài sản cố định được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời
gian sử dụng tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định liên quan đến việc hao

mòn tài sản, đó là sự giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng do tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh, do hao mòn tự nhiên hoặc do tiến bộ khoa học
công nghệ.


12

Các phương pháp tính khấu hao:
· Khấu hao theo đường thẳng:
Phương pháp khấu hao theo đường thẳng là phương pháp tính khấu hao
trong đó định mức khấu hao tài sản cố định là như nhau trong suốt thời gian
sử dụng. Ví dụ, một tài sản cố định có giá trị 1,2 tỉ đồng, thời gian sử dụng là
6 năm, khấu hao hết giá trị trong thời gian sử dụng. Giá trị khấu hao theo từng
năm sẽ bằng nhau là 200 triệu/năm.
· Khấu hao theo số dư giảm dần: Khấu hao được tính theo công thức:
Giá trị khấu hao hàng năm bằng nguyên giá của tài sản tại năm tính khấu hao
nhân với tỉ lệ khấu hao.
b3. Chính sách về sửa chữa TSCĐ
Có thể thực hiện kế hoạch sản xuất đúng thời hạn và sử dụng tối ưu
nguyên vật liệu ngay từ khi lập kế hoạch chất lượng hỗ trợ kỹ thuật và sửa
chữa TSCĐ của doanh nghiệp. Khi sử dụng các tính năng của phân hệ quản lý
sửa chữa, doanh nghiệp có thể lập kế hoạch và kế toán các hoạt động hỗ trợ
kỹ thuật và sửa chữa thiết bị: (1) lập cơ sở định mức đối với việc bảo dưỡng
TSCĐ; (2) lập kế hoạch bảo dưỡng TSCĐ và nguyên vật liệu để thực hiện; (3)
tính toán các kết quả bảo dưỡng TSCĐ; (4) phân tích sai lệch theo thời hạn và
khối lượng bảo dưỡng TSCĐ.
Phân hệ tự động hóa tất cả các giao dịch kế toán điển hình TSCĐ: (1)
tiếp nhận vào kế toán; (2) thay đổi trạng thái; (3) tính khấu hao; (4) thay đổi
tham số và phương pháp định khoản chi phí khấu hao; (5) kế toán sản lượng
thực tế của TSCĐ; (6) nâng cấp, điều chuyển, hiện đại hóa, ghi giảm và bán

TSCĐ;


13

Khi hạch toán khấu trừ công nợ, có thể thiết lập không chỉ phương
pháp hạch toán mà còn sử dụng lịch biểu phân bổ tổng số khấu hao hàng năm
theo các tháng. Đồng thời, doanh nghiệp cần xây dựng phân hệ nhận thông tin
chi tiết về tình trạng TSCĐ, phân tích mức hao mòn và kìm hãm thực hiện
công việc bảo dưỡng thiết bị.
c. Chính sách kế toán liên quan đến hàng tồn kho
c1. Vấn đề tính giá thành sản phẩm
Hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp nông nghiệp rất đa dạng, bên
cạnh các hoạt động sản xuất chính như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến còn có
các hoạt động sản xuất phụ được tổ chức ra để phục vụ cho sản xuất chính
hoặc tận dụng năng lực thừa của sản xuất chính để tăng thêm thu nhập. Do
tính chất đa dạng như vậy nên trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành cần phải chi tiết hoá theo ngành sản xuất, theo từng bộ phận sản
xuất, theo từng loại hoặc nhóm cây trồng và theo từng loại súc vật nuôi. Việc
theo dõi như vậy sẽ giúp doanh nghiệp kiểm tra chặt chẽ các loại chi phí và có
căn cứ đánh giá đúng đắn chất lượng, hiệu quả sản xuất của từng bộ phận và
đối tượng sản xuất.
Chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp nông nghiệp cũng bao gồm 3 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Tuy nhiên, việc
phát sinh và hình thành các loại chi phí này có một số điểm đặc thù: phát
sinh không đều đặn mà thường tập trung vào những khoảng thời gian nhất
định, gắn liền với việc luân chuyển sản phẩm nội bộ; việc chuyển tải cũng
như chuyển hoá chi phí gắn liền với những cơ thể sống có quy luật phát
sinh, phát triển riêng biệt.



