Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư cho phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp nông thôn của huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 20152020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.49 KB, 55 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HÚT ĐẦU TƯ CHO CÔNG NGHIỆP PHỤC VỤ NÔNG
NGHIỆP NÔNG THÔN CỦA HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG, GIAI
ĐOẠN 2015-2020

Người thực hiện: Lê Anh Tuấn
Lớp: CCLL tập trung B3-14
Chức vụ: Phó trưởng phòng
Đơn vị công tác: Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Chiêm Hóa
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Xuân Bình

HÀ NỘI, THÁNG 6 NĂM 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề án này, Tôi đã nhận được sự hướng dẫn
tận tình của Thầy giáo, TS Vũ Xuân Bình - Giảng viên khoa Kinh tế, Học
viện Chính trị Khu vực I, cùng với những ý kiến đóng góp quý báu của các
thầy, cô giáo Học viện Chính trị khu vực I. Qua đây, Tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo TS Vũ Xuân Bình và các thầy, cô
giáo Học viện Chính trị khu vực I đã giúp tôi hoàn thành đề án này.
Xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Chiêm Hóa; Phòng
Tài chính - Kế hoạch; Phòng Kinh tế và Hạ tầng; Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội; Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Phòng Tài
nguyên và Môi trường; Chi cục Thống kê huyện Chiêm Hóa, cùng các bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học
tập và thực hiện Đề án này.
Mặc dù đã rất cố gắng, xong kinh nghiệm còn thiếu, thời gian thu thập


tài liệu và tìm hiểu không dài, đề án không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Tôi rất mong được sự đóng góp chân thành tư phía thầy, cô, các bạn học
viên để đề án được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết/Lý do xây dựng đề án …………….…….……………… 1
2. Mục tiêu của đề án ………………………………...………….……….. 3
2.1. Mục tiêu chung……………………………………..…………….…………..3
2.2. Mục tiêu cụ thể……………………………………….………….……………3
3. Giới hạn của đề án……………………………………...…..……………4
B. NỘI DUNG …………………………………………..….…………….. 5
1. Cơ sở/ căn cứ xây dựng đề án ……………………………….………… 5
1.1. Cơ sở khoa học/lý luận ……………………………………….…………… 5
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý ……………………………………..…..………. 11
1.3. Cơ sở thực tiễn ……………………………………………………………. 13
2. Nội dung thực hiện đề án ……………………………………….……. 16
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án …………………………………………….……16
2.2. Thực trạng thu hút đầu tư cho phát triển công nghiệp của huyện
Chiêm Hóa ………………………………………………………………….…… 20
2.3. Nội dung cụ thể đề án cần thực hiện………………………………..…. 30
2.4. Các giải pháp/ biện pháp thực hiện đề án: ………………….……….. 36
3. Tổ chức thực hiện đề án ………………………………..…………….. 41
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án ………………..…………….. 41
3.2. Tiến độ thực hiện đề án……………………………………..………..….. 43
3.3. Kinh phí thực hiện các hoạt động của đề án ………….……………… 44
4. Dự kiến hiệu quả của đề án ……………………………….…….……. 45
4.1. Ý nghĩa thực tiễn đề án ……………………………….……….……….... 45

4.2. Đối tượng hưởng lợi của đề án ……………………….……………..…. 46
4.3. Những thuận lợi/ khó khăn khi thực hiện và tính khả thi của đề án….. 46


C. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN …………………………..……………….. 48
1. Kiến nghị ……………………………………………….…..………… 48
2. Kết luận ……………………………………………….………..…….. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO:


1

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng đề án:
Công nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân của quốc gia hay bất địa phương. Đảng ta xác định “mục
tiêu chiến lược cho đất nước đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại”. Thực tế cho thấy công nghiệp đã, đang và sẽ
là động lực quyết định phát triển kinh tế xã hội của nước ta trong thời kỳ
công nghiệp hóa. Các địa phương muốn tăng trưởng và phát triển kinh tế
thì cần phải có những chính sách thích hợp trong từng giai đoạn phát
triển. Trong số những chính sách đó, chính sách công nghiệp là chính sách
quan trọng hàng đầu vì công nghiệp đóng góp lớn vào GDP và là động lực
để phát triển nông nghiệp cũng như dịch vụ.
Những năm gần đây, công nghiệp nông thôn tuy đạt tốc độ tăng
trưởng cao nhưng chủ yếu quy mô nhỏ, đầu tư tài sản cố định nghèo nàn,
phát triển lệch ngành nghề, thiếu vốn và khả năng tiếp cận vốn hạn chế, công
nghệ lạc hậu, năng suất thấp, khả năng cạnh tranh kém. Đặc biệt, do thu
nhập nông thôn thấp nên sức mua trì trệ dẫn đến kinh tế khu vực này thiếu
thị trường để phát triển. Lao động nông thôn chiếm 75% lao động toàn xã

hội nhưng chỉ tạo ra 20,8% giá trị GDP. Thời gian nông nhàn chiếm
21%/năm, lao động thất nghiệp lớn. Chênh lệch khoảng cách giàu nghèo
giữa đô thị và nông thôn lớn. Hiện tại, giá trị sản xuất công nghiệp nông
thôn chỉ chiếm tỷ lệ thấp so với toàn ngành công nghiệp.
Phát triển công nghiệp nông thôn sẽ thu được nhiều cái lợi. Thứ
nhất, động viên và huy động được các nguồn lực trong và ngoài nước tham
gia vào chương trình này. Thứ hai, góp phần lớn vào việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng thu nhập, tạo
việc làm và phân công lại lại thị trường lao động. Thứ ba, hỗ trợ các tổ chức,


2

cá nhân đầu tư vào công nghiệp nông thôn có điều kiện nâng cao năng lực
cạnh tranh. Thứ tư, nâng tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp nông thôn so
với toàn ngành. Thứ năm, đóng góp lớn cho tốc độ tăng trưởng công nghiệp,
giảm lao động nông nghiệp và tạo việc làm nâng cao thu nhập; giảm chênh
lệch thu nhập giữa đô thị và nông thôn.
Chiêm Hóa là huyện Miền núi, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu (đất
cho sản xuất nông nghiệp chiếm 93% diện tích, dân số làm việc trong
nông nghiệp chiếm 80%). Trong những năm qua công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp trên địa bàn huyện có sự phát triển nhất định, tổng giá trị sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng dần qua từng năm, giá trị sản
xuất công nghiệp đã đóng góp quan trọng vào nguồn thu ngân sách của
huyện. Bên cạnh việc duy trì và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp hiện có huyện đã quy hoạch thêm 02 cụm công nghiệp, cụm
công nghiệp An Thịnh có diện tích khoảng 100ha, hiện có 04 dự án đầu tư
chế biến nông, lâm sản, tỷ lệ lấp đầy là 23%; cụm công nghiệp Tân Lập có
diện tích khoảng 70ha, hiện có 01 dự án chế biến vật liệu xây dựng, tỷ lệ
lấp đầy là 10%.

Tốc độ phát triển công nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng, thế
mạnh của địa phương, công nghiệp chế biến các mặt hàng nông lâm sản,
tiểu thủ công nghiệp phát triển chưa mạnh, quy mô nhỏ, không tập trung,
phân bố không đồng đều, thiếu vốn để mở rộng sản xuất, công nghệ sản
xuất còn lạc hậu, sản phẩm kém sức cạnh tranh.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng kém phát triển của ngành
công nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện, trong đó nguyên nhân chính là
còn hạn chế trong thu hút các nguồn vốn đầu tư cho phát triển công
nghiệp, hạn chế trong thu hút các doanh nghiệp vào hoạt động trong các
cụm công nghiệp, chưa có nhiều doanh nghiệp đầu tư hoạt động trong lĩnh


3

vực chế biến các mặt hàng nông lâm sản và tiểu thủ công nghiệp, lực
lượng lao động lành nghề còn quá ít, nguồn vốn ưu tiên đầu tư phát triển
công nghiệp còn hạn chế, công tác khuyến công đã được quan tâm nhưng
số dự án thu hút nguồn vốn hỗ trợ từ quỹ khuyến công còn rất ít.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn việc đi tìm lời giải cho
bài toán phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp ở địa phương để tạo đà
thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác đang là một vấn đề bức
thiết. Thu hút vốn đầu tư để phát triển công nghiệp tại địa phương cần thiết và
rất quan trọng, nhưng ở Chiêm Hóa vẫn tương đối mới mẻ, chưa được quan
tâm nghiên cứu đúng mức một cách có hệ thống. Với đề án “Nâng cao hiệu
quả thu hút đầu tư cho phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp
nông thôn của huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 20152020” bản thân mong muốn góp phần tìm ra những giải pháp khả thi để đáp
ứng nhu cầu phát triển công nghiệp nông thôn của huyện; phục vụ việc thực
hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
2. Mục tiêu của đề án:
2.1. Mục tiêu chung:

Thu hút đầu tư cho phát triển công nghiệp nông thôn theo hướng an
toàn, bền vững và hiệu quả; thu hút mọi nguồn lực để đẩy mạnh phát triển
công nghiệp phục vụ nông nghiệp nông thôn tạo bước chuyển biến mạnh
mẽ trong phát triển kinh tế của huyện, công nghiệp phát triển đồng thời
tạo đà và thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Đến năm 2020 thu hút số vốn đầu tư khoảng 250 tỷ đồng để hoàn
thành các hạng mục thiết yếu trong hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp,
trong đó: Vốn xây lắp 240 tỷ đồng, đề nghị Trung ương cấp theo nguồn hỗ
trợ đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp hàng năm; vốn giải phóng mặt


4

bằng 10 tỷ đồng do ngân sách huyện bổ sung từ nguồn thu tiền sử dụng
đất hàng năm do tỉnh phân cấp sử dụng.
Thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy chế biến nông,
lâm sản để lấp đầy khoảng 60% cụm công nghiệp, với số vốn đầu tư
khoảng 1.000 tỷ đồng.
Năm 2015 tỷ trọng ngành công nghiệp nông thôn đạt 15% so với
toàn ngành, phấn đấu đến năm 2020 thu hút các doanh nghiệp đầu tư
trong lĩnh vực phục vụ nông nghiệp chiếm 35% tỷ trọng so với toàn ngành
công nghiệp.
Cơ bản giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động nông
nhàn ở nông thôn, năm 2015 tỷ lệ lao động ngành công nghiệp phục vụ
nông thôn chiếm 17,2% sơ với toàn ngành, phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ
lao động trong ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp nông thôn chiếm
40% so với toàn ngành công nghiệp.
Năm 2015 có 15 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngành công
nghiệp phục vụ nông nghiệp nông thôn, phấn đấu đến năm 2020 có 30

doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngành công nghiệp phục vụ nông
nghiệp nông thôn.
Năm 2015 ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp nông thôn giải
quyết việc làm thường xuyên cho 12.000 lao động, phấn đấu đến năm
2020 giải quyết việc làm thường xuyên cho 20.000 lao động.
Phấn đấu có ít nhất 05 sản phẩm nông, lâm nghiệp đã qua chế biến
sâu có đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước hoặc xuất khẩu và chế
biến thô tất cả các mặt hàng nông, lâm sản khác đảm bảo đủ tiêu chuẩn
ung cấp cho thị trường trong nước.
3. Giới hạn của đề án:
- Đối tượng thực hiện đề án: Các hoạt động về nâng cao hiệu quả


5

thu hút đầu tư cho phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp nông thôn
của huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2015-2020.
- Phạm vi đề án:
+ Về không gian: Đề án được nghiên cứu trên địa bàn huyện Chiêm
Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
+ Về thời gian: Đánh giá thực trạng thu hút đầu tư cho phát triển
công nghiệp nông thôn huyện Chiêm Hóa giai đoạn 2010 - 2015, từ đó đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư cho phát triển công
nghiệp nông thôn trong giai đoạn từ nay đến năm 2020.
B. NỘI DUNG:
1. Cơ sở/ căn cứ xây dựng đề án:
1.1. Cơ sở khoa học/ lý luận:
1.1.1. Đặt vấn đề
Là một bộ phận của kết cấu ngành công nghiệp, công nghiệp nông thôn
bao gồm các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tồn tại ở nông

thôn, gắn bó mật thiết với sản xuất nông nghiệp và kinh tế - xã hội ở nông
thôn. Công nghiệp nông thôn hỗ trợ các ngành nông nghiệp, dịch vụ phát triển
thúc đẩy mạnh sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, tạo việc làm, nâng
cao thu nhập cho người lao động góp phần ổn định tình hình kinh tế chính trị
ở địa phương.
Theo Adam Smith thì ở mỗi đất nước đều có những nguồn lực và tài
nguyên nhất định như nguồn đất đai, mặt nước, khí hậu, địa hình... Sự phát
triển của công nghiệp nông thôn cho phép phát huy tiềm năng lợi thế của mỗi
vùng, mỗi khu vực trong việc khai thác nguyên liệu, phát huy công nghệ
truyền thống, sản xuất và chế biến sản phẩm riêng của mỗi địa phương.
1.1.2. Tổng quan về vốn đầu tư
1.1.2.1. Những khái niệm cơ bản


6

* Khái niệm về dự án đầu tư
- Ngân hàng Thế giới xem dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt
động và chi phí liên quan với nhau, được hoạch định nhằm đạt những mục
tiêu nhất định, trong một thời gian nhất định.
* Khái niệm về vốn đầu tư
Vốn là chìa khoá, là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình phát triển
của bất kỳ chủ thể kinh tế nào và ngay cả một quốc gia, nhất là các nước đang
phát triển và đặc biệt đối với nền kinh tế chuyển đổi như nước ta hiện nay.
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, vốn đầu tư cho hoạt động kinh
tế là rất lớn và đa dạng. Vốn đầu tư không chỉ tạo lập tài sản trực tiếp sản xuất
ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà còn bao gồm hệ thống kết cấu hạ tầng, các
công trình công cộng phục vụ các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Vốn đầu
tư không chỉ tạo lập những tài sản tồn tại dưới trạng thái vật chất hay hữu
hình, như máy móc, thiết bị, công trình kiến trúc, nguyên vật liệu…mà còn

dưới dạng phi vật chất hay vô hình như các phát minh, sáng chế, các giải pháp
hữu ích. Ngoài ra, vốn đầu tư còn tạo lập các tài sản tài chính như cổ phiếu,
trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi…. Vậy, vốn đầu tư là toàn bộ nguồn lực tài
chính (là các khoản tiết kiệm của các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế và
kể cả số tiết kiệm của nhà nước…) được huy động và sử dụng vào mục đích
thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội.
* Khái niệm về thu hút vốn đầu tư
Thu hút vốn đầu tư là các hoạt động khai thác các nguồn lực tài chính
nhằm tài trợ vốn cho các dự án đầu tư phát triển của các chủ thể kinh tế. Như
vậy, thu hút vốn đầu tư ở đây được hiểu là thu hút vốn đầu tư trực tiếp, và kết
quả cuối cùng phải hình thành cơ sở sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong nền
kinh tế.