14

Sản xuất mang tính thời vụ nên thời điểm tính giá thành của ngành
trồng trọt và ngành chăn nuôi chỉ thực hiện một lần vào cuối năm; trong năm
việc hạch toán sản phẩm hoàn thành đựơc thực hiện theo giá thành kế hoạch
và sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thành thực tế vào cuối năm
c2. Xác định giá vốn hàng tồn kho
Sự phát triển theo hướng quốc tế hoá các chuẩn mực kế toán là hết sức
cần thiết nhằm tạo ra ngôn ngữ chung và sân chơi đạt tiêu chuẩn sẽ làm tăng
hiệu quả thị trường thế giới và tăng khả năng hợp tác tìm kiếm vốn góp phần
cạnh tranh có hiệu quả.
Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) là một tổ chức độc lập có
mục tiêu nhằm đạt được sự thống nhất trong các nguyên tắc kế toán mà các
doanh nghiệp và các tổ chức trên thế giới sử dụng để lập Báo cáo tài chính.
Uỷ ban này được điều hành bởi một hội đồng gồm đại diện của 13 nước thành
viên và trên 4 tổ chức thành viên khác. Tất cả các thành viên của uỷ ban
chuẩn mực kế toán quốc tế đều là các chuyên gia kế toán hàng đầu thuộc liên
đoàn kế toán quốc tế (IAFC). Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế đã xây dựng
được hệ thống các chuẩn mực kế toán cơ bản có thể vận dụng ở các quốc gia
khác nhau trên cơ sở tiêu chuẩn hoá và hài hoà đáp ứng xu hướng toàn cầu
hoá hiện nay đặc biệt là hài hoà và thống nhất trong việc lập và trình bày các
báo cáo tài chính. Vì vậy có nhiều quốc gia quan tâm đến việc nghiên cứu,
xây dựng và công bố các chuẩn mực kế toán quốc gia trên cơ sở vận dụng
chuẩn mực kế toán quốc tế xem xét chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn
kho IAS 2 là căn cứ để có thể so sánh với chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS
2) và những quy định kế toán hàng tồn kho hiện nay từ đó có những phương
hướng hoàn thiện.



15

Mục đích của chuẩn mực kế toán quốc tế số 2 (IAS 2) - Hàng tồn kho
là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn
kho, gồm: xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; ghi giảm giá
hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương
pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính.
Hàng tồn kho đề cập trong chuẩn mực này gồm:
· Hàng hoá mua về để bán, gồm hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi
trên đường, hàng gửi đi bán.
· Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán
· Sản phẩm dở dang, gồm sản phẩm chưa hoàn thành hoặc đã hoàn
thành chưa làm thủ tục nhập kho.
· NVL, công cụ, dụng cụ tồn kho và đã mua đang đi trên đường.
· Chi phí dịch vụ dở dang
Theo chuẩn mực, hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá
trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá trị gốc thì được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được. Trong đó giá trị thuần có thể thực hiện được là
giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí
ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu
thụ chúng.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm
và trạng thái hiệu quả.
Chi phí thu mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế
không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình



16

mua hàng và các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.
Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không
đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
Về phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, theo chuẩn mực gồm 4
phương pháp: phương pháp tính theo giá đích danh, phương pháp bình quân
gia quyền, phương pháp nhập trước, xuất trước và phương pháp nhập sau xuất trước.
Khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá
gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho.
c3. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được quy định cụ thể trong Thông tư
228 của Bộ Tài Chính. Trong đó, doanh nghiệp cần thực hiện trích trước vào
chi phí hoạt động kinh doanh năm báo cáo của doanh nghiệp, giúp cho
doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm
kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh; đảm bảo cho doanh nghiệp phản
ánh giá trị vật tư hàng hóa tồn kho, các khoản đầu tư tài chính không cao
hơn giá cả trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao
hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Thời điểm
lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm cuối kỳ kế toán năm.
Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng năm tài
chính khác với năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc 31/12 hàng
năm) thì thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là ngày cuối cùng
của năm tài chính.


17

Đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán phải

lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được trích lập và hoàn nhập dự phòng ở
cả thời điểm lập báo cáo tài chính giữa niên độ.
Bên cạnh đó, Doanh nghiệp phải xây dựng cơ chế về quản lý vật tư,
hàng hóa, quản lý công nợ để hạn chế các rủi ro trong kinh doanh. Đối với
công nợ, hàng hóa, quy chế phải xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận,
từng người trong việc theo dõi, quản lý hàng hóa, thu hồi công nợ. Bộ Tài
Chính nghiêm cấm doanh nghiệp lợi dụng việc trích lập dự phòng để tính
thêm vào chi phí các khoản dự phòng không có đủ căn cứ nhằm làm giảm
nghĩa vụ nộp ngân sách. Những doanh nghiệp cố tình vi phạm sẽ bị xử phạt
như hành vi trốn thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
Doanh nghiệp phải lập Hội đồng để thẩm định mức trích lập các khoản
dự phòng và xử lý tổn thất thực tế của vật tư hàng hóa tồn kho, các khoản đầu
tư tài chính, các khoản nợ không có khả năng thu hồi theo quy định tại Thông
tư này và văn bản pháp luật khác có liên quan. Riêng việc trích lập dự phòng
chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp thì thực hiện theo
hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng.
Thành phần Hội đồng gồm: Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc), Kế toán
trưởng, các trưởng phòng, ban có liên quan và một số chuyên gia (nếu cần).
Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) doanh nghiệp quyết định thành lập Hội
đồng.
d. Chính sách kế toán về chi phí đi vay
Chính sách kế toán về chi phí đi vay là một trong những chuẩn mực kế
toán của VAS. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với chi phí đi vay, gồm: ghi nhận chi


×