7

Thu hút vốn đầu tư là các hoạt động hay chính sách của chủ thể ở các
địa phương hay lãnh thổ (như các cơ quan chính phủ hay chính quyền, cộng
đồng doanh nghiệp và dân cư địa phương hay vùng lãnh thổ) nhằm xúc tiến,
kêu gọi tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư bỏ vốn thực hiện các dự án
đầu tư (thực hiện hoạt động đầu tư vốn) hình thành vốn sản xuất trong các
lĩnh vực kinh tế xã hội trên địa bàn của mình.
Thu hút vốn đầu tư có nghĩa là làm gia tăng sự chú ý và quan tâm của
các nhà đầu tư qua sự phát triển và xúc tiến các dự án đầu tư cụ thể có thể
đem lại những lợi ích thương mại cho các nhà đầu tư
1.1.2.2. Vai trò của vốn đầu tư trong nền kinh tế
* Đối với nền kinh tế
- Tốc độ tăng vốn đầu tư và tốc độ tăng trưởng kinh tế có quan hệ tỷ lệ thuận:
- Vốn thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
* Đối với các đơn vị kinh tế

Vốn là nhân tố tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của từng đơn vị
kinh tế. Đối với doanh nghiệp, vốn kinh doanh được xem như là khối lượng giá
trị được tạo lập ra và đưa vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Vốn vừa là
nhân tố đầu vào, vừa là kết quả phân phối thu nhập đầu ra của quá trình đầu tư.
1.1.3. Thu hút các nguồn vốn đầu tư
1.1.3.1 Thu hút vốn đầu tư trong nước
* Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
Vốn đầu tư từ NSNN được hình thành từ vốn tích luỹ của nền kinh tế,
và quy mô của nó tuỳ thuộc vào chính sách tiết kiệm và tiêu dùng của chính
phủ. Vốn đầu tư thuộc NSNN thông thường tài trợ cho các dự án đầu tư công,
tức là những dự án nhằm tạo ra những hàng hoá, dịch vụ công.
* Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp


8

Vốn đầu tư của các doanh nghiệp thường được hình thành từ thu nhập
của doanh nghiệp còn lại, sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế, chính sách cổ tức
và nguồn khấu hao tài sản của doanh nghiệp. Nguồn vốn này ngày càng có vai
trò to lớn và ý nghĩa quan trọng trong việc tái đầu tư, tác động trực tiếp đến
tốc độ tăng trưởng kinh tế.
* Tiết kiệm của dân cư
Tiết kiệm của khu vực dân cư thông thường là khoản thu nhập còn lại,
sau khi sử dụng cho mục đích tiêu dùng hiện tại, và cũng có thể là các khoản
để dành cho nhu cầu tương lai của các cá nhân, hộ gia đình hoặc các khoản dự
phòng khi ốm đau, tai nạn…
1.1.3.2 Thu hút vốn đầu tư ngoài nước
* Viện trợ phát triển chính thức (ODA)
Vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) là nguồn vốn do Chính phủ
các nước, các tổ chức tài chính quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ

tiền tệ quốc tế (IMF) và các tổ chức quốc tế tài trợ thông qua hình thức viện
trợ không hoàn lại, hoặc cho vay với lãi suất thấp, thậm chí không có lãi.
* Tài trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO)
Trước đây, viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ chủ yếu là cho các
nhu cầu nhân đạo như nhu cầu cung cấp thuốc men, lương thực, quần áo cho
nạn nhân bị thiên tai, dịch bệnh, địch họa...Hiện nay, hình thức viện trợ này đã
thay đổi chính sách chuyển dần từ viện trợ nhân đạo sang hỗ trợ cho việc phát
triển các công trình cơ sở hạ tầng có quy mô vừa và nhỏ.
* Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI)
Ở Việt Nam, theo Luật đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp nước ngoài
có các hình thức sau đây:
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
- Doanh nghiệp liên doanh.


9

- Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Các hình thức khác.
1.1.4. Các chính sách thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp
* Chính sách marketing địa phương để thu hút vốn đầu tư phát triển
công nghiệp
(1) Chính sách quảng bá hình ảnh địa phương
Hình ảnh địa phương đặc biệt những hình ảnh về công nghiệp của ở địa
phương có tác động mạnh tới các nhà đầu tư. Hình ảnh công nghiệp ở địa
phương là tổng hợp những niềm tin, ý tưởng và ấn tượng mà người ta có về
công nghiệp ở địa phương. Hình ảnh công nghiệp tiêu biểu cho sự đơn giản
hóa phần lớn những liên hệ và các mẩu thông tin gắn liền với công nghiệp ở
địa phương. Chính sách quảng bá công nghiệp khi được chú ý lồng ghép sẽ
làm cho hình ảnh địa phương trở nên quen thuộc với mọi người.

(2) Chính sách xúc tiến thu hút đầu tư
Xúc tiến đầu tư là các biện pháp để giới thiệu, quảng cáo cơ hội đầu tư
với bên ngoài, các cơ quan xúc tiến đầu tư địa phương thường tổ chức các
đoàn tham quan, khảo sát ở các địa phương khác và nước ngoài; tham gia, tổ
chức các hội thảo khoa học, diễn đàn đầu tư, kinh tế ở khu vực và quốc tế.
Công tác xúc tiến đầu tư phải được tiến hành đồng bộ với với công tác quảng
bá hình ảnh địa phương và du lịch địa phương mới có hiệu quả. Và dường
như nhiều khi hai mảng công việc này xen với nhau và trùng với nhau.
(3) Chính sách hỗ trợ đầu tư
Chính sách hỗ trợ đầu tư là các hoạt động cần thiết và tiếp theo các
bước trên. Đây là những hoạt động giúp cho nhà đầu tư triển khai dự án sau
khi đã quyết định đầu tư. Các mức ưu đãi tài chính - tiền tệ dành cho vốn đầu
tư trước hết phải bảo đảm cho các chủ đầu tư tìm kiếm được lợi nhuận cao
nhất trong điều kiện kinh doanh chung của khu vực, của mỗi nước; đồng thời


10

nó còn khuyến khích họ đầu tư vào những nơi mà Chính phủ muốn khuyến
khích đầu tư.
* Chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư
Chính sách thu hút vốn đầu tư là một bộ phận cấu thành của hệ thống
chính sách có ảnh hưởng quyết định đến chính sách đầu tư phát triển kinh tế,
đồng thời nó còn có tác động chi phối các quan hệ tích lũy, tiêu dùng, tiết
kiệm và đầu tư trong phạm vi toàn xã hội. Các chính sách bao gồm:
(1) Bảo đảm môi trường kinh doanh thuận lợi
Đây là điều kiện tiên quyết nhằm giảm thiểu những rủi ro của vốn đầu
tư vượt khỏi sự kiểm soát của chủ đầu tư.
(2) Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng kinh tế của một quốc gia và một địa

phương tiếp nhận đầu tư luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư
có thể nhanh chóng thông qua các quyết định và triển khai thực tế các dự án
đầu tư đã cam kết. Một tổng thể hạ tầng phát triển phải bao gồm một hệ thống
giao thông vận tải đồng bộ và hiện đại; một hệ thống thông tin liên lạc viễn
thông với các phương tiện nghe - nhìn hiện đại; hệ thống điện, nước đầy đủ và
phân bổ tiện lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đời sống xã
hội; một hệ thống mạng lưới cung cấp các loại dịch vụ phát triển rộng khắp,
đa dạng và có chất lượng cao.
(3) Phát triển của đội ngũ lao động, của trình độ khoa học - công nghệ
và hệ thống doanh nghiệp trong nước và trên địa bàn
Đội ngũ nhân lực có tay nghề cao là điều kiện rất quan trọng để một
nước và địa phương vượt qua được những hạn chế về tài nguyên thiên nhiên
và trở nên hấp dẫn các nhà đầu tư. Việc thiếu các nhân lực kỹ thuật lành nghề,
các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý cao cấp, các nhà doanh nghiệp tài ba và sự
lạc hậu về trình độ khoa học - công nghệ sẽ khó lòng đáp ứng được các yêu


11

cầu của nhà đầu tư để triển khai các dự án của họ, làm chậm và thu hẹp lại
dòng vốn đầu tư.
* Các tiêu chí phản ánh thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp
Tình hình thu hút vốn đầu tư vào phát triển công nghiệp được thể hiện
ở các tiêu chí sau:
(1) Số lượng các dự án và quy mô vốn thu hút được vào công nghiệp
(2) Số lượng vốn thực hiện trong ngành
(3) Danh mục các nguồn vốn đầu tư vào công nghiệp
(4) Trình độ công nghệ của các dự án đầu tư
* Các điều kiện để thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp
(1) Lợi thế về tài nguyên thiên nhiên

Đối với một địa phương thì vị trí địa lý có thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh hay không, nguồn tài nguyên khoáng sản có dồi dào, đa dạng và phong
phú hay không, đều có tác động đến vốn đầu tư của địa phương đó. Những địa
phương có đầy đủ tiềm năng và lợi thế nêu trên thì khả năng thu hút vốn đầu
tư sẽ thuận lợi hơn, tốt hơn các địa phương khác có ít hoặc không có những
tiềm năng và lợi thế đó.
(2 ) Sự phát triển công nghiệp trên địa bàn
Hoạt động công nghiệp trên địa bàn phát triển chứng tỏ các doanh
nghiệp có dự án đầu tư trong quá khứ đã đi vào hoạt động có hiệu quả. Điều
này chứng tỏ những quyết định đầu tư trước đây đang đúng.
(3) Sự thân thiện của cộng đồng dân cư địa phương
Thái độ dân cư của địa phương sẽ là điều kiện thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp sau khi đã triển khai dự án đầu tư. Sự thân thiện
sẽ bảo đảm cho bảo đảm cho dự án các điều kiện cả đầu vào và đầu ra.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý:
- Luật đầu tư số 67/2014/QH13;


12

- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban
chấp hành Trung ương về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”;
- Nghị định số 134/2004/NĐ-CP năm 2004 của Chính phủ về hoạt
động khuyến công hay còn gọi là phát triển công nghiệp nông thôn;
- Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về
khuyến công;
- Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công thương
về quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày
21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
- Quyết định số 47/2005/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2005 của

Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể
phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020;
- Quyết định số 25/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành Quy chính sách khuyến
khích ưu đãi và thu hút đầu tư trên định địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Kết luận số 06-KL/TU ngày 01 tháng 5 năm 2011 của Ban chấp hành
Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (khóa XV) về nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục đẩy
mạnh phát triển công nghiệp giai đoạn 2011-2015;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XV,
nhiệm kỳ 2010-2015;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên
Quang lần thứ XX, nhiệm kỳ 2010-2015;
- Nghị quyết số 27-NQ/HU ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Ban
chấp hành Đảng bộ huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang về lãnh đạo phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2011-2015, định hướng
đến năm 2020;


13

- Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang về thực hiện Nghị
quyết số 27-NQ/HU ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Ban chấp hành Đảng
bộ huyện về lãnh đạo phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai
đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020.
1.3. Cơ sở thực tiễn:
Căn cứ số liệu thống kê của Cục thống kê tỉnh, Sở công thương, Chi
cục thống kê huyện Chiêm Hóa; Báo cáo của Ủy ban nhân dân huyện về kết
quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ lần thứ XX, nhiệm kỳ

2010-2015; Báo cáo của Ủy ban nhân dân huyện Chiêm Hóa về kết quả
thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/HU ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Ban
chấp hành Đảng bộ huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang về lãnh đạo phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2011-2015, cho thấy:
Chiêm Hóa là một huyện nghèo, chưa cân đối được thu, chi ngân sách
nhà nước; nguồn vốn đầu tư phát triển của Chiêm Hóa trong những năm qua
còn rất hạn chế. Mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng về nguồn vốn đầu tư là
vấn đề bức xúc, hơn nữa với xuất phát điểm về kinh tế còn thấp, cơ sở hạ tầng còn
thiếu và yếu, việc thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài là rất khó khăn. Chính điều này
công tác thu hút đầu tư phát triển công nghiệp ngày càng quan trọng hơn.
* Kinh nghiệm của một số địa phương về thu hút vốn đầu tư phát
triển công nghiệp
+ Thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh Đồng Nai
* Tính năng động và sáng tạo của chính quyền tỉnh Đồng Nai
Ngay từ những năm 1989 - 1990, trong khi cơ chế chính sách cả nước
chưa thực sự mở cửa thì tỉnh Đồng Nai đã cử đoàn cấp cao do Bí thư Tỉnh ủy
dẫn đầu đi nghiên cứu khu công nghiệp ở Đài Loan. Đây được coi là bước đi


14

tiên phong, làm cơ sở cho việc thu hút mạnh đầu tư nước ngoài từ năm 1991
cho đến nay.
* Tỉnh đã biết khai thác tốt lợi thế vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên.
Đây có thể được coi là lợi thế rất quan trọng của tỉnh để thu hút đầu tư.
Đồng Nai vừa nằm ở trung tâm của vùng kinh tế động lực phía Nam, vừa gần
với các trung tâm kinh tế lớn như: Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng
Tàu, Lâm Đồng...đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời, lại có điều
kiện tự nhiên khá thuận lợi như: địa hình tương đối bằng phẳng, khí tượng
điều hòa, thủy văn thuận lợi, đất đai, thổ nhưỡng đa dạng, tài nguyên khoáng

sản tương đối phong phú...
* Việc hình thành các cơ sở công nghiệp ở địa bàn tỉnh đã có từ lâu
Đồng nai có các quan hệ thương mại lâu đời với các nước trong khu
vực và trên thế giới, điều này đã giúp cho việc khai thác các nguồn vốn đầu tư
từ nước ngoài được thuận lợi.
* Thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế gắn với quy hoạch và phát triển
các khu công nghiệp, thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Đồng Nai đã sớm xây dựng các khu công nghiệp nhằm thu hút các nhà
đầu tư, đồng thời phát triển làng nghề truyền thống. Tổng vốn đầu tư nước
ngoài theo vốn đăng ký từ 1988 đến hết năm 2002 của Đồng Nai là 4.242,4
triệu USD, đứng thứ 3 của cả nước sau Thành phố HCM và Hà Nội.
+ Thu hút vốn đầu tư để phát triển công nghiệp tỉnh Bình Dương
* Chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp hiện đại
Các khu công nghiệp được quy hoạch hiện đại, có hạ tầng công nghiệp
đồng bộ và hoàn chỉnh, có hệ thống giao thông thuận lợi, kết nối. Nhằm tăng
sự thu hút đầu tư; hiện nay địa phương này đang tập trung hoàn thiện cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, đẩy nhanh tiến độ thi công các khu công nghiệp mới để phát
triển công nghiệp ra các huyện phía bắc của tỉnh .


15

* Thực hiện chiến lược xúc tiến đầu tư hiệu quả
Chính quyền địa phương thể hiện sự trọng thị đối với các doanh nghiệp
thông qua các hoạt động xúc tiến đầu tư tích cực, tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, các nhà đầu tư nước ngoài tìm hiểu
môi trường đầu tư tại Bình Dương.
* Thực hiện chiến lược thu hút đầu tư hợp lý, hiệu quả
Bình Dương rất quan tâm thu hút các dự án đầu tư có mức vốn nhỏ và
trung bình, các dự án nhỏ được thẩm định thận trong nhưng rất tích cực nên tỷ

lệ giải ngân tốt.
+ Bài học kinh nghiệm cho huyện Chiêm Hóa
Thứ nhất, chính sách thu hút vốn đầu tư để phát triển công nghiệp của
Chiêm Hóa không thể tách rời với chính sách thu hút vốn đầu tư để phát triển
công nghiệp của tỉnh, của quốc gia.
Thứ hai, chính sách thu hút vốn đầu tư để phát triển công nghiệp tại
Chiêm Hóa phải dựa trên lợi thế so sánh. Trong đó, lợi thế về vị trí địa lý
được đánh giá cao. Việc phát triển công nghiệp vẫn là chính sách ưu tiên
trong phát triển kinh tế vùng và địa phương.
Thứ ba, Chính sách thu hút vốn đầu tư để phát triển công nghiệp tại
Chiêm Hóa phải trên cơ sở khai thác các nguồn lực của địa phương, đồng thời
phải thu hút được các nguồn lực của các vùng và địa phương khác (trong và
ngoài nước) vào phát triển công nghiệp.
Thứ tư, Chính sách thu hút vốn đầu tư để phát triển công nghiệp của
Chiêm Hóa đi sau cần hướng tới thu hút các ngành có công nghệ cao, tiên
tiến, tránh trở thành nơi thu hút “công nghiệp rác thải” của các đô thị hoặc
khu vực kinh tế lớn gần đó.
Thứ năm, chính sách thu hút vốn đầu tư để phát triển công nghiệp tại
Chiêm Hóa không chỉ thu hút các nhà đầu tư từ bên ngoài vào mà còn là sự


16

khuyến khích đầu tư, phát triển kinh doanh của mọi thành phần kinh tế nội tại
dân cư trong vùng.
2. Nội dung thực hiện đề án:
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án:
2.1.1. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện Chiêm Hóa
2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, địa hình, tài nguyên thiên
nhiên,… tác động đến phát triển công nghiệp.

- Vị trí địa lý
Chiêm Hóa là huyện miền núi, có diện tích tự nhiên 1.278km 2, nằm
cách trung tâm tỉnh Tuyên Quang 70km về phía bắc, phía Bắc giáp huyện Na
Hang, phía Nam giáp huyện Yên Sơn, phía Tây giáp huyện Bắc Quang (Hà
Giang), phía Tây Nam giáp huyện Hàm Yên, phía Đông giáp huyện Chợ
Đồn (Bắc Kạn); có 26 đơn vị hành chính thuộc huyện, gồm 01 thị trấn, 25 xã.
- Địa hình
Địa hình của huyện có nhiều đồi núi, diện tích đất đồi núi có độ dốc
trên 20% chiếm 40% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện, diện tích đất bằng
cho canh tác nông nghiệp chiếm 27% diện tích đất tự nhiên toàn huyện, địa
hình bị chia cắt bởi nhiều sông suối; có những tuyến giao thông quan trọng đi
qua địa bàn: Quốc lộ 2C, Quốc lộ 279, đường tỉnh lộ…
- Tài nguyên thiên nhiên
Là một huyện thuộc vùng miền núi Chiêm Hóa có thế mạnh về tài
nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, nuôi trồng thủy sản ở các sông hồ, khai
thác thủy điện, du lịch sinh thái…
2.1.1.2. Điều kiện xã hội


17

Dân số và việc làm: Năm 2014, toàn huyện có khoảng 128 nghìn người,
trong đó dân cư sống trong khu vực thành thị chiếm 6%, còn lại phần lớn là
tập trung tại các vùng nông thôn. Mật độ dân số trung bình là 100người/km2.
Năm 2014 tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế của
huyện là 12 nghìn người, so với tổng dân số bằng 9,4%.
Thu nhập và mức sống của dân cư.
Thu nhập bình quân nhân khẩu/tháng năm 2014 tăng cao gấp 1,3 lần so
với 2010, nhưng vẫn thuộc mức thấp nhất so với vùng. Thu nhập bình quân
đầu người một tháng của nhóm thu nhập cao nhất gấp khoảng 5 lần so với

nhóm thu nhập thấp nhất. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2011: 49,8%, năm 2014 tỷ lệ
hộ nghèo xuống còn 23,01%, dự kiến đến năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo còn
17,79% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015).
2.1.1.3. Điều kiện kinh tế
- Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Giai đoạn 2011-2015 nền kinh tế của huyện Chiêm Hóa tăng bình quân
16,33%/năm. Trong đó, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 18,56%/năm,
khu vực dịch vụ tăng 22,03%/năm và khu vực nông nghiệp tăng 8,4 %/năm.
Bảng 1: Tăng trưởng GDP Chiêm Hóa giai đoạn 2011-2015
Tốc độ tăng

Tỷ trọng GDP (%)

trưởng GDP 2011GDP chung
1. Nông lâm nghiệp
2. Công nghiệp-XD
3. Thương mại, dịch vụ

2015 (%/năm)
16,33
8,4
18,56
22,03

2011

2013

2015


100
41,2
34,3
24,5

100
41,2
31,7
27,1

100
32,7
37,1
30,3

Nguồn: Báo cáo của Ủy ban nhân dân huyện Chiêm Hóa
GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đã tăng từ 9,8 triệu đồng
năm 2011 lên 18,3 triệu đồng năm 2015.


18

2.1.1.4. Điều kiện về kết cấu hạ tầng cơ sở
+ Về giao thông: Mạng lưới giao thông quốc gia bao gồm các trục
Quốc lộ 2C, Quốc lộ 279, tỉnh lộ 188, tỉnh lộ 187, tỉnh lộ 190, đường huyện
được hình thành theo trục dọc, trục ngang xuyên suốt huyện và liên kết với
các trục đường liên thôn, liên xã. Tổng cộng chiều dài đường hiện có khoảng
350km (không bao gồm đường thôn xóm).
+ Hệ thống cấp điện: Mạng lưới điện quốc gia đã được truyền tải tới
toàn bộ các xã trên địa bàn huyện, tỷ lệ cấp điện cho các hộ đạt 97,8%.

2.1.2. Tiềm năng phát triển kinh tế
Từ những điều kiện về tự nhiên, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng
sản và nguồn nhân lực có thể đánh giá tiềm năng phát triển kinh tế của huyện
Chiêm Hóa là phát triển các ngành sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản, công
nghiệp chế biến các sản phẩm nông lâm nghiệp và công nghiệp vật liệu xây
dựng. Một số sản phẩm chủ lực của huyện như gạch không nung, đá xây
dựng, hàng nông sản xuất khẩu (lạc, ngô, sắn, cam sành, chuối tây), đũa gỗ
xuất khẩu, nguyên liệu giấy, gỗ bóc tách xuất khẩu … có chất lượng cao mang
thương hiệu Chiêm Hóa.
Với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú phục vụ phát triển kinh tế.
Nền văn hóa phong phú đặc sắc đậm đà bản sắc dân tộc, tài nguyên du lịch
độc đáo với cảnh quan thiên nhiên đẹp, khu du lịch sinh thái thác Bản Ba, khu
di tích lịch sử Kim Bình, khu du lịch sinh thái hang Bó Ngoặng, du lịch lòng
hồ thủy điện Chiêm Hóa … đó là những điều kiện để đẩy mạnh phát triển du
lịch và dịch vụ. Đó là những nhân tố đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội
nhanh, bền vững.
2.1.3. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện Chiêm Hóa đến năm 2020
2.1.3.1. Phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế


19

- Tăng trưởng kinh tế: dự kiến tốc độ tăng trưởng GDP của huyện đạt
15%/năm đến năm 2020.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Theo tiềm năng phát triển cơ cấu kinh tế
của huyện cơ bản giữ ổn định. Đến năm 2016 tỷ trọng ngành công nghiệp xây dựng đạt 33,2%; ngành nông, lâm nghiệp đạt 33,9%; các ngành dịch vụ đạt
33% và năm 2020 tỷ trọng các ngành tương ứng đạt 31,2%; 30,8% và 38%;
2.1.3.2. Phát triển các ngành, lĩnh vực liên quan trực tiếp đến phát
triển công nghiệp huyện Chiêm Hóa
* Định hướng phát triển ngành nông, lâm sản:

- Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp đạt 1.893,7 tỷ đồng (giá cố định
2010), bình quân giai đoạn 2016-2020 hàng năm tăng 5,3%;
* Định hướng phát triển ngành công nghiệp - xây dựng:
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân/năm của công nghiệp - xây dựng
khoảng 18,56%/năm giai đoạn 2011-2015 và khoảng 12%/năm cho giai đoạn
2016-2020. GDP công nghiệp - xây dựng đạt khoảng 1,4 nghìn tỷ vào năm
2015 và khoảng 1,8-2 nghìn tỷ vào năm 2020 (giá hiện hành).
* Định hướng phát triển dịch vụ:
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, tăng GDP bình
quân 22,03%/năm (2011-2015) và khoảng 16,8%/năm (2016-2020).
* Định hướng phát triển không gian đô thị
Định hướng phát triển không gian thị trấn Vĩnh Lộc đến năm 2018 trở
thành đô thị loại IV:
* Về phát triển Nông thôn mới
Phát triển nông thôn theo chuẩn quốc gia, tạo ra bộ mặt nông thôn mới
để cùng trung tâm thị trấn đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền


20

vững. Kế hoạch hết năm 2015 đạt trên 10% và tới năm 2020 đạt trên 50% số
xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới so với tổng số xã của huyện.
2.2. Thực trạng thu hút đầu tư cho phát triển công nghiệp của
huyện Chiêm Hóa:
2.2.1. Thực trạng phát triển ngành công nghiệp của huyện
2.2.1.1. Cơ sở sản xuất công nghiệp
Thống kê năm 2015, trên địa bàn huyện Chiêm Hóa có 22 doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, 38 cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp đang hoạt động.



21

Bảng 2: Số cơ sở sản xuất công nghiệp
Đơn vị: Cơ sở
Chỉ tiêu

2011

2013

2015

Tổng số cơ sở

36

48

Theo ngành công nghiệp
1. Công nghiệp khai khoáng
2. Công nghiệp chế biến

02

04

Tăng trưởng
11-13


13-15

60

5,9%

4,6%

05

14,8%

4,6%

32
41
52
5,1%
4,8
nông, lâm sản
3. Sản xuất, phân phối điện
01
02
02
14,8%
0%
4. Cung cấp nước
01
01
01

0%
0%
(Nguồn: Báo cáo của UBND huyện Chiêm Hóa năm 2015)
Tốc độ tăng các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện đạt
thấp, các cơ sở có vốn đầu tư lớn gần như không tăng, chủ yếu tăng các cơ sở
nhỏ lẻ có vốn đầu tư thấp, trình độ kỹ thuật lạc hậu.
2.2.1.2. Lao động ngành công nghiệp
Tổng số lao động công nghiệp của huyện năm 2015 là khoảng 12.768
người. Tỷ lệ lao động ngành tiểu thủ công nghiệp năm 2011 chiếm 13,84% so với
toàn ngành công nghiệp; năm 2015 chiếm 16,46% so với toàn ngành công nghiệp.
Bảng 3: Số lượng lao động làm việc trong ngành công nghiệp
Đơn vị: Lao động
Chỉ tiêu

2011

2013

2015

Lao động công nghiệp
Phân theo ngành CN

12.700

1. CN khai khoáng

3.020

2. CN chế biến nông, lâm

sản
3. SX, phân phối điện

6.900
2.100

Tăng

Tăng

11-13

13-15


×